Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa nuôi tại một số tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông hồng và thử nghiệm điều trị bệnh bằng chế phẩm có nguồn ngốc thảo dược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.34 MB, 79 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM VĂN HUỲNH

THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN
BỊ SỮA NI TẠI MỘT SỐ TỈNH THUỘC KHU
VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ THỬ
NGHIỆM ĐIỀU TRỊ BỆNH BẰNG CHẾ PHẨM CÓ
NGUỒN GỐC THẢO DƯỢC

Chuyên ngành:

Thú y

Mã số:

8640101

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Vũ Như Quán

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 5 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Văn Huỳnh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS. Vũ Như Quán, người thầy đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Ngoại sản - Khoa Thú y - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
tơi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật cùng toàn thể cơng
nhân viên các trang trại bị thuộc khu vực Đồng bằng sông Hồng đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn.

Hà Nội, ngày 5 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Văn Huỳnh

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................ i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................... vi
Danh mục bảng......................................................................................................................... vii
Danh mục hình........................................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn..................................................................................................................... ix
Thesis abstract........................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu......................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu của đề tài...................................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................... 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .........................2

Phần 2. Tổng quan tài liệu..................................................................................................... 3
2.1.


Hoạt động sinh sản của bò cái................................................................................... 3

2.1.1.

Giải phẫu cơ quan sinh dục bò cái............................................................................ 3

2.1.2.

Đặc điểm sinh lý sinh dục của bò............................................................................. 5

2.2.

Một số thơng tin về bệnh viêm tử cung bị.............................................................. 7

2.2.1.

Khái niệm về viêm tử cung........................................................................................ 7

2.2.2.

Nguyên nhân gây viêm tử cung................................................................................ 7

2.2.3.

Một số yếu tố ảnh hưởng tới bệnh viêm tử cung ở bò ........................................... 8

2.2.4.

Phân loại các thể viêm tử cung............................................................................... 12


2.2.5.

Chẩn đoán phân biệt các thể viêm tử cung........................................................... 16

2.3.

Tình hình nghiên cứu về bệnh viêm tử cung bị................................................... 17

2.3.1.

Tình hình nghiên cứu về bệnh viêm tử cung bị trên thế giới............................ 17

2.3.2.

Tình hình nghiên cứu về bệnh viêm tử cung bị ở Việt Nam ............................. 18

2.4.

Tình hình nghiên cứu và sử dụng sản phẩm thảo dược trên thế giới và
Việt Nam.................................................................................................................... 19

2.4.1

Tình hình nghiên cứu và sử dụng sản phẩm thảo dược trên thế giới ................19

2.4.2.

Tình hình nghiên cứu và sử dụng sản phẩm thảo dược ở Việt Nam .................20


iii


2.5. Thơng tin về chế phẩm có nguồn gốc thảo dược được sử dụng trong nghiên
cứu………………………………………………………………………………..23
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu................................................................ 24
3.1.

Địa điểm nghiên cứu................................................................................................. 24

3.2.

Thời gian nghiên cứu................................................................................................ 24

3.3.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 24

3.4.

Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 24

3.4.1.

Đánh giá thực trạng bệnh viêm tử cung................................................................ 24

3.4.2.

Xác định biến đổi của một số chỉ tiêu lâm sàng khi bò bị viêm tử cung .........24


3.4.3.

Xác định sự biến đổi của một số vi khuẩn hiếu khí thường gặp trong dịch

viêm tử cung.............................................................................................................. 25
3.4.4.

Thử nghiệm sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược điều trị bệnh
viêm tử cung bò......................................................................................................... 25

3.5.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 25

3.5.1.

Phương pháp đánh giá thực trạng bệnh viêm tử cung......................................... 24

3.5.2.

Phương pháp xác định sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng khi bò bị
viêm tử cung.............................................................................................................. 26

3.5.3.

Phương pháp xác định sự biến đổi của một số vi khuẩn hiếu khí thường
gặp trong dịch viêm tử cung................................................................................... 26

3.5.4.


Xác định hiệu quả của sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược điều trị

bệnh viêm tử cung bò bằng phương pháp sử dụng 02 phác đồ......................... 26
3.6.

Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................... 27

Phần 4. Kết quả và thảo luận.............................................................................................. 28
4.1.

Kết quả đánh giá thực trạng bệnh viêm tử cung.................................................. 28

4.1.1.

Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên bò sữa ở một số địa
phương thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng..................................................... 28

4.1.2.

Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung bò sữa ở các giai đoạn
khác nhau................................................................................................................... 30

4.1.3.

Kết quả khảo sát tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm tử cung theo mùa vụ ................. 32

4.1.4.

Kết quả khảo sát tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ................... 32


4.1.5.

Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở bò sữa theo sản
lượng sữa.................................................................................................................... 35

iv


4.2.

Kết quả xác định sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sàng khi bò bị viêm
tử cung 36

4.3.

Kết quả phân lập và giám định thành phần vi khuẩn trong dịch tử cung
của bò sữa

4.3.1.

Kết quả xác định sự biến đổi tổng số vi khuẩn hiếu khí có trong dịch tử
cung của bò sữa

4.3.2.

39
39

Kết quả xác định sự biến đổi về thành phần vi khuẩn hiếu khí có trong
dịch viêm tử cung của bị sữa 40


4.3.3.

Kết quả xác định tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập được từ dịch
viêm đường sinh dục bò sữa với một số thuốc kháng sinh

4.3.4.

Kết quả xác định tính mẫn cảm của tập đồn vi khuẩn có trong dịch viêm

tử cung bị với một số thuốc kháng sinh
4.4.

40
41

Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung bị bằng chế phẩm có
nguồn gốc thảo dược 43

4.4.1.

Kết quả xác định khả năng ức chế in vitro của chế phẩm có nguồn gốc
thảo dược với vi khuẩn Staphylococcus spp và Streptococcus spp phân
lập từ dịch viêm tử cung bò

4.4.2.

Kết quả xác định khả năng ức chế in vitro của chế phẩm có nguồn gốc
thảo dược với tập đồn vi khuẩn có trong dịch viêm tử cung bò


4.4.3.

43
43

Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung bị bằng chế phẩm có
nguồn gốc thảo dược 45

4.4.4.

Kết quả đánh giá khả năng sinh sản của bò sau khi điều trị khỏi bệnh
viêm tử cung bằng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược dạng huyền phù.

45

Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................. 48
5.1.

Kết luận....................................................................................................................... 48

5.2.

Kiến nghị.................................................................................................................... 49

Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 50

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CNSH

Công nghệ Sinh học

Cs

Cộng sự

E. coli

Escherichia coli

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KS

Kháng sinh

NXB

Nhà xuất bản

TB


Trung bình

VK

Vi khuẩn

VTC

Viêm tử cung

WST

White Site Test

PGF2α

Prostaglandin F2 alpha

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Chẩn đoán phân biệt các thể viêm tử cung ....................................................... 16
Bảng 4.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm tử cung ở một số địa
phương thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng 27
Bảng 4.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung bò sữa ở các giai đoạn khác nhau .................. 30
Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung bò sữa theo các mùa......................................... 31
Bảng 4.4. Tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm tử cung qua các lứa đẻ ....................................... 33
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của sản lượng sữa đối với tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở
bò sữa 34

Bảng 4.6. Kết quả theo dõi sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sàng của bò mắc
bệnh viêm tử cung

37

Bảng 4.7. Tổng số vi khuẩn hiếu khí có trong dịch tử cung của bò ................................ 38
Bảng 4.8. Tần suất xuất hiện của một số vi khuẩn hiếu khí trong dịch tử cung ...........39
Bảng 4.9. Tính mẫn cảm của vi khuẩn Staphylococcus spp và Streptococcus spp
phân lập được từ dịch viêm tử cung bò sữa với một số thuốc kháng sinh

40

Bảng 4.10. Kết quả xác định tính mẫn cảm của tập đồn vi khuẩn ................................. 41
Bảng 4.11. Khả năng ức chế in vitro vi khuẩn Streptococcus spp và
Staphylococcus spp của của chế phẩm có nguồn gốc thảo dược

42

Bảng 4.12. Khả năng ức chế in vitro của chế phẩm có nguồn gốc thảo dược với
tập đồnvi khuẩn có trong dịch viêm tử cung bị

43

Bảng 4.12. Kết quả điều trị bệnh viêm tử bò....................................................................... 44
Bảng 4.13. Kết quả đánh giá khả năng sinh sản của bò sau khi điều trị khỏi bệnh
viêm tử cung

vii

46



DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Viêm nội mạc tử cung......................................................................................... 13
Hình 2.2. Viêm cơ tử cung................................................................................................... 14
Hình 2.3. Viêm tương mạc tử cung.................................................................................... 16
Hình 4.1. Tỷ lệ bị sữa mắc bệnh viêm tử cung ở một số địa phương thuộc khu
vực đồng bằng sơng Hồng

27

Hình 4.2. Bị sữa bị viêm tử cung dịch viêm tiết ra từ cơ quan sinh dục ..................... 29
Hình 4.3. Kết quả thử phản ứng WST phát hiện bệnh viêm tử cung............................ 29
Hình 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung bò sữa ở các giai đoạn khác nhau .................30
Hình 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung bị sữa theo các mùa trong năm.................... 31
Hình 4.6. Tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm tử cung qua các lứa đẻ..................................... 33
Hình 4.7. Bị đẻ lứa đầu bị viêm tử cung........................................................................... 34
Hình 4.8. Ảnh hưởng của sản lượng sữa đối với tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở
bị sữa 34
Hình 4.9. Bị sữa có sản lượng sữa cao > 30 kg/ngày bị viêm tử cung........................ 35
Hình 4.10. Hiệu quả của chế phẩm có nguồn gốc thảo dược dạng huyền phù điều
trị bệnh viêm tử cung sau khi đẻ của bị

45

Hình 4.11. Kết quả đánh giá khả năng sinh sản của bò sau khi điều trị khỏi bệnh
viêm tử cung

viii


46


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phạm Văn Huỳnh
Tên luận văn: Thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa nuôi tại một số tỉnh
thuộc khu vực Đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị bệnh bằng chế phẩm có
nguồn gốc thảo dược.
Ngành: Thú y

Mã số: 8640101

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu
Xác định được thực trạng mắc bệnh viêm tử cung ở đàn bị sữa ni tại mơṭsố
diạphương khu vưcc̣đồng bằng sông Hồng.
Xác định được một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm tử cung trên đàn bị
sữa ni tại một số địa phương thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng.
Xác định được sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng và vi khuẩn học khi bò
sữa bị viêm tử cung.
Đánh giá được hiệu quả sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược điều trị
bệnh viêm tử cung ở đàn bò sữa.
Phương pháp nghiên cứu
Xác định tỷ lệ bò sữa bị viêm tử cung bằng phương pháp điều tra, phỏng vấn
trực tiếp người chăn nuôi kết hợp với việc sử dụng phản ứng White Side Test theo.
-

Xác định sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng của bò sữa mắc bệnh viêm tử

cung bằng phương pháp thường quy quan sát, đo đếm nhiều lần vào một thời điểm quy

định và lấy số bình quân.
Xác định sự biến đổi của một số vi khuẩn hiếu khí thường gặp trong dịch
viêm tử cung bò bằng phương pháp phân lâp, giám định vi khuẩn.
-

Xác định tính mẫn cảm với thuốc kháng sinh và chế phẩm có nguồn gốc thảo

dược của một số vi khuẩn hiếu khí phân lập được từ dịch viêm tử cung bằng phương
pháp thử kháng sinh đồ.
-

Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược điều trị bệnh

viêm tử cung ở đàn bò sữa bằng phương pháp theo dõi các chỉ tiêu tỷ lệ khỏi bệnh,
thời gian điều trị và khả năng sinh sản sau khi lành bệnh.
-

Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê sinh học.

ix


Kết quả chính và kết luận
+
Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn bị sữa ni tại một số địa phương thuộc
đồng bằng sông Hồng.
+

Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa ở các mùa là khác nhau.


+
Các yếu tố làm tăng tỷ lệ viêm tử cung ở bị sữa đó là: mùa vụ, lứa đẻ, giai
đoạn sau đẻ, sản lượng sữa.
+
Khi bò mắc bệnh viêm tử cung, các chỉ tiêu lâm sàng thay đổi rõ rệt, thân
nhiêṭtăng lên, bị mệt mỏi, chán ăn, thậm chí bỏ ăn, có dịch chảy ra ở âm hộ, dịch có
màu trắng xám, hồng hoặc màu rỉ sắt và có mùi tanh.
+

Trong dịch tử cung âm bò khoẻ mạnh sau đẻ 24 – 48 giờ giờ.

+
Những vi khuẩn phân lập được từ dịch viêm tử cung của bị cái có tỷ lệ mẫn
cảm với thuốc kháng sinh không cao. Trong đó những thuốc có độ mẫn cảm cao nhất
là Norfloxacin, Amoxicillin, Tetracycline và Kanamycin.
+
Khi bò sữa mắc bệnh viêm tử cung dùng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược
điều trị cho hiệu quả khá cao tỷ lệ khỏi 100% thời gian điều tri trung bình là 5,76 ±
0,85 ngày tương đương với kết quả khi sử dụng kháng sinh.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Pham Van Huynh
Thesis title: Status of uterine inflammation in dairy herds reared in some provinces in
the Red River Delta region and tested for the treatment of diseases with medicinal
products derived from herbs.
Major: Veterinary Medicine


Code: 8640101

Education organization: Viet Nam National University of Agriculture (VNUA).
Research Objectives
Identify the status of uterus inflammation in dairy cows raised in some areas
in the Red River Delta.
Some factors affecting uterine inflammation in dairy herds were identified in
some localities in the Red River Delta.
Identification of some clinical and bacteriological changes when dairy cows
become infected with uterus.
Evaluate the efficacy of herbal supplements for the treatment of uterine
inflammation in dairy cows.
Materials and Methods
Determination of dairy cows infected by uterine inflammation by direct
screening and direct interviews with the use of White Side Test.
-

Determination of some clinical parameters of dairy cows with uterine inflammation

by routine observation, multiple counts at a given time and the average number.

Determination of the variability of some common aerobic bacteria in cattle
cow syndrome by bacteriological and bacteriological methods.
Determination of susceptibility to antibiotics and medicinal products derived
from some aerobic bacteria isolated from uterine inflammation by antibiotic test.
Evaluation of the use of herbal supplements for the treatment of uterine
inflammation in dairy herds by means of monitoring the recovery rate, treatment time
and fertility after cure.
- Data processing by biological statistical methods.
Main findings and conclusions

+ Incidence of uterine inflammation in dairy cows raised in some localities in
the Red River Delta.
+ The incidence of uterine inflammation in dairy herds in seasons varies.
+ Factors that increase the rate of uterine inflammation in dairy cattle are:

xi


season, parity, postpartum period, milk yield.
+
When bovine uterine inflammation, the clinical parameters change
markedly, body temperature increased, tired cow, anorexia, even quit eating, fluid
outflow in the vulva, grayish-pink fluid or rusty and smell fishy.
+ In healthy uterine ovaries after 24 to 48 hours.
+
Bacterial isolates from uterine inflammation of cows with low susceptibility
to antibiotics. Among the most sensitive drugs are Norfloxacin, Amoxicillin,
Tetracycline and Kanamycin.
+

When dairy cows with uterine inflammatory disease take medicinal products

derived from herbal remedies for a relatively high rate of recovery from 100% of treatment
time averaged 5.76 ± 0.85 days is equivalent to the results when using antibiotics.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội,
nhu cầu sử dụng sữa ở nước ta ngày càng gia tăng. Để đáp ứng nhu cầu sữa ngày
một tăng, từng bước chủ động nguồn nguyên liệu trong nước thay dần sữa nhập
nhằm tiết kiệm ngoại tệ, tạo công ăn việc làm cho người dân, Nhà nước Việt Nam
đã có chủ trương phát triển chăn ni bị sữa trong nước bằng những chính sách
như: hỗ trợ vốn, nhập bò và tinh bò sữa cao sản từ các nước có nền chăn ni bị
sữa phát triển, qui hoạch và khuyến khích các vùng, miền có điều kiện phát triển
chăn ni bị sữa trên hầu khắp mọi miền của đất nước và bước đầu đã đem lại
những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, do trước đây người Việt Nam khơng có
tập qn sử dụng sữa để uống mà điều này chỉ mới được du nhập vào nước ta
trong khoảng vài chục năm trở lại đây, khi người dân có nhận thức cao hơn về giá
trị dinh dưỡng của sữa. Vì vậy, ngành chăn ni bị sữa nước ta cũng chỉ mới có
q trình hình thành và phát triển ngắn, người nơng dân vẫn cịn thiếu kinh
nghiệm. Đồng thời, phương cách chăn nuôi truyền thống của Việt Nam cũng chưa
phù hợp với đối tượng bò sữa, khiến nhiều loại bệnh thường xuyên xảy ra, điển
hình là các bệnh về sinh sản, đặc biệt là bệnh viêm tử cung. Viêm tử cung ở bò sữa
chủ yếu xảy ra vào thời gian sau khi đẻ, bệnh sảy ra quanh năm và chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố. Hậu quả của bệnh thường làm kéo dài thời gian động dục lại sau
đẻ, tăng hệ số phối, tăng tỉ lệ loại thải, giảm sản lượng sữa, giảm số con sinh ra
trong một đời bị mẹ, từ đó làm giảm năng suất sinh sản, gây thiệt hại lớn về kinh
tế cho người chăn ni. Bên cạnh đó, hiện trạng sử dụng kháng sinh như một
hướng chủ yếu trong phòng và trị viêm tử cung, việc sử dụng kháng sinh để phòng
và trị bệnh viêm tử cung cho bị tuy có mang lại hiệu quả nhưng nó lại dấy lên sự
lo ngại về hiện tượng kháng thuốc kháng sinh của vi khẩn cũng như nguy cơ tồn
dư kháng sinh trong thịt và sữa bò làm ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của cộng đồng
và môi trường. Do vậy, cùng với xu hướng chung của thế giới, các nhà khoa học
tại Việt Nam cũng đang tập trung nhiều các hướng nghiên cứu nhằm tìm ra được
một giải pháp trong việc giảm bớt sử dụng kháng sinh khi điều trị. Trong những
giải pháp được hướng đến nhằm thay thế thuốc kháng sinh, thảo dược hiện được
đánh giá là một ứng cử viên triển vọng, khi không chỉ đem lại hiệu quả điều trị cao

mà còn an tồn cho sức khỏe của chính động vật ni cũng

1


như người tiêu dùng sản phẩm và hệ sinh thái mơi trường nói chung.
Những vấn đề nêu trên chỉ ra rằng: việc nghiên cứu tìm hiểu thực trạng
bệnh viêm tử cung của bị và ứng dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược trong
phòng và trị bệnh viêm tử cung cho bị nói chung và bị sữa nói riêng là việc làm
cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản xuất đồng thời bổ sung vào tài liệu
nghiên cứu về bệnh viêm tử cung bị chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn bị sữa ni tại một số tỉnh thuộc khu
vực Đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị bệnh bằng chế phẩm có
nguồn gốc thảo dược”.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá được thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa tại địa
phương nghiên cứu;
Xác định sự biến đổi của một số chỉ tiêu lâm sàng và vi khuẩn học khi bò
mắc bệnh viêm tử cung;
Đánh giá được hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung ở bị sữa bằng chế
phẩm có nguồn gốc thảo dược.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu trên đàn bò sữa nuôi tại một số tỉnh thuộc Đồng bằng
sông Hồng từ tháng 5/2017 đến tháng 8/2018.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI
Bổ sung thêm những thông tin và bằng chứng xác thực về thực trạng bệnh
viêm tử cung trên đàn bị sữa ni tại một số địa phương thuộc khu vực Đồng bằng
sông Hồng.
-


Đưa ra những thông tin và bằng chứng thực tiễn về hiệu quả sử dụng chế

phẩm có nguồn gốc thảo dược điều trị bệnh viêm tử cung bò, giảm thiểu sự kháng
thuốc của vi khuẩn, hạn chế sự tồn dư kháng sinh trong sản phẩm thịt, sữa bị góp
phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường
Kết quả nghiên cứu là một phần quan trọng để tổng hợp và khuyến cáo
tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn bị sữa và biện pháp phòng trị.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. HOẠT ĐỘNG SINH SẢN CỦA BỊ CÁI
2.1.1. Giải phẫu cơ quan sinh dục bị cái
2.1.1.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài
Bộ phận sinh dục bên ngồi là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ thấy và
quan sát được, bao gồm: Âm hộ, âm vật và tiền đình.
a. Âm mơn (Âm hộ - Vulva)
Nằm bên dưới hậu mơn, phía ngồi có hai mơi, nối liền hai môi là hai mép.
Trên hai môi của âm mơn có sắc tố đen và nhiều tuyến tiết gồm tuyến tiết ra
chất nhờn trắng và tuyến tiết ra mồ hôi.
b. Âm vật (Clitoris)
Giống như dương vật thu nhỏ lại, trong cấu tạo âm vật cũng có các thể hồng
như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo ra mu âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống
dưới.
c.Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalism)
Tiền đình là giới hạn giữa âm hộ và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh,
phía trước là âm đạo. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm mạc gấp
lại thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về

âm vật.
2.1.1.2. Bộ phận sinh dục bên trong
Bộ phận sinh dục bên trong bao gồm: Âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng,
buồng trứng.
a. Âm đạo (Vagina)
Âm đạo là một ống tròn, trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình
có màng trinh. Âm đạo được cấu tạo bởi ba lớp:
-

Lớp liên kết bên ngoài;

Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng. Chúng liên kết với
các cơ ở cổ tử cung;
-

Lớp niêm mạc âm đạo: có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc.

Âm đạo là cơ quan giao cấu, nơi dịch đọng lại ở đó và chuyển tiếp vào tử

3


cung, phần lớn chúng được thải ra ngoài và một phần hấp thụ qua âm đạo.
Ngồi ra, âm đạo cịn là bộ phận để thai ra ngoài khi sinh đẻ và là ống thải
các chất dịch tử cung.
b. Tử cung (Uterus)
Tử cung của các lồi động vật có vú gồm hai sừng, một thân và một cổ tử
cung. Đối với bị cái tơ thì tồn bộ tử cung nằm trong xoang chậu, phía trên là trực
tràng, phía dưới là bàng quang. Khi bị đẻ nhiều lứa thì tử cung nằm trong xoang
bụng. Tử cung là nơi làm tổ của hợp tử, ở đây hợp tử phát triển được là nhờ chất

dinh dưỡng từ cơ thể mẹ cung cấp thông qua lớp nội mạc tử cung. Giai đoạn đầu
hợp tử sống được nhờ vào nỗn hồng, một phần dựa vào sữa mẹ thông qua cơ chế
thẩm thấu. Sau này giữa mẹ và thai hình thành hệ thống nhau thai. Niêm mạc tử
cung và dịch tử cung giữ vai trò quan trọng trong quá trình vận chuyển tinh trùng
và trứng, tham gia điều hòa chức năng thể vàng, đảm nhận sự làm tổ, mang thai và
đẻ.
* Cổ tử cung
Là phần ngoài cùng của tử cung, cổ tử cung của bị hình trịn, thông với âm
đạo. Cổ tử cung dài khoảng 8 – 12 cm, đường kính 5 – 6 cm. Niêm mạc cổ tử cung
gấp nếp nhiều lần làm cho thành tử cung không đồng đều tạo thành những tầng gọi
là các “tầng hoa nở” hay “thùy hoa nở”, có 3 – 5 hoa nở. Tầng ngồi cùng nhơ vào
âm đạo 0,5 – 1,0 cm nhìn bên ngồi tựa như hoa cúc đại. Khám qua trực tràng cầm
vào cổ tử cung tựa như cầm một đoạn cổ gà.
* Thân tử cung
Thân tử cung của bò rất ngắn, chỉ khoảng 2-4 cm nối giữa sừng tử cung với
cổ tử cung (Trần Tiến Dũng và cs., 2002).
* Sừng tử cung

bị cái có hai sừng tử cung (sừng trái và sừng phải), độ dài mỗi sừng 2035 cm, đường kính phần dưới sừng tử cung 3-4 cm, phần ngọn chỉ khoảng 0,5-0,8
cm. Khác với gia súc khác, hai sừng tử cung bò gần với thân tử cung và dính lại
với nhau tạo thành một lõm hình lịng máng. Phía trên của tử cung gọi là rãnh tử
cung dài 3-5 cm, rãnh này dễ dàng nhận thấy khi khám qua trực tràng để chẩn
đoán gia súc có thai và bệnh lý ở tử cung.
c. Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (vòi fallop), nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng của

4


ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngược nhau, một đầu

của ống dẫn trứng thông với xoang bụng. Gần sát với buồng trứng có hình loa kèn,
trên loa kèn là một màng mỏng tạo thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy
buồng trứng. Trứng được chuyển qua lớp nhầy đi đến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy
ra sự thụ tinh và sự phân chia của phôi. Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống
dẫn trứng từ 3-10 ngày.
Có thể chia ống dẫn trứng thành 4 đoạn chức năng: đoạn tua điểm-phễuphồng ống dẫn trứng và đoạn co của ống dẫn trứng (Nguyễn Tấn Anh và cs.,
1992).
d.Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của bò gồm một đôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng, gần nút
sừng tử cung và nằm trong xoang chậu. Hình dáng buồng trứng rất đa dạng nhưng
phần lớn có hình bầu dục hoặc ovan dẹt, khơng có lõm rụng trứng. Khi mới sinh
buồng trứng có khối lượng khoảng 0,3 g, khi trưởng thành có khối lượng 10-20g,
dài 1-2cm, rộng 1-1,5 cm và dày khoảng 1,5cm, thường có màu trắng (Nguyễn Tấn
Anh và cs., 1992). Buồng trứng của gia súc có chức năng sinh ra trứng và tiết dịch
nội tiết.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của bò
Đặc điểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung có tính ổn định với từng
giống vật ni và được duy trì qua các thế hệ và ln củng cố, hồn thiện qua q
trình chọn lọc. Ngồi ra cịn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như: ngoại cảnh,
điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc, sử dụng… Để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục
của bò sữa người ta thường tập trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau đây:
+ Sự thành thục về tính
Gia súc thành thục về tính là thời điểm cơ quan sinh dục cái phát triển hoàn
thiện, trên buồng trứng có nỗn chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ thai,
tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ; biểu hiện ở bên ngoài của con vật là lơng
mượt, tai thính, thường xun chạy nhảy và nơ đùa với con khác. Bê cái thành thục
về tính từ lúc 7 - 10 tháng tuổi, nhưng chỉ cho phối giống được sau 18 - 20 tháng
tuổi.
Qua nghiên cứu, tác giả Nguyễn Văn Thưởng (1995) đã cho thấy bò sinh sản
được ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng tại chuồng và được gặm cỏ ngoài bãi trong vụ


5


đơng xn sẽ có tỷ lệ động hớn và phối giống có chửa cao trong vụ hè thu. Bị đẻ
cuối vụ đơng xn do có thời gian vận động và gặm cỏ ngoài bãi trong suốt cả hè.
+ Chu kỳ động dục
Từ khi thành thục về tính, các nỗn bao trên buồng trứng phát triển lớn dần,
đến độ chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang Graaf
vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng trứng con vật có những biểu hiện
tính dục ra bên ngồi, những biểu hiện này diễn ra liên tục và có tính chu kỳ nên
gọi là chu kỳ động dục (Trần Tiến Dũng và cs., 2002). Thời gian trung bình của
một chu kỳ là 21 ngày ở bò cái đã đẻ nhiều lứa và 20 ngày ở bị cái tơ. Q trình
trứng phát triển chín và rụng đều phụ thuộc vào hoạt động cơ năng của buồng
trứng dưới tác động của tuyến yên và vùng dưới đồi. Sự rối loạn tiết các hoocmon
này sẽ dẫn đến viêm tử cung và bệnh lý.
Thời gian động dục của bị ngắn, trung bình 14 - 15 giờ, trứng rụng tự nhiên
sau động dục từ 10 - 14 giờ. Tỷ lệ đậu thai sẽ cao nếu bò cái được phối giống vào
cuối thời kỳ biểu hiện động dục lâm sàng.
Khi phối giống có chửa thì bị khơng động dục trở lại. Thời gian có chửa ở bị
cái là 9 tháng 10 ngày (280 - 285 ngày) (Trần Tiến Dũng và cs., 2002). Sau khi đẻ,
thời kỳ động dục trở lại của bò sữa là 35 - 60 ngày, ở bò thịt 50 - 80 ngày. Động dục
xuất hiện ở bò cái vắt sữa sớm hơn ở bị cái ni con, nếu cho bò giao phối khi động
dục sau đẻ 40 ngày thì tỷ lệ đậu thai thấp (Trần Tiến Dũng và cs., 2002).

+ Khoảng cách giữa các lứa đẻ
Khoảng cách giữa các lứa đẻ là thước đo phản ánh khả năng sinh sản của
gia súc. Ở bò, một năm một lứa là khoảng cách lý tưởng, nếu khoảng cách lứa đẻ
quá dài sẽ gây thiệt hại về kinh tế và sẽ hạn chế tiến bộ di truyền của loài. Khoảng
cách lứa đẻ phụ thuộc vào chế độ chăm sóc, ni dưỡng, đặc điểm giống, kỹ thuật

khai thác sữa, cạn sữa, kỹ thuật phối giống, các bệnh sinh sản mắc phải.

Việt Nam, điều kiện chăm sóc ni dưỡng chưa đầy đủ nên khoảng cách
giữa hai lứa đẻ là 18 - 20 tháng (Nguyễn Văn Thưởng, 1984).
+ Thời gian hồi phục tử cung sau đẻ
Khi đẻ tử cung phải co bóp để đẩy thai ra ngoài, sau khi sinh tử cung co lại
như kích thước ban đầu, q trình này gọi là hồi phục tử cung sau khi đẻ. Đó là
giai đoạn sinh lý có ảnh hưởng rất lớn đến khoảng cách giữa hai lứa đẻ. Đối với
bò, thời gian để bộ máy sinh dục hồi phục hoàn toàn sau khi đẻ là 3 tuần.

6


Những kết quả nghiên cứu sau này chứng minh rằng thời gian này có dài hơn. Thời
gian hồi phục hồn tồn của bị đẻ lứa đầu là 42 ngày, ở bò đã đẻ nhiều lần là 50
ngày. Bằng phương pháp khám qua trực tràng cho biết 3 – 4 ngày sau khi đẻ thể
tích tử cung giảm đi 1/2 và vào khoảng ngày thứ 15 – 17 sau khi đẻ tử cung hồi
phục gần như hoàn toàn.
Theo tác giả Nguyễn Trọng Tiến và cs. (1991) cho biết khoảng 60 ngày sau
khi đẻ có 75% và 75 ngày có 87% số bị cái có cơ quan sinh dục được hồi phục.
Đối với bị đẻ khó, sát nhau thời gian này là 4 tháng. Tác giả cũng cho biết
ở bò cái sự hồi phục tử cung phía khơng mang thai trung bình là 14,4 ngày. Sự co
dạ con còn phụ thuộc vào cơ thể, điều kiện chăm sóc ni dưỡng, q trình đẻ và
hộ lý chăm sóc sau đẻ.
2.2. MỘT SỐ THƠNG TIN VỀ BỆNH VIÊM TỬ CUNG BÒ
2.2.1. Khái niệm về viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục cái, là nơi thai làm tổ
và phát triển từ khi còn là hợp tử đến khi thành bào thai hồn chỉnh, mọi q trình
bệnh lý sảy ra ở tử cung đều gây ra hiện tượng rối loạn sinh sản ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng sinh sản thậm trí làm mất khả năng sinh sản của gia súc cái.

Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016), viêm tử cung là quá trình bệnh lý
sảy ra ở gia súc sinh sản với đặc điểm quá trình viêm phá hủy các lớp (các tầng)
của tử cung gây ra hiện tượng rối loạn sinh sản thậm chí làm mất khả năng sinh
sản của gia súc cái.
Theo Sheldon et al. (2006), viêm tử cung là một trong những bệnh sinh sản
thường gặp ở gia súc sinh sản nói chung và bị sữa nói riêng. Đây là q trình bệnh
lý ở tử cung gây ra bởi các loại vi khuẩn làm tử cung chảy dịch, mùi khó chịu, gia
súc sốt, uể oải, mệt mỏi, giảm ăn, nhịp tim tăng và sản lượng sữa giảm.
2.2.2. Nguyên nhân gây viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002): Bệnh viêm tử cung ở gia súc sinh sản
được gây ra bởi những nguyên nhân sau.
+

Do trong quá trình sinh đẻ đặc biệt các trường hợp đẻ khó phải can thiệp

bằng tay hay dụng cụ làm xây xát niêm mạc đường sinh dục cái.
+
Do kế phát từ một số bệnh như sát nhau không can thiệp kịp thời làm cho
nhau thai bị phân huỷ thối rữa trong tử cung gây hiện tượng nhiễm trùng tử cung.

7


+
Do công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ không đảm bảo như nơi
sinh, nền chuồng, dụng cụ đỡ đẻ không vô trùng.
Tất cả những nguyên nhân trên tạo điều kiện cho các tập đoàn vi khuẩn xâm
nhập từ bên ngoài vào tử cung rồi xâm nhập qua những vết trầy sước của niêm
mạc tử cung, chúng sinh sôi nẩy nở tăng cường về số lượng và độc lực gây viêm.
Các vi khuẩn thường gặp trong bệnh viêm tử cung là Streptococcus,

Staphylococcus, E. coli.
2.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới bệnh viêm tử cung ở bò
2.2.3.1. Ảnh hưởng của giống
Mỗi một giống bị có nguồn gốc xuất xứ khác nhau và thích nghi với điều
kiện khí hậu cũng như điều kiện chăm sóc, ni dưỡng đặc trưng của vùng đó. Khi
di chuyển hay thay đổi mơi trường sống, bị có thể khơng thích nghi được hoặc bị
xáo trộn nặng dẫn đến giảm sức đề kháng. Từ đó, những nguyên nhân gây bệnh có
cơ hội xâm nhập và gây bệnh cho bò. Những giống bò sữa cao sản thường dễ bị
viêm tử cung hơn.
2.2.3.2. Ảnh hưởng của mùa vụ
Khí hậu Việt Nam bao gồm bốn mùa với các đặc tính thời tiết khác nhau:
xn, hạ, thu, đơng. Song thể hiện sự phân hoá rõ hơn là xuân - hạ và thu - đông.
Trong mùa xuân hạ thời tiết mưa nhiều, nhiệt độ cao, độ ẩm trong khơng khí cao là
điều kiện thuận lợi để các vi sinh vật gây bệnh phát triển. Nhiệt độ cao làm cho
khả năng thu nhận thức ăn giảm, sức khoẻ, sức đề kháng của con vật giảm nên tỷ
lệ mắc bệnh của bò sữa rất cao, đặc biệt là bệnh ở đường sinh dục.
2.2.3.3. Ảnh hưởng của lứa đẻ
Những lứa đầu tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung là khá cao là do trong lần sinh
đẻ đầu tiên các bộ phận của cơ quan sinh dục giãn nở chưa hoàn toàn, thường dẫn
đến hiện tượng đẻ khó và phải dùng biện pháp can thiệp bằng tay hay dụng cụ để
kéo thai ra ngoài từ đó làm trầy xước niêm mạc đường sinh dục tạo điều kiện thuận
lợi cho vi khuẩn từ ngoài xâm nhập vào qua những vết thương trên niêm mạc tử
cung. Ở những bò đã đẻ nhiều lứa, trương lực của tử cung giảm dẫn tới sự co bóp
của tử cung giảm không đủ cường độ để đẩy hết các sản phẩm trung gian sau khi
đẻ ra ngoài, sự hồi phục của tử cung chậm, cổ tử cung đóng muộn tạo điều kiện
cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm.

8



2.2.3.4. Ảnh hưởng của vệ sinh thú y
Công tác vệ sinh thú y đối với bò sữa là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến
bệnh viêm tử cung. Vệ sinh thú y bao gồm vệ sinh môi trường và vệ sinh trong quá
trình sinh sản. Vệ sinh thú y tốt được đánh giá bởi các yếu tố:
Vệ sinh môi trường bao gồm: Cọ rửa máng ăn hàng ngày, thu dọn phân,
rác trong chuồng hàng ngày, rửa chuồng hàng ngày, phun sát trùng định kỳ 1
tuần/1 lần...
Vệ sinh trong quá trình sinh sản bao gồm: Vệ sinh các dụng cụ thụ tinh,
vệ sinh bị sữa trong q trình thụ tinh, vệ sinh khai thác tinh, dụng cụ phối, vệ
sinh trước và sau khi đẻ…
2.2.3.5. Ảnh hưởng của phương pháp phối giống
Phương pháp phối giống cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung.
Thụ tinh nhân tạo ở bò cái dễ gây xây xát do đưa dụng cụ phối vào con cái, con cái
dịch chuyển trong khi phối gây xây xát niêm mạc, dụng cụ phối không được vô
trùng, kỹ thuật phối giống của Dẫn tinh viên không chuẩn đều rất dễ gây viêm.
2.2.3.6. Ảnh hưởng của quá trình đẻ
Bị sữa đẻ bình thường sẽ làm khả năng nhiễm bệnh đường sinh dục thấp
hơn khi bò đẻ phải can thiệp. Tuy nhiên thời gian đẻ kéo dài và có một số yếu tố
khác dẫn đến cần sự can thiệp của người chăn nuôi, cán bộ kỹ thuật. Người chăn
nuôi hoặc cán bộ kỹ thuật dùng tay hoặc dây kéo, các thiết bị hỗ trợ khác để đưa
thai ra đều có thể làm gây xây xát niêm mạc và dễ nhiễm vi khuẩn từ ngồi mơi
trường vào gây viêm tử cung.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) cho rằng phương pháp đỡ đẻ thô
bạo, không đúng kỹ thuật đặc biệt các trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay
và các loại dụng cụ làm xây xát niêm mạc tử cung tạo điều kiện thuận lợi cho vi
khuẩn xâm nhập vào những vết trầy xước trên niêm mạc tử cung, chúng tăng
cường về số lượng gây nhiễm trùng tử cung gây viêm tử cung.
2.2.3.7. Ảnh hưởng của sản lượng sữa
Những bị có sản lượng sữa cao thì nhu cầu về dinh dưỡng và năng lượng
cũng cao hơn các bị có sản lượng sữa thấp. Mà trong khẩu phần ăn của bị thì thức

ăn tinh là nguồn năng lượng chủ yếu để giúp bò tạo sữa. Khi bò ăn nhiều thức ăn
tinh có thể dẫn đến sự mất cân bằng độ pH dạ cỏ và có thể làm tăng các thể xeton
trong máu. Suriyasathaporn et al. (2000) cho biết xeton huyết làm giảm

9


khả năng hấp dẫn bạch cầu vào trong các tổ chức khi có tác động của nguyên nhân
gây viêm dẫn đến làm giảm số lượng bạch cầu đa nhân trong các tổ chức bị viêm,
bạch cầu cũng giảm sản xuất các cytokines quan trọng trong q trình viêm và
phịng ngự của cơ thể như interferon, interleukin, tumor necrosis factor, những bị
có năng suất sữa cao thì bị stress nhiều hơn các bị có năng suất thấp. Stress làm
tăng tiết hormone cortisol, tình trạng này kéo dài dẫn đến suy giảm miễn dịch và
làm tăng nguy cơ viêm tử cung ở bò sữa. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Sơn và cs.
(2016) cho thấy bị có sản lượng sữa >30kg/ngày thì có nguy cơ mắc viêm tử cung
cao hơn bị có sản lượng sữa từ 20-30kg/ngày.
2.2.3.8. Ảnh hưởng của một số bệnh sản khoa
a. Bệnh sát nhau bò


bò sau khi sổ thai quá 12 giờ nhau thai con không được đẩy ra khỏi tử

cung cơ thể mẹ thì được gọi là bệnh sát nhau (Retain placenta). Căn cứ vào mức
độ của bệnh có thể chia ra như sau:
+
Thể sát nhau hồn tồn: Tồn bộ hệ thống nhau thai cịn dính với niêm
mạc tử cung ở cả hai sừng tử cung.
+

Thể sát nhau khơng hồn tồn: Phía sừng tử cung khơng chứa thai thì


nhau thai con đã tách khỏi niêm mạc tử cung. Sừng tử cung bên có thai thì nhau
thai con cịn dính chặt với niêm mạc tử cung mẹ.
+
Thể sát nhau từng phần: Một phần của màng nhung hay một ít núm nhau
con cịn dính với niêm mạc tử cung, cịn đa phần màng thai đã tách khỏi niêm mạc
tử cung.
Triệu chứng của bệnh: tùy vào mức độ của bệnh mà tồn bộ nhau thai cịn
nằm trong tử cung hoặc một phần màng thai, núm nhau con đã tách khỏi núm nhau
mẹ và được đẩy ra treo lòng thòng ở mép âm mơn, có khi một phần của màng ối đã
rời hẳn ra ngoài. Con vật xuất hiện trạng thái đau đớn, bồn chồn, khó chịu trong
trạng thái bị kích thích và cong lưng, cong đuôi rặn. Sau khi sổ thai 2 - 3 ngày mà
nhau thai không được đẩy ra ngồi thì các loại vi khuẩn phát triển mạnh trong tử
cung làm cho nhau thai bị thối rữa gây viêm tử cung và từ cơ quan sinh dục luôn
thải ra ngoài hỗn dịch bao gồm dịch thai, máu, mủ, niêm dịch, mảnh vụn tổ chức,
tế bào bị phân giải có mùi hơi thối, khó chịu. Càng về sau mức độ biến đổi của
nhau thai càng nặng hơn và càng hôi thối hơn. Lúc này con mẹ xuất hiện triệu
chứng toàn thân rõ:

10


+

Thân nhiệt cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Nếu thời gian càng lâu

mà khơng được can thiệp khi tình trạng con vật trở nên trầm trọng hơn như bỏ ăn,
ngừng nhai lại, chướng bụng đầy hơi, ngừng tiết sữa, nhiễm trùng huyết hoặc
huyết nhiễm mủ và con vật có thể bị tử vong.
+


Theo LeBlanc (2008), có khoảng 30-50% bị bị sót nhau bị mắc viêm tử

cung. Kết quả của nhiều nghiên cứu đều cho thấy bị bị sót nhau làm tăng nguy cơ
mắc bệnh viêm tử cung ở bò sữa từ 5,7-27,4 lần.
b. Hiện tượng đẻ khó
Trong q trình sinh đẻ của gia súc, thời gian sổ thai bị kéo dài, những bào
thai không được đẩy ra khỏi cơ thể mẹ gọi là hiện tượng đẻ khó. Hiện tượng bị đẻ
khó do rất nhiều ngun nhân dẫn tới và được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau, có 02 nguyên nhân gây đẻ khó:
+
Đẻ khó do cơ thể mẹ: Do tử cung co bóp và sức rặn của con mẹ quá yếu.
Các phần mềm của đường sinh dục như cổ tử cung, âm đạo, âm mơn giãn nở
khơng bình thường. Hệ thống khung xoang chậu hẹp hay biến dạng, khớp bán
động háng phát triển khơng bình thường hay bị cốt hóa. Tử cung bị xoắn, vặn ở
thời gian có chửa kỳ cuối.
+
Đẻ khó do bào thai: Do thai quá to không phù hợp với xoang chậu và
đường sinh dục, do chiều, hướng, tư thế của bào thai khơng bình thường, thai dị
hình hay qi thai.
+

Hiện tượng đẻ khó do bào thai gây nên thường chiếm 3/4 các trường hợp đẻ

khó ở gia súc lớn nói chung và bị sữa nói riêng. Các ca đẻ khó có thể xảy ra một cách
đơn độc và cũng có thể kết hợp lại với nhau. Ví dụ như trường hợp những thai đã quá
to mà đầu, cổ thai lại quay sang một bên hay úp xuống ngực hoặc trường hợp đầu thai
quay sang một bên đồng thời hai chân trước một chân thẳng, một chân bị gấp khúc.
Trong quá trình tiến hành thủ thuật đỡ đẻ, do không nắm vững các thao tác kỹ thuật
nên làm xây xát niêm mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập từ ngồi vào gây viêm. Chính

vì vậy có thể nói đẻ khó là một trong những nguyên nhân chính gây viêm tử cung ở
gia súc sinh sản nói chung và bị sữa nói riêng.

c. Viêm âm mơn, tiền đình và âm đạo
Trong quá trình gia súc sinh đẻ, khi can thiệp những trường hợp đẻ khó, khi
đỡ đẻ bình thường hoặc khi phối giống khơng đúng kỹ thuật thường làm cho niêm
mạc âm mơn, tiền đình, âm đạo bị xây xát, bị tổn thương và nhiễm khuẩn.

11


Mặt khác, có thể do hậu quả khi sử dụng mỏ vịt để kiểm tra âm đạo làm cho niêm
mạc âm đạo và tiền đình bị kích thích q mạnh hoặc niêm mạc âm đạo và tiền
đình đã bị xây xát, bị tổn thương vi khuẩn từ bên ngoài xâm nhập làm xuất hiện
quá trình viêm. Trường hợp bệnh mới phát sinh thì niêm mạc hơi sung huyết, trong
âm đạo có dịch thẩm xuất. Khi kiểm tra âm đạo, con vật khơng có phản xạ đau và
hầu như khơng có triệu chứng lâm sàng toàn thân. Nếu viêm âm đạo, tiền đình thể
mãn tính thì niêm mạc âm đạo trở nên khô cứng, màu sắc nhợt nhạt, trên mặt niêm
mạc có những đám màu trắng màu đỏ khơng đều. Dịch thẩm xuất lẫn với niêm
dịch có màu trắng đục. Trường hợp viêm âm đạo, tiền đình có mủ thì khi con vật
đại tiểu tiện có nhiều mủ lẫn niêm dịch chảy ra. Kiểm tra niêm mạc âm đạo, con
vật có phản ứng đau rõ. Niêm mạc sưng, sung huyết và có những vết loét. Có
trường hợp niêm mạc âm đạo do tổ chức liên kết tăng sinh mạnh nên làm cho lòng
âm đạo bị hẹp. Lúc này con vật xuất hiện một số triệu chứng toàn thân như sốt, ủ
rũ, mệt nhọc, ăn uống kém, lượng sữa giảm. Trường hợp âm đạo và tiền đình viêm
hóa mủ, tế bào tổ chức niêm mạc bị tổn thương nặng, kế phát đến quá trình bệnh lý
ở tử cung làm gia súc giảm hay mất khả năng sinh sản.
2.2.4. Phân loại các thể viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002): Tuỳ vào vị chí tác động của q trình
viêm đối với tử cung có thể chia ra 3 thể viêm khác nhau.

2.2.4.1. Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc của tử cung. Đây là một trong
những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả năng sinh sản của gia súc cái.
Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các thể viêm
ở tử cung (Nguyễn Văn Thanh và Lê Trần Tiến, 2007)). Bệnh viêm nội mạc tử
cung thường xảy ra sau khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ khó
phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ làm niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn thương.
Sau đó là do sự tác động của các vi khuẩn Streptococcus, Staphylococcus, E.coli,
Salmonella, Brucella, roi trùng gây viêm nội mạc tử cung.
Căn cứ vào tính chất, trạng thái của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung
có thể chia ra làm hai loại: viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ và viêm
nội mạc tử cung có màng giả.
* Viêm nội mạc tử cung thể Cata cấp tính có mủ (Endomestritis Puerperalis)

Bệnh này gặp nhiều ở bò sau sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị

12


×