Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Giải pháp giảm nghèo bền vững cho huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG VĂN HOẠT

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG VĂN HOẠT

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã ngành: 8 62 01 18

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền

Thái Nguyên, năm 2019


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Giảm nghèo bền vững cho
Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng cá nhân tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong luận văn là
trung thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố bất kỳ công
trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Tác giả
Nông Văn Hoạt


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Trường. Cảm ơn toàn thể cán bộ,
nhân viên Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian
học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành,
sâu sắc tới PGS.TS. Trần Văn Điền vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả
trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Thường trực UBND huyện, các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Ngân Sơn, đồng nghiệp của cơ quan công tác đã tạo
điều kiện để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc sĩ và hoàn thành bản
luận văn được thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và
kính mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có
điều kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính

hiệu quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Tác giả
Nông Văn Hoạt


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
5. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm nghèo ..................................................................................... 4
1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói............................................................... 8
1.2. Nghèo đa chiều ......................................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm nghèo đa chiều ..................................................................... 13
1.2.2. Chỉ số nghèo đa chiều ........................................................................... 13
1.3. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo.............................................................. 16
1.4. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 17

1.4.1. Các bài học về giảm nghèo trên thế giới và Việt Nam ......................... 17
1.4.2. Đặc điểm tình trạng nghèo đói của nước ta .......................................... 21
1.4.3. Bài học kinh nghiệm giảm nghèo bền vững cho huyện Ngân Sơn,
tỉnh Bắc Kạn .................................................................................................... 22
1.4.4. Các nghiên cứu có liên quan ................................................................. 24


iv
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 26
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Ngân Sơn ........................... 26
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33
2.3.1. Phương pháp chọn điểm và thu thập tài liệu ......................................... 33
2.3.2. Phương pháp phân tích .......................................................................... 34
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 35
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các nguồn lực và phát triển kinh tế................ 35
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng nghèo đa chiều.............................. 35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36
3.1. Thực trạng nghèo tại huyện Ngân Sơn và các giải pháp giảm nghèo
đã thực hiện tại huyện Ngân Sơn .................................................................... 36
3.1.1. Thực trạng nghèo tại huyện Ngân Sơn - Bắc Cạn giai đoạn
2016 - 2018 ..................................................................................................... 36
3.1.2. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến nghèo trên địa bàn nghiên cứu .... 42
3.2. Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới giảm nghèo bền vững tại
địa bàn nghiên cứu .......................................................................................... 47
3.2.1. Nguyên nhân khách quan ...................................................................... 47
3.2.2. Nguyên nhân chủ quan .......................................................................... 48

3.2.3. Nguyên nhân cụ thể đối với các dịch vụ xã hội cơ bản bị thiếu hụt ..... 51
3.3. Định hướng, mục tiêu và giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng
bào các dân tộc thiểu số tại huyện Ngân Sơn.................................................. 53
3.3.1. Định hướng giảm nghèo bền vững cho đồng bào các dân tộc thiểu
số tại huyện Ngân Sơn .................................................................................... 53


v
3.3.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững cho đồng bào các dân tộc thiểu số
tại huyện Ngân Sơn ......................................................................................... 57
3.3.3. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu
số tại Huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ............................................................ 58
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 64
1. Kết luận ....................................................................................................... 64
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 70


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) .............. 10
Bảng 1.2. Bảng chỉ số nghèo đa chiều ............................................................ 14
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 huyện Ngân Sơn ....................... 32
Bảng 3.1. Kết quả giảm nghèo huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ..................... 36
Bảng 3.2. Diễn biến hộ nghèo, cận nghèo do thu thập và do thiếu hụt các
dịch vụ cơ bản huyện Ngân Sơn ..................................................... 38
Bảng 3.3: Phân tích hộ nghèo theo mức thiếu hụt các dịch vụ xã hội
cơ bản ............................................................................................. 39
Bảng 3.4. Hộ nghèo theo thành phần dân tộc huyện Ngân Sơn ..................... 40

Bảng 3.5. Thực trạng nghèo tại địa bàn nghiên cứu giai đoạn 2016 - 2018 ... 42
Bảng 3.6: Tình hình chung của nhóm hộ điều tra ........................................... 43
Bảng 3.7. Mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của các hộ điều tra.... 44
Bảng 3.8. Nguyên nhân đói nghèo của hộ điều tra năm 2018 ........................ 45
Bảng 3.9. Bảng trình độ văn hóa của chủ hộ năm 2018 ................................. 48
Bảng 3.10. Bảng Quy mô hộ gia đình ............................................................. 49


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nghèo huyện Ngân Sơn - Bắc Kạn năm 2016 - 2018 ....... 37
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nghèo theo thành phần dân tộc huyện Ngân Sơn năm 2018 .... 41
Biểu đồ 3.3. Kết quả giảm nghèo của huyện Ngân Sơn và 3 xã nghiên cứu ..... 43


viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Luận văn với tên đề tài nghiên cứu “Giải pháp giảm nghèo bền vững
cho huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn”.
Mục đích nhắm đánh giá thực trạng nghèo của người dân trên địa bàn
nghiên cứu, trong đó tập trung xác định những nguyên nhân, những yếu tố
ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo của địa bàn, từ đó đề xuất một số giải
pháp có tính khả thi cho việc giảm nghèo bền vững cho huyện Ngân Sơn.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp chọn điểm và thu thập tài liệu,
chọn điểm và mẫu nghiên cứu; Phương pháp phân tích chọn các xã nghiên
cứu đại diện đầy đủ các đặc điểm về điều kiện địa hình, kinh tế, xã hội, văn
hoá trên địa bàn huyện. Huyện gồm các xã có thể chia thành 3 vùng khác
nhau về điều kiện địa hình, trình độ phát triển của huyện. Đại diện 3 xã đó là
(Lãng Ngâm, Nà Phặc, Trung Hòa)
Chọn 120 hộ gia đình là các hộ nghèo và cận nghèo tại 3 xã trên theo

phương thức chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng để thực hiện điều tra. Phân
nhóm hộ thành nhóm hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn
2016 - 2020, trong đó lựa chọn số hộ nghèo là 90 hộ, hộ cận nghèo là 30 hộ
để tiến hành điều tra. Nội dung khảo sát là đánh giá các chỉ tiêu nghèo theo
tiêu chí nghèo đa chiều trên địa bàn.
Trên cơ sở các thông tin, số liệu thu thập được tiến hành hệ thống hóa
và tổng hợp phân chia theo các nội dung, các chỉ tiêu được phân tích và trình
bày dưới dạng các bảng, biểu đồ phù hợp, việc phân tích thông qua việc sử
dụng các công cụ và kỹ thuật tính toán như: Phần mềm Microsoft Excel để xử
lý số liệu theo những nội dung đã được xác định.
Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ ra các thực trạng nghèo tại huyện
Ngân Sơn - Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018
Theo kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016-2020, đầu năm 2016, huyện Ngân Sơn có 3.651 hộ


ix
nghèo, chiếm tỷ lệ 50,96%. Nguyên nhân dẫn đến nghèo chủ yếu là do chưa
đạt tiêu chí về thu nhập và thiết hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (3.276 hộ nghèo
theo tiêu chí thu nhập, 375 hộ nghèo thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản). Với
con số này, huyện Ngân Sơn trở thành một trong những địa phương có tỷ lệ
hộ nghèo cao nhất tỉnh Bắc Kạn.
Trong 3 năm qua, với sự quan tâm chỉ đạo của cấp trên, sự tham gia
tích cực của các cấp, các ngành và người dân trong huyện, công tác giảm
nghèo trên địa bàn huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tỷ lệ hộ nghèo đã
giảm xuống đáng kể, đời sống của người dân từng bước được nâng lên tuy
nhiên vẫn chưa có tính bền vững.
Nghiên cứu cũng chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong công tác
giảm nghèo của huyện từ đó phát huy những kết quả đã đạt được trong công
tác giảm nghèo đồng thời đề ra một số giải pháp khắc phục những khó khăn,

thách thức trong công tác giảm nghèo giai đoàn 2016-2020.
Kết quả: Tỷ lệ nghèo của huyện Ngân Sơn tỉnh Bắc Kạn còn cao, tuy
nhiên đã giảm đều qua 3 năm, cụ thể năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo là 46,16% đến
năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 38,22%. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu
chí thu nhập chiếm trên 36,53%, nghèo do thiếu hụt các dịch vụ cơ bản là
1,69%. Với thành phần dân tộc chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số cho nên
tỷ lệ nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 95% số hộ nghèo toàn
huyện. Năm 2018 trong 2828 hộ nghèo thì hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu
số có 2439 hộ, chiếm 32,96%.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là vấn đề toàn cầu, đã và đang diễn ra trên khắp các châu lục
với những mức độ khác nhau và trở thành một thách thức lớn đối với sự phát
triển của từng khu vực, từng quốc gia, dân tộc và từng địa phương. Do đó
công cuộc xóa đói giảm nghèo là vấn đề cấp thiết cần được giải quyết hàng
đầu của mỗi quốc gia.
Từ năm 2016, Việt Nam áp dụng chuẩn nghèo mới theo đa chiều nhằm
tiếp cận gần hơn với chuẩn nghèo thế giới. Chuẩn nghèo mới theo đa chiều
gồm 5 chiều: y tế, giáo dục, điều kiện sống, tiếp cận thông tin và nhà ở. Kết
quả đo lường nghèo chiều này sẽ cho thấy sự thiếu hụt các chiều của từng
cộng đồng, khu vực để các nhà hoạch định chính sách có thể thiết lập thứ tự
ưu tiên trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, điều kiện sống, tiếp cận
thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người. Các nhu cầu cơ bản
này được coi là quan trọng ngang bằng nhau và con người có quyền được đáp
ứng tất cả các nhu cầu này để có thể đảm bảo một cuộc sống bình thường và
các chính sách đưa ra hỗ trợ nghèo sẽ chính xác hơn đối với từng đối tượng
Huyện Ngân Sơn tỉnh Bắc Cạn là một trong những huyện nghèo theo

quyết định 275/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách
các hộ nghèo và thoát nghèo giai đoạn 2018 - 2020. Đến năm 2018, tỷ lệ hộ
nghèo và cận nghèo của toàn huyện vẫn chiếm trên 52%. Đời sống người dân
còn gặp rất nhiều khó khăn, các điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế, trình độ
dân trí còn thấp, tài chính thiếu thốn.
Kinh phí dành cho các Dự án của Chương trình giảm nghèo 100%
nguồn ngân sách trung ương cấp, nguồn huy động khác và nguồn của địa
phương về giảm nghèo chưa có.
Hộ nghèo tham gia các mô hình giảm nghèo chưa thật sự tích cực, còn
trông chờ, ỷ lại từ các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, đại đa số các hộ nghèo


2
trên địa bàn là hộ dân tộc thiểu số, trình độ dân trí không đồng đều và còn
thấp nên triển khai, áp dụng các mô hình giảm nghèo gặp nhiều khó khăn và
kém hiệu quả.
Cuộc sống của người dân huyện Ngân Sơn phụ thuộc nhiều vào điều
kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tại chỗ, chủ yếu sống bằng nghề nông,
quỹ đất sản xuất quy hoạch để thực hiện hỗ trợ gặp nhiều khó khăn, dễ bị tác
động bởi các yếu tố thời tiết, khí hậu gây nên tình trạng mất mùa, dịch bệnh,
nghèo đói.
Hiện nay toàn huyện có một bộ phận hộ nghèo DTTS thuộc diện đối
tượng bảo trợ xã hội như người cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi, phụ nữ đơn
thân nuôi con nhỏ… Nhóm hộ nghèo này khó có thể thoát nghèo vì không có
sức lao động và nhân lực lao động, hoàn toàn dự vào sự hỗ trợ của nhà nước
và cộng đồng.
Tiến độ thực hiện Chương trình 135 còn chậm do thực hiện áp dụng
các văn bản mới trong thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản việc chuẩn bị các thủ
tục chuẩn bị đầu tư mất rất nhiều thời gian ảnh hưởng đến tiến độ triển khai
thực hiện. Năng lực của chủ đầu tư còn hạn chế.

Các chương trình, dự án đầu tư cho giảm nghèo hàng năm như chương
trình 135, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương
trình 30a được quan tâm đầu tư tuy nhiên nguồn vốn còn hạn chế và đầu tư
dàn trải dẫn đến hiệu quả của đầu tư chưa cao, công tác giảm nghèo hàng năm
có giảm về tỷ lệ hộ nghèo nhưng chưa được bền vững.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi thực hiện đề tài: “Giải pháp giảm nghèo
bền vững cho huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng để
nghiên cứu giải pháp giảm nghèo bền vững cho huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.


3
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững.
- Đánh giá thực trạng nghèo tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững cho huyện
Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững cho huyện Ngân Sơn,
tỉnh Bắc Kạn thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề liên quan đến giảm nghèo bền vững.
- Khách thể nghiên cứu: là các hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện
Ngân Sơn, các cán bộ quản lý các cấp.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng nghèo và các chính sách giảm
nghèo bền vững.
- Phạm vi không gian

Đề tài được thực hiện tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi thời gian
Số liệu phục vụ nghiên cứu về nghèo được thu thập từ năm 2016 đến
năm 2018.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2017 đến tháng 12/2018.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn sẽ chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo bền vững
cho huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. Đưa ra được giải pháp nhằm giảm nghèo
bền vững cho địa bàn nghiên cứu.


4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là một khái niệm mới ở Việt Nam vẫn chưa
được kết luận dưới góc độ là một khoa học, từ khái niệm, nội dung và các yếu
tố cấu thành. Để tìm hiểu về giảm nghèo bền vững, trước hết chúng ta tìm
hiểu các yếu tố có liên quan đến nội dung này. Trước hết, thuật ngữ phát triển
bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển về mọi mặt
trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tươnglai xa.
Thuật ngữ phát triển bền vững được Hiệp hội bảo tồn Thiên nhiên và
Tài nguyên thiên nhiên Quốc tế IUCN sử dụng lần đầu tiên vào năm 1980
trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới với nội dung “Sự phát triển của
nhân loại không thể chỉ chú trọng đến phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái
học” Khái niệm này được sử dụng phổ biến hơn vào năm 1987 trong báo cáo
của Uỷ ban môi trường và Phát triển thế giới WCED.
Kinh tế bền vững: có ý nghĩa quyết định trong phát triển bề vững. Đòi

hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế cần tạo điều kiện thuận lợi trong việc
phát triển xã hội bền vững và môi trường bền vững.
Xã hội bền vững: đòi hỏi sự phát triển, sự công bằng và xã hội phải trú
trọng cho phát triển con người, tạo điều kiện cho tất cả mọi người có cơ hội
phát triển tiềm năng và có điều kiện sống ngày càng tốt hơn.
Trong tuyên bố chung của Hội nghị thưởng đỉnh Rio+20 (12/2012) đã
khẳng định: “ Không thể phát triển bền vững chừng nào thế giới còn đói
nghèo và cùng khổ.
Như vậy muốn giảm nghèo bền vững, Nhà nước, cơ quan chức năng
trong thực hiện các chương trình giảm nghèo cần quan tâm đến việc phải cấp


5
cho người nghèo một phương thức phát triển mới để họ có thể tiếp cận và duy
trì. Bên cạnh đó cần quan tâm đến sự hỗ trợ, ngăn ngừa và loại trừ các yếu tố
gây rủ ro, đặc biệt là sự hỗ trợ giảm nghèo cần được ưu tiên cho các vùng có
khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận.
Như vậy tuy chưa có một khái niệm chung, đầy đủ cho “ giảm nghèo
bền vững” nhưng có thể hiểu là để giảm nghèo bền vững cần phải kết hợp và
thỏa mãn cả hai yêu cầu đó là giảm nghèo và phát triển bền vững điều đó thể
hiện trên các khía cạnh tạo cơ hội cho người nghèo thoát nghèo, ổn định và
không ngừng tăng thu nhập để không bị tái nghèo khi có các tác động bất lợi
của tự nhiên và xã hội. Việc giảm nghèo phải phải đảm bảo được sự phát triển
bền vững trên các mặt kinh tế, xã hội. Như vậy có thể hiểu “giảm nghèo bền
vững” là quá trình giảm nghèo đảm bảo được sự cải thiện đồng thời của sự
bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường của một nước, một địa phương, một
cộng đồng dân cư hay của một hộ gia đình.
1.1.2. Khái niệm nghèo
Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về nghèo nhưng phổ biến
hơn cả là “nghèo tuyệt đối” và “nghèo tương đối”.

“Theo nghĩa tuyệt đối, nghèo khổ là một trạng thái mà các các nhân
thiếu những nguồn lực thiết yếu để có thể tồn tại”(Nguyễn Vũ Phúc, 2012).
“Theo nghĩa tương đối, là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức
sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương xem xét” (Nguyễn
Vũ Phúc, 2012).
Những định nghĩa về nghèo đói được thay đổi nhiều lần theo thời gian
và không gian khác nhau. Bởi ranh giới của nghèo đói là không được hưởng
hoặc được hưởng rất ít và không được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của
con người.
Do vậy, để đánh giá đúng mức độ của nghèo đói, thế giới thường dùng
khái niệm “nghèo khổ” và nhận định nghèo khổ theo 4 khía cạnh sau:


6
Về thời gian: Phần lớn người nghèo khổ là những người sống dưới mức
“chuẩn” trong suốt một thời gian dài để phân biệt với số người nghèo khổ
“tình thế” như những người thất nghiệp, hoặc do khủng hoảng kinh tế, thiên
tai, chiến tranh, tệ nạn xã hội, rủi ro... (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).
Về không gian: Về mặt này thì nghèo đói diễn ra chủ yếu ở khu vực
nông thôn, miền núi, nơi có nhiều người sinh sống (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).
Về giới: Theo thống kê thì những người nghèo đói là phụ nữ đông hơn
là nam giới, trong những hộ nghèo nhất thì đa phần là do người phụ nữ là chủ
6 hộ hay chủ gia đình, còn trong những hộ nghèo đó do người đàn ông làm
chủ hộ thì người phụ nữ lại khổ hơn nam giới (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).
Về môi trường: Đối với những nước ở vùng sinh thái khắc nghiệt thì
tỷ lệ người nghèo khá đông, ở những nước này tình trạng nghèo đói và sự
xuống cấp về môi trường sinh thái ngày một trầm trọng thêm (Nguyễn Vũ
Phúc, 2012).
Tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan vào

tháng 9 năm 1993 các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng:
“Nghèo đói là tình trạng của một bộ phận dân cư không có khả năng
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng
vùng và phong tục ấy được xã hội thừa nhận” (Nguyễn Thị Bình và cs, 2006).
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội Tổ chức tại
Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về
nghèo đói như sau:
“Nghèo đói là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 USD mỗi
ngày cho một người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết
yếu để tồn tại” (Nguyễn Thị Bình và cs, 2006).


7
Tuy vậy, cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển
hơn, triết lý hơn của chuyên gia hàng đầu của tổ chức lao động quốc tế (ILO)
ông Abaplaen, người được giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1997 cho rằng:
“Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển
cộng đồng”. Xét cho cùng sự tồn tại của con người nói chung và người giàu,
người nghèo nói riêng sự khác nhau để phân biệt giữa họ chính là cơ hội lựa
chọn của mỗi người trong cuộc sống và thông thường người giàu có cơ hội
lựa chọn nhiều hơn người nghèo.
* Ở Việt Nam đói và nghèo thường được chia ra làm hai khái niệm
riêng biệt:
Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một
phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện (Nguyễn Thị
Bình và cs, 2006).
Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối
thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống.

Sự nghèo khổ, sự bần cùng được biểu hiện là đói, là tình trạng con người
không có cái ăn, ăn không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu cần thiết để duy trì
sự sống hàng ngày và không đủ sức để lao động, để tái sản xuất sức lao động
(Nguyễn Thị Bình và cs, 2006).
Dựa trên những quan niệm về nghèo đói của các cá nhân và tổ chức
trên thế giới, Việt Nam đã đưa ra các khái niệm cụ thể và được nghiên cứu ở
7 mức độ cá nhân và cộng đồng. Nghèo, đói là tình trạng của một bộ phận cư
dân nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo
nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ thiếu ăn từ 1 đến 2
tháng, thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cho cộng
đồng. Đói là thang thấp nhất của nghèo, đói thuần túy là đói ăn, đói nằm trọn
trong phạm trù kinh tế vật chất và khác với đói thông tin, đói hưởng thụ văn
hóa, thuộc phạm trù văn hóa tinh thần.


8
Đói cũng có hai dạng là đói kinh niên và đói cấp tính (đói gay gắt):
- Đói kinh niên là một bộ phận dân cư rơi vào tình trạng đói đột xuất do
nhiều nguyên nhân như gặp tai nạn, thiên tai, rủi ro tại thời điểm đang xét.
- Đói cấp tính là bộ phận dân cư rơi vào tình trạng đói đột xuất do nhiều
nguyên nhân như gặp tai nạn, thiên tai, rủi ro khác tại thời điểm đang xét.
Qua đây có thể thấy được các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản
ánh 3 khía cạnh của người nghèo:
- Không được hưởng những nhu cầu cơ bản nhất ở mức độ tối thiểu
dành cho con người.
- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng.
1.1.3. Chuẩn mực xác định nghèo đói
1.1.3.1. Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức

độ giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính
theo đầu người trong một năm với hai cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức
là tính theo tỉ giá hối đoái và tính theo USD. Phương pháp PPP (purchasing
power parity) là phương pháp tính theo sức mua tương đương và cũng tính
bằng USD.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của
các nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến 25.000 USD/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến 20.000 USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/ngươi/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500 USD/người/năm là nước cực nghèo.
Tuy nhiên theo phương pháp trên, việc chuyển đổi thường bị sai lệch
không phản ánh được tính ngang của sức mua. Do đó từ đầu thập niên 90 của


9
thế kỉ XX, Liên hợp quốc đã đề ra phương pháp tính bình quân thu nhập mỗi
nước theo sức mua tương đương (PPP) (Nguyễn Thị Bình và cs, 2006).
Cũng theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị thang
nghèo đói như sau:
+ Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu
nhập dưới 0.5 USD/ngày.
+ Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày.
+ Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày.
+ Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày.
+ Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
Vì vậy, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn của riêng nước mình thông
thường thấp hơn thang nghèo đói mà Ngân hàng thế giới đưa ra. Ví dụ như

Mỹ đưa ra chuẩn nghèo là mức thu nhập dưới 16.000 Kcal đối với một hộ gia
đình chuẩn (gia đình 4 người) trong một năm tương đương với 11,1
USD/ngày/người (Nguyễn Thị Bình và cs, 2006).
Nhưng cần thấy rằng, ngoài thu nhập nghèo đói còn chịu tác động của
nhiều yếu tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội, sức khỏe, trình độ… Vì vậy,
để đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc gia bình quân,
UNDP còn đưa ra chỉ số phát triển con người HDI bao gồm hệ thống 3 chỉ
tiêu: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn và thu nhập bình quân đầu
người trong năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và toàn diện về sự
phát triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận nước giàu nghèo
tương đối chính xác và khách quan.
1.1.3.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói ở Việt Nam
- Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của
chương trình XĐGN đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kì. Lúc
đầu, nghèo được xác định dựa trên các chỉ tiêu nhu cầu, sau đó chuyển sang
chỉ tiêu thu nhập, kết quả là đã 5 lần công bố chuẩn nghèo đói cho từng giai
đoạn khác nhau.


10
Bảng 1.1. Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Nghèo (KV nông thôn,
2001 - 2005 (mức

miền núi, hải đảo)

thu nhập tính

Nghèo (KV nông thôn,


bằng tiền)

đồng bằng trung du)

2006 - 2010 (mức
thu nhập tính
bằng tiền)
2010 - 2015 (mức
thu nhập tính
bằng tiền)

≤ 80.000 đồng
≤ 100.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

≤ 150.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn)

≤ 200.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

≤ 260.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn)

≤ 400.000 đồng


Nghèo (KV thành thị)

≤ 500.000 đồng
Dưới

Nghèo (KV nông thôn)

700.000

đồng

hoặc

từ

700.000 đồng đến 1 triệu đồng và
thiếu từ 3 chỉ số đo lường mức độ
tiếp cận các dịch vụ xã hội

2016 - 2020 (mức

Dưới

thu nhập tính

900.000

đồng


hoặc

từ

900.000 đồng đến 1,3 triệu đồng và

bằng tiền)
Nghèo (KV thành thị)

thiếu từ 3 chỉ số đo lường mức độ
tiếp cận các dịch vụ xã hội
Trên 700.000 - 1.000.000 đồng
Trên 900.000 - 1.300.000 đồng

(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, 2015 Đề án tổng thể Chuyển đổi phương
pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều dựa vào thu nhập sang đa chiều,
áp dụng trong giai đoạn 2016 - 2020.)
Đầu năm 1998, cả nước có 2,65 triệu hộ với khoảng 14 triệu dân nghèo
đói, chiếm 17,7% dân số. Trong đó có 300.000 hộ thường xuyên nghèo đói;
có 1.498 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên và 1.168 xã thiếu cơ sở hạ tầng
thiết yếu (điện, đường, trường, trạm xá, chợ, nước sạch, v.v…), 2/3 số xã
nghèo là các xã miền núi, khoảng 1,2 triệu người ở 978 xã cần được định


11
canh, định cư và 15 vạn đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn cần được
hỗ trợ phát triển. Đến cuối năm 2000, tỷ lệ hộ nghèo ở thành thị còn 6% và
nông thôn 11,2%. Đầu năm 2001 khi thay đổi chuẩn nghèo đói, nước ta còn
khoảng 2,8 triệu hộ nghèo (chiếm 17,11%) đến cuối năm 2005 còn khoảng
1,6 triệu hộ nghèo, chiếm khoảng 9,5% (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).

1.1.3.3. Các khía cạnh của nghèo đói
* Về thu nhập: Đa số những người nghèo có cuộc sống khó khăn cực
khổ và có mức thu nhập thấp. Điều này do tính chất công việc của họ đem lại.
Người nghèo thường làm công việc đơn giản, lao động chân tay, công việc
cực nhọc nhưng thu nhập thấp. Công việc thường bấp bênh, không ổn định,
phụ thuộc vào thời vụ và có tính rủi ro liên quan đến thời tiết (mưa, nắng, hạn
hán, lũ lụt, động đất…). Các nghề thuộc về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp là ví dụ cho vấn đề này. Do thu nhập thấp nên chi tiêu trong cuộc sống
của những người nghèo hạn chế hầu hết các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày chỉ
được đáp ứng ở mức thấp thậm chí là không đủ. Điều này kéo theo hàng loạt
vấn đề khác như giảm sức khỏe, giảm sức lao động từ đó giảm thu nhập đã
tạo nên vòng luẩn quẩn của đói nghèo (Chính phủ, 2011).
* Y tế, giáo dục
- Y tế: Những người nghèo thường mắc phải những căn bệnh như cảm
cúm, đau khớp… Vì phải lao động cực nhọc. Ngoài ra họ còn phải sống trong
những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế còn hạn chế. Họ không được sử dụng
nước sạch, không có công trình khép kín, dẫn đến tăng tỷ lệ số trẻ em bị suy
dinh dưỡng và bà mẹ bị mang thai thiếu máu. Nguyên nhân là do bị đối xử bất
bình đẳng trong xã hội người nghèo không được tiếp xúc với các dịch vụ an
sinh xã hội so với người giàu. Bên cạnh đó trình độ nhận thức của người
nghèo, họ thường không quan tâm tới sức khỏe của mình, chủ quan khiến
bệnh càng trầm trọng hơn.


12
Tình trạng giáo dục đối với người nghèo cũng là vấn đề đáng quan tâm.
Hầu hết những người nghèo không đủ điều kiện học đến nơi đến chốn. Tỷ lệ
thất học, mù chữ ở hộ nghèo, đói rất cao. Tình trạng này do các gia đình
không thể trang trải được lệ phí, học phí cho con cái hoặc do tâm lý cổ hủ lạc
hậu không cho con cái đi học vì sẽ mất đi 1 lao động. Hiện nay, một số hộ

nghèo đã nhận thức được tầm quan trọng của việc đến trường tuy nhiên vấn
đề chi phí cho học tập rất là khó khăn đối với tình hình tài chính của gia đình.
Tóm lại, y tế - giáo dục là một vấn đề được nhiều người quan tâm, họ
cũng đã hiểu được tầm quan trọng của các yếu tố này đối với bản thân và
tương lai của họ và gia đình. Nhưng do thu nhập họ quá thấp, không đủ trang
trải học phí, viện phí, họ đành phải chấp nhận để con cái thôi học, người bệnh
không được khám chữa kịp thời (Chính phủ, 2011).
* Điều kiện sống: Người nghèo thường sống ở những vùng có điều kiện
vệ sinh, y tế thấp, còn nhiều hạn chế, chẳng hạn, họ không được sử dụng
nguồn nước sạch, không có công trình phù hợp vệ sinh, từ đó đưa ra các giải
pháp giúp họ được tiếp cận với các với nguồn nước sạch và vệ sinh hợp lý
(Chính phủ, 2011).
* Tiếp cận thông tin:
Sử dụng thước đo tiếp cận thông tin nhằm nâng cao khả năng tiếp cận
thông tin truyền thông cho người nghèo rất quan trọng vì tình trạng tiếp cận
thông tin của họ rất còn hạn chế và lạc hậu. Từ đó đưa ra các phương pháp
khắc phục.
* Nhà ở:
Không được sống và sinh hoạt trong những ngôi nhà bền vững, họ luôn
phải sống trong nỗi lo sợ thiếu thốn về vật chất và tinh thần do đó mà nó làm
ảnh hưởng rất nhiều tới công việc sản xuất hàng ngày, rồi từ đó đưa ra các
giải pháp khắc phục (Chính phủ, 2011).


13
1.2. Nghèo đa chiều
1.2.1. Khái niệm nghèo đa chiều
Khái niệm nghèo về tiền thường được áp dụng trong nghiên cứu về đói
nghèo trên thế giới. Tuy nhiên, tình trạng nghèo không chỉ được đo lường
bằng chi tiêu hay thu nhập, mà còn bằng các chỉ báo về mức sống chỉ ra phúc

lợi kinh tế - xã hội mà hộ gia đình có được. Mặc dù vậy, việc chọn lựa các chỉ
báo phù hợp để đo lường nghèo đa chiều vẫn còn chưa rõ ràng. Cách tiếp cận
Sinh kế bền vững (SLA) của Bộ Phát triển Quốc tế - Vương Quốc Anh
(DFID) có quan hệ chặt chẽ với khái niệm nghèo đa chiều khi sử dụng một bộ
các chỉ báo kinh tế - xã hội để phản ánh khả năng tiếp cập đến năm nhóm tài
sản sinh kế bao gồm tài sản con người, xã hội, tự nhiên, vật chất và tài chính
của hộ gia đình hoặc cá nhân.
Theo đó, người nghèo được tiếp cận theo hướng đa chiều, có nghĩa là
không chỉ có mức thu nhập bình quân dưới chuẩn nghèo mà còn thiếu hụt ít
nhất một trong những nhu cầu xã hội như giáo dục, y tế, an sinh xa hội, nhà ở,
dịch vụ cơ bản tại nơi ở, lương thực thực phẩm….
Như vậy, khái niệm khái niệm nghèo đa chiều được hiểu là tình trạng
con người không được đáp ứng nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
1.2.2. Chỉ số nghèo đa chiều
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho
giai đoạn 2016 - 2020:
- Theo Quyết định số 59/2015 TTg về chuẩn nghèo ban hành ngày
19/10/2015 của Thủ tướng Chính Phủ.
 Hộ nghèo
Khu vực nông thôn: Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.


14
Khu vực thành thị: Là độ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến

1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
 Hộ cận nghèo
Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ có mức sống trung bình
Khu vực nông thôn: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Khu vực thành thị: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
Bảng 1.2. Bảng chỉ số nghèo đa chiều
Chiều
nghèo

1)
Giáo
dục

Chỉ số đo
lường

Ngưỡng thiếu hụt

1.1. Trình
độ giáo
dục của

người lớn

Hộ gia đình có ít nhất 1
thành viên đủ 15 tuổi
không tốt nghiệp Trung
học cơ sở và hiện không
đi học.

1.2. Tình
trạng đi
học của trẻ
em

Hộ gia đình có ít nhất 1
trẻ em trong độ tuổi đi
học (5-dưới 15 tuổi) hiện
không đi học.

Cơ sở pháp lý
Hiến pháp năm 2013
NQ 15/NQ-TW; Một số
vấn đề chính sách xã hội
giai đoạn 2012-2020.
Nghị quyết số 41/2000/QH
(bổ sung bởi Nghị định số
88/2001/NĐ-CP).
Hiến pháp năm 2013 Luật
Giáo dục 2005
Luật bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em

NQ 15/NQ-TW Một số
vấn đề chính sách xã hội
giai đoạn 2012-2020.

Điểm

10

10


×