Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Một số biện pháp quản lý công tác giáo dục nếp sống văn hóa của sinh viên ở ký túc xá trường đại học vinh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.65 KB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM THỊ QUỲNH NHƯ

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC NẾP SƠNG VĂN HĨA CỦA SINH VIÊN Ở KÝ
TÚC XÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2012

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM THỊ QUỲNH NHƯ

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC NẾP SƠNG VĂN HĨA CỦA SINH VIÊN Ở KÝ
TÚC XÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 06.14.05



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN HỮU CÁT

Nghệ An, 2012

2


3


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................
1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................................
3
4. Giả thuyết khoa học.....................................................................................................
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................................
3
6. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................
4
7. Đóng góp của luận.......................................................................................................
4
8.
Cấu

trúc
của
luận
văn
..............................................................................................................................
5
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận của đề tài..........................................................6
1.1.

lược
lịch
sử
vấn
đề
nghiên
cứu
..............................................................................................................................
6
1.2.
Các
khái
niệm

bản
của
đề
tài
..............................................................................................................................
8
1.2.1.

NSVH
của
SV
.........................................................................................................................................
8
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý GD NSVH cho SV

1


.........................................................................................................................................
14
1.2.3. Biện pháp, biện pháp quản lý giáo dục NSVH .......................................
17
1.3.Sự hình thành NSVH cho SV ở trường ĐH...............................................................
19
1.3.1.Vài nét tâm lý lứa tuổi SV..........................................................................
19
1.3.2.Sự hình thành NSVH của SV ở KTX tại các trường ĐH...........................
22
1.4. Nội dung quản lý công tác giáo dục NSVH của SV ở KTX....................................
24
CHƯƠNG 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài.....................................................................
30
2.1.
Vài
nét
về
Trường
Đại

học
Vinh
..............................................................................................................................
30
2.2. Sơ lược tình hình chung về KTX...............................................................35
2.3. Thực trạng NSVH của SV ở KTX Trường Đại học Vinh.........................37
2.4. Thực trạng về công tác quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên
Trường Đại học Vinh.......................................................................................54
2.5. Nguyên nhân thực trạng quản lý giáo dục giáo dục NSVH của SV ở KTX trường
Đại học Vinh...................................................................................................................
69
CHƯƠNG 3: Một số biện pháp quản lý công tác giáo dục NSVH của
sinh viên ở KTX Trường Đại học Vinh..............................75
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp............................................................................
75

2


3.2. Một số biện pháp quản lý công tác giáo dục nếp sống văn hóa của sinh viên nội
trú Trường Đại học Vinh.................................................................................................
76
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của SV về xây dựng NSVH trong
KTX.................................................................................................................................
76
3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa các hoạt động quản lý NSVH của SV ở
KTX, tăng cường các hoạt động thi đua, kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật........
78
3.2.3. Biện pháp 3: Thường xuyên bồi dưỡng phẩm chất đạo đức,năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý SV ở KTX... cho cán bộ quản lý KTX..........................

79
3.2.4. Biện pháp 4: Không ngừng cải tiến nội dung, hình thức quản lý NSVH
của SV ở KTX..................................................................................................................
80......................................................................................................................................
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư CSVC, phương tiện phục vụ hoạt
động của SV ở KTX.........................................................................................................
81
3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức SV tự quản trong các hoạt động ở KTX .............
83
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường các hoạt động phối hợp giữa BQLKTX với
khoa, với Đoàn TN, với gia đình SV trong việc quản lý NSVH SV ở KTX..................
85
3.2.8. Biện pháp 8: Đẩy mạnh hoạt động giao lưu, học hỏi kinh nghiệm quản
lý, tổ chức hoạt động phong trào, giáo dục NSVH của SV khối các trường Đại học,
Cao đẳng trong tỉnh và ngoài tỉnh..................................................................................
88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................................
89

3


3.4. Khảo sát về sự cần thiết và khả thi của các biện pháp đã được đề xuất...................
90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................100
PHỤ LỤC

BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.

CHỮ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU

Ban Chấp hành

Ban quản lý ký túc xá
Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa
Cơ sở vật chất
Cán bộ
Cán bộ giáo viên
Cao đẳng
Đảng cộng sản Việt Nam
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục
Học sinh
Ký túc xá
Nếp sống văn hóa
Nếp sống văn hóa Trung ương
Sinh viên
Sinh hoạt chính trị
Xã hội chủ nghĩa
Thể dục thể thao
Thanh niên
Trung học phổ thong
Trung ương
Văn hóa văn nghệ
Việt Nam
Xã hội

BCH
BQLKTX
CNH-HĐH
CSVC
CB
CBGV


ĐCSVN
GD&ĐT
GD
HS
KTX
NSVH
NSVHTW
SV
SHCT
XHCN
TDTT
TN
THPT
TW
VHVN
VN
XH

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời đại ngày nay nếu kỹ thuật năm trước được coi là hiện đại nhất thì
năm sau đã lạc hậu. Ý tưởng đào tạo ra những con người có kiến thức cơ bản
vững chắc và biết sử dụng chúng với phương pháp suy luận đúng đắn để giải
quyết những vấn đề những tình huống mới, cần được khuyến khích. Bên cạnh
đó, xu hướng thực tế hơn do nhịp độ phát triển kinh tế của Việt Nam yêu cầu
nhân lực cho công nghệ mới.

Chúng ta đang sống trong những năm đầu của thế kỉ mới, thế kỷ mà
vấn đề nguồn nhân lực có tầm quan trọng đặc biệt với vai trị trí tuệ con người
ln được nhắc đến. Để tiếp tục phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam sẽ cơ bản
trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại thì điều kiện tiên quyết
mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã đề ra là sự cần thiết phải khai thác
nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó nguồn lực con người – những lớp người
được GD và đào tạo, có tầm trí tuệ cao, tay nghề thành thạo và phẩm chất tốt
đẹp là vốn quý nhất quyết định sự thành công. Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã chủ trương là xây dựng
một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu, có nền văn hố tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng, làm
theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển tồn diện cá nhân. Các dân tộc phát triển bình đẳng, đồn

5


kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân tất
cả các nước trên thế giới.
Vì vậy, Đảng Cộng Sản Việt Nam ln coi “GD và đào tạo là quốc
sách hàng đầu, là sự nghiệp của nhà nước và của toàn dân tộc” Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: “Phát triển GD và đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện
để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững”[46]
Trước yêu cầu phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện nay, vấn đề
con người đang trở thành trung tâm của sự phát triển kinh tế - xã hội. Để tạo
điều kiện cho các trường làm tốt công tác HS- SV, Bộ GD và Đào tạo đã xác
định công tác HS - SV phải hướng vào thực hiện mục tiêu đào tạo chung của

các trường là hình thành nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đào tạo
người lao động tự chủ, sáng tạo và có kỹ thuật, giàu lịng nhân ái, u nước,
yêu chủ nghĩa xã hội, có nếp sống lành mạnh, có kiến thức văn hóa, khoa học
cơng nghệ, kỹ năng nghề nghiệp, có sức khỏe, có khả năng, góp phần làm cho
dân giàu, nước mạnh, đưa đất nước tiến kịp thời đại một cách hiệu quả nhất.
Trong bối cảnh đó, Trường Đại học Vinh là một trong những cơ sở
đào tạo nhân lực cho ngành GD và nhiều ngành, nghề quan trọng khác. Nhà
trường có nhiệm vụ đào tạo, chuẩn hoá đội ngũ giáo viên ngành Sư phạm và
một số ngành thuộc lĩnh vực khác như: Kinh tế, Kỹ thuật Xây dựng, Luật...
nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Trong những năm gần đây, số lượng học
sinh được tuyển vào trường ngày càng tăng, phần lớn các em đều ở xa trường,
nên nhu cầu được ở trong KTX của trường cũng gia tăng. Trước tình hình
này, nhà trường đã đầu tư mở rộng nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng để tạo
nhiều chỗ ở hơn cho các em, song vì diện tích sân bãi cịn hạn hẹp nên vẫn
không giải quyết được tất cả các nhu cầu xin ở KTX nhà trường. Với số lượng

6


học sinh nội trú tăng lên đột biến đã đặt ra cho công tác quản lý GD nếp sống
ăn ở, học tập, sinh hoạt… cho số lượng học sinh trên là rất lớn. Điều này đòi
hỏi Ban quản lý KTX và nhà trường phải xem xét lại thực trạng về công tác
quản lý KTX nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý GD nếp sống văn hoá
cho SV.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Một số biện pháp quản
lý công tác GD nếp sống văn hóa cho SV ở KTX Trường Đại học Vinh”
làm đề tài nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp. Hy vọng và mong muốn của
chúng tơi là đóng góp một phần nhỏ cho việc cải tiến và nâng cao chất lượng
quản lý GD nếp sống văn hóa cho SV ở KTX trong nhà trường nơi mà chúng
tơi đang cơng tác.

2. Mục đích nghiên cứu:
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục NSVH cho SV ở KTX trường Đại
học Vinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý công tác giáo dục NSVH cho SV ở
Trường Đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý công tác GD NSVH
cho SV ở KTX Trường Đại học Vinh.
4. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả công tác quản lý GD NSVH cho SV ở KTX (nội trú) trường
Đại học Vinh sẽ được nâng cao, nếu đề xuất và thực hiện được các biện pháp
quản lý có tính khoa học, tính khả thi và phù hợp với đặc điểm của nhà
trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.

7


5.2. Khảo sát đánh giá thực trạng NSVH cho SV và thực trạng quản lý công
tác GD NSVH cho SV trong KTX trường Đại học Vinh
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác GD NSVH cho SV ở KTX
trường Đại học Vinh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận gồm: Phương pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hóa, hệ thống hóa,.. để nghiên cứu tài liệu,
sách báo, tư liệu lưu trữ, báo cáo, tổng kết liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát các sinh hoạt, hoạt động của của

SV ở KTX cũng như hoạt động quản lý GD của các CB quản lý nhằm thu
thập các tư liệu bổ sung.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành trao đổi trực tiếp với các SV ở KTX,
các CB quản lý KTX và CB các phòng ban, các tổ chức có liên quan đến cơng
tác HS, SV ở KTX.
- Phương pháp điều tra: Điều tra bằng phiếu câu hỏi với 300 SV nội trú, 38
CBGV bao gồm các CB quản lý KTX, CB phịng Cơng tác chính trị- quản lý
học sinh SV, Đoàn thanh niên, Hội SV trường và các giáo viên liên quan đến
công tác HSSV ở KTX.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6.3.Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý số liệu thu được.
7. Đóng góp của luận văn:
- Về mặt lý luận: Làm sáng tỏ nêu và hệ thống hóa các cơ sở lý luận về công
tác GD NSVH và quản lý GD NSVH cho SV trong KTX ở trường Đại học.
- Về mặt thực tiễn :
+ Điều tra và đánh giá đúng thực trạng NSVH cho SV ở KTX và thực trạng
công tác quản lý GD NSVH cho SV ở KTX Trường Đại học Vinh.

8


+ Đề xuất được một số biện pháp quản lý cơng tác GD NSVH cho SV ở KTX
có cơ sở khoa học, phù hợp với đặc điểm của trường Đại học Vinh nói riêng,
sự nghiệp trồng người nói chung.
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục NSVH và quản lý công tác GD
NSVH cho SV ở trường Đại học.
Chương 2: Thực trạng về NSVH SV và công tác quản lý GD NSVH

cho SV ở KTX trường Đại học Vinh.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý công tác GD NSVH cho SV ở
KTX trường Đại học Vinh.

9


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA VÀ
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA .....
....

CHO SV Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề nghiên cứu "nếp sống" đã được đề cập đến từ lâu qua nhiều tác
phẩm nghiên cứu như “Việt Nam Phong tục” của cụ Phan Kế Bính (18751921). Ơng đã nghiên cứu cơng phu về các phong tục tập quán của dân tộc
Việt Nam qua bao thăng trầm của bề dầy lịch sử 4000 năm. Trong tác phẩm “
VN phong tục” của ông, hầu hết những phong tục xã hội, phong tục trong gia
tộc.Tất cả những thói quen, nếp sống của con người Việt Nam từ xưa đến đầu
thế kỉ XX được tác giả phản ánh một cách khách quan, từ đó ca ngợi những
phẩm chất, cái đẹp của con người Việt Nam đồng thời cũng mạnh dạn đánh
giá, phê phán các yếu tố lạc hậu, trì trệ trong nếp sống đi ngược lại thuần
phong mỹ tục và bản sắc văn hoá dân tộc.[9] Trong tài liệu “Sửa đổi lề lối làm
việc” Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh việc xây dựng lối sống, nếp sống
mới, cách làm việc mới[21]. Đại hội IV và V của Đảng đã đề ra đường lối xây
dựng nếp sống mới trong từng văn kiện. Trong đại hội IV có ghi khái niệm
“nếp sống mới có văn hố”, “vận động một cách kiên trì và sâu rộng để tạo ra
nếp sống mới có văn hố trong xã hội, đưa cái đẹp vào đời sống hàng ngày,
vào lao động sản xuất” [46] Trong Đại hội V, văn kiện dùng khái niệm lối

sống: “Cuộc đấu tranh giữa hai con đường, giữa cái mới và cái cũ, tiên tiến và
lạc hậu, tiến bộ với phản động, trên lĩnh vực văn hoá tư tưởng và lối sống
đang diễn ra hàng ngày rất phức tạp.” [46] Trong nghị quyết V ban chấp hành
Trung Ương khoá 8, Đảng ta dành riêng để bàn về lĩnh vực văn hoá. Nội dung
nghị quyết gồm 6 vấn đề quan trọng thì vấn đề GD đạo đức, lối sống, nếp
sống được đặt lên đầu tiên. Trong toàn văn nghị quyết V có nhiều lần thuật

10


ngữ lối sống, nếp sống được nhắc đến như “tư tưởng đạo đức và lối sống là
những lĩnh vực then chốt của văn hoá” hay như “lối sống lành mạnh, nếp
sống văn minh” Như vậy, vấn đề nếp sống đã được quan tâm rất sâu sắc
không chỉ các nhà khoa học mà các nhà quản lý xã hội cũng rất chú trọng tới
việc quản lý GD nếp sống.[46]
Ban nếp sống mới TW được thành lập năm 1980 do Ban Bí thư TW
ĐCS VN trực tiếp chỉ đạo, đến năm 1989 có tên là Ban chỉ đạo NSVHTW. Cả
nước đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng NSVH – Gia đình văn hóa trong tình
hình mới nhằm xây dựng cho cá nhân, gia đình và xã hội có nếp sống văn
hóa.
Nghị quyết Đại hội ĐCSVN lần thứ VII nhấn mạnh: “ Xây dựng gia
đình văn hóa mới có ý nghĩa quan trọng trong tình hình hiện nay, góp phần
phất triển, ổn định và cải thiện đời sống, giữ gìn và phát huy những truyền
thống đạo đức, văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Nâng cao ý thức về nghĩa vụ gia
đình đối với mọi người...hình thành nhân cách cao đẹp và nếp sống có văn
hóa [46]
Trong thời gian gần đây hàng loạt những cơng trình nghiên cứu về lối
sống, nếp sống đã được thực hiện theo tinh thần đổi mới của ban chấp hành
Trung Ương Đảng do những thay đổi rõ nét về kinh tế, xã hội đang diễn ra sôi
động đưa đến những biến đổi trong lối sống, nếp sống, định hướng giá trị con

người Việt Nam nói chung, giới SV học sinh nói riêng. Có thể kể đến một số
cơng trình nghiên cứu lối sống, nếp sống ở đối tượng SV đã được công bố
như sau:
- “Tổ chức tốt cuộc sống SV ở KTX nhằm GD đạo đức, lối sống cho họ” (Kỷ
yếu hội thảo định hướng giá trị GD đạo đức trong các trường ĐH; Hà Nội
1996) của Nguyễn Thị Kỷ

11


- “Đặc điểm lối sống SV hiện nay và những phương hướng, biện pháp GD lối
sống cho SV” của PGS. PTS Mạc Văn Trang làm chủ nhiệm đề tài (Năm
1998, mã số B94-38-32)
- “Một số biện pháp quản lý GD nếp sống cho SV trường nội trú Trường Cao
đẳng Giao thơng Vận tải 3 ” của Nguyễn Văn Tồn (Luận văn thạc sĩ khoa
học GD, năm 2004)
Ngoài ra một số chuyên đề bài báo viết về lối sống, nếp sống SV như:
- “Nếp sống xã hội của SV” của PTS Vũ Dũng, viện tâm lý trung tâm khoa
học xã hội và nhân văn quốc gia (Tạp chí ĐH và GD chuyên nghiệp, 01/1997)
- “Sinh hoạt trong KTX SV, sân chơi chưa lành mạnh” của Hồ Thu (Báo Sài
Gịn giải phóng, 24/11/2003)
Qua những cơng trình, tài liệu nghiên cứu trên chúng tôi nhận thấy các
tác giả đã tiếp cận về vấn đề xây dựng NSVH nhân dân đã có từ lâu, song các
cơng trình nghiên cứu về vấn đề quản lý NSVH cho SV nói chung và SV ở
KTX nói riêng đang còn hạn chế . Và tại Trường Đại học Vinh chưa có tác
giả nào đề cập. Từ những bức xúc về công tác quản lý GD NSVH cho SV ở
KTX tôi mạnh dạn chọn vấn đề: Một số biện pháp quản lý công tác GD
NSVH cho SV ở KTX trường Đại học Vinh để nghiên cứu. Hy vọng và
mong muốn của chúng tơi là đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất
lượng quản lý GD NSVH cho SV ở KTX trường Đại học Vinh nơi mà chúng

tôi đang công tác ngày một hiệu quả hơn.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Nếp sống văn hóa của SV
1.2.1.1. Văn hóa
Văn hóa do con người sáng tạo ra, đến lượt mình con người lại trở
thành một sản phẩm của văn hóa, của XH. Để có một sự hài hịa giữa XH, văn
hóa và con người, sự tồn tại của một cộng đồng, một dân tộc ...buộc phải quy

12


định ra những khn mẫu, tiêu chí văn hóa cho những con người trong cộng
đồng, trong xã hội, trong một quốc gia. Sự quy định ấy phải thể hiện bằng
pháp chế, bằng dư luận, bằng cách tạo ra những thói quen, phong tục tập quán
truyền thống...
a. Khái niệm văn hóa
Cho đến nay đã có rất nhiều cơng trình của các nhà khoa học Việt
nam và nước ngoài nghiên cứu về văn hóa, tiếp cận đối tượng nghiên cứu
dưới nhiều góc độ khác nhau và vì thế đã từng đề xuất nhiều cách khái niệm
khác nhau về phạm trù “ văn hóa”:
Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời đã từng nói:“ Vì lẽ sinh tồn cũng
như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn
ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật,
những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử
dụng. Tồn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự
tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi
người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của
sự sinh tồn.” [29]
Cuốn “Tìm về bản sắc Văn hóa dân tộc” của GS.VS.TSKH.Trần Ngọc
Thêm “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do

con người sáng tạo và tích lũy qua q trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác giữa con người với mơi trường tự nhiên và xã hội của mình” [45]
Ơng Federico Mayor, cựu Tổng giám đốc UNESCO cho rằng: “Văn
hóa là tổng thể sống động các hoạt động ( của cá nhân và của các cộng đồng)
trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình
thành nên hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu – những yếu tố xác
định đặc tính riêng của mỗi dân tộc.” [20]

13


Có thể thấy sự phong phú trong cách sử dụng thuật ngữ, diễn đạt với
nhiều cách tiếp cận khác nhau đã dùng ở một số định nghĩa nêu trên, qua
nghiên cứu chúng tơi thấy khái niệm văn hóa cũng có thể hiểu như sau: Văn
hóa là tồn bộ những giá trị vật chất và tinh thần được hình thành theo thời
gian qua sự tác động sáng tạo của con người vào tự nhiên, XH và chính con
người để vươn tới sự hồn thiện góp phần thúc đẩy sự tiến bộ, phát triển
khơng ngừng của đời sống xã hội lồi người.
Để hiểu rõ khái niệm văn hóa và phân biệt một khái niệm gần với khái
niệm văn hóa (culture) đó là khái niệm văn minh (civilization); bởi lâu nay,
khơng ít người vẫn sử dụng văn minh như một đồng nghĩa với văn hóa.
“Văn minh là khái niệm có nguồn gốc từ phương Tây chỉ trình độ phát
triển nhất định của văn hóa về phương diện vật chất, nó đặc trưng cho một
thời đại và một khu vực rộng lớn hoặc cả nhân loại [45]
Hai khái niệm văn hóa và văn minh “gần gũi, có liên quan mật thiết
với nhau song khơng đồng nhất” [45]; trong khi văn hóa ln có bề dày của
quá khứ thì văn minh chỉ cho biết một trình độ phát triển của văn hóa; thực tế
chứng minh như sau nếu như vào thế kỷ XIX, chiếc đầu máy hơi nước đã
từng là biểu tượng của văn minh thì sang thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI nó là
biểu tượng của sự lạc hậu và nhường chỗ cho máy vi tính, máy kỹ thuật số,

phi thuyền bay vào vũ trụ...
“Ở VN cịn có các khái niệm: văn hiến, văn vật đó là những khái niệm
bộ phận của văn hóa” [38]; hai khái niệm này khác với khái niệm văn hóa ở
độ bao quát các giá trị: “văn hiến là văn hóa thiên về các giá trị tinh thần, cịn
văn vật là văn hóa thiên về các giá trị vật chất” [45].
b. Chức năng của văn hố:
Văn hố có 4 chức năng: tổ chức XH, điều chỉnh XH, GD, giao tiếp.
[45].

14


+ Chức năng tổ chức XH : “Chính văn hóa thường xuyên làm tăng độ
ổn định của XH, cung cấp cho XH mọi phương tiện cần thiết để ứng phó với
mơi trường tự nhiên và XH của mình ” [45]. Thể hiện của chức năng này, đó
là: tận dụng mơi trường (nếu tác động của mơi trường là tích cực), đối phó
mơi trường (nếu tác động của mơi trường là tiêu cực) và chủ động cải biến,
sáng tạo ra môi trường.
+ Chức năng điều chỉnh XH: Văn hóa định hướng các giá trị, xem xét,
phân loại các giá trị, điều chỉnh các ứng xử của con người, “giúp cho XH duy
trì trạng thái cân bằng động của mình, khơng ngừng tự hồn thiện và thích
ứng với những biến đổi của môi trường để tồn tại và phát triển ” [45].
+ Chức năng GD: Nhờ chức năng GD mà truyền thống văn hóa được
tồn tại từ thế hệ này sang thế hệ khác.
+ Chức năng giao tiếp : Văn hóa trở thành một cơng cụ giao tiếp quan
trọng bởi văn hóa luôn gắn liền với con người và hoạt động của con người
trong XH, thể hiện cụ thể: “giao tiếp giữa các cá nhân trong một dân tộc, giữa
những người thuộc các dân tộc khác nhau, giữa các nền văn hóa khác nhau
trên thế giới.”[45].
1.2.1.2. Nếp sống văn hóa

a. Khái niệm nếp sống
Trong cuộc sống, những ý nghĩ, việc làm, sinh hoạt…được lặp đi, lặp
lại hàng ngày, dần dần trở thành thói quen, thành một hệ thống tập quán tạo
nên nếp sống. Nói cách khác, Nếp sống bao gồm những cách thức, những quy
ước ... đã trở thành thói quen trong các lĩnh vực của cuộc sống, ví dụ: trong
sản xuất có cách thức trồng trọt, chăn ni,...; trong sinh hoạt có thói quen ăn,
mặc, ở, giao tiếp...; trong đời sống XH có phong tục, tập quán, lễ nghi, pháp
luật...Nhờ có nếp sống mà những kinh nghiệm quý báu của con người và XH
được giữ gìn và phát triển và cũng nhờ có nếp sống mà con người và XH

15


khơng cần phải đi đường vịng, khơng phải bắt đầu lại quá trình lịch sử mà
nhân loại đã trải qua.
Trong từ điển Tiếng Việt [48], “nếp” được hiểu theo hai nghĩa:
+ Theo nghĩa thứ nhất: vệt hằn trên bề mặt nơi bị gấp lại của vải, da,
áo..(áo quần gấp còn nguyên nếp, nếp nhăn trên trán)
+ Theo nghĩa thứ 2: Chỉ nếp sống, lối sống, cách sống, hoạt động đã trở
thành thói quen (nếp sống văn minh, thay đổi nếp nghĩ)
Một số tác giả đã có những khái niệm khác nhau về nếp sống như sau:
Tác giả Thanh Lê cho rằng: “Nếp sống là một phương thức xử sự được
quy định với các giá trị đạo đức. Nói ngắn gọn, nếp sống là những quy ước
được lặp đi lặp lại trở thành một thói quen trong sinh hoạt, phong tục, tập
quán, hành vi đạo đức.”[27]. Tác giả Lê Như Hoa: Nếp sống là những hành vi
ứng xử của con người đã được lặp đi, lặp lại nhiều lần thành nếp, thành thói
quen, thành phong tục được xã hội cơng nhận. Tác giả Đặng Nghiêm Vạn cho
rằng: Nếp sống là lối sống đã đi vào nề nếp được XH quy định bởi những
pháp chế, tập tục hay luật lệ được dư luận đông đảo quàn chúng của XH chấp
nhận [47]

Qua định nghĩa trên, chúng ta thấy thực chất nếp sống chính là cách
thức ứng xử, làm việc, thực hiện các quy ước của cộng đồng đã trở thành thói
quen. Nếp sống được thể hiện trong tất cả mọi hoạt động của con người từ
học tập, sinh hoạt, giải trí, vui chơi đến lao động, giao tiếp ứng xử. Có thể
chia nếp sống theo nhiều cách nhưng thường người ta dựa vào bình diện xã
hội học. Trong cách phân loại này, người ta dựa vào các tiêu chí sau:
- Theo đặc điểm nghề nghiệp có nếp sống nhà khoa học, nếp sống nông dân,
nếp sống nghệ sĩ…
- Theo đặc điểm vùng miền có nếp sống đơ thị, nếp sống nơng thơn…

16


- Theo đặc điểm độ tuổi có nếp sống trẻ thơ, nếp sống thanh niên, nếp sống
người cao tuổi…
- Theo tiêu chí phân tầng xã hội có nếp sống tư sản, tiểu tư sản, cơng nhân,
nơng dân, trí thức…
- Theo hình thái kinh tế xã hội có nếp sống phong kiến, tư bản chủ nghĩa, xã
hội chủ nghĩa.
* Nếp sống có một số đặc điểm, tính chất như sau:
- Nếp sống là những phẩm chất, thuộc tính có tính ổn định cao.
- Nếp sống là mặt biểu hiện của đạo đức lối sống nên có tính xã hội rất cao.
- Nếp nếp là những hành vi đã trở thành thói quen nên có tính tự động hố
cao.
- Nếp sống khơng tách rời khỏi các hoàn cảnh, điều kiện cụ thể nhất định
trong cuộc sống hàng ngày của con người.
* Nếp sống được biểu hiện ở các mặt sau:
- Nếp sống biểu hiện ở hoạt động lao động, học tập.
- Nếp sống biểu hiện ở hoạt động quan hệ, ứng xử.
- Nếp sống biểu hiện ở hoạt động cá nhân.

- Nếp sống biểu hiện ở hoạt động đoàn thể xã hội.
Đối với học sinh, SV; nếp sống biểu hiện trong các hoạt động học tập,
sinh hoạt, lao động, trong giao tiếp ứng xử trong sinh hoạt cá nhân, đồn thể,
vì đây là những hoạt động dễ quan sát trong nhà trường, trong KTX và cũng
là những hoạt động cơ bản hàng ngày của SV.
Nhìn chung, nếp sống là phương thức xử sự trong một tình thế nhất
định trong cuộc sống, nó còn là một phương thức xử sự được quy định bởi các
giá trị đạo đức. Vì vậy nếp sống là những quy ước có tính chu kỳ tạo thành
thói quen cho mỗi người và toàn xã hội. Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta
luôn phải chứng kiến những cuộc xung đột gay gắt giữa lối sống mới và đủ

17


loại nếp sống trong các mối quan hệ xã hội, buộc mỗi cá nhân phải tính tốn
lựa chọn cho mình một cách sống lành mạnh, có văn hố.
b. Khái niệm nếp sống văn hóa:
Trong q trình phát triển của xã hội lồi người, mỗi thời đại, mỗi xã
hội đều hình thành nên một nếp sống văn hoá phù hợp với nó. Nếp sống văn
hố ...vừa là một biểu hiện trình độ phát triển, đặc điểm của xã hội, vừa là yếu
tố để tạo thành, tạo nên đời sống xã hội, là bộ mặt văn hóa, đạo đức sinh động
cho mỗi thời kỳ phát triển của xã hội
GS. Đặng Nghiêm Vạn nhà dân tộc học Việt nam cho rằng: NSVH tức
là nếp sống phù hợp với văn hóa của một XH, một dân tộc, một tộc người,
một đất nước nhất định [47]
Nhân tố quyết định trong việc xây dựng một NSVH của dân tộc VN
đang trên chặng đường quá độ tiến tới một XHCN là: NSVH của con người
VN nói chung, của thanh niên nói riêng khơng chấp nhận lối sống lấy đồng
tiền làm thước đo mọi giá trị con người, lấy cạnh tranh không lành mạnh, lừa
gạt bịp bợm làm lẽ sống, lấy sự chà đạp lên danh dự, phẩm giá người khác,

mua quyền, bán chức làm phương tiện để vươn lên địa vị cao sang trong XH,
lấy sự gian dối, cơ hội, thiếu trung thực để đạt được những gì mình mong
muốn.
Qua tìm hiểu nghiên cứu chúng tơi cho rằng: NSVH cho SV là những
biểu hiện hành vi ứng xử của SV trong các hoạt động học tập, giao tiếp, hoạt
động cá nhân, tập thể ...đã được hình thành, rèn luyện, ổn định theo thời gian,
phù hợp với các quy định, văn hóa của nhà trường, phù hợp với chuẩn mực
đạo đức của XH và được cộng đồng chấp nhận.
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý giáo dục NSVH cho SV
1.2.2.1. Quản lý

18


Khái niệm quản lý được hình thành từ xa xưa, khi lồi người xuất hiện
sự hợp tác, phân cơng lao động. Quản lý là các hoạt động do một hay nhiều
người điều phối hoạt động của người khác nhằm đạt mục tiêu đã định trước.
Mác nói: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hòa những hoạt động cá nhân... Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều
khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải nhạc trưởng".
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như Frederich Wiliam Taylo (18561915), Henri Fayol (1841-1925), Max Weber ( 1864-1920) đều đã khẳng
định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã
hội. Giáo trình khoa học quản lý (T1.NXB khoa học kỹ thuật. Hà Nội. 1999)
ghi: "Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hình thành
cơng việc qua nỗ lực của người khác". Có tác giả lại quan niệm: Quản lý là
một quá trình hoạt động có định hướng, có tổ chức dựa trên các thơng tin về
tình trạng của đối tượng và mơi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối
tượng được ổn định và phát triển tới mục tiêu đã định. [44]
Hiện nay, quản lý được hiểu là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức

bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
(lãnh đạo) và kiểm tra.
Như vậy, có thể khái quát: quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn hoạt động của một nhóm (hay nhiều nhóm) xã hội cùng thực hiện
những nhiệm vụ và mục đích chung. [28]
Với ý nghĩa thơng thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt
động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý
vào đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con
người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục
tiêu đã định.

19


- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
Nói cách khác, quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của
chủ thể quản lý đến với khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung.
1.2.2.2. Quản lý GD
Quản lý GD là quản lý mọi hoạt động GD trong xã hội. Ở đây, GD
được hiểu theo nghĩa rộng nhất. Các nhà nghiên cứu về GD và quản lý GD đã
đưa ra nhiều định nghĩa về quản lý GD là:
" Quản lý GD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng
đích của chủ thể quản lý ở cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống
nhằm mục đích bảo đảm cho việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ
sở nhận thức và vân dụng những quy luật chung của xã hội, những qui luật
chung của quá trình GD, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em" [ 40 ]
" Quản lý GD là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành
theo đường lối nguyên lý GD của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt nam mà mục tiêu hội tụ là quá trình dạy học GD thế hệ trẻ, đưa thế hệ GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về

chất" [40]
Quản lý GD theo nghĩa tổng quát là điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội
nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Ngày nay, với sứ mệnh GD thường xuyên, công tác GD không chỉ giới hạn ở
thế hệ trẻ, cho nên quản lý GD không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là GD thế hệ trẻ, cho nên quản lý công tác GD
được hiểu là sự điều hành hệ thống GD quốc dân, các trường trong hệ thống
GD quốc dân” [6]
1.2.2.3. Quản lý GD NSVH cho SV.

20


Quản lý GD NSVH là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm giúp hoạt động GD NSVH đạt kết quả mong muốn,
làm cho tất cả mọi người trong xã hội có nhận thức đúng đắn về tầm quan
trọng, tính cấp thiết của công tác GD NSVH cho SV trong xã hội; có thái độ
hành vi đúng đắn đối với cơng tác quản lý GD NSVH trong xã hội; ủng hộ
những việc làm tốt, phê phán những việc làm xấu và biểu hiện những tiêu cưc
trái với qui định của pháp luật; tích cực tự rèn lun, tu dưỡng, tự hồn thiện
bản thân; có thói quen thực hiện và thực hiện tốt những qui định của các tổ
chức trong xã hội. NSVH là thành tố quan trọng của nhân cách. Chính vì vậy,
hình thành trong họ ý thức, tình cảm và niềm tin, có những thói quen, hành vi
nếp sống đáp ứng yêu cầu của xã hội là trách nhiệm của nhà quản lý.
Như vậy, chúng ta có thể định nghĩa quản lý GD NSVH là sự tác động
có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý bằng các biện pháp hiệu
quả nhất nhằm đưa hoạt động GD NSVH đạt tới kết quả mong muốn.
1.2.3. Biện pháp, biện pháp quản lý giáo dục NSVH.
a. Biện pháp là cách thức cụ thể tác động đến đối tượng để đạt được
kết quả mong muốn, trong giáo dục người ta thường quan niệm biện pháp là

yếu tố hợp thành của phương pháp, phụ thuộc vào phương pháp. Trong từng
tình huống sư phạm cụ thể phương pháp và biện pháp giáo dục có thể chuyển
hóa lẫn nhau.
b. Biện pháp quản lý GD NSVH cho SV là những cách thức cụ thể của
người quản lý nhằm mục tiêu cuối cùng là hình thành cho các em những nhận
thức đúng đắn và rèn luyện hành vi tương ứng. Những biện pháp quản lý GD
NSVH cho SV rất phong phú đa dạng. Thực hiện những biện pháp quản lý
NSVH cho SV là trách nhiệm của toàn xã hội, của mọi người và mọi tổ chức,
đặc biệt là của người quản lý.

21


+ Trước hết là nâng cao nhận thức cho mọi người mà lực lượng trước
nhất là những cán bộ, đội ngũ quản lý giáo dục của nhà trường. Đây là điều
kiện đầu tiên để tạo ra sự thống nhất trong hành động của toàn xã hội và trong
nhà trường. Tuyệt nhiên không nên coi quản lý NSVH cho SV là việc riêng
của nhà trường hoặc của một tổ chức nào. Thống nhất nhận thức về hệ thống
giá trị NSVH, tư tưởng chính trị, về trách nhiệm tự giáo dục và tham gia vào
giáo dục là điều kiện đầu tiên tạo ra thống nhất trong hành động của toàn xã
hội. Cụ thể phải có kế hoạch để tuyên truyền, phổ biến hoặc tập huấn về công
tác giáo dục NSVH cho SV. Có thể sử dụng những kênh truyền thông để
tuyên truyền; xác định trách nhiệm cho mọi người tham gia thực hiện NSVH
cho SV.
+ Tổ chức các hoạt động giáo dục NSVH cho SV phong phú, đa dạng
phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi SV.Tiến hành giáo dục NSVH cho SV
thông qua việc giảng dạy các môn học. Xây dựng chương trình, tổ chức hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động tham quan, dã ngoại. Nâng
cao ý thức trách nhiệm và tạo điều kiện về vật chất để các tổ chức đoàn thể
trong nhà trường đặc biệt là đoàn thanh niên hoạt động có hiệu quả.

+ Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CB quản lý
KTX cũng là biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nói chung
và chất lượng GD NSVH nói riêng.
+ Xây dựng cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất toàn xã hội về quản
lý công tác NSVH. Trước hết cần có một bộ máy quản lý và chỉ đạo công tác
GD NSVH thống nhất từ Trung ương đến cơ sở dưới sự lãnh đạo của cấp ủy
Đảng, chính quyền. Xác định rõ mục đích, nội dung, chức năng quản lý GD
NSVH cho các bộ phận trong nhà trường.

22


×