Tải bản đầy đủ (.docx) (144 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện đoan hùng, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.24 KB, 144 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. Quyền Đình Hà

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NƠNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các
kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách
quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hương



i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn,
tơi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo,
sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS. Quyền Đình Hà đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế và PTTN - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ Huyện ủy, UBND
huyện, Phòng Lao động Thương binh và xã hội, Chi cục Thống kê, Phịng Nơng
nghiệp, phịng Tài ngun & Mơi trường huyện Đoan Hùng đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên
khuyến khích tơi hồn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hương

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan........................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.............................................................................................................................. ii
Mục lục..................................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng............................................................................................................ vi
Danh mục các hộp............................................................................................................ viii
Danh mục chữ viết tắt....................................................................................................... ix
Trích yếu luận văn................................................................................................................ x
Thesis abtract...................................................................................................................... xii
Phần 1. Mở đầu...................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của nghiên cứu.........................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 2

1.2.1. Mục tiêu chung....................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................... 2
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................. 3

1.4.

Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................3


1.5.

Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. 3

1.5.1. Phạm vi về nội dung............................................................................................. 3
1.5.2. Phạm vi khơng gian.............................................................................................. 3
1.5.3. Phạm vi về thời gian............................................................................................ 3
1.6.

Những đóng góp mới của luận văn..............................................................4

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn...............................................................................5
2.1.

Cơ sở lý luận........................................................................................................... 5

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nghèo, giảm nghèo....................................5
2.1.2. Nội dung của giảm nghèo bền vững.......................................................... 10
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững..............................13
2.2.

Cơ sở thực tiễn.................................................................................................... 16

2.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững của một số nước trên thế giới.......16
2.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững của các tỉnh, thành trong nước.....19
2.2.3. Bài học cho kinh nghiệm cho huyện Đoan Hùng.................................22
2.2.4. Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan............................................ 24

iii



Phần 3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................25
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................................25

3.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................... 25
3.1.2. Tình hình dân số và lao động của huyện.................................................28
3.1.3. Văn hóa xã hội....................................................................................................... 30
3.1.4. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của huyện......................................................31
3.1.5. Đánh giá những thuận lợi khó khăn........................................................... 34
3.2.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 35

3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu........................................................ 35
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin.................................................................. 36
3.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích thơng tin............................38
3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu......................................................................... 39
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận............................................................... 41
4.1.

Thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ..41

4.1.1. Thực trạng kết quả thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016
..................................................................................................................................... 41

4.1.3. Tài sản sinh kế của người dân trong giảm nghèo bền vững ..........52
4.1.4. Năng lực của chính quyền và cộng đồng................................................59

4.1.5. Tính an tồn và phịng ngừa rủi ro.............................................................68
4.1.6. Mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản..........................................69
4.1.7. Khả năng tiếp cận thị trường của người nghèo...................................70
4.2.

CÁc yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững của huyện Đoan Hùng,

tỉnh Phú Thọ.......................................................................................................... 74
4.2.1. Yếu tố về chính sách giảm nghèo bền vững..........................................74
4.2.2. Yếu tố về ý chí thốt nghèo............................................................................ 76
4.2.3. Yếu tố về quy mơ, đặc điểm của hộ............................................................77
4.2.4. Yếu tố về môi trường tự nhiên.....................................................................79
4.2.5. Phân tích ma trận SWOT.................................................................................. 80
4.3.

Một số giải pháp hồn thiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa

bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.........................................................85
4.3.1. Định hướng công tác giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 của huyện Đoan
Hùng.......................................................................................................................... 85

iv


4.3.2. Mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn huyện Đoan Hùng........................86
4.3.3. Các nhóm giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Đoan Hùng, tỉnh
Phú Thọ

87


Phần 5. Kết luận và kiến nghị.......................................................................................99
5.1.

Kết luận.................................................................................................................... 99

5.2.

Kiến nghị............................................................................................................... 100

5.2.1. Đối với Bộ Lao động Thương binh và xã hội.......................................100
5.2.2. Đối với tỉnh, huyện........................................................................................... 100
5.2.3. Đối với hộ nghèo............................................................................................... 101
Tài liệu tham khảo............................................................................................................ 102
Phụ lục.................................................................................................................................. 105

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.

Tình hình s

Bảng 3.2.

Tình hình

2016........
Bảng 3.3.


Tổng giá

Hùng giai
Bảng 3.4.

Thông tin

Bảng 3.5.

Số lượng

Bảng 4.1.

Thực trạn

Bảng 4.2.

Thực trạng

Bảng 4.3.

Tình hình

Bảng 4.4.

Thực trạng

Bảng 4.5.


Thực trạng

Bảng 4.6.

Tổng hợp n

Bảng 4.7.

Đánh giá

dịch vụ gi
Bảng 4.8.

Lao động

Bảng 4.9.

Trình độ h

Bảng 4.10.

Cơ cấu th

Bảng 4.11.

Tình hình

Bảng 4.12.

Tình hình


Bảng 4.13.

Diện tích đ

Bảng 4.14.

Sự tham g

Bảng 4.15.

Nhận thức

Bảng 4.16.

Những rủi

Bảng 4.17.

Tỷ lệ độ b

Bảng 4.18.

Mức độ th

Bảng 4.19.

Tỷ lệ hộ g

Bảng 4.20.


Sự tham g

rộng diện
Bảng 4.21.

Tỷ lệ hộ có

vi


Bảng 4.22.Thái độ vươn lên thoát nghèo............................................................... 76
Bảng 4.23.Tỷ lệ người phụ thuộc............................................................................... 77
Bảng 4.24.Giới tính của chủ hộ................................................................................... 78
Bảng 4.25.Tổng hợp hộ nghèo, cận nghèo phân loại theo hộ năm 2016.79
Bảng 4.26.Phân tích SWOT............................................................................................ 83

vii


DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 4.1. Công tác tập huấn và tài liệu truyền thông về giảm nghèo ........60
Hộp 4.2 Phát huy tính chủ động của người dân và cộng đồng................... 67
Hộp 4.3 Người nghèo ngại vay vốn ưu đãi............................................................ 81
Hộp 4.4. Sản phẩm phụ thuộc vào giá cả thị trường........................................ 74
Hộp 4.5. Thiết kế hệ thống chính sách.................................................................... 75
Hộp 4.6. Người nghèo là chủ thể trong giảm nghèo........................................ 76
Hộp 4.7. Đất đai ảnh hưởng đến sản xuất............................................................. 80
Hộp 4.8. Thời tiết, giá cả ảnh hưởng đến thu nhập.......................................... 80


viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BHTN
BHXH
BHYT
BTXH
CCB
CS NCC
CSXH
DTTS
LHPN
LHQ
MTTQ
PTLM
UBND
UNDP

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Thu Hương
Tên luận văn: Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ
Ngành: Quản lý kinh tế


Mã số: 60.34.04.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về giảm nghèo bền vững
và lý luận thực tiễn về giảm nghèo ở một số nước và tỉnh thành trong nước.

Đánh giá thực trạng giảm nghèo, tình hình thực hiện một số chính
sách giảm nghèo bền vững và một số nội dung cơ bản của giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
Đề xuất một số giải pháp góp phần giảm nghèo theo hướng bền
vững trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Khi tiến hành nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng phương pháp chọn điểm
nghiên cứu, chọn mẫu điều tra, thu thập các thông tin thứ cấp, thông tin sơ cấp sau đó
tổng hợp, xử lý thơng tin và phân tích thơng tin để thấy được tồn cảnh thực trạng về
giảm nghèo, tình hình thực hiện một số chính sách giảm nghèo bền vững và một số nội
dung cơ bản của giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đoan Hùng.

Kết quả chính và kết luận
Giảm nghèo bền vững là sự nỗ lực của Nhà nước, cộng đồng và người dân làm
cho người dân đạt được mức sống cao hơn mức sống tối thiểu và duy trì được mức
sống đó ngay cả khi gặp những cú sốc hay rủi ro. Nội dung giảm nghèo bền vững bao
gồm: chủ trương, chính sách giảm nghèo bền vững của Đảng, nhà nước; tài sản sinh
kế của người nghèo, năng lực của chính quyền và cộng đồng; tính an tồn và phịng
ngừa rủi ro, mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản. Thực tiễn giảm nghèo, giảm
nghèo ở nước Hàn Quốc, Brazil, tỉnh Bình Định, Hải Dương cho thấy những bài học
kinh nghiệm để huyện Đoan Hùng thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.

Thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ cho thấy:

x


Số lượng và tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng chưa ổn định, tỷ lệ hộ cận nghèo vẫn còn cao
trong khi số hộ cận nghèo thoát ra khỏi ngưỡng nghèo thấp hơn số hộ cận nghèo mới.
Nhóm hộ cận nghèo này rất dễ tái nghèo khi gặp các biến cố rủi ro; vẫn cịn tình trạng
tái nghèo, tái cận nghèo, nghèo cận nghèo phát sinh. Tỷ lệ hộ nghèo mới phát sinh/hộ
nghèo vẫn còn trên 10%; tỷ lệ hộ cận nghèo mới phát sinh/hộ cận nghèo trên 29%. Tỷ lệ
hộ nghèo mới phát sinh/hộ nghèo thoát lên trên chuẩn cận nghèo >1. Điều này chứng tỏ
kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững. Tài sản sinh kế của người nghèo chưa
đảm bảo để có thể vươn lên thốt nghèo bền vững: thu nhập, trình độ dân trí thấp, khả
năng đa dạng hóa nghề nghiệp thấp, khó khăn về vốn, khơng biết cách sử dụng có hiệu
quả đồng vốn vay, tài sản và phương tiện sinh hoạt, phương tiện sản xuất còn thiếu
thốn, đất đai manh mún, nhỏ hẹp, hơn nữa người nghèo là nhóm đối tượng yếu thế, dễ
bị tổn thương, họ ít tham gia vào các tổ chức đồn thể ở địa phương để thể hiện tiếng
nói của mình. Năng lực của chính quyền và cộng đồng trong giảm nghèo vẫn cịn nhiều
hạn chế. Người nghèo thường khơng có khả năng phịng ngừa rủi ro, chống chọi với
những biến cố xảy ra trong cuộc sống, mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản còn
thấp đặc biệt là chỉ số hố xí và nhà tiêu hợp vệ sinh, người nghèo vẫn còn nhiều hạn
chế trong việc tiếp cận các thị trường.
Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo trên địa bàn Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
bao gồm: (i) yếu tố về chính sách giảm nghèo bền vững, (ii) yếu tố về ý chí thốt nghèo,
(iii) yếu tố về quy mô, đặc điểm của hộ, (iv) yếu tố về mơi trường tự nhiên.

Nhóm giải pháp góp phần giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ gồm có: (i) nâng cao nhận thức, thái độ và năng lực của người
nghèo; (ii) thúc đẩy việc thực thi cơ chế, chính sách phù hợp; (iii) tăng cường sự
tham gia của cộng đồng; (iv) thu hút nguồn lực cho giảm nghèo.


xi


THESIS ABTRACT
Author's name: Nguyen Thi Thu Huong
Name of Thesis: Solutions for Sustainable Poverty Reduction in Doan
Hung district, Phu Tho province.
Training Major: Economic Management

Code: 60.34.04.10

Name of training institution: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research purposes
The purpose of the research is to:
Contribute to the systematization of some theoretical issues on
sustainable poverty reduction and practical theories of poverty
reduction in some countries and provinces in the country.
Assess the situation of poverty reduction, the implementation of some
sustainable poverty reduction policies and some key contents of
sustainable poverty reduction in Doan Hung district, Phu Tho province.

Analyze the factors affecting sustainable poverty reduction in
Doan Hung district, Phu Tho province.
Propose solutions contribute to sustainable poverty reduction in
Doan Hung district, Phu Tho province in the coming time.
Research Methods
When researching the topic, we were used to methods include selecting the
sample and the study site, sampling procedure, methods for synthesizing and

processing data to identify the sustainable poverty reduction policies, and
some key components of sustainable poverty reduction in Doan Hung district.

Main results and conclusions
Sustainable poverty reduction is the effort of the state, the community and the
people to achieve a living standard that is higher than their minimum standard of
living and to maintain that standard of living even in the face of shocks or risks. The
content of sustainable poverty reduction includes guidelines, policies for
sustainable poverty reduction of the party and the state. These include livelihood
assets of the poor, the capacity of government and community, safety and risk
prevention, the level of basic social services. Poverty reduction in South Korea,
Brazil, Binh Dinh and Hai Duong provinces shows lessons learned for Doan Hung
district to achieve sustainable poverty reduction.

xii


The situation of poverty reduction in Doan Hung district, Phu Tho province shows that:
The number and percentage of poor households have decreased but not stable, the
percentage of near-poor households remains high while the number of near-poor
households has fallen out of the poverty line less than new near-poor households. This
near-poor household is very vulnerable to falling back on risk events. There is still a
situation of falling back into poverty, getting closer to the poor and near poor. The rate
of poor new households/poor households is still over 10%; The percentage of new
nearly poor pro/poor households over 29%. The rate of poor new households/poor
households escaping above the poverty line > 1. It remains to be seen that poverty
reduction results are not really sustainable. The livelihoods of the poor are not sufficient
to sustainably eradicate poverty: income, low educational level, low proficiency of the
profession, capital constraints, unknown effective use, the lack of funds, assets and
means of living, means of production are scarce, the land is fragmented and narrow,

and the poor are vulnerable and vulnerable, local organizations to express their voice.
Government and community capacity to reduce poverty is still limited. Poor people are
often incapable of hedging against the events of their lives, with low levels of access to
basic social services, especially latrines and sanitary latrines, the poor still have limited
access to markets.

Factors affecting poverty reduction in Doan Hung, Phu Tho province include (i)
sustainable poverty reduction policy, (ii) deceleration of poverty, (iii) The size
and characteristics of the household, (iv) the natural environment.
The solutions contribute to sustainable poverty reduction in Doan Hung district, Phu Tho
province consists of (i) improving awareness, attitudes and capacity of the poor;

(ii) promoting the implementation of appropriate mechanisms and policies; (iii)
increase community participation; (iv) Collecting resources for poverty reduction

activities

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất tồn cầu. Nó
vẫn đang tồn tại ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Theo báo cáo mới nhất của
Ngân hàng thế giới, trong năm 2015 có khoảng 702 triệu người, tương đương
9,6% dân số trên thế giới sống dưới chuẩn nghèo, chủ yếu là khu vực Châu Á
và khu vực Nam Sahara của Châu Phi. Số liệu này giảm mạnh so với 902 triệu
người nghèo, chiếm 13% dân số toàn cầu trong năm 2012; năm 1999, số người
nghèo cùng cực trên thế giới chiếm tới 29% (Trâm Anh, 2015).


Đói nghèo có thể gây ra những tác động tiêu cực cả về kinh tế, xã
hội, chính trị và văn hóa: suy thối kinh tế, bất ổn chính trị, tội phạm xã hội
gia tăng, dịch bệnh, phân biệt đối xử, bất bình đẳng xã hội, giảm tuổi thọ…
Do vậy giảm nghèo là mục tiêu quan trọng của bất kỳ quốc gia nào nhằm
hướng tới sự phát triển bền vững; hướng tới một xã hội công bằng, văn minh.
Giảm nghèo ở Việt Nam khơng chỉ là vấn đề chính sách mà còn là một vấn
đề xã hội. Giảm nghèo đã được đưa vào thành chương trình mục tiêu quốc gia.
Mục tiêu đó thể hiện rất rõ trong Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính
phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011-2020: “Thực hiện
mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta nhằm cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách
chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và
các nhóm dân cư; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc thực hiện Mục tiêu thiên
niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết”.

Nhờ làm tốt công tác giảm nghèo mà nơng nghiệp, nơng thơn Việt
Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống của nhân dân được cải
thiện, khoảng cách giữa người giàu và người nghèo ngày càng được thu
hẹp. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2015) thì tỷ lệ số hộ nghèo trong
cả nước đã giảm từ 12,6% năm 2011 xuống còn 8,4 năm 2014. Hộ nghèo tập
trung chủ yếu ở nông thôn và vùng trung du miền núi phía Bắc.
Đoan Hùng là một huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Phú Thọ, tổng
diện tích tự nhiên khoảng 302 km 2, huyện có 27 xã, 01 thị trấn. Trong đó có 5 xã đặc
biệt khó khăn và 34 thơn đặc biệt khó khăn, dân số toàn huyện khoảng 109

1


nghìn người với 14 dân tộc anh em sinh sống (UBND huyện Đoan Hùng, 2015). Các
chính sách giảm nghèo bền vững thực sự đã đi vào cuộc sống, đồng thời phát huy

được sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các ngành, các tổ chức
đoàn thể, các doanh nghiệp, sự tham gia tích cực của các tầng lớp nhân dân và của
chính những người dân thuộc hộ nghèo; do đó Chương trình giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả tích cực. Tỷ lệ hộ nghèo giảm qua
các năm: tổng số hộ nghèo theo chuẩn đa chiều trên toàn huyện là 2.799 hộ chiếm
tỷ lệ 9% giảm 0,69% so với năm 2014 (UBND huyện Đoan Hùng, 2015); năm 2016 tỷ
hộ nghèo giảm xuống còn 7,61%, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, bộ
mặt nơng thơn có nhiều khởi sắc, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội,
an ninh quốc phòng và an sinh xã hội.

Tuy nhiên vẫn cịn một bộ phận khơng ít người dân cịn tư tưởng
ỷ nại khơng muốn thốt nghèo, trơng chờ vào các chế độ hỗ trợ, thiếu ý
thức vươn lên thoát nghèo. Nhiều cán bộ cơ sở còn tư tưởng vẫn muốn
người dân của địa phương mình được hưởng lợi từ các chính sách của
Nhà nước nên kết quả bình xét hộ nghèo khơng chính xác.
Theo Báo cáo Tổng kết thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững của UBND huyện Đoan Hùng (2015): trong giai đoạn
2011-2015 tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện giảm 13,04% nhưng hộ cận
nghèo lại tăng. Năm 2011 hộ cận nghèo là 2.265 hộ, tỷ lệ 8,14%; năm 2015
còn 3.312 hộ, tỷ lệ 9,55% (tăng 1,41%), nguy cơ tái nghèo là rất cao.

Xuất phát từ những vẫn đề lý luận và thực tiễn như trên, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” nhằm góp phần vào việc thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong thời gian tới.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng; từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần
giảm nghèo giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1)

Góp phần hệ thống hóa cơ cở lý luận và thực tiễn về giảm

nghèo và giảm nghèo bền vững;

2


(2)

Đánh giá thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh

Phú Thọ;
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo trên địa
bàn Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ;
(3)

Đề xuất một số giải pháp góp phần giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
(4)

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
(1) Giảm nghèo là gì? Giảm nghèo bền vững là gì? Nội dung giảm

nghèo bền vững gồm có những nội dung nào? Kinh nghiệm giảm nghèo
nào giúp cho hoạt động giảm nghèo bền vững cho địa bàn nghiên cứu?
(2) Thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Đoan Hùng hiện nay như

thế nào? Tình hình thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa huyện Đoan Hùng diễn ra như thế nào? Những chính sách nào
đang được thực hiện? Người nghèo tiếp cận với các chính sách đó ra sao?

(3) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc triển khai, thực thi các
chương trình, chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Đoan Hùng là gì?
(4) Những giải pháp nào cần có để đảm bảo giảm nghèo bền

vững trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ?
1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về giải
pháp giảm nghèo bền vững
Đối tượng khảo sát: nhà lãnh đạo, quản lý, hoạch định, thực
hiện chính sách ở địa phương, các hộ nghèo và các hộ thoát nghèo
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.5.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung phân tích thực trạng giảm nghèo, tình hình thực hiện các
chính sách giảm nghèo bền vững, các nội dung giảm nghèo bền vững, đề xuất
giải pháp góp phần hồn thiện các chính sách đồng thời giảm nghèo bền vững.

1.5.2. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Đoan Hùng - tỉnh Phú Thọ.

1.5.3. Phạm vi về thời gian
- Thời gian nghiên cứu đề tài:

3


+ Số liệu thông tin thứ cấp được thu thập qua 3 năm 2014 – 2016

+ Thông tin sơ cấp được điều tra từ tháng 6/2016 đến tháng 4 năm
2017 - Thời gian thực hiện đề tài: Tháng 5/2016 đến tháng 5/2017

1.6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
(1) Đề tài góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về

nghèo, giảm nghèo, giảm nghèo bền vững và lý luận thực tiễn về
giảm nghèo ở một số nước và tỉnh thành trong nước.
(2) Đánh giá thực trạng giảm nghèo, tình hình thực hiện một số

chính sách giảm nghèo bền vững và một số nội dung cơ bản của
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
(3) Luận văn đã phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến giảm

nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
(4) Đề xuất một số giải pháp cần có để góp phần giảm nghèo theo hướng
bền vững trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nghèo, giảm nghèo
2.1.1.1. Khái niệm nghèo
Sự nghèo đói có thể được hiểu là sự thiếu thốn các nguồn lực vật
chất như thức ăn, nước uống, quần áo, nhà ở, và các điều kiện sống nói
chung, nhưng đồng thời cũng là sự thiếu thốn các nguồn lực hữu hình
như việc tiếp cận giáo dục, việc làm có giá trị, sự tơn trọng của người
khác. Vấn đề nghèo đói nói chung được xem là rất đa dạng, tuy nhiên,

thường được xem xét ở phương diện nghèo đói về tiền.
Báo cáo “Phát triển con người” năm 1997, UNDP đã đề cập đến khái niệm
nghèo đói về năng lực khi đề cập đến các yếu tố nguồn lực của cá nhân hoặc của
hộ gia đình (bao gồm cả nguồn lực vật chất: tài chính, các công cụ phục vụ sản
xuất và phi vật chất: các quan hệ xã hội/vốn xã hội, vốn con người,…). Theo quan
niệm này, một cá nhân hay một hộ gia đình được xác định là nghèo khi họ thiếu các
cơ hội tiếp cận các nguồn lực đảm bảo cho cá nhân hoặc hộ gia đình có được một
cuộc sống cơ bản nhất “có thể chấp nhận được”.

Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương
ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và
các nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo
thời gian. Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó
một người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập
bình quân trên đầu người hàng năm của quốc gia.
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu

Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm

1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: “Nghèo khổ là
tình trạng một bộ phận dân cư khơng có khả năng thỏa mãn những nhu
cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những
phong tục ấy được xã hội thừa nhận” (Dẫn theo Hồ Xuân Khanh, 2014).
Theo Tổ chức Liên hợp quốc (LHQ) “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để
tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là khơng có đủ ăn,

5



đủ mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, khơng có đất
đai để trồng trọt hoặc khơng có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không
được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là khơng an tồn, khơng có
quyền, và bị loại trừ của cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có
nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện
rủi ro, không tiếp cận được nước sạch và cơng trình vệ sinh an tồn”.
Vấn đề nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu
chí phi thu nhập. Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng,
thất học, bệnh tật, bất hạnh và tuyệt vọng là những nội dung được quan
tâm trong khái niệm nghèo đa chiều. Thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về
kinh tế, xã hội hay chính trị sẽ đẩy các cá nhân đến tình trạng bị loại trừ,
khơng được thụ hưởng các lợi ích phát triển kinh tế - xã hội và do vậy bị
tước đi các quyền con người cơ bản (Dẫn theo Đặng Nguyên Anh, 2015).
Theo Ngân hàng thế giới, vấn đề nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu
chí thu nhập và các tiêu chí phi thu nhập. Tuy nhiên, chuẩn nghèo đa chiều
có thể là một chỉ số khơng liên quan đến mức thu nhập mà bao gồm các
khía cạnh khác liên quan đến sự thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản. Chỉ số
nghèo đa chiều của quốc tế, với ba chiều cạnh chính là: y-tế, giáo dục và
điều kiện sống, hiện là một thước đo quan trọng nhằm bổ sung cho
phương pháp đo lường nghèo truyền thống dựa trên thu nhập
Như vậy từ các khái niệm trên có thể hiểu nghèo là một hiện tượng đa
chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa
mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người
khơng được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Quan niệm về ngưỡng nghèo (chuẩn nghèo): Ngưỡng nghèo là ranh giới để
phân biệt giữa người nghèo và người khơng nghèo. Đây là cách chính phủ các
nước xác định đối tượng cho các chính sách hỗ trợ giảm nghèo. Ngưỡng nghèo
có thể là một ngưỡng tính bằng tiền, hay phi tiền tệ. Ngưỡng nghèo phản ánh mức
sống được coi là tối thiểu cần thiết để cá nhân hoặc hộ gia đình có thể tồn tại khỏe
mạnh. Phương pháp chung để xác định ngưỡng nghèo này là sử dụng một rổ các

loại lương thực được coi là cần thiết để đảm bảo mức độ dinh dưỡng tốt cho con
người. Rổ lương thực đó sẽ tính đến cơ cấu tiêu dùng lương thực của các hộ gia
đình đặc thù trong một nước (Thanh HVBC, 2016).

6


Chuẩn nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2000-2015 là chuẩn nghèo tuyệt đối.
Giai đoạn 2001-2005 (theo Quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH): Vùng
nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng; vùng nông thôn đồng
bằng: 100.000đồng/người/tháng; vùng thành thị: 150.000đồng/người/tháng.

Giai đoạn 2006-2010 (Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8
tháng 7 năm 2005) quy định những người có mức thu nhập sau được
xếp vào nhóm hộ nghèo: Thu nhập bình qn đầu người đối với khu vực
nông thôn là dưới 200.000 đồng/người/tháng; thu nhập bình quân đầu
người đối với khu vực thành thị là dưới 260.000đồng/người/tháng.
Giai đoạn 2011-2015: (Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011)

có quy định như sau :
Vùng nơng thơn: có mức thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống.
Vùng thành thị: có mức thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống.

Tuy nhiên để xác định và đo lường người nghèo phải đo lường được
tất cả các khía cạnh thiếu hụt hay sự khơng thỏa mãn tất cả các nhu cầu cơ
bản: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, vệ sinh, tiếp cận thông tin…Ngưỡng
thiếu hụt đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu nhiều hơn
mức độ này thì bị coi là thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Giai đoạn 2016-2020: (Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015)


có quy định như sau :
Các tiêu chí về thu nhập
Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn
và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông
thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở;
nước sạch và vệ sinh; thông tin;
Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
(10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục
của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích
nhà ở bình qn đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp
vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

7


Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình:
Hộ nghèo:
Khu vực nơng thơn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: có thu nhập
bình qn đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; có thu nhập bình quân
đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: có thu nhập
bình qn đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; có thu nhập bình
quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03
chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.


Hộ cận nghèo:
Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng
trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

Hộ có mức sống trung bình:
Khu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập bình qn đầu
người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
2.1.1.2. Khái niệm giảm nghèo
Khơng có một khái niệm chính xác nào về giảm nghèo vì có thể nói mục
tiêu của giảm nghèo là rõ ràng. Giảm nghèo có thể hiểu là giảm tỷ lệ hộ nghèo,
giảm số hộ nghèo, làm tăng thu nhập, giảm khoảng cách nghèo. Trên cơ sở
khái niệm nghèo, khái niệm giảm nghèo là giảm tình trạng dân cư chỉ có thể
thỏa mãn một phần nhu cầu cơ bản của cuộc sống (Thái Phúc Thành, 2014).
Giảm nghèo là một trong những vấn đề xã hội được các quốc gia ưu tiên
giải quyết hàng đầu trong phát triển xã hội và là một trong những chính sách an
sinh xã hội ở các quốc gia trên thế giới. Giảm nghèo theo bản chất đa chiều đó là
tổng thể các biện pháp của Nhà nước và xã hội, của chính những đối tượng thuộc
diện nghèo nhằm tạo ra các điều kiện làm tăng thu nhập cho người nghèo, tăng khả
năng tiếp cận các dịch vụ xã hội, giảm thiểu rủi ro và nguy cơ dễ bị tổn

8


thương, tăng cường tiếng nói cho người nghèo. Hay nói cách khác giảm

nghèo chính là sự nỗ lực của Nhà nước, cộng đồng và người dân làm
cho người dân đạt được mức sống vượt trên mức sống tối thiểu.
Mục tiêu của giảm nghèo là phải thốt nghèo ở các góc độ vật chất,
con người và xã hội. Giảm nghèo, một mặt là sự can thiệp của Nhà nước và
xã hôi, mặt khác là sự tự vận động của chính các đối tượng thuộc diện
nghèo. Trong đó sự can thiệp của Nhà nước và xã hội là sự quan trọng
nhưng chỉ mang tính tạo lập mơi trường và hỗ trợ, sự tự vươn lên của các
đối tượng thuộc diện nghèo mới mang tính quyết định. Giảm nghèo cần
được xem xét trong biến động của hộ nghèo như: thoát nghèo, tái nghèo,
nghèo mới, nghèo kinh niên. Theo Thông tư số 24/2014/TT-BLĐTBXH ngày
06 tháng 9 năm 2014 của Bộ Lao động Thương binh xã hội có nêu rõ:
Hộ mới thốt nghèo là hộ nghèo, qua điều tra, rà sốt hàng năm có thu nhập
cao hơn chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật, bao gồm: Hộ mới thốt nghèo
nhưng có mức thu nhập thuộc đối tượng hộ cận nghèo; hộ mới thoát nghèo có thu
nhập cao hơn chuẩn hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật.

Hộ tái nghèo là những hộ trước đây thuộc hộ nghèo, đã thoát
nghèo, nhưng do những yếu tố rủi ro dẫn đến mức thu nhập bình
quân đầu người/tháng tại thời điểm điều tra, rà soát bằng hoặc thấp
hơn chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật.
Hộ nghèo mới phát sinh là những hộ trước đây không thuộc hộ
nghèo, nhưng do những yếu tố rủi ro dẫn đến mức thu nhập bình
quân đầu người/tháng tại thời điểm điều tra, rà soát bằng hoặc thấp
hơn chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật.
Hộ nghèo kinh niên là tình trạng hộ nghèo liên tục trong nhiều năm.

2.1.1.3. Khái niệm giảm nghèo bền vững
Mở đầu cho các ý tưởng giảm nghèo bền vững, PGS-TS Trần Đình Thiên,
Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam cho rằng, để giảm nghèo trước hết cần nhận
diện chính xác đối tượng nghèo. Đó là nghèo tĩnh hay nghèo động? Nghèo so với

Việt Nam hay so với thế giới? Những người được đánh giá là nghèo hiện nay họ
thiếu năng lực, thiếu điều kiện để thoát nghèo hay khơng muốn thốt nghèo do
quan niệm sống, do mục tiêu giàu nghèo khác nhau. Đề xuất ý tưởng giảm nghèo

ở cách tiếp cận chung nhất, PGS-TS Trần Đình Thiên cho rằng, không thể giúp

9


người nghèo thoát nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện sống... Đây là
cách xóa nghèo nhanh nhưng chỉ tức thời, khơng bền vững. Muốn xóa nghèo
bền vững, Nhà nước, cơ quan chức năng cần phải cấp cho người nghèo một
phương thức phát triển mới mà tự họ không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh
đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự
nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải
được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng có khả năng, điều kiện thốt
nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận.
Giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được các mức độ
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo và duy trì
được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên mức chuẩn
đó ngay cả khi gặp phải các cú sốc hay rủi ro; giảm nghèo bền vững có thể được
hiểu với nghĩa đơn giản là thốt nghèo bền vững hay khơng tái nghèo. Các yếu tố
phản ánh giảm nghèo bền vững là: thỏa mãn các nhu cầu cơ bản, thu nhập tăng và
duy trì ở mức cao, thốt nghèo và khơng tái nghèo. (Thái Phúc Thành, 2014). Như
vậy, giảm nghèo bền vững là là sự nỗ lực của Nhà nước, cộng đồng và người dân
làm cho người dân đạt được mức sống cao hơn mức sống tối thiểu và duy trì được
mức sống đó ngay cả khi gặp những cú sốc hay rủi ro.
Giảm nghèo bền vững là mục tiêu cần hướng tới của các quốc gia trên thế
giới nhằm chống lại tái nghèo hoặc giảm nghèo không ổn định. Ở Việt Nam, giảm
nghèo bền vững là hướng tới việc cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống

của người nghèo, ưu tiên người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo
thuộc huyện nghèo, xã biên giới, xã an toàn khu, xã, thơn, bản đặc biệt khó khăn,
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, tồn diện về
cơng tác giảm nghèo ở các vùng nghèo; góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch
về mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm
dân cư. Giảm nghèo bền vững chính là hoạt động làm cho người nghèo thốt khỏi
nghèo khổ cả về vật chất, về văn hóa, tinh thần; bảo đảm không bị tái nghèo và
vươn lên mức sống trung bình, khá giả.

2.1.2. Nội dung của giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là kết quả từ những nỗ lực của nhà
nước, cộng đồng và người dân về giảm nghèo có khả năng chịu
được những cú sốc hay rủi ro thông thường.

10


Năng lực
Khả năng

An tồn

Hình 2.1 Bốn trụ cột đảm bảo giảm nghèo bền vững
Nguồn: Bùi Xuân Dự (2009)

2.1.2.1. Năng lực của người dân (Tài sản sinh kế)
Tài sản sinh kế hay vốn sinh kế bao gồm những thứ thuộc quyền sở hữu
hay sử dụng của con người, có thể sử dụng, khai thác trong quá trình sinh sống và
sản xuất (Thái Phúc Thành, 2014) và được biểu hiện qua các nguồn vốn sau:


Vốn nhân lực (vốn con người): bao gồm các yếu tố liên quan đến
đặc điểm cá nhân của con người với tư cách là nguồn lao động xã hội
như trình độ giáo dục, trình độ chun mơn kỹ thuật, kỹ năng, tình trạng
sức khỏe và khả năng tham gia lao động để nâng cao mức sống.

Vốn tài chính: là nguồn lực tài chính mà hộ gia đình hoặc cá
nhân con người có được liên quan đến các dạng thu nhập, phương
thức tiết kiệm, phương tiện và dịch vụ tài chính hiện có và khả năng
tiếp cận, vốn vay (nợ).Vốn tự nhiên: là toàn bộ những yếu tố liên
quan hay thuộc về tự nhiên mà cá nhân được hưởng và phải chịu
trách nhiệm như khí hậu, đất đai, sơng ngòi, rừng, biển, mùa màng…
Vốn vật chất là những yếu tố có tính hiện vật mà cá nhân được
sử dụng, sở hữu như cơ sở hạ tầng giao thông, nhà ở, phương tiện,
cơng trình thủy lợi, nước sạch… và các tài sản trong gia đình trang
thiết bị máy móc, dụng cụ sinh hoạt, đồ dùng nội thất…
Vốn xã hội là toàn bộ các quan hệ, mạng lưới xã hội mà các cá
nhân tham gia từ đó có được những cơ hội và lợi ích.


×