Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Luận văn thạc sỹ - Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Hoàng Mai – thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.26 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

HOÀNG LIÊN HƯƠNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI
– THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

HOÀNG LIÊN HƯƠNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI
– THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THU HIỀN



HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Hoàng Liên Hương


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn tới TS Nguyễn Thu Hiền đã tận
tình hướng dẫn tôi về mặt khoa học để tôi có thể hoàn thành Luận văn này. Tôi xin
chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo Viện Ngân hàng Tài chính cũng như
Viện đào tạo sau Đại học trường Đại học Kinh tế quốc dân đã giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch
quận Hoàng Mai đã tạo điều kiện, cung cấp những số liệu cần thiết để tôi có thể
nghiên cứu thành công luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019


Tác giả luận văn

Hoàng Liên Hương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CẤP QUẬN HUYỆN..................................................................................3
1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước
cấp quận huyện........................................................................................................3
1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước..................................................................3
1.1.2 Vai trò của ngân sách nhà nước..................................................................5
1.1.3 Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN.............................................6
1.1.4 Chi ngân sách nhà nước cấp quận huyện....................................................8
1.2 Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp quận huyện...........................................9
1.2.1 Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp quận huyện......................9
1.2.2 Bộ máy quản lý chi NSNN cấp quận huyện.............................................11
1.2.3 Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp quận huyện......................14
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp
quận huyện.............................................................................................................22
1.3.1 Nhân tố chủ quan......................................................................................22
1.3.2 Nhân tố khách quan..................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI QUẬN HOÀNG MAI – THÀNH PHỐ HÀ

NỘI GIAI ĐOẠN 2014-2018.............................................26
2.1 Khái quát kinh tế - xã hội quận Hoàng Mai và tình hình thu chi giai đoạn
2014-2018................................................................................................................ 26
2.1.1 Giới thiệu về quận Hoàng Mai.................................................................26


2.1.2 Khái quát thực trạng thu chi ngân sách nhà nước quận Hoàng Mai giai
đoạn 2014-2018.................................................................................................28
2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận
Hoàng Mai 2014-2018..................................................................................34
2.2.1 Bộ máy tổ chức quản lý chi ngân sách nhà nước.....................................34
2.2.2 Quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước...............................................36
2.2.3 Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Hoàng Mai................39
2.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận
Hoàng Mai – thành phố Hà Nội 2014-2018..........................................................60
2.3.1 Kết quả đạt được......................................................................................60
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân..............................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI.............................68
3.1 Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội quận
Hoàng Mai giai đoạn 2019-2020.......................................................68
3.1.1 Các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội...............................................................68
3.1.2 Quan điểm, mục tiêu, phương hướng tăng cường quản lý chi NSNN quận
Hoàng Mai........................................................................................................70
3.2 Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước quận Hoàng Mai. .72
3.2.1 Hoàn thiện bộ máy quản lý chi NSNN, cơ chế phối hợp giữa các bộ phận...72
3.2.2 Hoàn thiện các nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước của quận
Hoàng Mai.......................................................................................................73
3.2.3 Nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý chi ngân
sách nhà nước...................................................................................................78

3.3 Kiến nghị..........................................................................................................79
3.3.1 Kiến nghị với UBND Thành phố Hà Nội.................................................79
3.3.2 Kiến nghị với Sở Tài chính Thành phố Hà Nội........................................80
KẾT LUẬN............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NSNN
NS
UBND
HĐND
KBNN
KT-XH
KHHGĐ
ĐM

Ngân sách nhà nước
Ngân sách
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Kho bạc nhà nước
Kinh tế xã hội
Kế hoạch hóa gia đình
Định mức


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất theo lĩnh vực quận Hoàng Mai giai đoạn 2014-2018....27

Bảng 2.2: Tốc độ gia tăng giá trị sản xuất quận Hoàng Mai giai đoạn 2014-2018. 27
Bảng 2.3: Tỉ trọng các nhóm ngành kinh tế giai đoạn 2014-2018 của quận Hoàng Mai.28
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện thu ngân sách quận Hoàng Mai giai đoạn 2014-2018......29
Bảng 2.5: Tỷ lệ thực hiện thu ngân sách quận Hoàng Mai so với dự toán giai đoạn
2014-2018..............................................................................................30
Bảng 2.6: Thực hiện chi ngân sách quận Hoàng Mai giai đoạn 2014-2018............31
Bảng 2.7: Tỷ trọng các khoản chi ngân sách quận Hoàng Mai giai đoạn 2014-2018.....31
Bảng 2.8: Bộ máy quản lý chi NSNN trên địa bàn quận Hoàng Mai.......................35
Bảng 2.9: Tổng hợp dự toán chi ngân sách do quận Hoàng Mai lập giai đoạn từ
năm 2014 - 2018....................................................................................41
Bảng 2.10: Tổng hợp dự toán chi ngân sách Thành phố giao cho quận Hoàng Mai
giai đoạn từ năm 2014 - 2018................................................................42
Bảng 2.11: So sánh dự toán Thành phố giao với dự toán Quận lập giai đoạn 2014 -2018...43
Bảng 2.12: Tổng hợp chi đầu tư xây dựng cơ bản quận Hoàng Mai giai đoạn 20142018 chi tiết theo sự nghiệp....................................................................46
Bảng 2.13: Tình hình thực hiện chi thường xuyên theo sự nghiệp quận Hoàng Mai
giai đoạn 2014-2018...............................................................................50
Bảng 2.14: Tỷ trọng các khoản chi thường xuyên theo sự nghiệp quận Hoàng Mai
giai đoạn 2014-2018...............................................................................51
Bảng 2.15: Tình hình thực hiện chi tại quân Hoàng Mai với dự toán được giao đầu
năm giai đoạn 2014-2018.......................................................................56
Bảng 2.16: Tổng hợp tình hình thanh tra, kiểm toán của các đơn vị cấp trên đối với
NSNN quận Hoàng Mai giai đoạn 2014-2018........................................59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình phát triển chung của đất nước, quận Hoàng Mai, thành phố
Hà Nội trong những năm qua đã đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế, xã

hội, an ninh quốc phòng. Đóng góp vào sự phát triển của đất nước nói chung và
Quận Hoàng Mai nói riêng là nguồn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, trong đó có vai
trò quan trọng của công tác quản lý chi ngân sách các cấp nhằm đạt được các mục
tiêu kinh tế- xã hội cụ thể. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý chi
ngân sách tại quận Hoàng Mai vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, như chi thường
xuyên của các đơn vị sử dụng ngân sách phải chấp hành những quy định mang nặng
tính thủ tục hành chính bởi chế độ, tiêu chuẩn, định mức phân bổ nhưng không bị
ràng buộc về hiệu quả ngân sách được giao; việc chấp hành các quy định về lập dự
toán, chấp hành dự toán và quyết toán chưa nghiêm, năng lực của đội ngũ chuyên
môn chưa cao tình trạng chi vượt dự toán vẫn xảy ra; còn tình trạng lãng phí, thất
thoát, kém hiệu quả trong quản lý kinh phí,... ảnh hưởng không tốt đến việc thực
hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội mà nhà nước giao cho.
Do đó, việc tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội nhằm quản lý chi ngân sách hiệu quả, tiết kiệm, đó là các yếu tố
có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của
quận Hoàng Mai giai đoạn 2016 - 2020 mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận
Hoàng Mai lần thứ IV đề ra.
Từ những nhận thức và thực tế đặt ra, tôi chọn đề tài “Tăng cường quản lý
chi ngân sách nhà nước tại quận Hoàng Mai – thành phố Hà Nội” làm luận văn
với mong muốn đóng góp thiết thực một phần vào việc hoàn thiện hơn công tác
quản lý chi thường xuyên NSNN tại quận Hoàng Mai
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Vận dụng lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách nhà nước
để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của quận
Hoàng Mai, từ đó đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi


2
ngân sách quận Hoàng Mai trong thời gian tới, cụ thể:
+ Khái quát lại những lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước và quản lý chi

ngân sách nhà nước.
+ Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách của quận Hoàng Mai nhằm
đánh giá kết quả đạt được và hạn chế cùng nguyên nhân của hạn chế.
+ Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách
tại quận Hoàng Mai trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: quản lý chi ngân sách nhà nước cấp quận/huyện
- Phạm vi nghiên cứu: quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội từ năm 2014 -2018
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Luận văn sử dụng phương pháp định tính, thông qua thu thập tài liệu, số
liệu và thông tin, phân tích, tổng hợp, so sánh, suy luận để hình thành cơ sở lý
luận và nhận thức rút ra kết luận.
- Số liệu phục vụ nghiên cứu là số liệu thứ cấp được thu thập Chi cục thống
kê, Chi cục Thuế, Kho Bạc Nhà nước, phòng Tài chính - Kế hoạch UBND quận
Hoàng Mai.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu kham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp quận huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Hoàng Mai,
Thành phố Hà Nội giai đoạn 2014 - 2018.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận
Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.

CHƯƠNG 1


3

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC CẤP QUẬN HUYỆN

1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà
nước cấp quận huyện
1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước
Sản xuất hàng hóa phát triển, chế độ tư hữu xuất hiện, và có sự phân chia
giai cấp và đấu tranh giai cấp. Trong điều kiện lịch sử đó, Nhà nước xuất hiện, đầu
tiên là Nhà nước chiếm hữu nô lệ. Khi Nhà nước ra đời và hoạt động, để duy trì sự
tồn tại của mình, Nhà nước đã dùng quyền lực chính trị buộc các tổ chức và cá nhân
trong xã hội phải đóng góp một phần thu nhập, của cải cho Nhà nước nhằm tạo lập
quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu chi tiêu quốc gia. Sự ra đời của Nhà nước đã làm nảy
sinh các quan hệ kinh tế gắn với hình thành, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ
riêng có của mình, để phục vụ các chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Nhà nước,
hình thành nên hoạt động tài chính nhà nước (TCNN). Lịch sử đã chứng minh
rằng TCNN gắn liền sự ra đời của Nhà nước và cùng với sự xuất hiện của tiền tệ
làm tiền tệ hoá các khoản thuế và chi tiêu của Nhà nước. Bản chất của TCNN do
bản chất Nhà nước quyết định, ở chế độ chính trị khác nhau thì bản chất TCNN
khác nhau.
Tài chính nhà nước tác động đến hoạt động và phát triển của toàn bộ nền
kinh tế xã hội, thể hiện qua quá trình phân phối và phân phối lại sản phẩm của xã
hội. TCNN đã hình thành trước so với ngân sách nhà nước (NSNN). Trong TCNN
thì NSNN là bộ phận chủ yếu, quan trọng nhất vì nó là quỹ tiền tệ lớn nhất. Qua
kênh thu, NSNN huy động và tập trung một bộ phận các nguồn tài chính trong
xã hội dưới các hình thức như: thuế và các khoản thu không mang tính chất thuế,
vay nợ của chính phủ trong và ngoài nước, viện trợ quốc tế. Qua kênh chi: Nhà
nước sử dụng NSNN để cấp phát vốn, kinh phí, tài trợ về vốn cho các tổ chức kinh
tế, các đơn vị hành chính sự nghiệp… nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển


4

kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Như vậy NSNN gắn liền hoạt động của Nhà nước, là một trong những
công cụ hết sức quan trọng, không thể thiếu được nhằm đảm bảo hoạt động nhà
nước. Nhà nước ra đời, hình thành và phát triển gắn liền hình thành chế độ sở hữu
và đấu tranh giai cấp trong quá trình phát triển xã hội loài người, mang tính tất
yếu và khách quan, do vậy NSNN cũng mang tính khách quan. Khi không còn
Nhà nước thì không còn NSNN. Và bản chất Nhà nước quyết định bản chất NSNN,
nhưng quản lý NSNN là những tổ chức và con người cụ thể nên quản lý NSNN
mang tính chủ quan. do vậy nhận thức đúng về bản chất của NSNN và vận
dụng thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả NSNN là cần thiết đối với mọi quốc
gia, mọi cấp chính quyền.
Khi nói về ngân sách Nhà nước, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về
ngân sách. Khái niệm về NSNN được hiểu đầy đủ: “Ngân sách nhà nước là toàn
bộ các khoản thu, chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm" (Quốc hội ,2015), Luật
Ngân sách nhà nước)
Theo đó, Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Trong đó ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính
các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân: ngân sách cấp Tỉnh-Thành phố
trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách Tỉnh); ngân sách cấp Quận, Huyện,
Thành phố, Thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là ngân sách Huyện) và ngân
sách cấp Xã, Phường, Thị trấn (sau đây gọi tắt là ngân sách Xã).
NSNN quận, huyện là công cụ quan trọng của chính quyền cấp quận huyện
trong việc ổn định và pháp triển kinh tế-xã hội. Tuy nhiên khi xem xét khái niệm về
ngân sách Huyện không được tách rời khỏi khái niệm về NSNN nói chung, nhưng
cũng không được coi khái niệm chung về NSNN là khái niệm của ngân sách Huyện.
Ngân sách quận huyện là toàn bộ các khoản thu-chi được quy định đưa vào
dự toán trong một năm, do Hội đồng Nhân dân cấp Huyện quyết định và giao cho



5
UBND Huyện tổ chức chấp hành, nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền cấp Huyện.
1.1.2 Vai trò của ngân sách nhà nước
NSNN là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài chính cơ
bản, tổng hợp của Nhà nước. Nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có
vai trò quyết định sự phát triển của nền KT-XH. Vai trò của NSNN được xác lập trên
cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể. Phát huy vai
trò của NSNN như thế nào là thước đo đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh đạo của Nhà
nước.
Trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, NSNN có các vai
trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, với chức năng phân phối, ngân sách có vai trò huy động nguồn tài
chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự cân đối thu chi tài
chính của Nhà nước. Đó là vai trò truyền thống của NSNN trong mọi mô hình kinh
tế. Nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của
mình.
Thứ hai, NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước góp phần thúc đẩy sự tăng
trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng NSNN như là
công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá cả cũng như giải
quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định KT-XH. Muốn thực hiện tốt vai trò này
NSNN phải có quy mô đủ lớn để Nhà nước thực hiện các chính sách tài khóa phù
hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, ổn định xã hội.
Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết
của KTTT, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển bền
vững. KTTT phân phối nguồn lực theo phương thức riêng của nó, vận hành theo
những quy luật riêng của nó. Mặt trái của nó là phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng
trong xã hội, tạo ra sự bất bình đằng trong phân phối thu nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất
ổn định xã hội. Bên cạnh đó do mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên các chủ sở hữu

nguồn lực thường khai thác tối đa mọi nguồn tài nguyên, môi trường sinh thái bị


6
hủy hoại, nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần nhưng khu vực tư nhân
không cung cấp như hàng hóa công cộng. Do đó nếu để KTTT tự điều chỉnh mà
không có vai trò của Nhà nước thì sẽ phát triển thiếu bền vững. Vì vậy Nhà nước
sử dụng NSNN thông qua công cụ là chính sách thuế khóa và chi tiêu công để
phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, cung cấp hàng hóa
dịch vụ công cho xã hội, chú ý phát triển cân đối giữa các vùng, miền đảm bảo
công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.3 Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách, giữa chúng có mối quan hệ
hữu cơ với nhau đã được xác định bởi sự thống nhất về cơ sở kinh tế - chính trị, bởi
pháp chế và các nguyên tắc tổ chức của bộ máy hành chính Nhà nước.
Ở Việt Nam, hệ thống NSNN ở nước ta bao gồm 4 cấp ngân sách: ngân sách
trung ương (NSTW); ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (NST); Ngân
sách huyện, quận , thị xã (NSH); Ngân sách xã, phường, thị trấn (NSX).
Phân cấp quản lý NSNN là phần cốt lõi trong giải quyết mọi quan hệ
giữa các cấp ngân sách. Một hệ thống quản lý cân bằng đòi hỏi có một liều lượng
hợp lý giữa quyền hạn của các cấp được phân quyền với thẩm quyền của các
cấp được phân cấp. Phân cấp quản lý ngân sách là xác định phạm vi, quyền hạn,
trách nhiệm của các cấp ngân sách trong việc quản lý các nguồn thu và quản lý
các khoản chi của NSNN (gọi tắt là quản lý thu – chi ngân sách) của từng cấp,
nhằm thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước ở từng cấp. Phân cấp
quản lý NSNN dựa trên cơ sở thống nhất về luật pháp, về chính sách, về kế hoạch
kinh tế - xã hội, nhằm bảo đảm thực hiện chính sách thu chi của nhà nước mang
tính thống nhất và nhất quán; sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đồng thời đề cao
trách nhiệm và khuyến khích tính chủ động sáng tạo của các cấp chính quyền trong
quản lý NSNN. Từ đó có thể nói phân cấp quản lý NSNN là thực sự cần thiết đối với

mọi quốc gia.
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc xử lý các mối quan hệ giữa các
cấp chính quyền nhà nước từ trung ương đến các địa phương trong hoạt động của
ngân sách nhà nước, từ đó cho phép hình thành một cơ chế phân chia ranh giới


7
quyền lực về quản lý ngân sách nhà nước giữa các cấp chính quyền. Vì vậy nội
dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nước rất rộng, nó liên quan đến rất nhiều vấn
đề. Về cơ bản, phân cấp quản lý ngân sách nhà nước bao gồm những nội dung sau:


8
- Một là: Phân cấp về chế độ chính sách:
Nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nước thể hiện ở những cơ sở pháp
lý nhằm quy định thẩm quyền của các cơ quan nhà nước, các bộ phận từ trung ương
đến địa phương. Cơ sở pháp lý này có thể được xây dựng dựa trên hiến pháp hoặc
các đạo luật tổ chức hành chính, từ đó định ra hành lang pháp lý cho việc chuyển
giao các thẩm quyền gắn với các trách nhiệm tương ứng với quyền lực đã được
phân cấp. Qua phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cần phải xác định rõ những
vấn đề sau: Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền ban hành các chế độ, chính sách,
định mức, tiêu chuẩn thu, chi và đó là những loại chế độ nào?
Về nguyên tắc những chế độ do trung ương quy định thì các cấp chính quyền
địa phương tuyệt đối không được tự điều chỉnh hoặc vi phạm. Ngược lại trung ương
cũng phải tôn trọng thẩm quyền của địa phương tránh can thiệp làm mất đi tính tự
chủ của họ.
- Hai là: Phân cấp về nguồn thu và nhiệm vụ chi:
Phân cấp quản lý NSNN cần quy định chi tiết quản lý các nguồn thu, các
khoản chi cho từng cấp ngân sách. Ví dụ: quy định rõ ràng nguồn thu nào ngân sách
các cấp được thu 100% và nguồn thu điều tiết giữa các cấp ngân sách trên; tỉ lệ điều

tiết….Quy định nội dung từng khoản chi, phạm vi chi tiêu ngân sách của từng cấp
ngân sách.
- Ba là: Phân cấp về quản lý chu trình ngân sách:
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước thể hiện mối quan hệ giữa các cấp
chính quyền nhà nước trong một chu trình ngân sách nhà nước gồm tất cả các khâu:
lập ngân sách, duyệt, thông qua tới chấp hành, quyết toán, thanh tra, kiểm tra ngân
sách.
Trong mối quan hệ này, mức độ tham gia, điều hành và kiểm soát của các cơ
quan quyền lực, cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan chuyên môn đối với các cấp
ngân sách đến đâu chính là thể hiện tính chất phân cấp trong toàn bộ hệ thống.
Có thể thấy, phân cấp quản lý NSNN dựa trên cơ sở thống nhất về luật pháp,
về chính sách, về kế hoạch kinh tế - xã hội, nhằm: bảo đảm thực hiện chính sách
thu chi của nhà nước mang tính thống nhất và nhất quán; sử dụng hiệu quả các


9
nguồn lực, đồng thời đề cao trách nhiệm và khuyến khích tính chủ động sáng tạo
của các cấp chính quyền trong quản lý NSNN. Quản lý quá trình phân cấp ngân
sách cho địa phương là công việc khó khăn phức tạp. Phân cấp cho ngân sách địa
phương mang lại cơ hội lớn sau: giúp địa phương quản lý ngân sách có thể huy
động và phân bổ nguồn tài chính có hiệu quả hơn, cung cấp dịch vụ phù hợp địa
phương, đáp ứng tốt hơn nhu cầu mong muốn của dân địa phương với hiệu quả cao
hơn và phù hợp tình hình thực tế địa phương. Nhưng nếu phân cấp không tốt sẽ dẫn
đến những rủi ro như tạo sự chồng chéo, làm suy yếu sự điều phối giữa trung ương
và địa phương, tăng bất bình đẳng và làm xuống cấp những dịch vụ quan trọng.
1.1.4 Chi ngân sách nhà nước cấp quận huyện
Chi ngân sách Nhà nước nói chung và NSNN cấp quận huyện nói riêng là
việc Nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo điều kiện vật chất
để duy trì hoạt động và thực hiện chức năng của Nhà nước và đáp ứng nhu cầu đời
sống kinh tế xã hội theo các nguyên tắc nhất định.

Như vậy, phạm vi chi ngân sách Nhà nước cấp quận huyện rất rộng, bao trùm
mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng.
Từ khái niệm có thể thấy, chi NSNN cấp quận huyện dưới lăng kính kinh tế
là cung cấp nguồn lực chủ yếu để tạo ra hàng hóa dịch vụ công nhằm giải quyết
những vấn đề quan trọng mà khu vực tư nhân không muốn làm hoặc không có khả
năng làm được vì không đạt mục tiêu hiệu quả họ mong muốn, hoặc không có khả
năng thu hồi chi phí. Có thể thấy những đặc điểm chi NSNN cấp quận huyện thông
qua các hoạt động của quận huyện. Đó là:
- Chi NSNN đảm bảo hoạt động bộ máy quận huyện, hình thành khuôn khổ
luật pháp, cung cấp những dịch vụ hành chính pháp lý: đây là những hoạt động
quan trọng mà thiếu nó, xã hội không tồn tại và phát triển. Mặc dù xét về ý nghĩa thì
chi NSNN cấp quận huyện cho hoạt động bộ máy để đảm bảo cho những nội dung trên
là điều kiện tiên quyết, tiền đề quan trọng nhất song tỷ trọng chi lại chiếm phần nhỏ
trong chi NSNN cấp quận huyện. Có thể nói không một hãng tư nhân nào làm thay
được Chính quyền cấp quận huyện những công việc trên bởi chỉ có Chính quyền cấp
quận huyện mới có quyền năng để làm điều đó và như vậy, chỉ có thể dùng NSNN cấp


10
quận huyện để đảm bảo cho những hoạt động đó trên địa bàn quận huyện.
- Chi NSNN cấp quận huyện cung cấp hàng hóa dịch vụ công cộng như
đầu tư giáo dục, chăm sóc sức khỏe, bảo vệ trật tự an ninh xã hội… trên địa bàn
quận huyện, thể hiện ở hai giác độ: (i) có thể những dịch vụ đó do cơ quan cấp
quận huyện làm ra và quận huyện chi tiền cho các cơ quan đó như là người mua
hàng hóa dịch vụ, hoặc (ii) những dịch vụ công này do tư nhân làm và quận
huyện mua lại. Việc mua đó là để cung cấp cho những cá nhân không đủ tiền
mua, thể hiện sự ưu đãi của Chính phủ nhằm khắc phục khiếm khuyết của cơ chế
thị trường trong phân hóa giàu nghèo; hoặc quận huyện mua để cung cấp cho các
cá nhân khi các hãng tư nhân không làm được vì không thu hồi trực tiếp được
vốn. Trong trường hợp này quận huyện thu hồi qua những hình thức gián tiếp

như thuế. Đặc điểm này thể hiện vai trò to lớn của Chính quyền cấp quận huyện
đối với mọi lĩnh vực đời sống xã hội và mọi cá nhân, tỷ trọng khoản chi này rất
lớn trong tổng chi tiêu của NSNN cấp quận huyện.
Tóm lại, chi NSNN cấp quận huyện để thực hiện vai trò Chính quyền cấp
quận huyện là người đảm bảo hệ thống luật pháp, cung ứng hàng hóa dịch vụ công
cộng và phân phối lại thu nhập trong địa bàn quận huyện. Như vậy chi NSNN cấp
quận huyện là công cụ để Chính quyền cấp quận huyện điều hành nền kinh tế theo
mục đích của mình, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, nhằm giải quyết những
vấn đề xã hội phát sinh như giảm bớt sự chênh lệch giàu nghèo, giải quyết công
bằng xã hội và khắc phục khiếm khuyết của thị trường trên địa bàn quận huyện. Chi
NSNN cấp quận huyện chủ yếu không được hoàn trả trực tiếp. Việc hoàn trả được
thông qua hệ thống luật pháp về thuế và một phần được thu lại từ phí.
1.2 Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp quận huyện
1.2.1 Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp quận huyện
“Quản lý chi NSNN là một nhiệm vụ quản lý được Nhà nước giao cho các tổ
chức và cá nhân nhằm tổ chức, thực hiện quá trình chi NSNN một cách hiệu quả
hướng tới hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đặt ra trong mỗi thời kỳ
nhất định, thường là một năm (hay gọi là năm tài khóa) đối với từng cấp quản lý nhất
định (cấp ngân sách) theo sự phân cấp của nhà nước trung ương” (Dương Thị Bình


11
Minh, 2005). Để thực hiện nhiệm vụ đó cần giải quyết nhiều vấn đề liên quan từ tư
duy, quan điểm, nguyên tắc, phân cấp… đến nội dung, quy trình, phương pháp, tổ
chức bộ máy quản lý một cách phù hợp. Nói đến công tác quản lý chi NSNN là nói
đến tổng thể các yếu tố liên quan đến hoạt động quản lý chi NSNN đó. Tuy nhiên
những vấn đề như tư duy, quan điểm, nguyên tắc, yêu cầu, phân cấp thường đã được
luật pháp quy định thống nhất, vì thế xét trên địa bàn cấp quận (huyện), khi nói đến
việc hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN người ta tập trung vào 4 nội dung cụ thể:
Nội dung quản lý, quy trình quản lý, phương pháp quản lý và tổ chức – bộ máy quản

lý.
Nội dung quản lý thực chất trả lời câu hỏi: quản lý cái gì. Theo chu trình
Ngân sách, nội dung quản lý hướng đến quản lý quá trình lập dự toán chi, tổ chức
thực hiện chi NSNN, quyết toán. Trong lập dự toán chi, điều quan trọng là xác định
đầy đủ, đúng đắn các nhiệm vụ chi NSNN trong từng thời kỳ nhằm thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội tốt nhất trong điều kiện nguồn Ngân sách có hạn. Quá
trình thực hiện chi NS cần tổ chức, theo dõi, kiểm tra giám sát quá trình thực hiện
để đảm bảo rằng các nguồn tài chính được sử dụng một cách đúng đắn.
Quy trình quản lý chi đòi hỏi xác định rõ trình tự các bước, nội dung, thời
gian thực hiện và hoàn thành các hoạt động trong quá trình chi NSNN. Quy trình
quản lý nói ở đây có thể xem là phù hợp với quy trình ngân sách bao gồm: Dự toán
chi NSNN, chấp hành chi NSNN và kế toán, kiểm toán và quyết toán NSNN.
Phương pháp quản lý chi NSNN được thực hiện bằng nhiều công cụ khác
nhau như: luật pháp, kế hoạch, chế độ báo cáo, kiểm tra thường xuyên, đột xuất hay
quản lý theo kết quả đầu ra…
Tổ chức bộ máy là hệ thống các cơ quan, nhân sự có trách nhiệm thực hiện
quá trình chi NSNN và sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan và con người với
nhau. Theo quy định của nhà nước hiện nay, các cơ quan tham gia vào quá trình
ngân sách bao gồm: HĐND, UBND, phòng Tài chính - Kế hoạch, các tổ chức, dự
án sử dụng NSNN,…


12
1.2.2 Bộ máy quản lý chi NSNN cấp quận huyện
Theo Hiến pháp, quản lý chung về tài chính trên phạm vi cả nước thuộc
Quốc Hội và Chính Phủ, ở địa phương là Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân các cấp, còn quản lý các hoạt động nghiệp vụ tài chính là trách nhiệm của
bộ máy tổ chức các cơ quan tài chính (Sở tài chính ở cấp Tỉnh, phòng Tài chính
- Kế hoạch cấp quận huyện và ban tài chính xã phường), các tổ chức quản lý tài
chính chuyên ngành (Kho bạc nhà nước các cấp) thực hiện toàn bộ công tác

quản lý tài chính công nói chung, quản lý về chi NSNN nói riêng. Cụ thể chức
năng của từng bộ phận trong bộ máy quản lý chi NSNN ở cấp như sau:

 Hội đồng nhân dân cấp quận huyện
- Quyết định dự toán và phân bổ ngân sách cấp huyện; phê chuẩn quyết toán
ngân sách quận huyện
- Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách cấp
quận huyện
- Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết;
- Giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định;

 Ủy ban nhân dân cấp quận huyện
- Lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách cấp huyện, dự toán điều
chỉnh ngân sách cấp huyện trong trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước, Sở Tài chính;
- Lập quyết toán ngân sách cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê
chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước, Sở Tài chính;
- Kiểm tra Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã về dự toán ngân sách
và quyết toán ngân sách;
- Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, quyết định giao
nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ thu, chi
và mức bổ sung cho ngân sách cấp xã;
- Tổ chức thực hiện ngân sách cấp huyện;


13
- Phối hợp với các cơ quan Nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách
Nhà nước trên địa bàn;
- Báo cáo với các cơ quan Nhà nước cấp trên theo quy định.


 Cơ quan tài chính các cấp
- Đảm bảo nguồn vốn theo quy định của Bộ Tài chính để Kho bạc nhà nước
cấp vốn và thanh toán.
- Thực hiện quyết toán các khoản chi NSNN theo quy định của Luật NSNN.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra về việc chấp
hành chế độ, chính sách tài chính, tình hình quản lý, sử dụng nguồn kinh phí, tình
hình thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí để có giải pháp xử lý các trường hợp vi
phạm, ra quyết định thu hồi các khoản, nội dung chi sai quy định.
- Được quyền yêu cầu Kho bạc nhà nước, các đơn vị thụ hưởng kinh phí
ngân sách cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý nhà
nước về tài chính công.

 Kho bạc Nhà nước các cấp
- Kiểm soát, thanh toán kinh phí kịp thời, đầy đủ cho các đơn vị thụ hưởng
khi đã có đủ điều kiện và đúng thời gian quy định.
- Có ý kiến rõ ràng bằng văn bản cho các đơn vị thụ hưởng kinh phí ngân
sách đối với những khoản giảm thanh toán, trả lời các thắc mắc của các đơn vị trong
việc thanh toán vốn.
- Trường hợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy
định hiện hành, phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nên rõ ý kiến đề xuất. Nếu
quá thời gian quy định mà không được trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất
của mình; nếu được trả lời mà xét thấy không thỏa đáng thì vẫn giải quyết theo ý
kiến của cấp có thẩm quyền, đồng thời phải báo cáo lên cơ quan thẩm quyền cao
hơn và báo cáo cơ quan tài chính để xem xét, xử lý.
- Đôn đốc đơn vị thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư, vốn
sự nghiệp thuộc nguồn vốn NSNN theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Được quyền yêu cầu các đơn vị cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo chế



14
độ quy định để phục vụ cho công tác kiểm soát, thanh toán kinh phí.
- Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán nguồn kinh phí theo quy trình,
nghiệp vụ thống nhất, đơn giản thủ tục hành chính nhưng đảm bảo quản lý kinh phí
chặt chẽ, thanh toán kịp thời, đầy đủ, thuận tiện cho các đơn vị.
- Hết năm kế hoạch, xác nhận số thanh toán trong năm, nhận xét về kết quả
chấp hành chế độ quản lý, chấp hành định mức, đơn giá, các chế độ chính sách theo
quy định.

 Các đơn vị dự toán
- Tổ chức việc lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi được giao;
- Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao; nộp đầy đủ đúng
hạn các khoản phải nộp ngân sách theo quy định của pháp luật; chi đúng chế độ;
đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu, chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc;
- Quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước tại đơn vị theo đúng mục đích, đúng
chế độ, có hiệu quả;
- Chấp hành đúng chế độ kế toán, thống kê của Nhà nước; báo cáo tình hình
thực hiện ngân sách và quyết toán ngân sách theo chế độ quy định.

 Các đơn vị đầu tư
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định. Tiếp nhận và sử
dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng
quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư phát triển.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, sự đúng đắn, hợp pháp của khối
lượng dự án hoặc tiến độ thực hiện khi thanh toán; đảm bảo chính xác, trung thực,
hợp pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc nhà nước và cơ
quan chức năng Nhà nước.
- Khi có khiếu nại về chất lượng công trình, sự đúng đắn, hợp pháp của khối

lượng dự án hoặc tiến độ thanh toán và đề nghị thanh toán cho nhà thầu trong thời
hạn quy định.
- Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và
các cơ quan nhà nước có liên quan; cung cấp hồ sơ, tài liệu, tình hình theo quy định


15
cho Kho bạc nhà nước và cơ quan tài chính để phục vụ cho công tác quản lý và
thanh toán vốn; chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quyết định đầu tư
về tình hình sử dụng vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư
phát triển của Nhà nước.
- Thực hiện kế toán đơn vị chủ đầu tư; quyết toán vốn đầu tư theo đơn vị
hiện hành.
- Được yêu cầu thanh toán vốn khi đã có đủ điều kiện và yêu cầu Kho bạc
nhà nước trả lời, giải thích.
1.2.3 Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp quận huyện
Việc quản lý và điều hành đối với tất cả các cấp ngân sách Nhà nước kể cả
ngân sách Nhà nước cấp Huyện được thực hiện theo Luật NSNN. Hoạt động quản
lý chi NSNN cấp Huyện cũng không nằm ngoài phương thức quản lý thông qua chu
trình ngân sách.
a) Lập dự toán chi ( Xây dựng kế hoạch ngân sách)
Dự toán ngân sách cấp quận huyện là một bản tổng hợp thu, chi ngân sách
quận huyện. Văn bản này thể hiện tổng số và chi tiết các khoản thu, chi của ngân
sách quận huyện trong năm tài chính đó, qua đó cơ quan chủ quản cấp quận huyện
như UBND và HĐND thấy được khả năng thu và nhu cầu chi của cấp mình quản lý.
+ Căn cứ lập dự toán chi ngân sách Nhà nước quận huyện được thực hiện
theo các nội dung sau:
- Định mức chi ngân sách. Định mức chi gồm hai loại là định mức phân bổ
và định mức sử dụng ngân sách.
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối

ngoại, bình đẳng giới… ở địa phương
- Chỉ tiêu phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh quốc phòng, đặc biệt là các chỉ
tiêu liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí chi thường xuyên, các chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định và khả năng cân đối nguồn
kinh phí của địa phương.
- Kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03
năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước.


16
- Quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách nhà nước;
định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngân sách của ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
- Văn bản pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau.
- Tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm trước.
- Số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách thông báo cho các cấp, các cơ quan,
tổ chức, đơn vị có liên quan.
+ Trình tự lập dự toán NSNN quận, huyện phải tuân theo các bước:
Công tác chuẩn bị lập dự toán chi ngân sách hàng năm được tiến hành vào
cuối quý II đầu quý III của năm báo cáo.
Phòng Tài chính- Kế hoạch xem xét dự toán ngân sách của các đơn vị trực
thuộc như: Dự toán thu do Chi cục Thuế lập, dự toán thu, chi ngân sách của các xã,
phường, các phòng ban, các hội đoàn thể, trường học thuộc địa phương.
Trên cơ sở hướng dẫn chỉ đạo và số kiểm tra được UBND tỉnh, thành phố
giao, UBND cấp quận huyện tiến hành hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự
toán chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã, phường.
Phòng Tài chính- Kế hoạch quận huyện sau khi thảo luận với các cơ quan,

đơn vị cùng cấp, UBND các xã, phường; thực hiện tổng hợp và lập dự toán thu, chi
ngân sách cấp quận trình Chủ tịch Quận và Chủ tịch HĐND Quận, đồng thời gửi Sở
Tài chính và UBND cấp tỉnh, thành phố xem xét phê duyệt.
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ chi ngân sách của UBND cấp
tỉnh, thành phố, phòng Tài chính- Kế hoạch quận huyện có nhiệm vụ giúp UBND
quận huyện trình Hội đồng Nhân dân đồng cấp quyết định dự toán chi ngân sách,
phương án bổ sung ngân sách.
UBND quận huyện có trách nhiệm báo cáo UBND cấp tỉnh thành phố, Sở
Tài chính về dự toán NSNN quận huyện và kết quả phân bổ dự toán chi ngân sách
cấp quận huyện đã được Hội đồng Nhân dân quyết định.


×