Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp tăng cường quản lý tài sản tại các cơ quan hành chính của thành phố bấc ninh, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.61 KB, 115 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI SẢN
TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH CỦA THÀNH
PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Thao

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2017

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Lan Hương

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi
đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự
giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS.TS. Trần Đình Thao đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản
lý đào tạo, Bộ môn Kế hoạch Đầu tư, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thơn
- Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình
học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ UBND thành phố Bắc
Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan Hương

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục bảng.............................................................................................................................. v
Danh mục sơ đồ, hình............................................................................................................. vii
Trích yếu luận văn..................................................................................................................... viii
Thesis abstract............................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................................. 2

1.2.1.

Mục tiêu chung.............................................................................................................. 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể............................................................................................................... 2

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................................... 2


1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 3

1.5.

Những đóng góp mới của đề tài........................................................................... 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản tại các cơ quan hành chính 4

2.1.

Cơ sở lý luận về quản lý tài sản tại cơ quan hành chính nhà nước 4

2.1.1.

Khái niệm và bản chất về tài sản công............................................................. 4

2.1.2.

Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính Nhà nước......15


2.1.3.

Nội dung quản lý tài sản tại các cơ quan hành chính........................... 21

2.1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản cơng...................................... 30

2.2.

Cơ sở thực tiễn........................................................................................................... 32

2.2.1.

Tình hình quản lý tài sản tại các cơ quan hành chính ở một số địa phương

trong nước..................................................................................................................... 32
2.2.2.

Bài học kinh nghiệm cho thành phố Bắc Ninh.......................................... 34

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 36
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................. 36

3.1.1.

Vị trí địa lý và đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Ninh...36


iii


3.1.2.

Tổ chức hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Ninh........39

3.2.

Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 43

3.2.1.

Chọn điểm nghiên cứu............................................................................................ 43

3.2.2.

Phương pháp thu thập số liệu............................................................................ 44

3.2.3.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu....................................................... 45

3.2.4.

Hệ thống chỉ tiêu phân tích................................................................................... 45

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận..................................................................... 47
4.1.


Thực trạng quản lý tài sản tại các cơ quan hành chính trên địa bàn thành

phố Bắc Ninh................................................................................................................ 47
4.1.1.

Thực trạng tài sản tại các cơ quan hành chính trên địa bàn thành phố
47

4.1.2.

Thực trạng quản lý tài sản tại các cơ quan hành chính trên địa bàn thành phố. 49

4.2.

Phân tích yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý tài sản tại các cơ quan hành chính
77

4.2.1.

Cơ chế quản lý của nhà nước............................................................................. 77

4.2.2.

Trách nhiệm của lãnh đạo cơ quan.................................................................. 78

4.2.3.

Ý thức của người sử dụng.................................................................................... 78


4.2.4.

Năng lực của cán bộ làm công tác quản lý tài sản.................................. 78

4.3.

Giải pháp tăng cường quản lý tài sản tại các cơ quan hành chính của

thành phố Bắc Ninh.................................................................................................. 79
4.3.1.

Thực hiện việc lập kế hoạch mua sắm tài sản theo kết quả đầu ra (tính

tốn hiệu quả khi quyết định mua sắm, giao tài sản cho các đơn vị) . 80

4.3.2.

Nâng cao hiệu quả công tác mua sắm tài sản nhằm tiết kiệm ngân sách
80

4.3.3.

Hoàn thiện chế độ phân cấp quản lý tài sản trong đơn vị................... 81

4.3.4.

Tăng cường công tác bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa tài sản.............82

4.3.5.


Tiếp tục hồn thiện cơng tác quản lý theo dõi, kiểm kê tài sản........83

4.3.6.

Xây dựng kế hoạch và thực hiện thanh lý tài sản định kỳ hàng năm
85

5.1.

Kết luận............................................................................................................................ 88

5.2.

Kiến nghị......................................................................................................................... 89

5.2.1.

Kiến nghị đối với nhà nước.................................................................................. 89

5.2.2.

Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh................................... 89

Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 90
Phụ lục.............................................................................................................................................. 92


iv



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình thu, chi NSNN của thành phố Bắc Ninh.............................. 38
Bảng 3.2. Thu thập số liệu thứ cấp................................................................................... 44
Bảng 3.3. Số lượng mẫu điều tra....................................................................................... 44
Bảng 4.1. Tình hình tài sản tại các cơ quan hành chính trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2016..................................................................... 48
Bảng 4.2. Kế hoạch xây dựng mua sắm tài sản của các cơ quan hành chính trên
địa bàn thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2016............................ 49
Bảng 4.3. Mức độ đánh giá của CBCNV về công tác lập kế hoạch mua sắm tài sản
50

Bảng 4.4. Tình hình thực hiện kế hoạch xây dựng mua sắm một số tài sản của
các cơ quan hành chính trên địa bàn thành phố Bắc Ninh...........51
Bảng 4.5. Tổng hợp điều tra về việc thực hiện công tác lập kế hoạch mua sắm
tài sản......................................................................................................................... 52
Bảng 4.6. Bảng tổng hợp tình hình tăng giảm tài sản năm 2016.....................56
Bảng 4.7. Mức độ đánh giá của CBCNV về chất lượng tài sản được trang bị
57

Bảng 4.8. Đánh giá của CBCNV về thực hiện quy trình mua sắm...................57
Bảng 4.9. Mức độ đánh giá về công tác lắp đặt tài sản......................................... 58
Bảng 4.10. Mức độ đánh giá của CBCNV về thủ tục giao nhận tài sản ........59
Bảng 4.11. Tình hình phân cấp tài sản tại các cơ quan hành chính trên địa bàn

thành phố.................................................................................................................. 61
Bảng 4.12. Đánh giá của CBCNV về thực hiện công tác phân cấp quản lý tài sản
.............................................................................................................................................................. 61

Bảng 4.13. Mức đánh giá của CBCNV về công tác phân cấp quản lý tài sản
.............................................................................................................................................................. 62


Bảng 4.14. Đánh giá của CBCNV về cơng tác bảo trì, bảo dưỡng tài sản. .63
Bảng 4.15. Mức độ đánh giá của CBCNV về công tác bảo dưỡng sửa chữa tài sản. 65

Bảng 4.16. Đánh giá của CBCNV về công tác quản lý tài sản........................... 69
Bảng 4.17. Mức độ đánh giá của CBCNV về đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý

tài sản......................................................................................................................... 69
Bảng 4.18. Mức đánh giá của CBCNV về công tác thu hồi, điều chuyển tài sản
.............................................................................................................................................................. 70

Bảng 4.19. Kết quả kiểm kê tài sản năm 2016............................................................ 72
Bảng 4.20. Đánh giá của CBCNV về công tác kiểm kê tài sản ..........................73
Bảng 4.21. Tình hình thanh lý tài sản năm 2016........................................................ 75


v


Bảng 4.22. Đánh giá của CBCNV về thực hiện công tác thanh lý tài sản . . .76
Bảng 4.23. Đánh giá của CBCNV về công tác thanh lý tài sản.......................... 76
Bảng 4.24. Đánh giá của CBCNV về nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài sản
.............................................................................................................................................................. 79

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 2.1. Phân loại tài sản công theo công dụng của tài sản........................... 9
Sơ đồ 1.2. Phân loại tài sản theo cấp quản lý............................................................ 10

Sơ đồ 1.3. Phân loại tài sản công theo đối tượng sử dụng tài sản ................11
Sơ đồ 4.1. Quy trình thanh lý tài sản............................................................................... 74
Hình 3.1. Bản đồ thành phố Bắc Ninh............................................................................ 37

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Lan Hương
Tên luận văn: “Giải pháp tăng cường quản lý tài sản tại các cơ quan hành
chính của thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”.
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60 34 04 10

Cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Quản lý tài sản tại các cơ quan hành chính ln là vấn đề thời sự được Chính
phủ và nhân dân đặc biệt quan tâm. Song công tác quản lý tài sản hiện nay cịn nhiều bất
cập, hạn chế, khơng thực sự hiệu quả, thiếu một cơ sở khoa học cả về lý thuyết và thực
tế trong quản lý, sử dụng lượng tài sản lớn, đặc biệt quan trọng này. Đây là biểu hiện rõ
ràng nhất về bất cập, vướng mắc trong quản lý tài sản đang được người dân và các
phương tiện thông tin đại chúng quan tâm, nhất là trên diễn đàn Quốc hội. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý tài sản tại các cơ quan hành
chính của thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài (1) Hệ thống hóa cơ sở và thực tiễn về quản lý tài sản tại các
cơ quan hành chính; (2) Đánh giá thực trạng quản lý tài sản tại các cơ quan hành chính
trên địa bàn hành chính trên địa bàn thành phố Bắc Ninh; (3) Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng tới quản lý tài sản tại các cơ quan hành chính trên địa bàn hành chính trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh; Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài sản tại các
cơ quan hành chính trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.

Nghiên cứu sử dụng các số liệu thứ cấp được thu thập từ Sách, báo, tạp chí,
website, Báo cáo kết quả cơng tác kiểm kê, thanh lý tài sản, Báo cáo của các cơ quan
hành chính thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Ninh. Ngoài ra số liệu sơ cấp được
thu thập từ 60 nhân viên chính thức, chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp và
những người trực tiếp làm công tác quản lý tài sản, sử dụng tài sản trong các cơ quan
hành chính thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Ninh. Nghiên cứu sử dụng các
phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh để đánh giá thực trạng quản lý tài sản
của cơ quan, từ đó thấy được hiệu quả của một số giải pháp quản lý tài sản đã áp dụng.
Qua nghiên cứu về thực trạng quản lý tài sản tại các cơ quan hành chính trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh cho thấy: Lãnh đạo các cơ quan hành chính chú trọng tới cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị tại cơ quan. Năm 2014 kế hoạch mua sắm là 5,58 tỷ đồng đến năm
2016 kế hoạch mua sắm là 6,54 tỷ đồng. Đối với TSCĐ thực hiện mua sắm vượt kế hoạch
là 9,49%. Đặc biệt nhóm nhà cửa, vật kiến trúc và nhóm máy móc thiết bị đều vượt kế
hoạch đặt ra. Qua việc phân tích tình hình tăng giảm tài sản, ta thấy Ủy ban

viii


thành phố Bắc Ninh đã chú trọng đầu tư vào tài sản trang bị đầy đủ phương tiện làm
việc cho CBCNV trong cơ quan để nâng cao hiệu quả trong cơng việc, hồn thành
nhiệm vụ của Đảng và nhà nước giao cho. Chế độ phân định trách nhiệm nên gắn
với chế độ bàn giao, theo dõi và thưởng phạt nhằm khuyến khích mọi người ý thức
tốt hơn trong quản lý tài sản. Thực hiện quy định chế độ báo cáo định kỳ đối với
lãnh đạo các đơn vị về tình hình sử dụng tài sản của từng bộ phận.

Dựa trên phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
trạng quản lý tài sản tại các cơ quan hành chính trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài
sản tại các cơ quan hành chính trên địa bàn thành phố Bắc Ninh như sau: (1)
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống quy chế quản lý tài sản; (2) Thực hiện việc lập kế

hoạch mua sắm tài sản theo kết quả đầu ra (tính tốn hiệu quả khi quyết định
mua sắm, giao tài sản cho các đơn vị); (3) Hoàn thiện chế độ phân cấp quản lý
tài sản trong đơn vị; (4) Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản trong đơn vị; Nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý, sử dụng tài sản trong đơn
vị;....

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Lan Huong
Thesis title: “Solutions to enhance asset management
administrative offices in BacNinh city, Bac Ninh province”
Major: Economics management

at

the

Code: 60 34 04 10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Asset management at the administrative offices is an issue particularly considered
by the Government and residents. However, the management of asset is not only limited
andinefficient but also lacking of science foundation in both theoretical and practical in
management and using the large and important properties. This is the most obvious
expression of limitation in asset management which is being noticed by people and mass
media, especially on the National Assembly forum. Therefore, the topic on “solutions to
enhance the asset management at the administrative offices in BacNinh city, Bac Ninh
province” was studied. The research objectives are: (1) to synthesize the theoretical

basis and practical problems of asset management at administration agencies; (2) to
evaluate the real situation of asset management at administration offices in Bac Ninh
city, Bac Ninh province; (3) to analyze the factors affecting asset management at
administration offices inBac Ninh city; and (4) to propose the solutions to strengthen
asset management at administration offices inBac Ninh cityin the near future.
The research used secondary data collected from various sources such as books,
newspapers, magazines, websites, reports on the results of inventory and liquidation of
assets, final reports of the administrative offices of the Bac Ninh cityPeople's Committee
and so on. In addition, the primary data was collected from 60 officers, specialists and
senior experts and those directly involved in the management and using of property at
the administrative offices of BacNinh cityPeople's Committee. People of BacNinh city.
Descriptive statistic and comparative statistic methods were applied to assess the real
situation of agency's asset management and to show the effectiveness of the asset
management solutions that have been adopted.
The study resulted indicated that the administrative agencies’ leaders concentrated
on infrastructure and equipment. In 2014, the spending plan was 5.58 billion Vietnamese
Dong and increased to 6.54 billion in 2016. The expenditures on fixed asset purchases
exceeded 9.49% of the planning. Especially, the spending on the group of buildings,
structures and machinery propertiesalso exceeded the plan. Through analyzing the
situation of increases and decreases of property, the research found that

x


BacNinh city People's Committee focused on investing assets, sufficiently equipped
working facilities for staffs in the agency to improve the efficiency and to complete
tasks assigned by the Party and State. The regime of responsibilities allocation
should be linked to the regime of handing over, monitoring and rewarding in order to
have better awareness in asset management. Implementing the regime of periodical
reporting for unit leaders on the use of assets of each division.

After analyzing the current status and factors affecting the asset management at
the administration offices in BacNinh city, Bac Ninh province, some solutions were
recommended to strengthen asset management at the administration offices. There were

(1) Continue to improve the system of property management regulations; (2)
Make an asset acquisition plan based on outputs (calculating efficiency when
making procurement decisions andallocating assets to units); (3) Complete the
regime of decentralization of asset management within the unit; (4) Improve the
efficiency of asset management of the units; (5) Improve the quality of the staffs,
cadres and civil servants who are managing and using assets in the unit;…

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Theo Điều 3 của Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí 2013 định nghĩa: “Tài
sản nhà nước là tài sản hình thành từ ngân sách nhà nước hoặc do pháp luật quy
định thuộc sở hữu, quản lý của Nhà nước, bao gồm: Trụ sở làm việc, quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc;
tài sản từ nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước cho Nhà nướcvà các tài sản khác do pháp luật quy định”.
Trong thời gian qua để quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự
nghiệp, nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế chính sách nhằm quản lý, khai thác tài
sản cơng có hiệu quả, tiết kiệm như: Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Luật
quản lý tài sản nhà nước, Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 6/3/1998 của Chính Phủ
về quản lý tài sản nhà nước…Trong bối cảnh đó, tài sản cơng trong khu vực hành
chính sự nghiệp đã được khai thác, sử dụng góp phần đáng kể vào cơng cuộc phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các cơ quan nhà nước đã bước đầu kiểm soát
được việc sử dụng tài sản công, hạn chế dần việc sử dụng tài sản cơng khơng đúng

mục đích, sử dụng lãng phí, thất thốt. Cơng tác quản lý tài sản công đã được chủ
động hơn trên cơ sở vẫn đảm bảo tính độc lập, phù hợp với quy trình đầu tư, xây
dựng, mua sắm sử dụng tài sản. Song, bên cạnh nhưng kết quả đạt được, do có
nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan hệ thống cơ chế quản lý tài sản cơng
trong khu vực hành chính sự nghiệp cịn nhiều bất cập, hạn chế chưa thực sự thích
ứng với thực tế: hệ thống cơ chế, chính sách quản lý tài sản cơng vừa thiếu, vừa
chưa đồng bộ, tính pháp lý chưa cao, chậm đổi mới… Đồng thời có những lĩnh vực
chưa được luật hóa dẫn đến thiếu mơi trường pháp lý minh bạch để quản lý tài sản
công một cách có hiệu quả. Đó là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng sử
dụng tài sản cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp khơng đúng mục đích, gây
lãng phí, thất thốt diễn ra phổ biến như: đầu tư xây dựng mới, mua sắm vượt tiêu
chuẩn, định mức, sử dụng tài sản vào mục đích cá nhân. Thực tế cho thấy, quản lý
tài sản tại các cơ quan hành chính ln là vấn đề thời sự được Chính phủ và nhân
dân đặc biệt quan tâm. Song công tác quản lý tài sản hiện nay còn nhiều bất cập,
hạn chế, không thực sự hiệu quả, thiếu một cơ sở khoa học cả về lý thuyết và thực
tế trong quản lý, sử dụng lượng tài sản lớn, đặc biệt quan trọng này. Đây là biểu
hiện rõ ràng nhất về bất cập, vướng

1


mắc trong quản lý tài sản đang được người dân và các phương tiện
thông tin đại chúng quan tâm, nhất là trên diễn đàn Quốc hội.
Nhà nước với vai trò thiết lập khuôn khổ pháp luật thông qua hệ thống các
chính sách và hệ thống chuẩn mực pháp luật sẽ có tác động quyết định đến việc
quản lý tài sản cơng trong khu vực hành chính sự nghiệp hiệu quả tiết kiệm. Do vậy,
việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý quản lý tài sản tại các cơ quan hành chính
của thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh là một yêu cầu cấp bách tạo nền móng vững
chắc giải quyết những vấn đề bức xúc cơ bản hiện nay. Nhằm chống lãng phí, tham
ơ, sử dụng sai mục đích tạo nền móng vững chắc phát triển kinh tế


- xã hội hiện nay. Do vậy, việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công trong
cơ quan hành chính nhà nước là một yêu cầu cấp bách tạo nền móng vững chắc giải
quyết những vấn đề bức xúc cơ bản hiện nay. Xuất phát từ những vấn đề trên tác giả
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý tài sản tại các cơ quan
hành chính của thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài sản tại
các cơ quan hành chính trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, từ đó đề
xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài sản tại các cơ quan
hành chính của thành phố Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở và thực tiễn về quản lý tài sản tại các cơ

quan hành chính;
- Đánh giá thực trạng quản lý tài sản tại các cơ quan hành

chính trên địa bàn thành phố Bắc Ninh;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý tài sản tại các cơ

quan hành chính trên địa bàn thành phố Bắc Ninh;
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý tài sản tại các cơ quan

hành chính trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản tại các cơ quan hành

chính của thành phố Bắc Ninh như thế nào?


2


- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý, sử dụng tài

sản tại các cơ quan hành chính của thành phố Bắc Ninh?
- Các giải pháp nào cần đề xuất để quản lý, sử dụng tài sản tại các

cơ quan hành chính của thành phố Bắc Ninh, giai đoạn 2017-2020?

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý tài sản tại các cơ quan
hành chính của thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, nhân viên kế toán, cán bộ nhân
viên sử dụng tài sản tại các cơ quan hành chính của thành phố Bắc Ninh

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về cơng

tác quản lý trụ sở làm việc, máy móc thiết bị, phương tiện đi lại và
một số tài sản tại các cơ quan hành chính của thành phố Bắc Ninh.
- Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại một

số cơ quan hành chính của thành phố Bắc Ninh.
- Phạm vi về mặt thời gian: số liệu đánh giá từ năm 2014 đến năm

2016; Giải pháp cho giai đoạn 2017 - 2020 và những năm tiếp theo.


1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài giải pháp tăng cường quản lý tài sản tại các cơ quan hành chính khơng
phải đề tài mới, nhưng chưa có đề tài nào thực hiện về giải pháp tăng cường quản lý
tài sản tại các cơ quan hành chính của thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Quản lý
tài sản tại các cơ quan hành chính của thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh không chỉ
ảnh hưởng đến hoạt động các cơ quan hành chính mà cịn ảnh hưởng rất lớn đến
sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận
và cơ sở thực tiễn về quản lý tài sản tại các cơ quan hành chính. Đánh giá thực
trạng quản lý tài sản tại các cơ quan hành chính trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý tài sản tại các cơ quan hành chính trên
địa bàn thành phố Bắc Ninh. Từ đó đề xuất giải pháp tăng cường quản lý tài sản tại
các cơ quan hành chính trên địa bàn thành phố Bắc Ninh. Bên cạnh đó tác giả cũng
đưa ra một số kiến nghị có ý nghĩa hết sức tích cực, phù hợp với sự thay đổi của đất
nước trong giai đoạn hiện nay.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN
TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN TẠI CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC
2.1.1. Khái niệm và bản chất về tài sản công
2.1.1.1. Khái niệm về tài sản công
Tài sản công (TS) theo Hiến pháp năm 1992 được cho là: Đất đai,
rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi vùng
biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn do Nhà nước đầu tư vào xí
nghiệp, cơng trình thuộc các ngành, lĩnh vực kinh tế, văn hố, xã hội,
khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phịng, an ninh cùng các tài sản khác
mà pháp luật quy định là của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân.

Điều 200 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định tài sản thuộc hình thức sở
hữu Nhà nước như sau: "Tài sản thuộc hình thức sở hữu Nhà nước bao gồm
đất đai, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, núi,
sông, hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi từ nhiên ở vùng
biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp, cơng trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã
hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản
khác do pháp luật quy định". Từ những căn cứ pháp luật hiện hành, chúng ta
có thể đưa ra khái niệm về tài sản công như sau:
Tài sản cơng là những tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà
nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp
luật như: đất đai, rừng tự nhiên, núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong
lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời.
Tài sản công là những tài sản mà Nhà nước giao cho cơ quan nhà nước,
đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp cơng lập, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội- nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) trực tiếp quản lý, sử
dụng phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Tài sản công - Tài sản nhà nước bao gồm: Trụ sở làm việc và tài sản khác
gắn liền với đất; Quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm

4


việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy
móc, phương tiện vận tải (ơ tô, xe máy, tàu, thuyền...), trang thiết bị
làm việc và các tài sản khác do quy định của pháp luật.
Những tài sản trên đây đều được Nhà nước giao cho cơ quan,
tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo nguyên tắc:
- Mọi tài sản nhà nước đều được Nhà nước giao cho cơ quan,


tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng.
- Quản lý nhà nước về tài sản nhà nước được thực hiện thống

nhất, có phân cơng, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ
quan nhà nước và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước.
- Tài sản nhà nước phải được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục

đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm công bằng, hiệu quả, tiết kiệm.
- Tài sản nhà nước phải được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy
định của pháp luật. Việc xác định giá trị tài sản trong quan hệ mua, bán, thuê, cho
thuê, liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản hoặc trong các giao dịch khác được thực
hiện theo cơ chế thị trường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Tài sản nhà nước được bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ theo chế độ quy định.
- Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai,

minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Nguồn lực của một quốc gia là có hạn, việc sử dụng nguồn lực tối ưu là
cơ sở hình thành các lý thuyết kinh tế học. Một quốc gia muốn tồn tại và phát
triển phải có chiến lược quản lý tốt tài sản quốc gia. Vậy tài sản cơng là gì?
Tài sản cơng là những tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà
nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp luật
như: đất đai, rừng tự nhiên, núi, sơng hồ, nguồn nước, tài ngun trong lịng đất,
nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời (Quốc hội, 2002).

Tài sản công – tài sản nhà nước khu vực hành chính bao gồm: Đất đai
(đất sử dụng làm trụ sở làm việc, đất xây dựng cơ sở hoạt động vì mục đích
cơng); nhà, cơng trình xây dựng khác gắn liền với đất đai (nhà làm việc, nhà

kho, nhà cơng trình đảm bảo cho các hoạt động sự nghiệp…); các tài sản
khác gắn liền với đất đai; các phương tiện giao thông vận tải; các máy móc,
trang thiết bị, phương tiện làm việc và các tài sản khác.

5


Những tài sản trên là cơ sở vật chất cần thiết để tiến hành các hoạt
động quản lý nhà nước. Các cơ quan hành chính chỉ có quyền quản lý, sử
dụng các tài sản này để thực hiện nhiệm vụ được giao, khơng có quyền sở
hữu. Việc sử dụng tài sản phải đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do nhà nước quy định, không được sử dụng vào mục đích cá nhân,
kinh doanh và mục đích khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2.1.1.2. Đặc điểm của tài sản công
Tài sản công rất phong phú về số lượng và chủng loại, mỗi loại tài sản có đặc
điểm, tính chất và cơng dụng khác nhau. Tài sản cơng bao gồm nhiều loại tài sản có
đặc điểm, tính chất, cơng dụng khác nhau và do nhiều cơ quan sử dụng khác nhau,
song chúng đều có những đặc điểm chung sau (Chính phủ, 1998):

Thứ nhất, tài sản cơng được đầu tư xây dựng, mua sắm bằng tiền của
ngân sách nhà nước hoặc có nguồn từ ngân sách nhà nước. Trừ một số tài sản
đặc biệt như: đất đai, tài sản được xác lập sở hữu Nhà nước, sau đó được
chuyển giao cho cơ quan hành chính quản lý sử dụng; cịn lại đại bộ phận tài
sản cơng là những tài sản được hình thành từ kết quả đầu tư xây dựng, mua
sắm bằng tiền của ngân sách nhà nước hoặc có nguồn từ ngân sách nhà nước
(thừa kế của thời kỳ trước). Ngay cả những tài sản thiên nhiên ban tặng như đất
đai, tài nguyên, các cơ quan hành chính muốn sử dụng được cũng phải đầu tư
chi phí bằng tiền của ngân sách nhà nước cho các cơng việc khảo sát, thăm dị,
đo đạc, san lấp mặt bằng, tiền trưng mua đất (tiền bồi thường đất)...

Bên cạnh đó là những tài sản được hình thành từ nguồn viện trợ khơng
hồn lại, tài sản do dân đóng góp xây dựng và tài sản được xác lập quyền sở
hữu Nhà nước. Đối với tài sản này, ngân sách nhà nước không trực tiếp đầu tư
xây dựng và mua sắm mà chỉ giao tài sản cho các cơ quan sử dụng. Nhưng các
tài sản này trước khi giao cho các cơ quan hành chính sử dụng, đều phải xác
lập quyền sở hữu Nhà nước. Khi các tài sản này được xác lập quyền sở hữu
Nhà nước, thì giá trị của các tài sản đều được ghi thu cho ngân sách nhà nước.
Như vậy, suy cho cùng các tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước, tài
sản viện trợ khơng hồn lại, tài sản do dân đóng góp giao cho các cơ quan hành
chính sử dụng vẫn có nguồn gốc hình thành từ ngân sách nhà nước.
Từ sự phân tích trên cho thấy dù là tài sản nhân tạo hay tài sản thiên tạo và
được hình thành từ kết quả đầu tư trực tiếp, xây dựng mua sắm tài sản hay các
nguồn tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước, thì tài sản cơng trong cơ

6


quan hành chính nhà nước đều được đầu tư, mua sắm bằng tiền
của ngân sách nhà nước hoặc có nguồn từ ngân sách nhà nước.
Thứ hai: Sự hình thành và sử dụng tài sản công phải phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức. Tài sản công là
cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Do vậy, sự hình thành và sử dụng tài sản cơng tuỳ thuộc vào chức năng,
nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức (Quốc hội, 2002).
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị hành chính tài sản công là
điều kiện vật chất, là phương tiện để cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính
thực hiện chức năng, nhiệm vụ đã được giao của mình. Tài sản cơng của
các cơ quan này lớn nhất là trụ sở làm việc, các phương tiện giao thông vận
tải phục vụ đi lại cơng tác, các trang thiết bị, máy móc và phương tiện làm
việc. Số lượng tài sản công cần phải có tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ

máy và biên chế cán bộ, công chức, viên chức của mỗi cơ quan, đơn vị.
Đối với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội: tài sản cơng chỉ
đơn thuần là phương tiện để các tổ chức này thực hiện các hoạt động thuộc
chức năng, nhiệm vụ của mình nhằm phát huy vai trị của tổ chức này. Tài sản
công của tổ chức này cũng như các cơ quan quản lý nhà nước là công sở,
phương tiện giao thông vận tải phục vụ công tác và các máy móc, trang thiết bị
văn phịng và các tài sản khác. Số lượng tài sản công tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ
chức bộ máy và số lượng cán bộ, công nhân viên trong các tổ chức.
Thứ ba: Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản công không thu hồi được
trong q trình sử dụng tài sản cơng. Thực tế các nước trên thế giới cho thấy
khoảng 80% chi NSNN là chi chuyển giao và có rất ít khoản chi là chi thanh tốn,
được hồn trả trực tiếp. Khác với doanh nghiệp kinh doanh, tài sản công chủ yếu là
những tài sản trong lĩnh vực tiêu dùng của cải vật chất, không thuộc lĩnh vực sản
xuất kinh doanh; trong quá trình sử dụng khơng tạo ra sản phẩm, hàng hố, dịch vụ
để đưa ra thị trường; do đó, khơng chuyển giá trị bị hao mòn vào giá thành của sản
phẩm hoặc chi phí lưu thơng. Vì thế, trong q trình sử dụng, tuy tài sản bị hao mịn
nhưng khơng trích khấu hao được (đối với tài sản cố định), vì giá trị của nó khơng
được chuyển dần sang giá trị của sản phẩm vật chất, dịch vụ để hình thành bộ phận
giá trị mới cần phải thu hồi. Do không thực hiện trích khấu hao tài sản cố định, nên
nguồn vốn đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản không thu hồi được trong q trình sử
dụng và khơng có nghĩa vụ tài chính

7


với ngân sách nhà nước trong việc sử dụng.
Quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản cơng có sự tách rời, nghĩa
là quyền sở hữu tài sản thuộc về Nhà nước, còn quyền sử dụng được
thực hiện bởi từng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức.
Về chế độ quản lý: Nhà nước là chủ thể quản lý tài sản công, ở tầm vĩ mô

tài sản công được quản lý thống nhất theo pháp luật của nhà nước, ở tầm vi mô
tài sản công được Nhà nước giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và các tổ chức quản lý, sử dụng theo quy định, chế độ của Nhà nước.

Tài sản công rất đa dạng và phong phú, được phân bố rộng trên phạm
vi cả nước; mỗi loại tài sản có tính năng, công dụng khác nhau và được sử
dụng vào các mục đích khác nhau, được đánh giá hiệu quả theo những tiêu
thức khác nhau; tài sản công nhiều về số lượng, lớn về giá trị và mỗi loại tài
sản lại có giá trị sử dụng khác nhau, thời hạn sử dụng khác nhau... Tài sản
cơng có loại khơng có khả năng tái tạo được phải bảo tồn để phát triển; do
đó việc quản lý đối với mỗi loại tài sản cũng có những đặc điểm khác nhau.

2.1.1.3. Phân loại tài sản công
Việc phân loại tài sản công trong cơ quan hành chính trước hết cũng
được thực hiện theo cách phân loại tài sản, phân loại tài sản công. Tuy nhiên, để
việc quản lý tài sản cơng khu vực hành chính có hiệu quả, người ta lại tiếp tục
phân loại tài sản khu vực này một cách cụ thể hơn. Dựa trên những tiêu thức
khác nhau, tài sản công khu vực hành chính được áp dụng các cách phân loại
khác nhau, song nhìn chung có các cách phân loại phổ biến sau đây:

* Phân loại theo công dụng của tài sản
Theo cách phân loại này, tài sản công được chia thành 03 nhóm chính: trụ sở
làm việc, phương tiện đi lại và máy móc, thiết bị và các tài sản khác (sơ đồ 2.1).

Trụ sở làm việc bao gồm:
- Khuôn viên đất: là tổng diện tích đất do cơ quan hành chính,

đơn vị sự nghiệp và các tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng được
Nhà nước giao; nhận chuyển nhượng hoặc do tiếp quản từ chế độ
cũ được xác lập sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Nhà công sở: là nhà cửa, vật kiến trúc và cơng trình xây dựng khác gắn
liền với đất. Nhà cơng sở bao gồm: công sở ở Trung ương và địa phương, công

8


sở phục vụ công (bệnh viện, trường học, nhà thi đấu, phịng thí
nghiệm.), cơ quan nghiên cứu, báo chí, phát thanh truyền hình của Nhà
nước... Nhà cơng sở bao gồm các bộ phận: bộ phận làm việc, bộ phận
công cộng và kỹ thuật, bộ phận phụ trợ và phục vụ. Vật kiến trúc gồm:
giếng khoan, giếng đào, sân chơi, hệ thống cấp thoát nước...

Sơ đồ 2.1. Phân loại tài sản cơng theo cơng dụng của tài sản
Nguồn: Chính phủ (2006)

Phương tiện đi lại bao gồm:
- Xe ô tô gồm: xe từ 16 chỗ ngồi trở xuống; xe chở khách; xe ô

tô tải; xe ô tô chuyên dùng như: xe cứu thương, xe cứu hoả, xe chở
tiền, xe phòng chống dịch, xe phòng chống lụt bão, xe hộ đê ...
- Xe máy.
- Tàu xuồng, ca nơ.

Máy móc, thiết bị và các tài sản khác bao gồm:
- Máy móc, thiết bị là tồn bộ các loại máy móc, thiết bị trang bị cho

cán bộ, công chức để làm việc và phục vụ hoạt động của cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp như: máy móc chun dùng, thiết bị cơng tác,
thiết bị truyền dẫn, dây truyền cơng nghệ, những máy móc đơn lẻ...
- Thiết bị, dụng cụ quản lý là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác

quản lý hoạt động của cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp như: máy vi tính,
thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút bụi...
- Các loại tài sản khác như: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật, vườn

cây lâu năm, súc vật ni để thí nghiệm hoặc nhân giống (vườn cà phê,
vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả và đàn gia súc các loại) ...

9


* Phân loại theo cấp quản lý
Căn cứ vào cấp quản lý, tài sản cơng được chia thành 04
nhóm: Tài sản cơng do Chính phủ quản lý, Tài sản cơng do UBND
cấp tỉnh quản lý, Tài sản công do UBND cấp huyện quản lý và tài
sản công do UNBD cấp xã quản lý (sơ đồ 1.2).

Sơ đồ 2.2. Phân loại tài sản theo cấp quản lý
Nguồn: Chính phủ (2006)

- Tài sản cơng do Chính phủ quản lý bao gồm: Tài sản công do các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do trung ương quản lý.
- Tài sản công do UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

quản lý (gọi chung là UBND cấp tỉnh): bao gồm tài sản công do các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý.
- TS do UBND cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quản lý

(gọi chung là UBND cấp huyện): bao gồm tài sản công do các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức thuộc cấp huyện quản lý.
- TS do UBND cấp xã, phường, thị trấn quản lý (gọi chung là


UBND cấp xã) bao gồm: TS do các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và các tổ chức thuộc cấp xã quản lý (Chính phủ, 2006).
* Phân loại theo đối tượng sử dụng tài sản
Căn cứ vào đối tượng sử dụng tài sản, tài sản cơng được chia
thành 04 nhóm: tài sản công dùng cho hoạt động của các cơ quan
hành chính, tài sản cơng dùng cho hoat động của các đơn vị hành
chính, tài sản cơng dùng cho hoạt động của các tổ chức, và tài sản
công chưa được nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị nào sử dụng.

10


Sơ đồ 2.3. Phân loại tài sản công theo đối tượng sử dụng tài sản
Nguồn: Chính phủ (2006)
Một là, tài sản công dùng cho hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước gồm: tài sản làm việc, nhà cơng vụ; phương tiện đi lại; máy móc, thiết bị và
các tài sản khác trực tiếp phục vụ hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Là
cơ quan cơng quyền nên các cơ quan hành chính nhà nước được NSNN đảm bảo
tồn bộ kinh phí hoạt động (gồm cả kinh phí mua sắm, sửa chữa tài sản). Về nguyên
tắc, các cơ quan cơ quan hành chính được bình đẳng sử dụng tài sản phù hợp với
chức năng nhiệm vụ được giao. Việc quản lý tài sản phải tuân thủ theo chế độ,
chính sách quản lý chung của Nhà nước như: tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản,
chế độ báo cáo, mua sắm, bán thanh lý tài sản... đồng thời phải chịu sự kiểm tra,
giám sát của Nhà nước trong suốt q trình sử dụng. Nhà nước quản lý tồn diện
đối với tài sản do cơ quan hành chính nhà nước sử dụng, ở tất cả các khâu theo
vòng đời tồn tại của tài sản gồm: đầu tư, mua sắm; bố trí sử dụng, mục đích sử
dụng, báo cáo thống kê, kiểm kê, chuyển đổi công năng, thanh lý tài sản... Về nguồn
kinh phí mua sắm: chỉ có một nguồn duy nhất đó là NSNN. Trong q trình sử dụng,
giá trị hao mòn của những tài sản này được xem là yếu tố chi phí tiêu dùng cơng

(Chính phủ, 2006).

Hai là, TS dùng cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp: là những tài sản
mà nhà nước giao cho các ĐVSN trực tiếp sử dụng để thực hiện các mục tiêu sự
nghiệp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Loại này gồm: đất, nhà,
công trình xây dựng và vật kiến trúc thuộc cơ sở hoạt động của ĐVSN như:
trường học, bệnh viện, nhà văn hóa, phịng thí nghiệm, trạm trại nghiên cứu...;

11


×