Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện đảo cát hải, thành phố hải phòng luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.52 KB, 139 trang )

LỜI CẢM ƠN

Với tâm lịng chân thành, tơi xin cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại
học sư phạm Vinh đã trực tiếp giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ chúng tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị
Mỹ Trinh, người đã định hướng cho tôi hướng nghiên cứu đề tài, cung cấp
những kiến thức lý luận và thực tiễn, cùng những kinh nghiệm nghiên cứu
quý báu. Đồng thời cô đã nhiệt tình hướng dẫn động viên và khích lệ tơi trong
suốt q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng quản lý khoa học và Khoa quản lý
giáo dục của trường Đại học sư phạm Vinh đã tạo mọi điều kiện giúp chúng
tơi hồn thành luận văn này.

Luận văn chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
các thầy, cô cùng các anh chị em quan tâm góp ý để luận văn hồn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 11 năm 2011
Tác giả

Tô Thị Khâm

2

MỤC LỤC 1
2
Trang phụ bìa 5
Lời cảm ơn


Mục lục 6 - 7
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt 8
Danh mục các bảng 8
Danh mục các hình vẽ, đồ thị 9
MỞ ĐẦU 9
1. Lý do chọn đề tài 9
2. Mục đích nghiên cứu 10
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 10
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 11-12
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 13- 15
7. Phương pháp nghiên cứu 16- 17
8. Cấu trúc luận văn 19 -20

CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI. 21
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 22
1.2. Một số khái niệm cơ bản 23
24 - 25
1.2.1. Quản lý; Quản lý giáo dục; Quản lý nhà trường 26 - 36
1.2.2. Hoạt động dạy học
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học 37
1.2.4. Chất lượng hoạt động dạy học 37
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS
1.3.1. Những vấn đề chung về hoạt động dạy học ở trường THCS 38 - 42
1.3.2. Nội dung và biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường 43- 45

THCS
1.4. Sự cần thiết phải quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học

1.4.1. Sự nghiệp đổi mới GDPT ở Việt Nam và yêu cầu nâng cao


chất lượng dạy học ở phổ thông.
1.4.2. Những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục THCS
1.4.3. Định hướng phát triển giáo dục của huyện Cát Hải thành

phố Hải Phòng trong giai đoạn 2010-2020.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY

HỌC Ở TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÁT HẢI.

3

2.1. Khái qt về tình hình phát triển kinh tế, văn hố, xã hội huyện 46

Cát Hải thành phố Hải Phòng. 46
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 46
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 47
2.1.3. Tình hình giáo dục và đào tạo huyện Cát Hải 48- 51
2.1.4. Về giáo dục cấp THCS ở huyện đảo Cát Hải 51

2.2. Thực trạng dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Cát 51-58
58 -59
Hải
2.2.1. Thực trạng dạy và học 60
2.2.2. Thực trạng các điều kiện phục vụ dạy và học 60
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng dạy học
60- 66
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa 66 - 67

bàn huyện Cát Hải. HOẠT 68

2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của GV 68 - 71
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học của HS
2.3.3. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ dạy học 71- 72
2.3.4. Nguyên nhân của thực trạng
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ 72- 75
75 - 78
ĐỘNG DẠY HỌC CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN 78 - 87
87- 93
HUYỆN CÁT HẢI. 94 - 97
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 97-102
3.2. Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học
102-104
3.2.1.Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch dạy học
3.2.2. Đổi mới công tác đánh giá, xếp loại, phân công sử dụng GV 104
3.2.3.Đổi mới công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ giáo viên. 105- 109
3.2.4 Đổi mới công tác quản lý thiết bị dạy học
3.2.5. Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
3.2.6. Xây dựng phong trào tự học, phát huy tính tích cực, chủ

động, sáng tạo của học sinh
3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trường học theo 6 nội

dung thanh tra do Bộ GD&ĐT quy định.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đã được đề xuất
3.4.Thăm dị tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề

xuất
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4 110

111- 113
1. Kết luận 113- 117
2. Kiến nghị. 117- 143
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ST TẮT SỬ DỤT SỬ DỤNG T DỤNG TRONNG TRONG LUẬNN
VĂNN

Viết tắt Viết đầy đủ
1. CBQL Cán bộ quản lý
2. CSVC Cơ sở vật chất
3. ĐHSP Đại học sư phạm
4. GD & ĐT Giáo dục và đào tạo
5. GDPT Giáo dục phổ thông
6. GV Giáo viên
7. GDNGLL Giáo dục ngoài giờ lên lớp
8. HS Học sinh
9. PPDH Phương pháp dạy học
10. QLHĐDH Quản lý hoạt động dạy học
11. HĐDH Hoạt động dạy học
12. QLGD Quản lý giáo dục
13. THPT Trung học phổ thông
14. THCS Trung học cơ sở
15. QL Quản lý

5

MỞ ĐẦU


1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Thế kỷ XXI với sự bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ, kinh tế
thế giới phát triển theo xu hướng tồn cầu hố, các nước trên thế giới ngày
càng phụ thuộc lẫn nhau. Đó là những thách thức lớn và cũng là thời cơ đối
với mỗi quốc gia: hoặc là yếu kém, tụt hậu hoặc vươn lên hội nhập với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Để phát triển nhiều nước trên thế giới rất
coi trọng việc chuẩn bị nguồn lực của mình và coi giáo dục là chìa khố vàng
tiến vào tương lai. Vì vậy ngay từ những năm cuối thế kỷ XX họ đã vạch ra
chiến lược cải cách giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu của thời đại.
1.2. Đảng CSVN rất quan tâm đến vấn đề giáo dục và đào tạo. Trong
các Nghị quyết Hội nghị BCHTW Đảng toàn quốc lần thứ XI, đã xác định
cùng với khoa học và công nghệ, Giáo dục & Đào tạo là quốc sách hàng đầu,
“Giáo dục & Đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định
tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho Giáo dục & Đào tạo là đầu
tư phát triển”. Đồng thời các Nghị quyết đó cũng khẳng định việc đổi mới nội
dung, phương pháp giáo dục & đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý và tăng cường CSVC các trường học là một nhiệm vụ
trọng tâm của giáo dục & đào tạo.
1.3. Trong năm học 2010-2011 Bộ giáo dục & đào tạo đã chỉ thị toàn
ngành tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm như: Tiếp tục đổi mới
công tác quản lý giáo dục, thực hiện phân cấp quản lý về giáo dục, tăng quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục. Thực hiện nghiêm túc quy
định về công khai đối với các cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân; Nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục, tiếp tục triển khai có hiệu quả,
sáng tạo các cuộc vận động và phong trào thi đua trong giáo dục. Thực hiện

6

nghiêm túc quy định về đạo đức nhà giáo; Chăm lo, đầu tư phát triển đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Phát triển mạng lưới trường, lớp học và

tích cực tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục (tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2010 – 2011 ).

Ngoài ra, để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và hoạt động
dạy học nói riêng ở nhà trường phổ thơng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy cơ giáo là một tấm gương
đạo đức tự học và sáng tạo” phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”...

- Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra
đánh giá ... nhằm thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất
lượng giáo dục. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương “Mỗi giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục thực hiện một đổi mới” trong dạy học và quản lý.

- Tăng cường kỉ cương, nền nếp trong quản lý dạy học, kiểm tra đánh
giá, thi cử.

- Tăng cường vai trò của Phòng GD & ĐT và nhà trường cơng tác kiểm
tra giám sát việc thực hiện chương trình giáo dục.

- Tập trung xây dựng “nguồn học liệu mở” (thư viện) câu hỏi, bài tập
đề thi, giáo án, tài liệu tham khảo có chất lượng đóng góp trên Website của
Bộ GD & ĐT, của Sở GD & ĐT và các nhà trường.

- Tiếp tục đổi mới phương thức giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ
lên lớp, giáo dục hướng nghiệp theo tinh thần lồng ghép và tích hợp, chú
trọng giáo dục các giá trị và rèn kĩ năng sống cho học sinh, coi trọng và chỉ
đạo sâu sắc công tác giáo viên chủ nhiệm lớp.


- Từng bước triển khai việc đánh giá cán bộ quản lí các trường học theo
chuẩn Hiệu trưởng; đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên

7

THCS. Xây dựng kế hoạch và lộ trình bồi dưỡng để cán bộ quản lý, giáo viên
phấn đấu đạt Chuẩn theo quy định.

- Đổi mới công tác xã hội hóa giáo dục, tăng cường hoạt động có hiệu
quả của Ban đại diện cha mẹ học sinh.

- Chú trọng và triển khai có hiệu quả việc học bộ mơn ngoại ngữ trong
trường THCS với nhiều giải pháp tích cực nhằm tăng cường khả năng nghe,
nói bằng ngoại ngữ cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong các
nhà trường THCS.

1.4. Huyện đảo Cát Hải là đơn vị xa trung tâm thành phố Hải Phòng
song cũng đã chỉ đạo các trường thực hiện tốt việc quản lý hoạt động dạy học
theo hướng đổi mới phương pháp, từ năm 2009 tới nay. Trong quá trình thực
hiện bước đầu đã đạt được những kết quả khá phấn khởi, cán bộ quản lý được
tập huấn và nắm vững nội dung, yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học , đội
ngũ giáo viên được bồi dưỡng chu đáo, phương pháp dạy và học được đổi
mới, CSVC được tăng cường, trang thiết bị đồ dùng dạy học được trang bị
khá đồng bộ… Tuy nhiên so với yêu cầu còn nhiều vấn đề bất cập và bộc lộ
những nhược điểm trong quá trình quản lý hoạt động dạy học từ Phòng
GD&ĐT cho tới Hiệu trưởng các trường phổ thơng, cần thiết phải tổ chức
nghiên cứu nhằm tìm kiếm các biện pháp hiệu quả đề quản lý hoạt động dạy
học ở các trường phổ thông trên địa bàn huyện đảo.


Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu cho
luận văn thạc sỹ của mình: “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở
các trường THCS huyện đảo Cát Hải, Thành phố Hải Phòng”.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
các trường THCS trên địa bàn huyện đảo Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

8

3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học tại các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn
huyện đảo Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
3.3. Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng 2 trường THCS, đó là trường
THCS Thị trấn Cát Hải và THCS Thị trấn Cát Bà thuộc huyện Cát Hải, thành
phố Hải Phòng. Các biện pháp được đề xuất áp dụng cho giai đoạn 2011-2015
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất và thực thi những biện pháp quản lý hoạt động dạy học
mang tính khoa học thì có thể nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các
trường THCS trên địa bàn huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở
các trường THCS.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THCS trên địa bàn Huyện Cát Hải.
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm tính cấp thiết, khả thi của một số biện

pháp quản lý hoạt động dạy học các trường THCS trên địa bàn huyện Cát Hải,
thành phố Hải Phòng.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp,
hệ thống hóa và cụ thể hóa các tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận
cho đề tài
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: nhằm xây dựng cơ
sở thực tiễn cho đề tài

9

- Quan sát sư phạm
- Điều tra bằng bảng hỏi
- Tổng kết kinh nghiệm
- Lấy ý kiến chuyên gia về mức độ cần thiết, khả thi của các giải pháp.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: dùng để xử lý các số liệu thu
được.
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
7.1. Về lý luận: Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý
hoạt động dạy học tại các trường THCS
7.2. Về thực tiễn:
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS
huyện đảo Cát Hải.
- Xác định được các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động dạy học trên địa bàn trong giai đoạn 2011-2015.
- Giúp cho các nhà quản lý (Hiệu trưởng) các trường THCS có tầm
nhìn chiến lược về cơng tác quản lý, tích cực học tập để nâng cao trình độ,
chun mơn nghiệp vụ, năng lực quản lý nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục.
8 . CẤU TRÚC LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn
được cấu trúc làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS
trên địa bàn huyện đảo Cát Hải.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THCS trên địa bàn huyện đảo Cát Hải.

10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Ở bất kỳ thời đại nào, quản lý ln giữ vị trí vơ cùng quan trọng đối với
việc vận hành và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực GD & ĐT, quản lý là nhân
tố giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục, trong đó các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường luôn là vấn đề được nhiều
người quan tâm.
Các nhà giáo dục học Xô viết trước đây như: V.A.Xukhomlinxki,
Giakharobva, Macarenco,....đã tổng kết các kinh nghiệm quý báu về công tác
quản lý trường học qua nhiều tác phẩm nổi tiếng, trong đó các tác giả đã
khẳng định rằng người hiệu trưởng sẽ quản lý thành công hoạt động dạy học
khi xây dựng được một đội ngũ giáo viên yêu nghề, vững mạnh về nghiệp vụ,
phát huy được tính sáng tạo trong lao động của họ và tạo ra mơi trường phù
hợp để họ được hồn thiện tay nghề sư phạm. Các tác giả cũng nhấn mạnh
rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều
vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo
viên”. [27- 28].
V.A.Xukhomlinxki cho rằng một trong những biện pháp để quản lý
hoạt động dạy học hiệu quả là xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trở
thành tập hợp “những người yêu, biết giao tiếp với trẻ, nắm vững chuyên môn

giảng dạy, nắm vững các khoa học có liên quan đến các môn học trong nhà
trường, vận dụng linh hoạt lý luận dạy học, lý luận giao tiếp, tâm lý
học....trong thực tiễn cơng tác của mình, đồng thời phải thành thạo kỹ năng
trong một lĩnh vực nào đó”.[38]
Với mục đích đưa giáo dục Việt Nam bắt kịp thời đại, các nhà khoa
học, các nhà sư phạm, các cán bộ quản lý giáo dục ở Việt Nam ln quan tâm
nghiên cứu tìm ra những giải pháp quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả

11

nhằm thực hiện thành công mục tiêu giáo dục. Các nhà nghiên cứu như: Hà
Thế Ngữ, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Đức Minh, Hà Sĩ Hồ ... đã tiên
phong khai phá lĩnh vực này bằng các cơng trình nghiên cứu có hệ thống về
quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý hoạt động dạy học. Các tác giả
đã vận dụng lý luận của quản lý trường học Xô Viết vào thực tế nhà trường
Việt Nam, bước đầu dặt nền tảng xây dựng triết lý quản lý giáo dục, xây dựng
lý luận quản lý hoạt động dạy học trong thực tiễn Việt Nam.

Sau đó đã nở rộ những cơng trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản
lý hoạt động dạy học. Có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu của các tác giả
Phạm Minh Hạc, Nguyễn Minh Đạo, Nguyễn Văn Lê, Đặng Quốc Bảo, Lê
Tiến Đạt,....Ở các cơng trình nghiên cứu này, các tác giả đã nêu lên những
nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt động dạy học và chỉ ra các biện pháp
quản lý vận dụng trong quản lý trường học, quản lý giáo dục. Các tác giả đều
khẳng định việc quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của hiệu
trưởng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo.

Vào những năm cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, ở Việt Nam xuất hiện
ngày càng nhiều các luận văn thạc sỹ nghiên cứu về đề tài quản lý hoạt động
dạy học của CBQL trường phổ thông như :


- “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của các trường THCS
thực hiện chương trình SGK mới tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh” của
tác giả Nguyễn Kim Phụng (2005).

- “Một số biện pháp quản lý chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên THCS
trên địa bàn huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh” của tác giả Nguyễn Hải Nam (2006).

- “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học và học
môn Tốn ở các trường THCS trên địa bàn huyện Đơ Lương, tỉnh Nghệ An ”
của tác giả Nguyễn Tất Tây (2006).

12

- “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy
học ở các trường tiểu học huyện Như Thanh, Thanh Hóa” của tác giả Võ Tâm
Đan (2008).

Các luận văn này tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản lý
hoạt động dạy học, nhưng vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THCS ở huyện đảo Cát Hải, Hải Phịng thì chưa được các tác giả nào quan
tâm, đặc biệt là các giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS
được các nghiên cứu phát hiện trên địa bàn khác thường không phù hợp với
thực tiễn địa phương.

1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Quản lý; Quản lý giáo dục; quản lý nhà trường.
1.2.1.1. Quản lý.
a) Khái niệm: Quản lý đã xuất hiện từ lâu trong xã hội loài người và hoạt
động này càng phát triển trong xã hội hiện đại. Quản lý là một dạng lao động

xã hội đặc biệt, điều khiển các hoạt động lao động, nó có tính khoa học và
nghệ thuật cao, nhưng đồng thời nó là sản phẩm có tính lịch sử - xã hội. Khi
đề cập đến cơ sở khoa học quản lý, Các Mác viết: “Bất cứ lao động nào có
tính xã hội, cộng đồng được thực hiện ở quy mô nhất định đều cần ở chừng
mực nhất định sự quản lý, giống như người chơi vĩ cầm một mình thì tự điều
khiển cịn một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” ( [31- 35].
Có nhiều quan niệm khác nhau về “quản lý”. Có thể nêu một số định
nghĩa như sau:
- “Quản lý xã hội một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội
trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có
của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt
ra” [8].

13

- “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái
đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất”. (W. Taylor)

- Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm
tra [28].

- Theo Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ thì: “Quản lý là hoạt động thiết
yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, trong đó quan trọng nhất là
khách thể con người nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức ”[6 - 41]

Từ những quan điểm nêu trên chúng ta có thể hiểu:
Quản lý là một q trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý (đối tượng quản lý) thông qua việc thực hiện

các chức năng quản lý, nhằm đạt được mục đích của quản lý.
Quản lý ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế xã
hội: vốn, nguồn lực lao động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý. Trong
đó quản lý giữ vai trị quyết định sự thành cơng. Báo cáo chính trị của
BCHTW Đảng cộng sản Việt Nam tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
chỉ rõ: “Tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước là công tác cấp bách, là
điều kiện tất yếu để đảm bảo huy động lực lượng to lớn của quần chúng nhân
dân để hồn thành mọi nhiện vụ chính trị do Đảng đề ra, đáp ứng yêu cầu và
nguyện vọng của nhân dân”.
b) Chức năng quản lý:
Chức năng quản lý là các hoạt động quản lý chun biệt, thơng qua đó
chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu
quản lý nhất định.
Các nhà nghiên cứu về quản lý đã đưa ra nhiều cách phân loại chức năng
quản lý khác nhau như sau:

14

- Ở Việt Nam, theo cuốn “Quản lý trường phổ thông cơ sở” của Viện
Khoa học Giáo dục, Hà Nội, năm 1998 (nay là Viện chiến lược và phát triển
giáo dục) đã đề xuất hệ thống các chức năng quản lý là: Kế hoạch hố - Tổ
chức - Kích thích - Kiểm tra - Điều phối (phối hợp và điều chỉnh)

- Gần đây người ta sử dụng cách phân loại gồm 4 chức năng quản lý cơ
bản là: Kế hoạch; Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra.

b.1. Chức năng kế hoạch hoá: là chức năng khởi đầu. Kế hoạch là bản
thiết kế, là tiền đề của mọi quá trình quản lý. Kế hoạch hố có nghĩa là xác
định mục đích, mục tiêu đối với tương lai của tổ chức và con đường, biện
pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu

của chức năng kế hoạch hố: (a) xác định, hình thành mục tiêu (phương
hướng đối với tổ chức; (b) xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính
cam kết ) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu này; (c) xác định
xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đó.

b.2. Chức năng tổ chức: là quá trình hình thành cấu trúc các quan hệ
giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ
thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt
hơn các nguồn lực và nhân lực.

b.3. Chức năng chỉ đạo: Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy
đã hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có người lãnh đạo, dẫn
dắt tổ chức. Chỉ đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động
viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ
chức. Tuy nhiên việc chỉ đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và
thiết kế bộ máy đã hoàn tất mà nó thấm vào, ảnh hưởng quyết định đến hai
chức năng kia.

15

b.4. Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là chức năng của người quản lý
nhằm đánh giá, phát hiện và điều chỉnh kịp thời giúp cho hệ quản lý vận hành
tối ưu, đạt mục tiêu đề ra. Kiểm tra là nhằm xác định kết quả thực hiện kế
hoạch trên thực tế, phát hiện những sai lệch, đề ra biện pháp uốn nắn điều
chỉnh kịp thời. Kiểm tra không hẳn là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ quản lý,
bởi kiểm tra khơng chỉ diễn ra khi cơng việc đã hồn thành có kết quả mà nó
diễn ra trong suốt quá trình từ đầu đến cuối, từ lúc chuẩn bị xây dựng kế
hoạch.


Bốn chức năng quản lý nói trên có mối quan hệ mật thiết và gắn bó hữu
cơ với nhau trong q trình quản lý.

1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Xét về lịch sử phát triển của xã hội thì khoa học quản lý giáo dục ra đời
sau khoa học quản lý kinh tế. Ở các nước tư bản chủ nghĩa vận dụng lý luận
quản lý xí nghiệp vào quản lý cơ sở giáo dục (trường học) và coi quản lý cơ
sở giáo dục như quản lý một loại “xí nghiệp đặc biệt” (Patrch Johnre và Fve
Simon).
Ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, lý luận quản lý giáo dục được
bắt nguồn từ lý luận quản lý xã hội. Viện sỹ A.G. Aphanaxep đã phân chia xã
hội thành ba lĩnh vực: “chính trị – xã hội”, “ văn hố - tư tưởng” và “kinh tế”
và từ đó loại quản lý giáo dục nằm trong lĩnh vực quản lý văn hoá tư tưởng.
Như vậy, nếu xét về sự phân loại khoa học thì quản lý giáo dục được coi
là một bộ phận nằm trong quản lý văn hoá tinh thần.
- Theo P.V.Khuđơminxky: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ đến nhà trường) nhằm mục đích đảm
bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển
tồn diện, hài hịa của họ”. [26- 50]

16

-Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản lý,
nhằm làm hệ thống giáo dục vạn hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng, thể hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
được giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [30 -35]


- GS. TS. Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý giáo dục là tổ chức các
hoạt động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được
các tính chất của nhà trường phổ thơng Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản
lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến
đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước
[15 - 19]

Những khái niệm trên, tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng ta có thể
hiểu quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng, phù hợp với quy luật
khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động
giáo dục ở từng cơ sở trường học và của toàn thể hệ thống giáo dục đạt tới
mục tiêu đã định.

1.2.1.3. Quản lý trường học
Trường học là một hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành quá trình giáo dục
đào tạo (gọi chung là cơ sở giáo dục). Trường học là một tổ chức giáo dục cơ
sở vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo giáo dục
thế hệ trẻ, tế bào chủ chốt của hệ thống giáo dục từ Trung ương đến địa
phương. Do vậy trường học chính là khách thể cơ bản của mọi cấp quản lý.
Xét cho cùng, quản lý giáo dục ở tất các các cấp đều phải nhằm mục đích làm
cho các cơng việc trong nhà trường được vận hành thuận lợi để đạt mục tiêu
giáo dục đề ra. Công tác quản lý trường học bao gồm quản lý sự tác động qua
lại giữa trường học với xã hội đồng thời quản lý chính nhà trường- bao gồm

17

các thành tố sao cho các thành tố nêu dưới đây vận hành liên kết chặt chẽ với
nhau, đưa đến kết quả mong muốn:

- Thành tố tinh thần: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, biện pháp

giáo dục.

- Thành tố con người: Giáo viên, học sinh…
- Thành tố vật chất: CSVC và các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho
giảng dạy và học tập.
Theo GS.TS. Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục.
Xét một cách đầy đủ nhất quản lý nhà trường phổ thông thực chất là các
tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các
nguồn lực nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo
dục và tiến tới mục tiêu giáo dục mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy
học tiến lên trạng thái mới về chất.

Người trực tiếp quản lý trường học và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động của trường học là Hiệu trưởng. Trường phổ thông là một hệ mở, tập thể
Ban giám hiệu thường thực hiện rất nhiều công việc khác nhau. Song quản lý
nhà trường phổ thông trước hết là quản lý hoạt động dạy và học, đưa hoạt
động đó từ trạng thái này đến trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo
dục. Cần phải tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo một cách hợp lý, coi trọng
chất lượng giáo dục tồn diện đó là mục tiêu chính của nhà trường.

1.2.2. Hoạt động dạy học.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Dạy học là để nâng cao trình độ văn hóa,
phẩm chất đạo đức theo một chương trình nhất định”.

18

Theo tác giả Võ Quang Phúc: “Dạy học là hệ thống những tác động qua

lại lẫn nhau giữa nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình thành
kỹ năng, kỹ xảo tương ứng và rèn luyện đạo đức cho người cơng dân. Chính
những nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với hệ thống tác động qua lại
lẫn nhau giữa chúng đã làm cho dạy học thực sự tồn tại như một thực thể
toàn vẹn - một hệ thống ”.

Theo tác giả Thái Văn Thành và Chu Thị Lục thì: “Dạy học là một bộ
phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa giáo
viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những
kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, trên cơ sở đó phát triển
năng lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa học”.

Trong dạy học, công việc của người thầy giáo là tổ chức, điều khiển,
hướng dẫn, uốn nắn những hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học sinh. Hoạt
động dạy học ngày càng phải đáp ứng yêu cầu của thực tiễn thì phương pháp
dạy học phải “Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của
người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lờng say mê học tập và ý chí
vươn lên ”. [39 - 2]

Theo GS.TS. Phạm Minh Hạc thì: “Hoạt động học nhằm tiếp thu (lĩnh hội)
những điều của hoạt động dạy truyền thụ và biến những điều tiếp thu được thành
năng lực thể chất và năng lực tinh thần ” [16;138]

Hoạt động dạy theo GS. Đặng Vũ Hoạt: "Hoạt động của thầy là hoạt
động điều khiển, hoạt động của trị là đối tượng của q trình dạy học ”.

Trong quá trình dạy học, các yếu tố mục đích, nội dung, phương pháp, tổ
chức, phương tiện dạy học, luôn vận động và kết hợp chặt chẽ với nhau thông
qua hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hoạt động dạy của thày
và họat động học của trò là hai hoạt động trung tâm của quá trình dạy học và

là hai hoạt động có tính chất khác nhau nhưng thống nhất biện chứng với

19

nhau trong mối quan hệ qua lại giữa thầy và trò, giữa dạy với học, chúng cùng
lúc diễn ra trong những điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật nhất định. Nếu coi
quá trình dạy học như một hệ thống thì trong đó quan hệ dạy của thầy với học
của trò thực chất là mối quan hệ điều khiển. Với tác động sư phạm của nhà
giáo, thầy tổ chức điều khiển hoạt động của trò.

Như vậy, hoạt động dạy học là một q trình, trong đó dưới tác động
chủ đạo (tổ chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy, học sinh tự giác, tích cực tổ
chức tự điều khiển hoạt động nhận thức, nhằm thực hiện tốt các hoạt động
dạy học.

1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học:
Quản lý hoạt động dạy học là một trong những nội dung quan trọng nhất
trong công tác quản lý nhà trường. Quản lý chuyên môn trong nhà trường
thực chất là quản lý hoạt động dạy và học.
Quản lý hoạt động dạy học là hệ thống các tác động có định hướng, có
kế hoạch của chủ thể QL lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động
dạy của GV và hoạt động học của HS để đạt được mục tiêu dạy học đã định.

Quản lý hoạt động dạy học là QL quá trình dạy của GV và quá trình
học của HS. Đây là hai q trình thống nhất gắn bó hữu cơ với nhau. Quá
trình dạy và học là hệ thống những hành động liên tiếp của GV với HS nhằm
làm cho HS tự giác nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và trong
q trình đó hình thành năng lực nhận thức của HS.

Nội dung QL hoạt động dạy học

a) Cách tiếp cần thứ nhất, cho rằng QL hoạt động dạy học là thực hiện
các chức năng QL trong hoạt động này:
- QL công tác kế hoạch dạy học.
- QL công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch dạy học.
- QL công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học.

20

b) Cách tiếp cận thứ 2: QL hoạt động dạy học là quản lý các thành tố của
QTDH. Đó là:

- QL mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học.
- QL nội dung, phương pháp dạy và học.
- QL người dạy, người học
- QL đánh giá kết quả dạy và học.
- QL các điều kiện CSVC, TBDH, đảm bảo cho hoạt động dạy học.
c) Cách tiếp cận thứ 3: QL hoạt động dạy học là:
- QL hoạt động dạy của GV
- QL hoạt động học của HS
- QL các điều kiện phục vụ cho dạy và học
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng cách tiếp cận thứ 3: coi nội dung
cơ bản của quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động dạy của thầy, quản
lý hoạt động học của trò, quản lý các điều kiện phục vụ cho dạy và học.
1.2.4. Chất lượng hoạt động dạy học:
1.2.3.1. Chất lượng:
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa “Chất lượng là phạm trù
triết học biểu hiện những thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ là cái gì? Tính
ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác". Chất lượng là đặc
tính khách quan của sự vật. Chất lượng được biểu thị ra ngồi các thuộc tính.
Nó là sự liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó các sự vật như

một tổng thể, bao qt tồn bộ sự vật và khơng tách khỏi sự vật. Sự vật trong
khi vẫn còn là bản thân nó thì khơng thể thiếu mất chất lượng của nó. Sự thay
đổi về chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng sự
vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và khơng tồn
tại ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng có sự thống nhất của số
lượng và chất lượng [27 - 419].


×