Tải bản đầy đủ (.docx) (142 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã phú thọ tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.82 KB, 142 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN THỊ MINH HỊA

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI THỊ XÃ PHÚ THỌ - TỈNH PHÚ THỌ

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã ngành:

60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đỗ Kim Chung

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng


năm 2017

Tác giả luận văn

Trần Thị Minh Hòa

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi
đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự
giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc GS.TS Đỗ Kim Chung đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản
lý đào tạo, Bộ môn kinh tế nơng nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế &
Phát triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND thị xã
Phú Thọđã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Trần Thị Minh Hòa

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................... vi
Danh mục bảng........................................................................................................................... vii
Danh mục sơ đồ........................................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn....................................................................................................................... ix
Thesis abstract............................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 3

1.2.1.


Mục tiêu chung.............................................................................................................. 3

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể............................................................................................................... 3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 3

1.4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài........................................................ 4

1.5.

Kết cấu của luận văn.................................................................................................. 4

Phần 2. Một số cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách nhà nước

cấp huyện......................................................................................................................... 5

2.1.

Cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện ...........5

2.1.1.

Khái niệm, quan niệm, bản chất quản lý thu ngân sách nhà nước cấp

huyện.................................................................................................................................. 5
2.1.2.

Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện............................... 14

2.1.3.

Đặc điểm của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện...............16

2.1.4.

Nội dung nghiên cứu quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
17

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng quản lý thu ngân sách nhà nước.................... 28

2.2.

Cơ sở thực tiễn quản lý thu ngân sách nhà nước.................................. 30


2.2.1.

Kinh nghiệm một số nước.................................................................................... 30

2.2.2.

Kinh nghiệm một số nơi khác ở Việt Nam................................................... 35

iii


2.2.3.

Những bài học kinh nghiệm về quản lý thu NSNN đối với thị xã Phú Thọ
39

2.2.4.

Một số nghiên cứu có liên quan........................................................................ 40

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 44
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................................. 44

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên...................................................................................................... 44

3.1.2.


Điều kiện kinh tế......................................................................................................... 45

3.2.

Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 47

3.2.1.

Phương pháp tiếp cận............................................................................................. 47

3.2.2

Chọn điểm nghiên cứu............................................................................................ 49

3.2.3.

Phương pháp thu thập thông tin....................................................................... 49

3.2.4.

Phương pháp phân tích.......................................................................................... 52

3.2.5.

Chỉ tiêu phân tích....................................................................................................... 52

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận..................................................................... 54
4.1.


Hiện trạng công tác quản lý thu ngân sách tại thị xã Phú Thọ- tỉnh Phú

Thọ..................................................................................................................................... 54
4.1.1.

Bộ máy quản lý thu Ngân sách nhà nước tại thị xã Phú Thọ- tỉnh Phú Thọ. 54

4.1.2.

Phân cấp quản lý thu NSNN tại thị xã Phú Thọ- tỉnh Phú Thọ ..........61

4.1.3.

Thực trạng quản lý lập dự toán thu ngân sách nhà nước tại thị xã Phú

Thọ- tỉnh Phú Thọ...................................................................................................... 65
4.1.4.

Thực trạng quản lý chấp hành dự toán thu ngân sách tại thị xã Phú Thọ-

tỉnh Phú Thọ................................................................................................................. 69
4.1.5.

Thực trạng quản lý quyết toán thu ngân sách nhà nước tại thị xã Phú

Thọ..................................................................................................................................... 77
4.1.6.

Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm........................ 82


4.2.

Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Phú

Thọ- tỉnh Phú Thọ...................................................................................................... 86
4.2.1.

Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý tại thị xã Phú Thọ- tỉnh Phú Thọ
86

4.2.2.

Ý thức chấp hành của người nộp ngân sách............................................. 90

4.3.

Một số giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã

Phú Thọ- tỉnh Phú Thọ............................................................................................ 93
4.3.1

Định hướng quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Phú Thọ- tỉnh Phú

Thọ trong thời gian tới............................................................................................ 93

iv


4.3.2.


Giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Phú Thọ-

tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới........................................................................ 94
Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................ 101
5.1.

Kết luận......................................................................................................................... 105

5.2.

Kiến nghị...................................................................................................................... 106

5.2.1.

Đối với Chính phủ, Bộ Tài Chính..................................................................... 106

5.2.2.

Đối với HĐND, UBND tỉnh Phú Thọ................................................................ 106

Tài liệu tham khảo.................................................................................................................... 107

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt


CTN

:

Công thương nghiệp

DN

:

Doanh nghiệp

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KBNN

:

Kho bạc Nhà nước

KH

:

Kế hoạch


KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

LN

:

Lâm nghiệp

NLN

:

Nơng lâm nghiệp

NN

:

Nơng nghiệp

NQD

:

Ngồi quốc doanh


NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

:

Ngân sách Trung ương

:

Quản lý thị trường

:

Tài chính – kế hoạch

TH

:

Thực hiện

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp


UBND

:

Uỷ ban nhân dân

:

Xây dựng cơ bản

:

Xí nghiệp quốc doanh

NSTW
QLTT
TC-KH

XDCB
XNQD

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Danh sách các đơn vị hành chính của thị xã Phú Thọ ....................................
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của thị xã Phú Thọ- tỉnh Phú
Thọgiai đoạn năm 2014 – 2016 .....................................................................
Bảng 3.3. Thông tin chung về đối tượng điều tra ...........................................................
Bảng 4.1. Các cấp quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước tại thị xã Phú Thọ .........

Bảng 4.2. Dự toán thu ngân sách nhà nước tại thị xã Phú Thọ giai đoạn 2014 –
2016 ...............................................................................................................
Bảng 4.3. Đánh giá về lập dự toán thu ngân sách nhà nước tại thị xã Phú Thọ .............
Bảng 4.4. Quy mô và cơ cấu các khoản thu ngân sách nhà nước tại thị xã Phú
Thọgiai đoạn 2014 – 2016 .............................................................................
Bảng 4.5. Đánh giá về công tác thực hiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị
xã Phú Thọ .....................................................................................................
Bảng 4.6. Tình hình nợ thuế, đấu thầu quỹ đất cơng ích và hoa lợi cơng sản ...............
Bảng 4.7. Tổng hợp quyết tốn thu ngân sách nhà nước tại thị xã Phú Thọ giai
đoạn 2014 - 2016 ...........................................................................................
Bảng 4.8. Đánh giá về công tác quyết toán thu ngân sách nhà nước tại thị xã
Phú Thọ ..........................................................................................................
Bảng 4.9. Kết quả thanh tra, kiểm tra tại cơ quan thu nộp NSNN ................................
Bảng 4.10. Đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra tại thị xã Phú Thọ .......................
Bảng 4.11. Trình độ cán bộ thu NSNN tại thị xã Phú Thọ .............................................
Bảng 4.12. Đánh giá về cán bộ làm công tác quản lý thu NSNN tại thị xã Phú Thọ...............
Bảng 4.13. Tình hình chấp hành chính sách thuế và các khoản giao nộp ngân sách
của các tổ chức và cá nhân tại thị xã Phú Thọ ...............................................
Bảng 4.14. Lý do mà các tổ chức và cá nhân đưa ra trong việc chấp hành chính
sách thuế và các khoản giao nộp ngân sách tại thị xã Phú Thọ .....................
Bảng 4.15. Đánh giá của doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh về tình hình
quản lý thu ngân sách tại thị xã Phú Thọ .......................................................

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Hệ thống bộ máy quản lý thu NSNN ở Việt Nam............................... 10
Sơ đồ 4.1. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN....................................... 54
Sơ đồ 4.2. Sơ đồ quyết toán thu ngân sách hàng năm......................................... 79


viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Trần Thị Minh Hòa
Đề tài: Tăng cường quản lý thu ngân sách thu ngân sách nhà nước tại thị
xã Phú Thọ-tỉnh Phú Thọ
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

Người hướng dẫn: GS.TS Đỗ Kim Chung
Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Ngân sách nhà nước là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, có vai trị rất
quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của
đất nước. Để thực hiện được những chức năng và vai trị của mình, chính quyền cấp
huyện phải có nguồn ngân sách được hình thành từ nguồn thu của các tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác tại địa phương. Thu ngân sách cấp huyện là
một bộ phận cấu thành của thu NSNN. Thị xã Phú Thọ, trong những năm qua kinh tế phát
triển ổn định, đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày một nâng cao, có được kết
quả đó nhờ có sự đóng góp khơng nhỏ của công tác quản lý thu ngân sách nhà nước,
đặc biệt là công tác thu để thống nhất, quản lý các nguồn thu bảo đảm công khai, minh
bạch, tập trung và dân chủ. Tuy nhiên, công tác quản lý thu ngân sách cấp huyện tại thị
xã Phú Thọvẫn còn tồn tại một số bất cập và khó khăn. Việc tập trung đầy đủ và kịp thời
các nguồn thu của ngân sách cấp huyện trên địa bàn thị xã luôn là nhiệm vụ quan trọng
nhằm góp phần tăng ngân sách cấp huyện, giảm trợ cấp từ ngân sách cấp trên, tiến tới
bảo đảm cân đối thu, chi phát huy vai trị tích cực của ngân sách cấp huyện. Xuất phát từ
yêu cầu đó, đề tài đã đi sâu và giải quyết được những vấn đề sau:


Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hoá được một số lý luận cơ bản về
ngân sách nhà nước, ngân sách cấp huyện và quản lý thu ngân sách cấp
huyện trên địa bàn thị xã Phú Thọlàm cơ sở khoa học cho đề tài.
Thứ hai, luận văn đã đưa ra các nhận định khách quan về thực trạng công tác
quản lý thu ngân sách cấp huyện giai đoạn 2014- 2016. Trên cơ sở biến động qua từng
năm đánh giá những kết quả đạt được, rút ra những tồn tại và chỉ rõ nguyên nhân, các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu ngân sách cấp huyện để có cơ sở cho việc
đưa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn thị xã Phú
Thọ trong thời gian tới. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách các xã,
phường trên địa bàn thị xã Phú Thọ, xác định nguồn thu chủ yếu của một số xã, phường
ở giai đoạn nhất định là thu từ tiền sử dụng đất, nguồn thu tiềm năng là thuế từ đó đề ra
các giải pháp cho phù hợp với tình hình địa phương. Qua phân tích các mặt mạnh, mặt
yếu về công tác quản lý thu ngân sách cấp huyện tại thị xã Phú Thọvà từ đó rút ra công

ix


tác quản lý thu ngân sách các xã, phường đảm bảo theo quy định của nhà nước phụ
thuộc vào các yếu tố sau: Năng lực các cơ quan tổ chức và quản lý nhà nước về thu
ngân sách cấp huyện, khả năng, nhận thức của các đối tượng nộp, ngân sách cấp
huyện. Các yếu tố trên có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình tổ chức thực
hiện. Do vậy, ngành tài chính, Thuế, các cơ quan liên quan, UBND các xã, phường phải
vận dụng, huy động tổng hợp các mối quan hệ giữa các yếu tố đề ra các giải pháp có
tính khả thi nhằm thúc đẩy, khai thác mọi tiềm năng phát triển sản xuất kinh doanh để
nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách cơ sở, phát triển nguồn thu, đáp ứng yêu cầu
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nói chung và quản lý thu ngân sách nói riêng.
Để cơng tác quản lý thu ngân sách cấp huyện tại thị xã Phú Thọ trong thời gian
tới được tốt hơn cần thực hiện một số giải pháp sau: Hồn thiện chính sách quản lý thu
ngân sách nhà nước, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát của các cơ
quan quản lý, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và nâng cao trình độ cán bộ quản lý thu

ngân sách, hồn thiện quy trình và nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch thu ngân sách
cấp huyện, tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật nâng cao nhận thức
người nộp. Chính vì vậy trong luận văn này đưa ra những phương hướng nhằm tăng
cường công tác quản lý thu ngân sách cấp huyện trên địa bàn thị xã Phú Thọkhắc phục
những hạn chế, thiếu sót trong cơng tác quản lý thu ngân sách cấp xã, phường nói
chung và ngân sách cấp huyện tại thị xã Phú Thọnói riêng, phát huy hiệu quả các nguồn
lực phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội để xứng đáng với tiềm năng phát triển của thị xã
Phú Thọ trong sự phát triển chung của tỉnh Phú Thọ.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Tran Thi Minh Hoa
Thesis title: Improving the management of state budget revenue in Phu
Tho town, Phu Tho province.
Major: Economic management Code: 60.34.04.10
Supervisor: Prof. Dr. Do Kim Chung
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
The state budget is a centralized monetary fund of the Government, which plays a
very important role in the country's economic, social, security and foreign affairs
activities. In order to perform their functions and roles, the government in the district
must have a revenue from individuals, production and business organizations and other
local activities. District revenues are a part of the government budget revenues.
In Phu Tho town, the economy has developed steadily, the material wealth and
spiritual value have improved, thanks to the considerable contribution of budget
management. Especially, for uniform collection and management of revenue sources to
ensure publicity, transparency, focus and democracy. However, the management of the
district budget revenue in Phu Tho town still has some shortcomings and difficulties.
Concentrating fully and timely revenue of the district budget is an important task to

contribute to the district budget, reduction of subsidies from the higher level budget,
ensure balance revenue and expenditure to promote the positive role of the district
budget. From that requirement, the thesis was studied deeply and resolve the issues:

Firstly, the thesis systematized some basic theory about the state
budget, the district budget and budget income management at district
level in Phu Tho town as the scientific basis
Secondly, the thesis has given the objective assessment of the status of
district budget management in the period from 2014 to 2016. From the basis of
fluctuations in each year , the achieved results were evaluated, drawed lessons
and gave factors affecting the management of budget revenues the district, then,
making a complete solution management of budget revenues in Phu Tho town in
the future. The management situation of budget revenues of communes in the
province of Phu Tho town was assessed in order to identify the main revenues of
some communes in certain period which were from land use fees, tax . Then,
giving proposed solutions suit with the local situation.
By analyzing the strengths and weaknesses of district-level budget management
in Phu Tho town, and then withdrawing the management of state budget in communes

xi


according to the regulations of the dependent state. The following factors can be
considered: Capacity of state agencies in organizing and managing state budget
revenue, ability and awareness of individuals and organisation. These factors are
closely related to the process of implementation. Therefore, the financial sector,
taxation, relevant agencies, People's Committees of communes must apply,
mobilize the relationship among the elements that come up with feasible
solutions to promote and exploit potentials of develop production and business
so to raise the efficiency of the budget management and revenue development,

meeting the requirements of renewing the economic management mechanism in
general and managing the budget revenue in particular.
In order to manage of district budget revenue in Phu Tho province become
better, it is necessary to implement the following measures: Improve the policy of
state budget management, strengthen the leadership, inspecting and controlling the
management agencies, improving the skills of budget revenue-managing officials.
Therefore, this thesis suggested the directions to enhance the district-level budget
management in Phu Tho town in order to overcome shortcomings in the
management of budget collection at commune level in general and district budgets
in Phu Tho town in particular and develop social -culture- economic as to be worthy
of general potential development of Phu Tho province.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngân sách nhà nước (NSNN), hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh
tế và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ
“Ngân sách nhà nước” được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội

ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất,
người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các
trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm:
Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một
giai đoạn nhất định của quốc gia. Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã
được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách
Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.


Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở
trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị
hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân.
NSNN là một trong những nguồn lực quan trọng đảm bảo các hoạt
động của Nhà nước. NSNN đã trở thành công cụ tài chính rất quan trọng, góp
phần to lớn vào việc phát triển kinh tế- xã hội.Vì vậy, thu NSNN khơng chỉ đáp
ứng nhu cầu hoạt động của bộ máy Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội
thực thi tốt nhiệm vụ mà còn dành phần đáng kể cho dự phòng, dự trữ tài
chính, đầu tư phát triển và trả nợ. Thu NSNN là công cụ hữu hiệu để điều tiết,
điều chỉnh nền kinh tế. Do thu NSNN có vị trí, vai trò quan trọng như vậy nên
quản lý thu NSNN được Nhà nước, các bộ, ngành luôn chú trọng ở tất cả các
mặt: Hình thành khung pháp luật và cơ chế chính sách thu NSNN, xây dựng
và hồn thiện bộ máy quản lý thu, đổi mới quy trình thu và áp dụng nhiều
biện pháp tích cực trong quản lý thu NSNN.
Trong những năm gần đây, thu NSNN tại Thị xã Phú Thọln hồn thành
và hồn thành vượt mức chỉ tiêu cấp trên giao, và hoàn thành vượt mức so với

1


chỉ tiêu của HĐND Thị xã. Số thu NSNN tại Thị xã Phú Thọqua các năm luôn
ổn định, đối tượng nộp NSNN tăng nhanh và về lượng cũng như về chất. Số
thu NSNN được tập trung đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời qua cơ quan chức
năng là Chi cục Thuế thị xã. Kết quả đó, khẳng định Phú Thọđã ln chủ
động trong việc khai thác cũng như nuôi dưỡng nguồn thu. Thu NSNN thị xã
cơ bản đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ chi cho ngân sách thị xã.
Nhìn lại công tác thu NSNN thị xã Phú Thọthời gian qua đã có rất nhiều nỗ

lực, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể, đặc biệt là cơ quan
thuế đã có nhiều tham mưu trong việc thu ngân sách, thị xã đã có nhiều đổi mới
và cải tiến cơ chế thu, quản lý nguồn thu NSNN. Nguồn thu NSNN thị xã đã góp
phần quan trọng trong tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phịng an ninh, xóa đói giảm nghèo, thực hiện các chính sách an sinh xã
hội của thị xã. Từ nguồn thu NSNN những năm qua, thị xã đã được đầu tư hoàn
thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng đô thị. Nằm ở phía tây miền
đất Tổ Hùng Vương, Phú Thọtrở thành thị xã tỉnh lỵ, là trung tâm chính trị, kinh
tế, văn hoá của tỉnh trong gần 6 thập kỷ, và hiện nay đang là trung tâm văn hoá
giáo dục của tỉnh, trung tâm kinh tế vùng phía Tây, Tây Bắc. Ngày 31-12-2010 Bộ
Trưởng Bộ Xây dựng đã ký Quyết định cơng nhận thị xã Phú Thọlà đơ thị loại

III. Vì vậy, thu NSNN có vị trí đặc biệt quan trọng để thị xã Phú Thọphát
huy nội lực, thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ theo lộ trình đã đề ra.
Riêng đối với quản lý thu ngân sách nhà nước của thị xã Phú Thọđến nay
chưa có cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề này. Chỉ có một số bài báo của
tỉnh, nhưng chưa đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể nội dung nói trên.

Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đang đặt
ra, vừa khó khăn, địi hỏi phải nghiên cứu những điều kiện đặc thù của
huyện để quản lý thu ngân sách có hiệu quả hơn, đồng thời có những giải
pháp cụ thể, thiết thực, hữu ích để tăng thu NSNN trên địa bàn huyện.
Trong thời gian tiếp theo, để tiếp tục giải quyết tốt công tác quản lý nguồn
thu cho ngân sách trong khi vẫn đạt được mục tiêu nuôi dưỡng nguồn thu và xa
hơn, hướng tới sự phát triển bền vững đòi hỏi các nhà quản lý cần có những giải
pháp sao cho phù hợp trong giải quyết vấn đề này. Thực tế cho thấy, công tác quản
lý thu NSNN vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định, công tác quản lý điều hành
thu NSNN của HĐND và UBND các cấp cịn nhiều hạn chế, tình trạng lãng phí

2



trong quản lý, sử dụng NSNN đang có chiều hướng gia tăng. Trong điều kiện
NSNN còn hạn hẹp, việc tập trung đầy đủ và kịp thời các khoản thu NSNN tại Thị
xã Phú Thọluôn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, nhằm đảm bảo nguồn lực
phục vụ tốt nhiệm vụ chiến lược của Đảng và Nhà nước ta đã đề ra. Nhận thức
về tầm quan trọng của việc quản lý thu NSNN trong giai đoạn hiện nay, cũng như
để tiếp tục nghiên cứu cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn nhằm tìm ra phương
pháp hữu hiệu để tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơng tác quản lý thu NSNN nên
tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Tăng cường quản lý thu Ngân sách Nhà nước tại
thị xã Phú Thọ- tỉnh Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã
Phú Thọ-tỉnh Phú Thọtừ đó đề xuất giải pháp chủ yếu tăng cường
quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Phú Thọ- tỉnh Phú Thọ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hố những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện.
Đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị
xã Phú Thọ-tỉnh Phú Thọ.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý
thu ngân sách nhà nước tại thị xã Phú Thọ- tỉnh Phú Thọ.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động thu Ngân sách Nhà nước tại thị xã Phú Thọ
- tỉnh Phú Thọ.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi thị xã Phú

Thọ.
-

Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2016.

Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý thu

ngân sách ở thị xã Phú Thọvà nghiên cứu những giải pháp tăng cường
quản lý thu ngân sách trên địa bàn thị xã Phú Thọ- tỉnh Phú Thọ.

3


1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
thiết thực, là tài liệu để nghiên cứu, tham khảo đối với quản lý thu ngân
sách nhà nước tại thị xã Phú Thọ- tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
-

Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích và chỉ rõ thực trạng quản lý

thu ngân sách Nhà nước tại thị xã Phú Thọ- tỉnh Phú Thọ qua đó chỉ rõ được
những ưu, nhược điểm, nguyên nhân của thực trạng và rút ra bài học kinh
nghiệm về quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Phú Thọ- tỉnh Phú Thọ.

Đề xuất các giải pháp cơ bản, chủ yếu và khả thi nhằm tăng
cường quản lý thu Ngân sách Nhà nước tại thị xã Phú Thọ- tỉnh Phú
Thọ phù hợp với điều kiện cụ thể của thị xã Phú Thọ.
1.5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Gồm 5 phần:

Phần 1. Mở đầu
Phần 2. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân
sách nhà nước cấp huyện
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5. Kết luận và kiến nghị

4


PHẦN 2. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CẤP HUYỆN
2.1.1. Khái niệm, quan niệm, bản chất quản lý thu ngân sách nhà
nước cấp huyện
a. Khái niệm thu NSNN
Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, Nhà nước thường sử
dụng ba hình thức động viên đó là: quyên góp của dân, vay của dân và dùng
quyền lực Nhà nước bắt buộc dân phải đóng góp (Quốc hội, 2002). Trong đó
hình thức qun góp tiền và tài sản của dân và hình thức vay của dân là
những hình thức khơng mang tính ổn định và lâu dài, thường được Nhà
nước sử dụng có giới hạn trong một số trường hợp đặc biệt. Để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nhà nước dùng quyền lực chính trị của mình
ban hành các luật thuế để bắt buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập
của mình cho Ngân sách Nhà nước. Đây chính là hình thức cơ bản nhất để
huy động tập trung nguồn tài chính cho Nhà nước. Vậy ta có thể nói rằng:

Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa

mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước (Quốc hội, 2002).
Từ khái niệm nói trên về thu NSNN, chúng ta có thể rút ra
những đặc trưng cơ bản sau đây:
-

Nguồn tài chính được tập trung vào NSNN chính là một phần thu

nhập của các tầng lớp dân cư được chuyển giao cho nhà nước. Do vậy,
thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong q trình phân
chia các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã
hội.Việc xác định các khoản thu phải trên cơ sở giải quyết hài hồ giữa
lợi ích Nhà nước với lợi ích của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
-

Đối tượng phân chia là nguồn tài chính quốc gia là kết quả do lao động sản

xuất trong nước tạo ra được thể hiện dưới hình thức tiền tệ (GDP). Như vậy, thu
NSNN trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động kinh tế trong xã hội. Mức

5


độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm là tiền đề và
là yếu tố khách quan hình thành nên các khoản thu NSNN và quyết
định mức độ động viên các khoản thu của NSNN.
-

Về mặt nội dung, thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối dưới hình

thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực tập trung một phần

nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước.

Một số vấn đề chung về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp
huyện Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện

Quản lý NSNN là quá trình tác động của chủ thể quản lý NSNN
thơng qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và
các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của NSNN
nhằm đạt được mục tiêu đã định (Phạm Văn Thịnh, 2011).
Quản lý thu NSNN là q trình nhà nước sử dụng hệ thống các
cơng cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản
thu ngoài thuế vào NSNN nhằm đảm bảo tính cơng bằng khuyến khích
sản xuất kinh doanh phát triển. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang
tính chất cưỡng bức, do đó địi hỏi sự quản lý chặt chẽ để bắt buộc chủ
thể kinh tế phải tuân thủ thực hiện theo pháp luật (Phạm Văn Thịnh, 2011).
Quản lý thu NSNN được thực hiện theo pháp luật và dự tốn. Q trình
thực hiện thu và quản lý thu NSNN là một hệ thống gồm nhiều cơ quan chức
năng khác nhau như: cơ quan thuế, cơ quan ban hành chính sách thu, cơ quan
quản lý quỹ. Hệ thống ngân sách Nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách gắn
bó hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi ngân sách Nhà
nước và được tổ chức theo một cơ cấu nhất định (Phạm Văn Thịnh, 2011).



hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống ngân sách Nhà nước

được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức bộ máy quản lý hành chính
Nhà nước. Đối với Việt Nam, trên cơ sở Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam và luật ngân sách Nhà nước, ngân sách Nhà nước
Việt Nam bao gồm Ngân sách trung ương và Ngân sách địa phương.

Ngân sách Nhà nước là một thể thống nhất gồm nhiều cấp ngân sách, mỗi
cấp ngân sách chịu sự ràng buộc bởi các chế độ thể lệ chung vừa có tính độc lập tự
chịu trách nhiệm thì phân cấp ngân sách Nhà nước được hiểu là phân định

6


trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ và lợi ích của các cấp chính quyền Nhà
nước trong quản lý ngân sách Nhà nước (Nguyễn Văn Huỳnh, 2014).

Ngân sách cấp huyện là một bộ phận cấu thành của Ngân
sách địa phương. Việc quản lý NSNN cấp huyện phải tuân thủ theo
các nguyên tắc quản lý chung trong quản lý Ngân sách của Nhà
nuớc và do các cơ quản quản lý nhà nuớc thực hiện, trong đó các
cơ quan quản lý nhà nuớc cấp huyện đống vai trị chủ đạo.
Như vậy, có thể đi đến khái niệm chung nhất về quản lý thu NSNN cấp huyện
như sau: Quản lý thu NSNN cấp huyện là chuỗi các hoạt động của các cơ quan
quản lý Nhà nước có mối quan hệ mật thiết với nhau, tương trợ nhau nhằm làm cho
hoạt động quản lý thu NSNN cấp huyện được thực hiện có hiệu quả.

Mục tiêu quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý thu NSNN là quá trình nhà nước vận dụng các quy luật
khách quan, sử dụng các phương pháp tác động đến các hoạt động
thu ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
các khoản thu của ngân sách nhà nước (Quốc hội, 2002). Mục tiêu của
quản lý thu NSNN cấp huyện bao gồm hai mục tiêu cơ bản sau:

Nhằm điều hành ngân sách nhà nước linh hoạt, đảm bảo
nguồn thu để phục vụ chi ngân sách cấp huyện.
-


Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản,

rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện. Đảm bảo tính hệ thống, tính đầy đủ,
kịp thời, tính chính xác của các khoản thu vào ngân sách nhà nước.
Quản lý thu NSNN nhằm bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước cấp huyện, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
Nhà nước cấp huyện. Bên cạnh đó, việc quản lý thu NSNN cịn đảm bảo sự họat
động có hiệu quả trong tổ chức thu NSNN, đảm bảo công tác thu NSNN đuợc
vận hành theo đúng quy định của Pháp luật, tránh các hiện tượng tiêu cực, đảm
bảo thu đúng, thu đủ, tận thu những cũng đem lại lợi ích, sự phát triển cho các
đối tượng nộp ngân sách phát triển qua đó ni dưỡng nguồn thu (Quốc hội,
2002).-Thơng qua quản lý thu NSNN, Nhà nước thực hiện việc quản lý và điều
tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát huy
những mặt tích cực của nó và làm cho nó hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.

7


-

Quản lý thu NSNN cịn đóng vai trị quan trọng trong vấn đề điều tiết thu

nhập của các cá nhân trong xã hội. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước đánh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hoặc đánh thuế cao đối với các
hàng hóa xa xỉ, hàng hóa khơng khuyến khích tiêu dùng (Bộ Tài Chính, 2003)…

Yêu cầu trong hoạt động quản lý thu ngân sách Nhà
nước Thứ nhất, ban hành hệ thống thể chế về thu NSNN


Hoạt động quản lý thu NSNN đầu tiên mà mỗi Nhà nước cần
thực hiện là tiến hành xây dựng hệ thống thể chế thu NSNN.
Thể chế quản lý thu NSNN là những quy định, chuẩn mực làm
cơ sở pháp lý cho việc thu NSNN và quản lý thu NSNN. Thể chế quản
lý thu NSNN bao gồm Hiến pháp, các bộ luật, các văn bản quy phạm
pháp luật và các quy định khác của Nhà nước về thu NSNN. Trong đó,
các bộ luật điều chỉnh thu NSNN như Luật NSNN, các luật thuế, phí và
lệ phí và tài sản cơng liên quan tới thu NSNN có ý nghĩa rất quan trọng.
Trong các thể chế quản lý thu NSNN trước hết là Luật NSNN, các nguồn
thu cũng như các nguyên tắc thu, cơ chế, chính sách thu NSNN... được quy định
rõ ràng và cụ thể. Quốc hội (2002) khoá XI nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thơng qua tại kỳ họp thứ hai tại Khoản 1 Điều 5 quy định rõ nguyên tắc thu
NSNN phải theo luật định: “Thu NSNN phải được thực hiện theo quy định của
Luật NSNN và các quy định khác của pháp luật” và NSNN được quản lý thống
nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, cơng khai, minh bạch, có phân cơng,
phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.

Thứ hai, phân cấp quản lý thu NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là nhu cầu nội tại của hoạt động quản lý
NSNN nên Nhà nước nào cũng phải tiến hành phân cấp (Quốc hội, 2002).
Trên cơ sở sự phân chia, có địa bàn, có dân cư, Nhà nước thiết lập quyền
lực công cộng tác động trong phạm vi đơn vị hành chính lãnh thổ. Khi đã có
tổ chức bộ máy nhà nước thì có chức năng, nhiệm vụ và kinh phí hoạt động.
Tại mỗi địa bàn luôn phát sinh các nguồn thu nhập gắn với hoạt động kinh tế
trên địa bàn đó. Mỗi cấp ngân sách có những nhiệm vụ tương đối độc lập
của địa phương mình. Sự phân định nhiệm vụ, quyền hạn về ngân sách cho
các cấp chính quyền làm nảy sinh hoạt động phân cấp quản lý ngân sách.

8



Vì vậy NSNN được chia thành cấp ngân sách Trung ương và
ngân sách các cấp chính quyền địa phương.
Cấp Trung ương: Giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các
nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia, điều phối hoạt động
kinh tế vĩ mô của đất nước, đảm bảo quốc phòng an ninh đối ngoại
và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu chi ngân sách.
Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gọi chung là ngân sách cấp
tỉnh, nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tếxã hội, quốc phịng an ninh và trật tự an tồn xã hội trong phạm vi quản lý.

Cấp huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh gọi chung là ngân sách cấp huyện,
nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
Cấp xã, phường, thị trấn gọi chung là ngân sách cấp xã. Tài chính xã có
nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế giám sát kiểm tra các nguồn thu NSNN đảm
bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời, chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phịng an ninh và trật tự an tồn xã hội trong phạm vi quản
lý. Chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng
an ninh và trật tự an tồn xã hội trong phạm vi quản lý.

Thứ ba, tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN
Hệ thống bộ máy quản lý thu NSNN ở Việt Nam được hình
thành từ Trung ương đến địa phương bao gồm Quốc hội, Chính
phủ, các cấp chính quyền, các cơ quan thu chuyên ngành. Mỗi cấp
quản lý có chức năng, nhiệm vụ riêng được quy định cụ thể tại Luật
NSNN. Chức năng cơ bản của mỗi bộ phận quản lý này như sau:
Quốc hội là cơ quan quyền lực và là cơ quan cao nhất trong
bộ máy quản lý thu NSNN, có chức năng chủ yếu là ban hành hệ
thống luật quy định chế độ thu NSNN và quyết định NSNN.
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao
nhất của Việt Nam. Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn ban hành các văn bản

quy phạm pháp luật về tài chính- ngân sách; lập dự toán NSNN và phương án
phân bổ NSTW; quyết định nhiệm vụ thu cho các Bộ, ngành Trung ương; quyết
định nhiệm vụ thu và mức bổ sung NSTW cho từng địa phương.
Bộ Tài chính là cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước

9


về tài chính. Bộ có các chức năng chủ yếu như: xây dựng các dự thảo văn bản pháp
luật trình Chính phủ; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính

- ngân sách (quyết định, thơng tư); thống nhất quản lý và chỉ đạo công
tác thu thuế, phí và thu khác của NSNN; quản lý quỹ NSNN và các quỹ
khác; tổ chức và cấp phát các khoản kinh phí thuộc NSNN; thực hiện
kiểm tra, thanh tra về tài chính - ngân sách và nhiều chức năng khác.

Các cơ quan thu (gồm cơ quan thuế, hải quan, các cơ quan
khác được uỷ quyền thu) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
thu NSNN và trực tiếp quản lý đối tượng nộp và thực hiện thu NSNN
đối với một số khoản thu theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực tiếp thu thực hiện nhiệm vụ
quản lý quỹ NSNN nói chung và quản lý thu NSNN nói riêng.

Quan hệ quản lý
- - -► Quan hệ phối hợp

Sơ đồ 2.1. Hệ thống bộ máy quản lý thu NSNN ở Việt Nam
Nguồn: Quốc hội (2002)

10



Thứ tư, thực hiện điều hành công tác thu NSNN
Các nội dung chủ yếu của công tác điều hành quản lý thu NSNN gồm:

Căn cứ dự toán NSNN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
cơ quan thu lập dự toán thu NSNN quý thuộc phạm vi quản lý, chi
tiết theo từng nội dung thu gửi cho cơ quan tài chính và KBNN đồng
cấp làm căn cứ điều hành và tổ chức công tác thu NSNN.
Căn cứ điều kiện và yêu cầu cụ thể của công tác thu NSNN như:
thời gian phát sinh các khoản thu, số lượng đối tượng nộp tiền vào
NSNN, số tiền phải thu, khoảng cách tới trụ sở KBNN. Cơ quan thu
phối hợp với KBNN để tổ chức công tác thu tại trụ sở KBNN và tại các
điểm thu ngoài trụ sở KBNN (điểm thu hoạt động thường xuyên trong
tháng hoặc theo từng thời điểm) hoặc cơ quan thu trực tiếp thu.

Thứ năm, thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động thu NSNN
Đây là hoạt động hết sức cần thiết nhằm phát hiện các sai sót,
gian lận trong q trình thực hiện, qua đó có biện pháp xử lý kịp
thời nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của hệ thống pháp luật, nâng
cao chất lượng, hiệu quả cơng tác quản lý.
Hoạt động thanh tra kiểm tra có thể được thực hiện định kỳ
hoặc đột xuất thông qua các công cụ là hệ thống sổ sách, báo cáo
của các đối tượng nộp và của cơ quan quản lý.
Phân loại thu NSNN cấp huyện
Nguồn thu ngân sách cấp huyện bao gồm những khoản thu của
ngân sách địa phương được HĐND tỉnh quy định trên cơ sở Luật NSNN.
Một là, các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%, bao gồm:

-Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước, không kể tiền thu mặt nước

từ hoạt động dầu, khí;
-Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hóa sản xuất trong
nước, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt từ hoạt động xổ số kiến thiết;
-Tiền đền bù thiệt hại đất;
-Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;
-Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;

11


Thu nhập từ vốn góp của ngân sách địa phương, tiền thu hồi
vốn của ngân sách địa phương tại cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản
và các khoản thu nhập khác của doanh nghiệp nhà nước do địa
phương quản lý, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật,
thu từ quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh theo quy định;
Các khoản phí, lệ phí, phần nộp ngân sách theo quy định của
pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu,
không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;
-

Thu từ quỹ đất cơng ích và thu hoa lợi cơng sản khác;

Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của
pháp luật của các đơn vị do địa phương quản lý;
Huy động từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
cơng trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật;
-

Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây


dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật;
Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài
nước;

Thu từ huy động đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ
tầng;

Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp
luật;

-

Thu kết dư ngân sách địa phương;

Các khoản thu khác của ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật;
-

Thu từ bổ sung ngân sách cấp trên;

Thu chuyển nguồn ngân sách địa phương năm trước sang năm
sau;

Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức, các nhân ở nước
ngoài trực tiếp cho địa phương theo quy định của pháp luật;
Hai là, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ (%) giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương:
-

Thuế nhà đất;


-

Thuế môn bài;

-

Thuế chuyển quyền sử dụng đất;

-

Thuế sử dụng đất nông nghiệp;


×