Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

(Luận văn thạc sĩ) một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại tỉnh ninh bình và thử nghiệm biện pháp điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 68 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐINH VĂN LIÊU

MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỆNH VIÊM TỬ
CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NI TẠI TỈNH
NINH BÌNH VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ

Chuyên ngành:

Thú y

Mã số:

60.64.01.01

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. Nguyễn Văn Thanh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ của tập thể
trong và ngoài cơ quan.
Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và tôi xin chịu trách nhiệm về những
số liệu trong bản luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng



Tác giả luận văn

Đinh Văn Liêu

i

năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Có được cơng trình nghiên cứu này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và kính trọng
sâu sắc tới các thầy cô giáo trong bộ môn Ngoại sản, Học Viện Nông Nghiệp Việt
Nam đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Văn Thanh đã đầu tư nhiều cơng sức
và thời gian chỉ bảo tận tình giúp tơi thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám Đốc,
cán bộ kỹ thuật cùng tồn thể cơng nhân các trại lợn: ơng Chính, ông Quân, ông Tân,
ông Ước, ông Miễn.
Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các nhà khoa
học, các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi nâng cao
kiến thức, hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng


Tác giả luận văn

Đinh Văn Liêu

ii

năm 2017


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................. vi
Danh mục bảng .......................................................................................................... vii
Danh mục hình .......................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Thesis abstract ............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................2

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..........................................................2


Phần 2. Tổng quan tài liệu ..........................................................................................3
2.1.

Một số đặc điểm về sinh lý của lợn nái ............................................................3

2.1.1.

Sự thành thục về tính .......................................................................................3

2.1.2.

Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp.................................................5

2.1.3.

Sinh lý quá trình sinh đẻ ..................................................................................8

2.2.

Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (mestritis) .........................................................12

2.2.1.

Nguyên nhân gây viêm tử cung......................................................................12

2.2.2.

Hậu quả của bệnh viêm tử cung ..................................................................... 13


2.2.3.

Triệu chứng của bệnh viêm tử cung ...............................................................15

2.2.4.

Chẩn đoán viêm tử cung ở lợn nái..................................................................17

2.2.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái sau đẻ ........ 18

2.2.6.

Biện pháp phòng bệnh viêm tử cung ở lợn nái................................................ 19

2.3.

Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung ở trên thế giới và ở Việt Nam .........20

2.3.1.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 20

2.3.2.

Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................ 21

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 23
3.1.


Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................. 23

3.1.1.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................23

iii


3.1.2.

Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................23

3.1.4.

Thời gian nghiên cứu .....................................................................................23

3.2.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 23

3.2.1.

Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên lợn nái sinh sản tại tỉnh
Ninh Bình ...................................................................................................... 23

3.2.2.

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử

cung trên đàn lợn nái ngoại ni tại tỉnh Ninh Bình .......................................23

3.2.3.

Nghiên cứu mối quan hệ giữa bệnh viêm tử cung lợn mẹ đến bệnh tiêu
chảy ở lợn con ............................................................................................... 23

3.2.5.

Thử nghiệm biện pháp điều trị ....................................................................... 24

3.3.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 24

3.3.1.

Xác định tỷ lệ lợn nái bị viêm tử cung bằng phương pháp điều tra, phỏng
vấn trực tiếp người chăn nuôi kết hợp với việc theo dõi, thăm khám trực
tiếp ................................................................................................................24

3.3.2.

Xác định mối quan hệ giữa bệnh viêm tử cung lợn mẹ đến bệnh tiêu chảy
của lợn con .................................................................................................... 24

3.3.3.

Xác định sự biến đổi vi khuẩn ........................................................................ 24


3.3.4.

Thử kháng sinh đồ .........................................................................................24

3.3.5.

Xác định phác đồ điều trị hữu hiệu.................................................................24

3.3.6.

Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................24

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................25
4.1.

Kết quả khảo sát tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại tại
tỉnh Ninh Bình ............................................................................................... 26

4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại .............28

4.2.1.

Ảnh hưởng của lứa đẻ đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái ngoại......... 28

4.2.2.

Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái ngoại......30


4.2.3.

Ảnh hưởng của hiện tượng thai chết lưu đến tỷ lệ mắc viêm tử cung trên
đàn lợn nái ngoại ........................................................................................... 32

4.2.4.

Ảnh hưởng của việc can thiệp bằng tay đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung
ở đàn lợn nái ngoại ........................................................................................ 33

4.2.5.

Ảnh hưởng của số con sinh ra/ổ đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên
đàn lợn nái ngoại ........................................................................................... 34

iv


4.2.6.

Ảnh hưởng của thời gian đẻ đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn
lợn nái ngoại .................................................................................................. 35

4.2.7.

Ảnh hưởng của thời gian thích nghi đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên
đàn lợn nái ngoại ........................................................................................... 37

4.3.


Mối liên hệ giữa bệnh viêm tử cung và hội chứng tiêu chảy ở lợn con ...........40

4.3.1.

Ảnh hưởng của lợn mẹ bị bệnh viêm tử cung đến tỷ lệ mắc bệnh tiêu
chảy ở lợn con ............................................................................................... 40

4.4.

Kết quả phân lập và giám định thành phần, tính mẫn cảm với một số
thuốc kháng sinh của các vi khuẩn phân lập được từ dịch đường sinh dục
lợn nái bình thường và bệnh lý ....................................................................... 41

4.4.1.

Kết quả phân lập và giám định thành phần vi khuẩn trong dịch đường
sinh dục lợn nái bình thường và bệnh lý .........................................................41

4.4.2.

Kết quả xác định tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập được từ dịch
viêm đường sinh dục lợn nái với một số thuốc kháng sinh thơng dụng ...........43

4.4.3.

Kết quả xác định tính mẫn cảm của tập đồn vi khuẩn có trong dịch viêm
đường sinh dục lợn nái với một số thuốc kháng sinh thông dụng.................... 46

4.5.


Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung ................................................................ 47

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 51
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 51

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................51

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 52

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

AFTA

ASEAN Free Trade Area

BT

Bình thường

Cs


Cộng sự

E. coli

Escherichia coli

FSH

Follicule Stimulating Hormone

GSH

Gonado Stimulin Hormone

LH

Luteinizing Stimulating Hormone

PGF2α

Prostaglandin F2-alpha

TPP

Trans-Pacific Strategic Economic
Partnership Agreement

VTC


Viêm tử cung

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại tại một số trang trại
thuộc tỉnh Ninh Bình (n= 504)...................................................................26
Bảng 4.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở các lứa đẻ (n= 504) ................................... 28
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên
đàn lợn nái ngoại (n = 504)........................................................................ 30
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của hiện tượng thai chết lưu đến tỷ lệ mắc viêm tử cung
trên đàn lợn nái ngoại (n = 504).................................................................32
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của việc can thiệp bằng tay đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử
cung trên đàn lợn nái ngoại (n = 504) ........................................................ 33
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của số con sinh ra/ổ đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên
đàn lợn nái ngoại (n = 504)........................................................................ 34
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của thời gian đẻ đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn
lợn nái ngoại (n = 504) .............................................................................. 36
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của thời gian thích nghi đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung
trên đàn lợn nái ngoại ................................................................................37
Bảng 4.9. Mối quan hệ giữa bệnh viêm tử cung và hội chứng tiêu chảy của lợn
con ............................................................................................................40
Bảng 4.10. Thành phần vi khuẩn có trong dịch âm đạo, tử cung lợn nái bình
thường và bệnh lý...................................................................................... 42
Bảng 4.11. Kết quả xác định tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập được từ dịch
viêm tử cung, âm đạo lợn nái với một số thuốc kháng sinh ........................ 45
Bảng 4.12. Kết quả xác định tính mẫn cảm của tập đồn vi khuẩn có trong dịch
viêm đường sinh dục của lợn nái với một số thuốc kháng sinh thông
dụng .......................................................................................................... 46

Bảng 4.13. Kết quả điều trị viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái sau khi
khỏi bệnh .................................................................................................. 48

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại tại một số trang trại
thuộc tỉnh Ninh Bình ................................................................................. 27
Hình 4.2. Ảnh hưởng của lứa đẻ đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái
ngoại ......................................................................................................... 29
Hình 4.3. Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên
đàn lợn nái ngoại .......................................................................................31
Hình 4.4. Ảnh hưởng của hiện tượng thai chết lưu đến tỷ lệ mắc viêm tử cung
trên đàn lợn nái ngoại ................................................................................32
Hình 4.5. Ảnh hưởng của việc can thiệp bằng tay đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử
cung trên đàn lợn nái ngoại .......................................................................34
Hình 4.6. Ảnh hưởng của số con sinh ra/ổ đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên
đàn lợn nái ngoại .......................................................................................35
Hình 4.7. Ảnh hưởng của thời gian đẻ đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn
lợn nái ngoại .............................................................................................36
Hình 4.8. Ảnh hưởng của thời gian thích nghi đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung
trên đàn lợn nái ngoại ................................................................................38
Hình 4.9. Lợn nái bị viêm tử cung có dịch rỉ viêm màu hồng nhạt ............................ 39
Hình 4.10. Lợn nái bị viêm tử cung có dịch rỉ viêm màu trắng lẫn hồng...................... 39
Hình 4.11. Mối quan hệ giữa bệnh viêm tử cung và hội chứng tiêu chảy của
lợn con ......................................................................................................41
Hình 4.12. Tỷ lệ thành phần vi khuẩn có trong dịch âm đạo, tử cung lợn nái bình
thường và bệnh lý...................................................................................... 42
Hình 4.13. Thuốc Lutalyse dùng trong điều trị bệnh viêm tử cung ở gia súc ................47

Hình 4.14. Hiệu quả các phác đồ điều trị ..................................................................... 49
Hình 4.15. Hiệu quả về thời gian của các phác đồ điều trị ............................................49

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đinh Văn Liêu
Tên luận văn: “Một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại
nuôi tại tỉnh Ninh Bình và thử nghiệm biện pháp điều trị”.
Ngành: Thú y

Mã số: 60.64.01.01

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Xác định được thực trạng mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại ni tại
tỉnh Ninh Bình.
- Xác định được một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm tử cung trên đàn lợn
nái ngoại ni tại tỉnh Ninh Bình.
- Xác định được mối liên hệ giữa lợn nái mẹ bị viêm tử cung với bệnh tiêu chảy
trên đàn lợn con.
- Đưa ra được phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản.
Phương pháp nghiên cứu
- Xác định tỷ lệ lợn nái bị viêm tử cung bằng phương pháp điều tra, phỏng vấn
trực tiếp người chăn nuôi kết hợp với việc theo dõi, thăm khám trực tiếp
- Xác định sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái mắc bệnh viêm tử
cung bằng phương pháp thường quy đếm nhiều lần hoặc quan sát vào một thời điểm
quy định và lấy số bình quân
- Xác định mối quan hệ giữa bệnh viêm tử cung lợn mẹ đến bệnh tiêu chảy của

lợn con bằng phương pháp theo dõi các đàn lợn con sinh ra từ lợn mẹ bình thường và
lợn mẹ mắc bệnh viêm tử cung. Ghi chép và tổng hợp về số con bị tiêu chảy ở từng ổ.
- Xác định sự biến đổi của một số vi khuẩn hiếu khí thường gặp trong dịch viêm
- Phương pháp thử kháng sinh đồ
- Thử nghiệm biện pháp điều trị
- Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả chính và kết luận
1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại khu vực tỉnh
Ninh Bình là 26,27%.

ix


2. Các yếu tố làm tăng tỷ lệ viêm tử cung ở lợn nái đó là: Lứa đẻ 1 và >5, can
thiệp bằng thiệp tay, con chết lưu, đẻ ≥ 12 con, thời gian đẻ lâu hơn 4h, thời gian thích
nghi tại chuồng đẻ < 10 ngày.
3. Yếu tố mùa vụ không liên quan tới tỷ lệ viêm tử cung.
4. Bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ làm tăng tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở đàn lợn con.
5. Các vi khuẩn thường xuyên có mặt trong dịch viêm tử cung được tìm thấy là:
E.coli Spp, Salmonella Spp, Staphylococcus Spp và Streptococcus.Spp. Đặc biệt trong
dịch viêm xuất hiện thêm loại vi khuẩn Pseudomonas Spp với tỷ lệ 20,00%.
6. Các vi khuẩn phân lập được từ dịch viêm của tử cung lợn nái mẫn cảm cao
với Cephachlor, Norfloxacin, Amoxycillin, Neomycin. Chúng hầu như không mẫn cảm
với Streptomycin và Penicillin.
7. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái có kết quả điều trị cao.

x


THESIS ABSTRACT


Master candidate: Dinh Van Lieu
Thesis title: “Some factors affect the Mestritis on imported sows in Ninh Binh province
and experimental treatments”.
Major: Veterinary Medicine

Code: 60.64.01.01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
To determine the real situation imported sows get Mestritis in Ninh Binh
province.
To determine influence of several factors to the rate imported sows get Mestritis
in Ninh Binh province.
To determine the relation of mother sows get Mestritis with diarrhea on their
piggies
Introduce effective treatment regimen Mestritis on sows.
Materials and Methods
Determine the rate of sows get Mestritis by investigating and interviewing
farmers directly in combination with direct monitoring.
Determine the transformation of some clinical indicators and bacteriology when
sows get Mestritis by counting, multiple many times at a certain time then take the
average with direct observation method.
Determine the relationship between mother sows get Mestritis with diarrhea on
their piggies by method of tracking the piggies which were borned by normal mother
sows and mother sows get Mestritis, recording and synthesis about the numbers of
piggies get diarrhea.
Method of determine the variability of some common aerobic bacteria in
inflammation liquid.
Method of antibiotic test

Method of experiment treatment regimen.
Method of processing data
Main findings and conclusions
1. The rate of imported sows get Mestritis in Ninh Binh province is quite high,
average 26.27%.

xi


2. Factors that increase the rate of Mestritis in sows are: Litter 1 and> 5;
Interfering by hand; Birth time longer than 4 hours; Adaptation time at farrowing cradle
<10 days.
3. Seasonal factors are not related to the rate of Mestritis.
4. Mestritis in mother sow increases the rate of diarrhea in pigs.
5. Bacteria frequently present in Mestritis inflammation which found are: E.coli
Spp, Salmonella Spp, Staphylococcus Spp and Streptococcus.Spp. Specially, in Mestritis
inflammation Pseudomonas Spp bacteria appear more with a rate of 20.00%.
6. The bacterias which are isolated from the inflammation uterus fluids of the sow
get Mestritis are sensitivity high with Cephachlor, Norfloxacin, Amoxycillin, Neomycin.
They are almost insensitive to Streptomycin and Penicillin.
7. Mestritis in sows have high treatment results.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chăn ni lợn đóng vai trị rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thực
phẩm cho người tiêu dùng và xuất khẩu ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt
Nam. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến tháng 10/2016, tổng đàn lợn

của cả nước là 29,1 triệu con tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2015. Sản lượng thịt
lợn ở mức 4,5 triệu tấn. Thịt lợn chiếm trên 70% sản lượng các loại thịt tiêu thụ hàng
ngày trên thị trường.
Trong những năm gần đây, để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thịt lợn ở trong
nước và xuất khẩu, xu thế chăn nuôi lợn quy mô công nghiệp ở nước ta ngày
càng gia tăng và mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhất là trong bối cảnh Việt Nam
đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới khi các hiệp định TPP,
AFTA…có hiệu lực.
Cùng với việc phát triển chăn nuôi lợn thịt, chăn nuôi lợn nái sinh sản
cũng không ngừng tăng trưởng, đặc biệt nhiều trang trại đã nuôi hàng trăm lợn
nái ngoại để sản xuất con giống, đây thực sự là một cuộc cách mạng về giống lợn
ở nước ta, góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả của chăn nuôi lợn trong những năm vừa qua.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ và sự chuyển đổi phương thức
chăn ni, tình hình dịch bệnh trên đàn lợn cũng diễn biến hết sức phức tạp và
không ngừng gia tăng, một số bệnh truyền nhiễm, tiêu hóa, sản khoa, trong đó tỷ
lệ mắc bệnh viêm tử cung vẫn ở mức cao, gây thiệt hại đến hiệu quả chăn nuôi.
Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, viêm tử cung có thể dẫn
đến các bệnh kế phát như: viêm vú, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh. Những
vấn đề nêu trên chỉ ra rằng, việc nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh
viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại để từ đó đề ra các biện pháp phòng trị bệnh
một cách hiệu quả là việc làm cần thiết.
Với mục đích góp phần nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn nái ngoại
đồng thời bổ sung vào các tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực sinh sản của giống lợn
ngoại hướng nạc chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số yếu tố ảnh hưởng
đến bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại ni tại tỉnh Ninh Bình và thử
nghiệm biện pháp điều trị”.

1



1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định được thực trạng mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại
ni tại tỉnh Ninh Bình.
- Xác định được một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm tử cung trên đàn
lợn nái ngoại ni tại tỉnh Ninh Bình.
- Xác định được mối liên hệ giữa lợn nái mẹ bị viêm tử cung với bệnh tiêu
chảy trên đàn lợn con.
- Đưa ra được phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản.

1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Bổ sung thêm những thông tin và bằng chứng xác thực về một số yếu tố
ảnh hưởng đến bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại một số địa
phương thuộc tỉnh Ninh Bình.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho việc đề ra biện pháp
kỹ thuật phòng và trị bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại, giảm thiểu tác hại
do bệnh gây ra, góp phần nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn nái ngoại từ đó
tăng hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ SINH LÝ CỦA LỢN NÁI
Sinh sản là một đặc trưng quan trọng vào loại bậc nhất của sinh vật nhằm
duy trì nịi giống, đảm bảo sự tiến hóa của lồi gia súc nói chung và lợn nói riêng,
sinh sản mang một chức năng quan trọng có ý nghĩa tái sản xuất ra sản phẩm
phục vụ lợi ích của con người. Chính vì vậy sinh sản được con người hết sức quan
tâm nhằm mục đích là làm sao trong một thời gian ngắn nhất gia súc đẻ được nhiều
nhất, thế hệ sau có nhiều đặc tính tốt hơn thế hệ trước. Trong đó năng suất sinh sản

được nâng cao thì sẽ mang lại hiệu quả cho người chăn nuôi.
2.1.1. Sự thành thục về tính
Ở gia súc khi có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái để tạo thành
hợp tử, cũng có nghĩa là tạo thành một cá thể mới. Hoạt tính sinh dục của gia súc
chưa được biểu hiện khi còn là bào thai và cả ngay khi mới sinh ra. Sự biểu hiện
về giới tính chỉ được thể hiện rõ ràng khi gia súc thành thục về tính, cơ thể có
những biến đổi sinh lý.
Theo Cù Xuân Dần và cs. (1996) một cá thể được coi là thành thục về tính
nếu như bộ máy sinh dục đã căn bản hoàn thiện dưới tác dụng của thần kinh thể
dịch con vật đã có phản xạ sinh dục. Đối với con cái thì buồng trứng đã có nỗn
bào chín, có trứng rụng và có khả năng thụ tinh, tử cung con cái cũng có biến đổi
phù hợp cho việc mang thai và sinh đẻ. Những dấu hiệu ấy đầu tiên xuất hiện ở
tuổi như vậy gọi là tuổi thành thục tính. Sự thành thục về tính của gia súc được
đặc trưng bởi hàng loạt những thay đổi bên trong lẫn bên ngoài cơ thể, đặc biệt là
sự thay đổi bên trong cơ quan sinh dục. Cùng với sự biến đổi bên trong cơ quan
sinh dục là sự biến đổi bên ngồi mang tính chất quy luật, nó đặc trưng cho từng
loài gia súc. Sự thành thục về tính có ý nghĩa rất lớn đối với q trình sinh sản,
gia súc chỉ có thể bước vào giai đoạn sinh sản khi đã có sự thành thục về tính, tùy
theo gia súc khác nhau mà có dự thành thục về tính khác nhau.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và
điều kiện ngoại cảnh cũng như chế độ chăm sóc ni dưỡng.
 Giống:
Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào từng giống khác nhau. Theo Phạm
Hữu Doanh (1995), tuổi thành thục về tính của lợn ngoại và lợn lai muộn hơn lợn
nội thuần chủng (Ỉ, Móng cái, Mường Khương…). Các giống lợn nội này thường

3


có tuổi thành thục vào lúc 4 – 5 tháng tuổi (121 – 158 ngày), còn các giống lợn

ngoại là 6 – 8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại x nội) thường động dục lần đầu lúc 6
tháng tuổi.
 Điều kiện ni dưỡng:
Chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn nái. Dinh dưỡng thiếu làm tác động lên tuyến yên, tác động đến sự tiết kích
dục tố sinh dục, từ đó làm chậm q trình phát triển về tính của gia súc. Ngược
lại dinh dưỡng quá thừa cũng làm chậm lại sự thành thục về tính đó là do sự tích
lũy về mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục, làm giảm các chức năng
bình thường của chúng.
Cho nên, một chế độ nuôi dưỡng với khẩu phần ăn hợp lý có một ý nghĩa
lớn đối với sự thành thục về tính của gia súc và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
 Điều kiện nuôi nhốt và ngoại cảnh:
Mật độ ni nhốt đơng, trên một diện tích nhỏ trong một thời gian kéo dài
sẽ làm kéo dài tuổi động dục. Mật độ ni nhốt thích hợp đối với lợn nái hậu bị
là 2m2/nái, không nuôi nhốt quá 10 nái/ô chuồng vì ảnh hưởng đến quá trình theo
dõi, phát hiện động dục, mặt khác mật độ nuôi nhốt quá dày làm ảnh hưởng đến
tiểu khí hậu chuồng ni, hàm lượng khí NH 3, H2S cao, ảnh hưởng đến sức khỏe
lợn. Lợn khơng có thời gian nghỉ ngơi vì sự đụng chạm do mật độ nuôi nhốt quá
dày. Tất cả những yếu tố trên làm lợn bị stress, căng thẳng dẫn đến làm chậm
thời gian thành thục về tính.
Sự kích thích của con đực có ảnh hưởng tới sự thành thục của con cái. Lợn
cái hậu bị được nuôi nhốt hoặc thả nếu được tiếp xúc với lợn đực thường xuyên
thì chúng sẽ thành thục ở tuổi sớm hơn so với những lợn cái hậu bị không được
tiếp xúc với lợn đực. Theo Paul Hughes and Jame Tilton (1996), nếu cho lợn cái
hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ngày với thời gian 15 – 20 phút thì 83% lợn cái
(ngồi 90 Kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc.
Những giống lợn ni ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành thục về
tính sớm hơn những giống lợn ni ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới.
Một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành

thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường của
lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau, nên cho gia súc phối
giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tùy theo giống.

4


2.1.2. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
 Chu kỳ tính:
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh
dục có biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự phát triển của trứng dưới sự điều tiết
của hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng chín và rụng một cách có chu
kỳ được biểu hiện bằng những triệu chứng động dục theo chu kỳ được gọi là chu
kỳ tính. Thời gian một chu kỳ tính được tính từ lần rụng trứng trước đến lần rụng
trứng tiếp theo. Các loại gia súc khác nhau thì chu kỳ tính khác nhau, ở lợn chu
kỳ tính giao động từ 17 - 24 ngày, trung bình là 21 ngày.
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn ra
liên tục và có tính chu kỳ. Các nỗn bào trên buồng trứng phát triển, lớn dần,
chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang Graaf vỡ,
trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có những biểu hiện ra
bên ngồi gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng theo
chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005).
Các giai đoạn của chu kỳ tính:
+ Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 – 2 ngày. Trong giai
đoạn này cơ quan sinh dục hoạt động ở mức độ cao, bộ phận sinh dục ngồi có
những thay đổi. Âm hộ mọng dần lên và sưng to, màu đỏ tươi do các vi ti huyết
quản ở đây giãn rộng và cường độ trao đổi chất trong máu mạnh hơn gây hiện
tượng xung huyết, thành âm đạo xung huyết có dịch nhầy. Những thay đổi của cơ
quan sinh dục ngoài là do những thay đổi xảy ra bên trong. Buồng trứng có một

số nỗn bao phát triển từ đường kính 4 mm lên đến 8 - 12 mm và một số thối
hóa đi. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông
nhung tăng, đường sinh dục bắt đầu xung huyết nhanh, hệ thống tuyến, âm đạo
tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm cổ tử cung hé mở. Các
nỗn bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung
mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu xuất hiện tính dục, âm hộ sưng lên,
hơi mở và có màu hồng tươi, cuối giai đoạn có dịch nhờn chảy ra. Do hàm lượng
Progesteron giảm xuống đột ngột nên con vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy
lên lưng con khác nhưng khơng cho con khác nhảy lên lưng mình

5


+ Giai đoạn động dục
Theo Phùng Thị Vân và cs. (2000) giai đoạn động dục là giai đoạn tiếp theo
và thường kéo dài 2 – 3 ngày, tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai đoạn
này các biến đổi của cơ quan sinh dục rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù
thũng và chuyển sang màu mận chín. Niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều và keo đặc
hơn, nhiệt độ âm đạo tăng từ 0,3 oC – 0,7 oC, pH hạ hơn trước. Con vật biểu hiện
hưng phấn cao độ, đứng ngồi không yên, kêu rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích
nhảy lên lưng con khác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình. Ở giai đoạn này lợn
thích gần đực, khi gần đực thì ln đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên
và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và hơi khuỵu xuống sẵn sàng chịu đực.
Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và sảy ra quá trình thụ
tinh tạo hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai đoạn có thai,
đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tùy lồi gia súc thì chu kỳ sinh dục mới
lại bắt đầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì con cái sẽ chuyển sang giai đoạn
tiếp theo của chu kỳ tính.
+ Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan

sinh dục nói riêng của gia súc dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên
buồng trứng đã có thể vàng, thể vàng dần dần phát triển đường kính lên tới 7 – 8
mm và bắt đầu tiết Progesterone. Progesterone tác động lên vùng dưới đồi theo
cơ chế điều hòa ngược làm giảm tiết Oestrogen, từ đó làm giảm tính hưng phấn
thần kinh, con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống hơn,
niêm mạc toàn bộ đường sinh dục ngừng tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục
ngừng tiết dịch, cổ tử cung đóng lại.
+ Giai đoạn nghỉ ngơi
Giai đoạn này kéo dài 10 – 12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng
rụng mà không được thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu hủy. Đây là giai đoạn
con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục trở lại trạng thái sinh lý bình
thường, trên buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao bắt đầu phát dục, lớn
dần lên nhưng chưa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan sinh dục
dần xuất hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm được chu kỳ tính và các giai đoạn
của quá trình động dục sẽ giúp cho người chăn ni có chế độ ni dưỡng, chăm

6


sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó góp phần nâng cao
năng suất sinh sản của lợn nái.
 Cơ chế động dục:
Chu kỳ động dục của lợn cái được điều khiển bởi hai yếu tố thần kinh và
thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực...tác
động kích thích vùng dưới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố tác động
lên tuyến yên, kích thích thùy trước tuyến yên tiết FSH (Follicule Stimulating
Hormone) và LH (Luteinizing Stimulating Hormone). FSH khích thích nỗn bao
phát triển, đồng thời cùng với LH làm cho nỗn bao thành thục, chín. Khi hàm
lượng hormone này trong máu đạt 64 – 112mg sẽ kích thích con vật có những

biểu hiện động dục. Đồng thời dưới tác động của Oestrogen làm cơ quan sinh dục
biến đổi: cổ tử cung hé mở, âm hộ, âm đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử
cung và ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này.
Cuối chu kỳ động dục thì Oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH và giảm
tiết FSH, khi lượng LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng chín và rụng.
Sau khi trứng rụng thể vàng được hình thành ở nơi nỗn bao vỡ ra, thể vàng tiết
Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung, đồng
thời ức chế tiết GSH (Gonado Stimulin Hormone) của tuyến yên làm cho bao
nỗn trong buồng trứng khơng phát triển được và kết thúc một chu kỳ động dục.
 Thời điểm phối giống thích hợp:
Thời gian tinh trùng lợn đực sống trong tử cung lợn cái khoảng 45 – 48
giờ, trong khi thời gian trứng của lợn cái tồn tại và thụ tinh có hiệu quả là rất
ngắn cho nên phải phối giống đúng lúc. Thời điểm phối giống thích hợp nhất là
vào giữa giai đoạn chịu đực.
Đối với lợn nái ngoại, lợn lai thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi có
hiện tượng chịu đực 6 – 8 giờ, hoặc cho phối giống vào cuối ngày thứ 3 và sáng
ngày thứ 4 kể từ lúc bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội thời điểm phối giống sớm hơn lợn nái ngoại và lợn lai
1 ngày, tức là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3.
Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, nếu thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì
phối vào buổi chiều, nếu có biểu hiện chịu đực vào buổi chiều thì sáng sớm hơm
sau phối. Thường phối hai lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực “chặn đầu khóa
đi” của thời kỳ rụng trứng.

7


2.1.3. Sinh lý quá trình sinh đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002), gia súc cái mang thai trong một thời
gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác động

của hệ thống thần kinh – thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để đẩy bào
thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngồi, q trình này gọi là quá trình
sinh đẻ.
 Thời gian đẻ của lợn nái:
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) thời gian đẻ của gia súc được tính từ
khi cổ tử cung mở hồn toàn cho đến khi số lượng bào thai ra hết khỏi cơ thể mẹ
Thời gian đẻ bình thường của lợn là 2 – 6 giờ.
 Những biểu hiện của cơ thể mẹ trong thời gian gần sinh đẻ
Khi gần đẻ con cái có các biểu hiện: trước đẻ 1 – 2 tuần, nút niêm dịch ở cổ tử
cung, dịch đường sinh dục lỏng, sánh dính và chảy ra ngồi. Trước khi đẻ 1 – 2
ngày, cơ quan sinh dục bên ngồi bắt đầu có những thay đổi: âm mơn phù to, nhão
ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú căng to, tĩnh mạch vú nổi rõ ràng và
bắt đầu tiết ra sữa.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu
+ Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu
+ Trước khi đẻ 2 – 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu
Lợn trước khi đẻ thì nhiệt độ tăng lên cao hơn bình thường và có hiện
tượng cắn ổ trước đẻ 6-12 giờ.
 Q trình sinh đẻ
Động tác đẻ có thể chia làm ba giai đoạn:
+ Giai đoạn chuẩn bị:
Thời kỳ này bắt đầu từ khi tử cung có cơn co bóp đầu tiên đến khi cổ tử
cung mở ra hồn toàn. Cũng tùy từng giống khác nhau hoặc từng cá thể mà biểu
hiện bên ngồi khơng hồn tồn giống nhau. Những con vật đẻ nhiều lần thì
thường bình tĩnh. Lợn cái thường đứng nằm không yên, đi đi lại lại trong chuồng
và có triệu chứng cắn ổ.


8


Động lực thúc đẩy cho quá trình sinh đẻ là sự co bóp của cơ quan sinh dục
được tiến hành từ mút sừng tử cung đến thân tử cung, đến cổ tử cung và đến âm
đạo, thời gian co bóp có những khoảng cách nên gọi là những cơn rặn.
Con vật xuất hiện cơn rặn đầu tiên trong thời kỳ 1 nhưng nói chung cơn
rặn này yếu về cường độ, thời gian cơn rặn ngắn, thời gian nghỉ giữa hai cơn rặn
lại dài từ 20-30 phút, mỗi cơn rặn từ 2-3 giây. Nếu con mẹ rặn liên tục thì mạch
máu của bào thai bị chèn ép, tuần hồn đình trệ, dưỡng khí cung cấp cho thai
thiếu, thai ra chậm có thể bị ngạt. Càng về sau thì thời gian co bóp càng dài hơn,
khoảng cách giữa hai lần co bóp được rút ngắn lại.
Cường độ co bóp chuyển từ sừng tử cung xuống thân tử cung, đến cổ tử
cung ra ngoài âm đạo. Nước ở trong tử cung và màng thai dồn ép ra ngoài, cổ tử
cung lúc này đã mở, màng thai đã một phần lọt ra ngoài. Cùng với sức co bóp
của tử cung tăng lên, màng thai tiếp tục chui ra, ép vào cổ tử cung làm cho cổ tử
cung càng mở rộng. Khi cổ tử cung đã mở rộng thì một phần của thai chui ra, lúc
này giữa cổ tử cung và âm đạo khơng cịn ranh giới nữa. Cùng lúc thai ra ngồi
có hiện tượng vỡ ối, màng ối và màng niệu vỡ ra. Thứ tự màng niệu vỡ trước,
màng ối vỡ sau, nước ối và nước niệu đều ra cùng với màng ối, màng niệu cũng
góp phần cho cổ tử cung mở rộng hồn toàn đồng thời làm trơn đường sinh dục,
cho thai đi ra ngoài dễ dàng.
+ Giai đoạn đưa thai ra bên ngoài:
Thời kỳ này bắt đầu từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn và kết thúc khi thai
lọt ra ngoài. Ở thời kỳ này thai qua cổ tử cung và đi vào âm đạo. Nếu đẻ bình
thường, bộ phận đi trước nhất là đầu và chân. Lúc này lợn nái bồn chồn, không
yên, cong lưng cong mông lên mà rặn.
Bào thai đã đi ra đường sinh dục thì tăng kích thích cho cơ co bóp, lực co
bóp lúc này là tổng hợp giữa co bóp của đường sinh dục, sự co bóp của cơ thành
bụng, cơ hồnh thành một lực mạnh và được kéo dài.

Đến thời kỳ này thai bắt đầu chuyển hướng để ra ngoài. Trong thời gian
chửa, thai lợn xếp lung tung nên có con xi, con ngược.
Tử cung co bóp mạnh, cùng với sự co bóp của thành bụng, nước thai trong
bọc thai bị ép, bọc thai lọt qua cổ tử cung ra ngoài âm đạo, bọc đó gọi là bọc ối,
trơng giống như quả bóng.

9


Tử cung co bóp liên tục dồn nước ối ra nhiều, thai cũng được đưa ra nên
áp lực trong bọc thai tăng lên làm vỡ bọc, nước chảy ra ngoài gọi là nước ối.
Sau khi vỡ ối sức rặn của gia súc càng mạnh, đẩy thai và màng thai qua
đường sinh dục.
Khi bắt đầu rặn đẻ, con vật lúc nằm xuống, lúc lại đứng dậy, cũng có con
chỉ nằm khi đầu thai đã lọt ra ngoài âm hộ, một số con chỉ đứng.
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002), lợn rặn đẻ thường khác với các loài
gia súc khác, tử cung co bóp đẩy thai theo chiều dọc và co bóp theo từng đoạn.
Sự co bóp bắt đầu từ gốc sừng tử cung, lan dần đến đầu nhọn của sừng tử cung.
Hai sừng tử cung thay nhau co bóp.
Trong cơn rặn đẻ lợn thường nằm nghiêng, màng thai của lợn khơng lịi ra
ngồi âm hộ, nước ối ít, thai lợn ra từng con một, sau mỗi lần rặn thường thai lợn
ra dễ dàng.
Trong giai đoạn sổ thai, đầu thai qua đường sinh dục khó khăn. Sau mỗi
lần rặn đẻ thai được đưa ra ngoài một khoảng nhất định, khi ngừng con rặn thai
lại thụt vào trong một ít.
Phần đầu của thai ra trước, tiếp đến là phần ngực ra sau. Lúc này sức rặn
của con mẹ giảm xuống, phần còn lại của thai nhờ sức đạp của hai chân sau để ra
ngoài hoàn toàn.
Sau khi ra ngoài lợn sơ sinh thường tự đứt rốn, mạch máu rốn thường đứt
ở ngoài lỗ rốn.

Lợn nái, thời kỳ mở cổ tử cung từ 3-4 giờ, lợn nái đẻ lứa đầu thì thời kỳ
mở cổ tử cung ngắn hơn. Thời gian đẻ của lợn phụ thuộc vào khoảng cách các
thai ra và số lượng thai trong tử cung lợn mẹ. Trong thời gian đẻ, thai đầu bao
giờ cũng ra chậm, các thai về sau khoảng cách từ 5-10 phút, thai ra cuối cùng
thường chậm nhất so với các thai, kể cả thai ban đầu. Nếu lợn đẻ thai to thì
khoảng cách các thai ra còn kéo dài hơn.
+ Giai đoạn đưa nhau thai ra ngoài:
Sau khi thai lọt ra khỏi đường sinh dục của gia súc mẹ một thời gian, con
mẹ trở nên yên tĩnh, nhưng tử cung vẫn co bóp và tiếp tục những cơn rặn, mỗi lần
co bóp từ 1,5-2 phút, thời gian giữa hai lần co bóp là 2 phút, nhưng cường độ lúc
này yếu hơn.

10


Sau khi sổ thai khoảng 2-3 giờ tử cung co nhỏ lại, thành tử cung dày, trên
bề mặt có nhiều nếp nhăn, bên trong tử cung có nhiều núm nhau. Cơn rặn lúc này
của gia súc cái chủ yếu là đưa nhau thai ra ngoài.
Trong thời gian này tuần hoàn của núm nhau mẹ và núm nhau con đã
giảm nên nhau thai có thể tách ra được. Các nhung mao teo lại, tách núm nhau
mẹ ra khỏi nhau thai. Trong thời gian này tử cung tiếp tục co bóp và thu nhỏ lại
dần về thể tích, nhưng màng niệu và màng nhung mao thì khơng co lại được nên
tử cung đẩy ra ngồi.
Trong q trình đẩy nhau thai ra, do đặc tính của tử cung co bóp từ mút
sừng tử cung cho xuống thân tử cung, nên màng nhau thai bong ra sẽ được lộn
trái, phần ở mút sừng tử cung ra trước, sau đó bong dần xuống sừng tử cung, thân
tử cung và ra ngồi.
Có trường hợp màng nhau thai không bị lộn trái do màng niệu, màng
nhung mao đã tách hồn tồn niêm mạc tử cung thì nhau thai mới bị tống ra
ngoài. Do mạch máu của núm nhau mẹ không bị tổn thương cho nên khi nhau

thai bong ra, con vật không bị xuất huyết.
Thời gian bong nhau thai của từng gia súc có khác nhau do đặc điểm cấu
tạo của núm nhau con và núm nhau mẹ trên niêm mạc tử cung. Lợn sau khi thai
ra hết toàn bộ, khoảng 10-50 phút nhau thai mới ra. Nhau thai của lợn ra chia
thành hai đống, mỗi đống gồm nhau thai của tất cả các thai chứa trong một sừng
tử cung. Đầu của nhau dính với nhau, có trường hợp nhau thai đứt ra thành nhiều
đống. Trong sừng tử cung của lợn có ít thai thì nhau thai khơng dính lại như vậy,
mà ra từng cái một, thai sau có thể đẩy nhau thai của thai trước ra. Nếu trong
sừng tử cung lợn có xen kẽ nhiều thai bình thường và thai bị chết khơ thì nhau
thai cũng ra thành nhiều đống. Thường những thai chết khô trong sừng tử cung sẽ
ra cùng với nhau thai.
 Cơ chế đẻ
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh
– thể dịch với sự tham gia tác động cơ giới của thai đã thành thục
+ Về mặt cơ giới: thai phát triển thành thục có khối lượng nhất định sẽ gây
kích thích cơ giới và áp lực lên tử cung, truyền hưng phấn về trung khu sinh dục
ở tủy sống và vùng chậu gây phản xạ đẻ.
+ Nội tiết: đến kỳ chửa cuối, dưới ảnh hưởng của hormone Cocticosteroit

11


của vỏ tuyến trên thận, nhau thai sản sinh Prostaglandin PgF2α làm thối hóa thể
vàng nên hàm lượng Progesterone trong máu giảm xuống rất thấp (chỉ cịn 0,22
µg%). Đồng thời nhau thai tăng tiết relaxin làm giãn dây chằng xương chậu, mở
cổ tử cung và tăng tiết Oestrogen làm tăng độ mẫn cảm của tử cung với Oxytoxin
trước khi đẻ.
+ Biến đổi quan hệ giữa cơ thể mẹ (nhau thai) và thai: khi thai đã thành
thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và thai khơng cịn cần thiết nữa, mối quan hệ
giữa mẹ và thai qua nhau thai cần chấm dứt, lúc này thai như một ngoại vật trong

tử cung và được đưa ra ngoài bằng động tác đẻ.
2.2. BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở LỢN NÁI (MESTRITIS)
2.2.1. Nguyên nhân gây viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002), Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn
Thanh (2016) viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái
sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các
tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm
mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Tác giả Đào Trọng Đạt và cs. (2000), bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường
do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh
không được vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngồi vào tử cung lợn
nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật,
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác bị mắc bệnh viêm tử cung, viêm
âm đạo truyền sang cho lợn khỏe.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao…
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ
không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm
nhập vào gây viêm”.

12



×