Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu khẩu phần ăn phù hợp cho lợn nái lai giữa lanrace và yorkshire ở giải đoạn nuôi con trong điều kiện chuồng kín và chuồng hở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.85 MB, 93 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THỊ TÂM

NGHIÊN CỨU KHẨU PHẦN ĂN PHÙ HỢP CHO
LỢN NÁI LAI GIỮA LANDRACE VÀ YORKSHIRE
Ở GIAI ĐOẠN NI CON TRONG ĐIỀU KIỆN
CHUỒNG KÍN VÀ CHUỒNG HỞ

Ngành:

Chăn nuôi

Mã số:

8 62 01 05

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Trần Thị Bích Ngọc
PGS.TS. Phạm Kim Đăng

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trı̀nh nghiên cứu của riêng tôi. Các số liê ̣u, kế t quả
nêu trong luâ ̣n văn là trung thực, khách quan và chưa từng công bố trong bấ t kı̀ công
trı̀nh nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trıć h dẫn trong luâ ̣n văn đề u đã đươ ̣c làm rõ
nguồ n gố c.



Hà Nội , ngà y

thá ng

năm 2018

Tác giả luận văn

Lê Thị Tâm

i


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hồn thành luận văn, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ
giáo TS. Trần Thị Bích Ngọc, Bộ mơn Dinh dưỡng và Thức ăn Chăn nuôi - Viện Chăn
Nuôi; thầy giáo PGS.TS. Phạm Kim Đăng, Bộ mơn Sinh lý và tập tính động vật khoa
Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình
tơi trong q trình thực hiện đề tài và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Bộ môn Sinh
lý và tập tính động vật, các thầy cơ trong khoa Chăn ni đã giúp đỡ và đóng góp nhiều
ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Lời cảm ơn chân thành của tôi xin được gửi tới các bác, các cô, các chú trong trại
lợn giống ngoại tại Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, trại lợn Ba Vì, Hà Nội đã hợp tác và
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới, gia đình cùng bạn bè đồng nghiệp đã
giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội , ngà y


thá ng

năm 2018

Tác giả luận văn

Lê Thị Tâm

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ..................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................... v
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục biểu đồ ......................................................................................................viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ ix
Thesis abstract .............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Đặt vấn đề....................................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 3

2.1.

Tình hình chăn ni lợn nái ngoại ở Việt Nam ................................................ 3

2.2.

Nhu cầu năng lượng và protein của lợn ........................................................... 4

2.3.

Ảnh hưởng của mức năng lượng, protein và axit amin trong khẩu phần
ăn của lợn cái hậu bị đến năng suất sinh sản .................................................. 13

2.4.

Ảnh hưởng của chế độ ăn của lợn cái hậu bị đến năng suất sinh sản .............. 17

2.5.

Ảnh hưởng của lysine đến mức ăn của lợn nái............................................... 18

2.6.

Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ........................................... 19

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 25
3.1.

Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................. 25


3.2.

Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 25

3.3.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 25

Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 30
4.1.

Thực trạng tình hình chăn ni lợn nái ngoại sinh sản tại một số tỉnh ở
Việt Nam ...................................................................................................... 30

4.1.1.

Nguồn nhân lực ở các trang trại chăn nuôi nái ngoại được điều tra ................ 30

4.1.2.

Loại hình, quy mơ và cơ cấu đàn lợn sinh sản ở các trang trại điều tra........... 31

4.1.3.

Chăm sóc ni dưỡng lợn nái ni con và lợn con của các trang trại
điều tra .......................................................................................................... 37

iii



4.1.4.

Năng suất sinh sản của lợn nái lai Landrace và Yorkshire ............................. 40

4.2.

Ảnh hưởng của tỷ lệ lysine tiêu hóa/ME trong khẩu phần đến chăn nuôi
nuôi lợn nái lai giữa landrace và yorkshire ở giai đoạn nuôi con trong
điều kiện chuồng kín và chuồng hở ............................................................... 43

4.2.1.

Ảnh hưởng của tỷ lệ lysine tiêu hóa/ME trong khẩu phần đến năng suất
sinh sản và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn nái nuôi con ............................ 43

4.2.2.

Ảnh hưởng của tỷ lệ lysine tiêu hóa/ME trong khẩu phần đến thay đổi
khối lượng và thời gian động dục trở lại của lợn nái nuôi con........................ 51

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 57
5.1.

Kết luận ........................................................................................................ 57

5.2.

Kiến nghị ...................................................................................................... 57

Tài liê ̣u tham khảo ....................................................................................................... 58

Phụ lục ..................................................................................................................... 66

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CCS

Số con cai sữa



Chế độ

CSS

Số con sơ sinh

CSSS

Số con sơ sinh còn sống

ĐD

Động dục


ĐDLĐ

Động dục lần đâu

ĐDML

Độ dày mỡ lưng

ĐDTL

Động dục trở lại

ĐH

Đại học



Giai đoạn

KL

Khối lượng

KLBĐ

Khối lượng bắt đầu

KLCS


Khối lượng cai sữa

KLĐD

Khối lượng động dục

KLPGLĐ

Khối lượng phối giống lần đầu

KLSS

Khối lượng sơ sinh

L

Landrace

LY

(Landrace x Yorkshire)

PGL1

Phối giống lần 1

SCCS

Số con cai sữa


SS

Sơ sinh

ST

Sinh trưởng

TA

Thức ăn

TB

Trung bình

TLTT

Tỷ lệ thụ thai

TT

Tăng trọng

TTTA

Tiêu tốn thức ăn

Y


Yorkshire

YL

(Yorkshire x Landrace)

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Số lượng lợn và sản lượng thịt lợn hơi của Việt Nam giai đoạn
2014 - 2017 ............................................................................................... 3

Bảng 2.2.

Cơ cấu đàn nái trong tổng đàn giai đoạn 2006 - 2014 ................................. 4

Bảng 2.3.

Mức năng lượng cần bổ sung cho lợn con .................................................. 5

Bảng 2.4.

Nhu cầu protein và axit amin lợn con ....................................................... 11

Bảng 2.5.

Ảnh hưởng của mức ăn trước kỳ động dục tới số lượng trứng rụng .......... 14


Bảng 2.6.

Ảnh hưởng mức ăn trước thời kỳ động dục tới số lượng trứng rụng ......... 15

Bảng 3.1.

Danh sách tỉnh-huyện lựa chọn cho nghiên cứu thực địa .......................... 26

Bảng 3.2.

Sơ đồ thiết kế thí nghiệm ......................................................................... 27

Bảng 3.3.

Thành phần nguyên liệu, hóa học và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần
thí nghiệm ............................................................................................... 28

Bảng 4.1.

Tình hình nguồn nhân lực ở các trang trại nuôi lợn nái ngoại được
điều tra .................................................................................................... 30

Bảng 4.2.

Quy mô và cơ cấu chăn nuôi lợn của các trang trại điều tra (con) ............. 32

Bảng 4.3.

Quy mô và cơ cấu đàn lợn ở trang trại phân theo mục đích ni (con) ..... 34


Bảng 4.4.

Quy mơ và cơ cấu đàn lợn ở trang trại phân theo kiểu chuồng nuôi
(con) ........................................................................................................ 36

Bảng 4.5.

Cơ cấu giống lợn sinh sản phân theo miền (%) ........................................ 37

Bảng 4.6.

Tình hình sử dụng thức ăn và phương thức nuôi dưỡng lợn nái nuôi
con ở Thái Nguyên, Thanh Hóa và Đồng Nai .......................................... 38

Bảng 4.7.

Chất lượng thức ăn hỗn hợp dùng cho lợn nái đẻ ở các trang trại
điều tra .................................................................................................... 39

Bảng 4.8.

Năng suất sinh sản của lợn nái lai Landrace và Yorkshire ở 3 tỉnh
Thái Nguyên, Thanh Hoá và Đồng nai ..................................................... 41

Bảng 4.9.

Ảnh hưởng của tỷ lệ lysine tiêu hóa/ME trong khẩu phần đến năng
suất sinh sản của lợn nái nuôi con trong điều kiện chuồng hở................... 44


Bảng 4.10. Ảnh hưởng của tỷ lệ lysine tiêu hóa/ME trong khẩu phần đến năng
suất sinh sản của lợn nái nuôi con trong điều kiện chuồng kín.................. 45
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của tỷ lệ lysine tiêu hóa/ME trong khẩu phần đến hiệu quả
sử dụng thức ăn của lợn nái nuôi con trong điều kiện chuồng hở .............. 48

vi


Bảng 4.12. Ảnh hưởng của tỷ lệ lysine tiêu hóa/ME trong khẩu phần đến hiệu quả
sử dụng thức ăn của lợn nái ni con trong điều kiện chuồng kín ............. 48
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của tỷ lệ lysine tiêu hóa/ME trong khẩu phần đến thay đổi
khối lượng và thời gian động dục trở lại của lợn nái nuôi con trong
điều kiện chuồng hở................................................................................. 52
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của tỷ lệ lysine tiêu hóa/ME trong khu phần đến thay đổi
khối lượng và thời gian động dục trở lại của lợn nái ni con trong
điều kiện chuồng kín................................................................................ 53

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1.

Lao động thường xuyên trung bình của các tỉnh điều tra ...................... 31

Biểu đồ 4.2.

Tổng đàn lợn, tổng đàn lợn nái và lợn thịt của ba tỉnh điều tra ............. 33

Biểu đồ 4.3.


Quy mô của lợn nái và lợn con theo mẹ phân theo mục đích ................ 35

Biểu đồ 4.4.

tuổi động dục và tuổi phối giống lần đầu của lợn cái lai Landrace
và Yorkshire ở 3 tỉnh Thái Nguyên, Thanh Hoá và Đồng nai ............... 42

Biểu đồ 4.5.

Số con cai sữa còn sống/ổ và số con cai sữa/nái/năm của lợn nái lai
Landrace và Yorkshire ở 3 tỉnh Thái Nguyên, Thanh Hoá và
Đồng nai ............................................................................................. 42

Biểu đồ 4.6.

Tuổi cai sữa trung bình của lợn nái lai Landrace và Yorkshire ở 3
tỉnh Thái Nguyên, Thanh Hoá và Đồng nai.......................................... 43

Biểu đồ 4.7.

Khối lượng lợn con cai sữa (kg/con) trong điều kiện chuồng hở và
chuồng kín .......................................................................................... 45

Biểu đồ 4.8.

Tăng khối lượng hàng ngày của lợn con theo mẹ (g/con/ngày)
trong điều kiện chuồng hở và chuồng kín ............................................ 46

Biểu đồ 4.9.


Lượng lysine thu nhận hàng ngày của lợn nái ni con trong điều
kiện chuồng hở và chuồng kín ............................................................. 49

Biểu đồ 4.10. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa trong điều kiện chuồng
hở và chuồng kín ................................................................................. 49
Biểu đồ 4.11. Thức ăn thu của lợn nái trong điều kiện chuồng hở và chuồng kín ....... 50
Biểu đồ 4.12. Hao hụt khối lượng của lợn nái trong giai đoạn nuôi con ở điều
kiện chuồng hở và kín ......................................................................... 55
Biểu đồ 4.13. Tỷ lệ hao hụt khối lượng của lợn nái trong giai đoạn nuôi con ở
điều kiện chuồng hở và kín .................................................................. 56

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lê Thị Tâm
Tên luận văn: Nghiên cứu khẩu phần ăn phù hợp cho lợn nái lai giữa Landrace và
Yorkshire ở giai đoạn nuôi con trong điều kiện chuồng kín và chuồng hở.
Ngành: Chăn ni

Mã số: 8 62 01 05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Xác định được khẩu phần ăn phù hợp cho lợn nái lai giữa Landrace và Yorkshire
ở giai đoạn nuôi con trong điều kiện chuồng kín và chuồng hở.
Phương pháp nghiên cứu
Tình hình chăn nuôi lợn nái sinh sản đã được đánh giá thông qua điều tra, phỏng
vấn theo bộ câu hỏi được thiết lập sẵn. 59 trang trại chăn nuôi lợn giống ngoại đại diện

cho các cơ sở chăn nuôi quy mô của ba tỉnh đại diện cho ba miền (Thái Nguyên đại diện
cho miền Bắc, Thanh Hoa đại diện cho miền Trung, Đồng Nai đại diện cho Đồng Nai)
Trong giai đoạn nuôi con đã xây dựng khẩu phần ăn phù hợp cho lợn nái lai
Landrace và Yorkshire trong điều kiện chuồng kín tại trại lợn Ba Vì của cơng ty CP
TACN Thái Dương và điều kiện chuồng hở tại trại lợn Phổ n – Thái Ngun.
Ở mỗi thí nghiệm, 30 nái ni con ở lứa thứ 2-4 sẽ được bố trí hồn toàn ngẫu
nhiên trên 30 chuồng cá thể cho lợn nái nuôi con (trong cùng một dãy chuồng nuôi) với
3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức gồm 10 con nuôi trong 10 ô, 1 con/ô và mỗi ô là một
lần lặp lại. Thức ăn thí nghiệm được xây dựng theo khuyến cáo của NRC (2012).
Các chỉ tiêu theo dõi: Thức ăn đưa vào và thức ăn thừa được cân hàng ngày, khối
lượng cơ thể mẹ vào lúc đẻ và cai sữa lợn con, khối lượng lợn con sơ sinh, lợn con sơ
sinh còn sống, lợn con cai sữa/ổ ở cả hai lứa đẻ, ngày phối giống trở lại.
Xử lý số liệu: Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm Minitab 14.0.
Kết quả chính và kết luận
Các trang trại điều tra ở 3 tỉnh Thái Ngun, Thanh Hố, Đồng Nai có quy mô
chăn nuôi lợn nái từ 86,15 đến 206,95 nái/trang trại với giống lai giữa giống Landrace
và Yorkshire là chủ yếu (chiếm hơn 96%). Phần lớn các trang trại nuôi lợn nái khép kín
đến lợn thịt (84,75%), một số ít trang trại chỉ sản xuất lợn con để bán làm giống.

ix


Số lợn con cai sữa/nái/năm ở các trang trại tại miền Bắc có xu hướng cao hơn
(23,92 con) so với ở miền Trung (22,96 con) và ở Đồng Nai (21,61 con).
Tăng tỷ lệ Lysine tiêu hóa/ME trong khẩu phần ăn cho lợn nái nuôi con đã làm
tăng khối lượng lợn con cai sữa (tính theo ổ và theo từng con) và tăng khối lượng hàng
ngày của lợn con theo mẹ, đồng thời làm giảm tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa
và giảm hao hụt khối lượng của lợn mẹ.
Trong điều kiện chuồng kín tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng của lợn con cai
sữa đạt tốt nhất là 1,75kg thức ăn/kg tăng trọng và điều kiện chuồng hở đạt 1,7kg thức

ăn/kg TT với tỷ lệ Lys tiêu hóa/ME trong khẩu phần lợn nái ni con là 2.75g/Mcal.
Khẩu phần lợn nái ni con có tỷ lệ 2,75 g/Mcal Lys. tiêu hóa/ME đã đem lại
hiệu quả chăn nuôi cao hơn so với khẩu phần lợn nái ni con có tỷ lệ 2,29 và 2,51
g/Mcal Lys. tiêu hóa/ME.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Le Thi Tam
Thesis title: Study of suitable diets for Landrace and Yorkshire sows in the during
nursing period in close and open house
Major: Animal

Science

Code: 8

62 01 05

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research objectives
Determine appropriate diets for Landrace and Yorkshire sows in during nursing
period in close and open house
Materials and Methods
The reproductive sow prodution was evaluated in using the interviews
questionnaires. Fifty nine exotic breed pig farms representative of ed livestock farms of
three provinces representing for three regions (Thai Nguyen represents the North, Thanh
Hoa represents the Central, Dong Nai represents the South).
A suitable diet was used for crossbred sow beetween Landrace and Yorkshire

raised in close housing at Ba Vi pig farm of Thai Duong Joint Stock Company and in
open housing at Pho Yen - Thai Nguyen pig farm.
In each of the experiments, 30 crossbred sows in 2nd to 4th farrow were
randomly allocated to 30 individual cages for lactating sows (in the same row of cages)
with three replicates (10 sows in 10 individual cage/each experiment replicate).
Experimental diets were formulated according to the recommendations of the NRC
(2012).
Measurements:
Feed intake, weight of sow at farrowing and at weaning, weight of piglets born,
piglet born alive and piglet weaned per litter of both farrowing, and day of next
insemination.
Data analysis: The experimental data were analyzed by Minitab 14.0.
Main results and conclusions
Investigated farms in three provinces of Thai Nguyen, Thanh Hoa, and Dong
Nai have from 86.15 to 206.95 sows per farm. Most of sows in these investigated farms
are crossbre sows Landrace and Yorshire. Majority of farms aplly the close production
system from reproductive sow to finishing (84.75%).
The number of piglets weaned per sow per year in the North was higher (23.92
piglet/sow/year) than in the Central (22.96 piglet/sow/year) and in the South

xi


(21.61piglet/sow/year).
Increase the Lys rate digestive/ME in lactation diets was increased weight of
weaning piglet (litter size and individual weight) and increase the daily weight as well
as descrease feed intake for one kilogram of piglet and reduce the loss of weight of sow.
In the close housing condition, the feed intake comsume for 1 kg of weaning pig
weight gain was the best at 1.75 kg of feed / kg gain while in in open housing that is 1.7
kg feed / kg weight gain with Lys. digestive/ME in lactating sows was 2.75g / Mcal.

The lactating sow raised by the diet with rate ofwas 2.75 g / Mcal Lys. digestive/
ME gave higher yields than the sow raised with diets at 2.29 and 2.51 g/Mcal Lys.
Digestive / ME.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng đã và đang phát triển cả
về qui mơ và tính chun hóa. Thành tựu chăn ni đã khẳng định vai trị quan
trọng trong sự phát triển kinh tế cũng như đảm bảo an sinh xã hội ở nước ta.
Theo số liệu thống kê của Cục chăn nuôi, tổng số đầu lợn ở nước ta trong những
năm gần đây giao động trong khoảng từ 27 đến 29 triệu (Cục chăn ni, 2017),
trong đó tổng đàn lợn nái hơn 4 triệu con (chiếm 14.6% tổng đàn). Hàng năm
tăng trưởng số đầu nái đạt ở mức khoảng 4-5%, mục tiêu trong vòng 20 năm tới
Việt Nam sẽ là nước đứng thứ 2 thế giới về chăn nuôi lợn. Tuy nhiên, nếu nhìn
nhận về số đầu nái so với tổng đàn của chúng ta là chiếm tỷ lệ quá cao so với thế
giới (Đan Mạch qui mô đầu lợn là 30 triệu con, nái trên 1 triệu con chiếm trên
3% tổng đàn (Theo báo Tiền Phong, ngày 06/9/2018) điều này buộc chúng ta
phải thừa nhận một thực tế là chất lượng và năng suất sinh sản của chúng ta là
quá thấp.
Hiện nay người chăn nuôi ở cả quy mô trang trại và quy mô nông hộ chủ
yếu sử dụng con giống ngoại và con lai có năng suất cao, tập trung chủ yếu là
giống lai giữa Landrace và Yorkshire. Tuy nhiên, mỗi trại có một cách quản lý và
cách chăm sóc khác nhau nên năng suất của đàn lợn nái cũng rất khác nhau.
Trong số các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của đàn nái cơ bản, khẩu
phần ăn cho lợn nái ni con đóng một vai trị rất quan trọng, khơng chỉ ảnh
hưởng đến năng suất của đàn lợn con mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất
của chính con nái ở các lứa sau. Chính vì vậy, chăm sóc ni dưỡng và quản lý

đàn lợn nái nuôi con cần được coi trọng.
Tuy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về việc ni dưỡng lợn nái ni
con nhưng vẫn cịn nhiều tranh luận về khẩu phần ăn phù hợp, đặc biệt trong điều
kiện chăn ni, khí hậu khác nhau vẫn chưa có nghiên cứu và khuyến cáo trong
thực tiễn sản xuất ở Việt Nam. Xuất phát từ thực tiễn đó, việc tiến hành thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu khẩu phần ăn phù hợp cho lợn nái lai giữa Landrace và
Yorkshire ở giai đoạn ni con trong điều kiện chuồng kín và chuồng hở” là
rất cần thiết.

1


1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định tỷ lệ Lysine tiêu hoá/ME phù hợp trong khẩu phần ăn cho lợn
nái lai giữa Landrace và Yorkshire ở giai đoạn nuôi con trong điều kiện chuồng
kín và chuồng hở.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH CHĂN NI LỢN NÁI NGOẠI Ở VIỆT NAM

Việt Nam là nước có truyền thống lâu đời về chăn nuôi lợn và nằm trong
số 10 nước có số đầu lợn lớn nhất thế giới. Kết quả công bố của Tổng cục Thống
kê cho thấy số lượng đàn lợn từ năm 2014 đến năm 2017 có sự tăng trưởng hằng
năm nhưng khơng nhiều dao động trong khoảng từ 26,76 - 29,07 triệu con. Như
vậy, có thể thấy rằng đàn lợn Việt Nam đang có xu hướng duy trì ổn định về mặt
số lượng.
Bảng 2.1. Số lượng lợn và sản lượng thịt lợn hơi của Việt Nam

giai đoạn 2014 - 2017
Chỉ tiêu

ĐVT

Số lượng lợn

nghìn con

Sản lượng thịt
lợn hơi

nghìn tấn

Năm 2014

Năm 2015 Năm 2016

Năm 2017

26.761,6

2.7751,0

29.075,3

27.406,7

3.351,1


3.491,6

3.664,5

3.733,3

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2017)

Nhìn tổng thể, số lượng đàn nái có xu hướng giảm dần qua các năm từ
4,338 triệu con năm 2006 giảm xuống còn 3,989 triệu con năm 2017. Tuy nhiên,
tỷ lệ đàn nái ngoại trong tổng đàn có xu hướng tăng lên từ 10,2% năm 2006 tăng
lên 21,7% năm 2014. Đây là những giống lợn đóng vai trò rất quan trọng trong
việc nâng cao năng suất, chất lượng đàn lợn. Việc nhập nội các nguồn gen có
năng suất cao giúp cải thiện rất nhiều đến năng suất, chất lượng chung của đàn
lợn. Đàn nái lai đang có xu hướng giảm dần từ 77,2% năm 2006 giảm xuống cịn
66,0% năm 2014.
Hiện nay, trên cả nước có 4.293 trang trại chăn nuôi lợn, sản lượng thịt từ
các trang trại đạt khoảng 40 – 45% tổng sản lượng thịt hơi trên thị trường. Chăn
nuôi lợn trang trại đang ngày một phát triển, dần thể hiện vai trị của chăn ni
hiện đại. Rất nhiều trang trại lớn với quy mô hàng ngàn nái hiện đã và đang xuất
hiện ngày một nhiều. Chăn ni trang trại chính là loại hình then chốt giúp thúc
đẩy nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi lợn do được đầu tư lớn về chuồng
trại, con giống, kỹ thuật. Chăn ni nơng hộ cịn khoảng 4 triệu hộ. Cùng với sự
phát triển chăn nuôi nông hộ có xu hướng giảm dần.

3


Bảng 2.2. Cơ cấu đàn nái trong tổng đàn giai đoạn 2006 - 2014
Nái ngoại

Năm

Tổng
số con
(1000
con)

2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014

4338,0
3801,6
3950,1
4169,5
4158,8
4047,1
4025,6
3916,0
3913,9

Số
lượng
con

(1000
con)
442,5
425,8
484,3
550,2
620,2
667,8
700,4
776,0
850,0

Nái lai
Số
lượng
con
(1000
con)
3348,1
2881,6
2968,3
3102,1
3020,1
2873,4
2826,0
2670,1
2582,9

Tỷ lệ
trong

tổng đàn
(%)
10,2
11,2
12,3
13,2
14,9
16,5
17,4
19,8
21,7

Nái nội

Tỷ lệ
trong
tổng đàn
(%)
77,2
75,8
75,1
74,4
72,6
71,0
70,2
68,2
66,0

Số
lượng

con
(1000
con)
547,5
494,2
497,5
517,2
518,5
505,9
499,2
469,9
481,0

Tỷ lệ
trong
tổng đàn
(%)
12,6
13,0
12,6
12,4
12,5
12,5
12,4
12,0
12,3

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2015)

Trong chăn nuôi lợn, việc sử dụng thức ăn chăn nuôi đã được cân bằng

dinh dưỡng như năng lượng/protein, cân bằng axit-amin, vitamin, khống đa
lượng, vi lượng và áp dụng chuồng ni kín đã làm tăng trưởng khối lượng giết
thịt của lợn trong 5 năm gần đây cao hơn 13%. Tiêu tốn thức ăn/ Kg tang khối
lượng giảm từ 2,7 - 2,8 kg xuống 2,2 - 2,3 kg thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể.
Theo định hướng Đề án tái cơ cấu ngành chăn nuôi đến năm 2020 đã được
Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt, chăn nuôi nông hộ phát triển theo hướng
chăn ni cơng nghiệp, có kiểm sốt, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, an tồn sinh học,
giảm thiểu mơi trường. Đóng góp của phương thức chăn ni trang trại năm 2020
là đối với lợn số lượng đầu con có xu hướng tăng từ 30% đến 52%, sản lượng thịt
từ 40% tăng lên 60%. Chăn nuôi lợn chuyển dịch theo hướng tăng trưởng nóng
sang hướng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả chăn nuôi.
Theo dự kiến kế hoạch những năm tới, cơ cấu đàn giống, tỷ lệ nái ngoại chiếm
19,8% năm 2013 tăng lên khoảng 30% năm 2020.
2.2. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VÀ PROTEIN CỦA LỢN
2.2.1. Nhu cầu năng lượng
* Nhu cầu năng lượng của lợn con
Sinh trưởng của lợn con chủ yếu là sinh trưởng mô nạc. Nhu cầu dinh

4


dưỡng của lợn con được quyết định bởi tốc độ sinh trưởng mô nạc. Hai yếu tố
quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của lợn con là năng lượng
và protein (axit amin) (Bùi Quang Tuấn và Đặng Thúy Nhung, 2002). Để có cơ
sở bổ sung năng lượng cho lợn con cần căn cứ vào mức năng lượng được cung
cấp từ sữa mẹ và nhu cầu của lợn con, từ đó quyết định mức bổ sung cho lợn con.
Theo tác giả Lucac (1982) thì mức năng lượng cần bổ sung qua các giai đoạn cho
lợn con như sau:
Bảng 2.3. Mức năng lượng cần bổ sung cho lợn con
Tuần

tuổi

Khối lượng

1
2
3
4
5
6
7
8

2,7
4,1
5,9
7,7
10,0
12,7
15,9
19,0

Năng lượng tiêu hóa hàng ngày của mỗi lợn (Kcal)
Nhu cầu

Sữa mẹ cung cấp

Nhu cầu bổ sung

965

1225
1625
2000
2375
2750
3125
3500

965
1255
1430
1240
1240
1135
918
805

0
0
195
760
1135
1615
2210
2695

Như vậy bắt đầu từ tuần tuổi thứ 3 lợn con bắt đầu có nhu cầu cần bổ sung
năng lượng và mức này ngày càng cao do sữa mẹ cung cấp ngày càng giảm.
Lợn con đang bú sữa có thể xác định lượng thức ăn thu nhận theo phương
trình sau (NRC, 1998):

DE ăn vào (Kcal/ngày) = - 151,7 + (11,2 x ngày tuổi); R2 = 0,72.
Lợn con sau cai sữa với khối lượng khoảng từ 5 – 15 kg, lượng thức ăn
thu nhận được xác định như sau (NRC, 1998):
DE ăn vào (Kcal/ngày) = - 1,531 + (455,5 x BW) + (11,2 x BW2); R2 = 0,92.
Nguyễn Thị Lương Hồng và cs. (2003) khi nghiên cứu về mức năng lượng
và protein thích hợp cho lợn con sau cai sữa cho biết, đàn lợn con ngoại thuần ở
giai đoạn sau cai sữa có tốc độ sinh trưởng cao nhất khi ăn khẩu phần có mức
năng lượng 3300 và 3400 Kcal ME/kg (14 MJ DE/kg); tốc độ sinh trưởng của
lợn đạt cao khi khẩu phần có mức năng lượng 14 MJ DE/kg.
* Nhu cầu năng lượng của lợn đang sinh trưởng
Năng lượng cung cấp cho lợn đang sinh trưởng bao gồm cho sự duy trì cơ

5


thể, cho sự tăng trọng hàng ngày và dùng để duy trì thân nhiệt trong mơi trường
lạnh. Để tính tốn nhu cầu năng lượng thì chúng ta thừa nhận một số thông số sau:
- Năng lượng trao đổi (ME) = 95% năng lượng tiêu hóa (DE) (Lê Hồng
Mận và Bùi Đức Lũng, 2003)
- Mơ cơ có 77% nước
- Mơ mỡ có 10% nước
Nhu cầu năng lượng trao đổi để duy trì (MEm) bao gồm cả năng lượng cần
thiết cho các chức năng của cơ thể và những hoạt động thiết yếu. Những nhu cầu
này thường được biểu thị trên cơ sở khối lượng trao đổi của cơ thể khối lượng
này được quy ước là khối lượng cơ thể mũ 0,75 (BW0,75). Các lũy thừa khác
được đề nghị là 0,67 (Heusner 1982); 0,60 (Noblet et al., 1989b); 0,42 (Noblet et
al., 1994). Các tính tốn nhu cầu về năng lượng duy trì/kg BW0,75 là mức từ 92
đến 160 Kcal/ngày, phổ biến nhất là từ 100 đến 125 Kcal/ngày. Số liệu trung
bình ước tính cho MEm là 106 Kcal ME/kg BW0,75 (Whittemore 1976; Bohme et
al., 1980; Wenk et al., 1980; ARC, 1981; Noblet and Le Dividich, 1982;

Campbell and Denkin, 1983; Close and Stanier, 1984; Mc Nutt and Ewan, 1984,
Gadeken et al., 1985; Noblet et al., 1985), số này tương đương với 110 Kcal
DE/kg. Whittemore (1983) đưa ra mơ hình có thể tính chính xác hơn:
MEm (Kcal/ngày) = 442 x Pt0,78 với Pt là tổng lượng protein của cơ thể tính
bằng kg.
Theo báo cáo của Robles and Ewan (1982), nhu cầu NE hàng ngày cần để
duy trì (NEm) là 71 Kcal/kg BW0,75. Cịn Noblet et al. (1994) cho rằng MEm = 86
Kcal/kg BW0,42.
Các ước tính năng lượng tiêu tốn cho tích lũy protein (MEpr) dao động từ
6,8 đến 14,0 Mcal ME/kg, trung bình là 10,6 Mcal/kg (Tess et al.,1984). Các báo
cáo về năng lượng tiêu tốn cho tích lũy mỡ (MEf) thường từ 9,5 đến 16,3 Mcal
ME/kg (Tess et al., 1984). Mặc dù năng lượng tiêu tốn cho tích lũy nạc và mỡ
tương đối gần nhau (Wenk et al., 1980), nhưng trong 1kg thịt nạc chỉ chứa 20 –
23% protein, trong khi đó 1 kg thị mỡ có tới 80 – 95% mỡ. Vì vậy, năng lượng
dùng cho tích lũy nạc cao hơn rất nhiều so với tích lũy mỡ.
* Nhu cầu năng lượng của lợn nái sinh sản
Theo Vũ Duy Giảng (2010), lợn nái sinh sản có hai giai đoạn quan trọng
là mang thai và tiết sữa ni con. Có những u cầu ni dưỡng hồn tồn khác
nhau cho mỗi giai đoạn:

6


- Giai đoạn mang thai cần cho ăn với một số lượng thức ăn hợp lý để lợn
không quá béo trước khi vào đẻ.
- Giai đoạn tiết sữa nuôi con cần cho lợn mẹ ăn được một lượng thức ăn
tối đa để lượng sữa tiết được nhiều nhất, giúp lợn con khỏe mạnh và tăng trưởng
tốt nhất.
Trong giai đoạn nái mang thai nếu cho ăn nhiều thì lợn sẽ quá béo. Lợn
giai đoạn này quá béo, nhất là trước khi vào đẻ sẽ có nhiều tác hại. Trước hết là

lợn giảm ăn khi vào giai đoạn tiết sữa nuôi con, dù thức ăn lúc nào cũng đầy
máng, chúng cũng ăn ít, thức ăn bỏ lại nhiều; ăn ít thì cơ thể hao mịn nhiều. Sữa
ít thì sức lớn của lợn con giảm, khối lượng cai sữa thấp. Khối lượng cai sữa của
lợn con cao hay thấp có quan hệ với tăng trưởng sau này của lợn nuôi thịt. Người
ta đã tính rằng khối lượng cai sữa giảm 1 kg so với bình thường thì để đạt khối
lượng xuất bán (90 kg) phải tốn thêm 10 ngày nuôi nữa, nhưng khối lượng cai
sữa tăng 1 kg thì sẽ giảm được 10 ngày nuôi để đạt khối lượng xuất bán (Vũ Duy
Giảng, 2010).
Lợn mẹ hao mịn cơ thể nhiều thì làm cho thời gian chờ phối (số ngày từ
khi cai sữa lợn con cho đến khi phối giống trở lại) kéo dài ra. Vũ Duy Giảng
(2010) khi nghiên cứu trên lợn mẹ đang tiết sữa nuôi con cho biết: nếu hao cơ thể
lợn mẹ trong thời kỳ này là 20 - 25 kg thì thời gian phối giống trở lại nằm trong
khoảng 5 - 7 ngày, nhưng nếu hao mòn cơ thể lợn mẹ là 30 - 35 kg thì thời gian
phối giống trở lại kéo dài tới 10 - 15 ngày. Thời gian chờ phối càng kéo dài thì
càng làm giảm số lứa đẻ của lợn nái trong năm.
Tuy nhiên, trong giai đoạn mang thai nếu cho ăn q ít thì cũng không tốt,
lợn mẹ sẽ gầy yếu, con đẻ ra có khối lượng sơ sinh thấp. Khối lượng sơ sinh của
lợn con có quan hệ với khối lượng lợn cai sữa. Theo tính tốn nếu khối lượng sơ
sinh giảm hơn bình thường 100 g thì khối lượng cai sữa cũng sẽ giảm 200 g,
ngược lại khối lượng sơ sinh cao hơn bình thường 100 g thì khối lượng cai sữa
cũng sẽ tăng 200g (Vũ Duy Giảng, 2010).
* Nhu cầu năng lượng cho nái chửa
Nhu cầu thức ăn và năng lượng cho nái chửa là rất khác nhau và phụ thuộc
vào khối lượng cơ thể, mức tăng trọng và thời gian chửa, các điều kiện ni
dưỡng chăm sóc khác nhau. Aherne and Kirwood (1985), gợi ý rằng nái chửa cần
được chăm sóc tốt và cho ăn sao cho cơ thể lợn mẹ có thể tăng trọng được 25 kg

7



trong thời gian chửa đối với ít nhất 3 đến 4 lứa đầu. Khối lượng của nhau thai và
các chất khác trong bào thai phải đạt khoảng 20 kg, như vậy tổng khối lượng cơ
thể tăng lên trong thời gian có chửa là 45 kg (Noblet et al., 1990). Để đạt được
khối lượng tăng lên của cơ thể mẹ và bào thai như trên, nói chung phải cung cấp
6 McalME/ngày và khơng ảnh hưởng gì đến số con đẻ ra cũng như tăng trọng lợn
mẹ (Elsley, 1973; ARC, 1981).
Lợn nái trong thời kỳ có chửa nhu cầu năng lượng hàng ngày là tổng nhu
cầu năng lượng cho duy trì, cho tích lũy protein, tích lũy mỡ và điều hịa thân
nhiệt. Nhu cầu năng lượng duy trì hàng ngày cho lợn nái chửa được tính bằng
106 Kcal ME/kg BW0,75 (hay 110 Kcal DE/kg với BW0,75) (NRC, 1998).
Dựa trên số liệu của Beyer et al. (1994) các sản phẩm gắn liền với mỗi
bào thai ước chừng nặng 2,28 kg và chứa 246 g protein. Lượng tăng trọng còn lại
ở nái chửa là lượng tăng trọng cơ thể mẹ, bao gồm cả nạc và mô mỡ. Theo dữ
liệu của Beyer et al. (1994), phần mơ mỡ này được tính tốn như sau:
Mơ mỡ tích lũy = - 9,08 + (0,638 x MG) với MG là khối lượng tăng của
cơ thể lợn mẹ (kg).
Tổng lượng protein và mỡ tích lũy hàng ngày được tính toán với giả thiết
thời gian chửa là 115 ngày. Tiêu hao năng lượng cho tích lũy protien được giả
định là 10,6 Kcal/ME/g và cho tích lũy mỡ là 12,5 Kcal ME/g. Nhu cầu năng
lượng hàng ngày cho mỗi bào thai là 35,8 Kcal ME (NRC, 1998).
Ở môi trường lạnh, lợn nái đòi hỏi được bổ sung một lượng năng lượng.
Trong mơ hình này, nhiệt độ lý tưởng là nhiệt độ trung bình trong 24 giờ là 20oC.
Theo tính tốn, một lợn nái với khối lượng khi chửa trung bình là 200kg mỗi
ngày sẽ cần một lượng khoảng 240 Kcal ME bổ sung (250 Kcal DE) cho với mỗi
1oC dưới 20 oC. Khơng có tính tốn với nhiệt độ mơi trường trên 20 oC (NRC,
1998).
Như vậy tổng nhu cầu ME hàng ngày là tổng nhu cầu cho duy trì, cho tích
lũy thịt, cho bào thai và cho điều chỉnh thân nhiệt. Nhu cầu DE được tính bằng
nhu cầu ME/0,96.
Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng (2003) cũng cho biết nhu cầu năng lượng

cho lợn nái chửa được xác định như sau:
Nhu cầu năng lượng = năng lượng duy trì + năng lượng cho phát triển cơ
thể mẹ + năng lượng phát triển cho bào thai và các tổ chức có liên quan.

8


Năng lượng duy trì = 0,5 MJDE x W0,75.
Nhu cầu cho sự phát triển cơ thể mẹ phụ thuộc vào sự tăng trọng của cơ thể
mẹ trong giai đoạn có chửa. Trung bình trong giai đoạn có chửa lợn mẹ tăng trọng
20kg. Để tăng trọng 1kg khối lượng cơ thể cần cung cấp 26 MJDE từ thức ăn. Nhu
cầu cho sự phát triển cơ thể mẹ và các tổ chức liên quan có thể dùng phương pháp
tính: 80 ngày chửa đầu thai cịn bé, nhu cầu đó khơng đáng kể, nên chủ yếu tính
cho 34 ngày chửa cuối. Từ 80 ngày có chửa trở đi nhu cầu cho sự phát triển bào
thai và các tổ chức có liên quan cộng với nhu cầu duy trì được tính gộp bằng 0,611
MJDE x W0,75 (Nguyễn Quang Linh, 2005).
Lợn nái được ăn tự do trong thời gian chửa sẽ ăn vào lượng năng lượng
nhiều hơn mức cần thiết cho duy trì và ni dưỡng bào thai, điều này làm cơ thể
mẹ tích lũy mỡ và protein nhiều hơn. Vì năng lượng ăn vào và khối lượng cơ thể
tăng trong thời gian chửa nên năng lượng ăn vào và khối lượng cơ thể khi nuôi
con lại giảm (Baker et al.,1969; Brook and Smith, 1980; William et al.,1985). Vì
vậy cần hạn chế năng lượng trong giai đoạn chửa để kiểm soát tăng trọng.
* Nhu cầu năng lượng của nái nuôi con.
Nhu cầu năng lượng hàng ngày của nái nuôi con bao gồm nhu cầu cho duy
trì (MEm) và nhu cầu tiết sữa và cho điều hòa thân nhiệt. Cũng giống như đối với
nái chửa nhu cầu năng lượng cho duy trì hàng ngày của nái ni con được tính
bằng 106 Kcal ME/kg BW0,75 (hay 110 Kcal DE/kg với BW0,75) (NRC, 1998).
Nhu cầu năng lượng cho tiết sữa có thể được ước tính dựa trên tốc độ phát tiển
của lợn con đang bú và số lượng lợn con trong đàn (Noblet and Etienne, 1989):
Năng lượng tiết sữa = (4,92 x ADG x số con) – (90 x số con) trong đó

năng lượng tiết sữa là Kcal, năng lượng thô GE/ngày, ADG là tăng trọng trung
trên ngày của lợn con trong giai đoạn bú (g/c/ngày), số con là số lợn con trong
lứa. Giả sử rằng hiệu quả của chuyển hóa năng lượng khẩu phần thành năng
lượng tiết sữa là 0,72 (Noblet and Eteinne, 1989), thì có thể biểu diễn như sau:
ME cho sữa = (6,83 x ADG x số con) – (125 x số con)
Nếu năng lượng khẩu phần cung cấp không đủ đáp ứng cho nhu cầu duy
trì và tiết sữa, cơ thể sẽ huy động các mô để cung cấp đủ dinh dưỡng cần cho tiết
sữa. Noblet and Eteinne (1987) đưa ra kết luận rằng hiệu quả chuyển hóa năng
lượng cho tiết sữa là 0,88 với nguồn năng lượng chủ yếu từ mỡ.

9


Tác giả Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng (2003) cho biết, ở nái nuôi con
năng lượng của thức ăn đưa vào máu như glucoza và axit béo sẽ được chuyển
thành năng lượng sữa ở dạng lactoza và mỡ sữa với mức hiệu quả là 65 - 70%.
Sự chuyển hóa năng lượng thức ăn thành mỡ cơ thể đạt 75%. Cịn hiệu quả của
sự chuyển hóa năng lượng mỡ cơ thể thành năng lượng của sữa đạt 85 - 90%.
Quá trình chuyển hóa hai lần của năng lượng thức ăn thành năng lượng cơ thể rồi
lại chuyển hóa thành năng lượng sữa đạt mức xấp xỉ 65%.
Lợn nái nuôi con ở điều kiện chuồng trại nóng hay lạnh đều điều chỉnh
năng lượng ăn vào để thích ứng. Mơ hình này coi nhiệt độ trung bình 24 giờ lý
tưởng là 20oC, vậy năng lợn nái cần ăn thêm 310 Kcal ME từ khẩu phần (323
Kcal DE) mỗi ngày để thích ứng với 1oC dưới 20 oC. Tương tự, lợn mẹ sẽ ăn vào
ít hơn 310 Kcal ME (323 Kcal DE) mỗi ngày tương ứng với 1oC trên 20oC
(NRC, 1998).
* Nhu cầu năng lượng của lợn hậu bị
Lợn hậu bị cần được cho ăn tự do cho tới khi được chọn vào đàn giống,
với khối lượng cơ thể khoảng 100 kg, cho phép đánh giá được tỷ lệ phát triển và
tích lũy nạc. Sau khi đã được lựa chọn vào đàn giống, năng lượng ăn vào cần

được hạn chế nhằm đạt được khối lượng yêu cầu khi sử dụng làm giống
(Wahlstrom, 1991).
Nhu cầu năng lượng cho lợn hậu bị được tính theo năng lượng trao đổi (ME).
ME = năng lượng duy trì (MEm) + năng lượng tăng trọng (MEp) (Nguyễn
Quang Linh, 2005).
MEp bao gồm năng lượng tích lũy tổ chức nạc và năng lượng tích lũy tổ
chức mỡ. Esley (1956) và Miseman (1986) tính tốn năng lượng được tích lũy vào
nạc và mỡ như sau: để tích lũy được 1kg tổ chức nạc, cần cung cấp 15 MJ/DE từ
thức ăn; để tích lũy được 1kg tổ chức mỡ cần cung cấp 50MJ/DE từ thức ăn.
Nguồn cung cấp năng lượng cho lợn nái hậu bị có thể lấy từ cám gạo, bột
ngơ, bột sắn, bột rễ củ và các phế phụ phẩm khác trong nông nghiệp cũng như
trong công nghiệp chế biến thực phẩm.
2.2.2. Nhu cầu Protein và axit amin
* Nhu cầu protein, axit amin của lợn con
Cung cấp đủ protein cho lợn con rất quan trọng bởi vì đây là thời kì sinh

10


trưởng rất mạnh của hệ cơ và lượng protein được tích lũy rất lớn. Ngồi việc cung
cấp đủ lượng protein trong khẩu phần thức ăn cho lợn con thì cũng cần cân đối axit
amin trong khẩu phần. Lysine có vai trị quan trọng trong hình thành xương, ảnh
hưởng đến tổng hợp các nucleotit, hemoglobin, duy trì trạng thái bình thường của cơ
thể. Thiếu lysine con vật lười ăn, da khô, giảm khối lượng. Số liệu tổng kết một số
nghiên cứu gần đây về nhu cầu axit amin cho lợn con (3 – 20 kg) thì tổng nhu cầu
lysine được thiết lập là; 5 kg, 1,45%; 10 kg, 1,25%; 15 kg, 1,15%; 20 kg, 1,05%
(NRC, 1998).
Bảng 2.4. Nhu cầu protein và axit amin lợn con
Thành phần dinh dưỡng (%)


Khối lượng lợn
5 – 10 kg

10 – 20 kg

20

18

Lysine

0,95

0,79

Treonine

0,56

0,51

Tryptophan

0,15

0,13

Methyonine + cystinee

0,56


0,51

Protein thô

Nguồn: Nielsen et al. (1982)

Tôn Thất Sơn và cs. (2010) khi nghiên cứu ảnh hưởng của 3 mức Lysine
(1,6%; 1,5%, 1,4%) trong thức ăn đến khả năng sinh trưởng của lợn con từ 7- 28
ngày đã cho biết mức protein 23% và lysine 1,5 % cho khối lượng lợn con cao
nhất. Theo Cole (1985) khẩu phần cho lợn con cai sữa tới lúc đạt 50kg có mức
lysine 0,9% và protein thơ 18,5% là thích hợp nhất.
Tốc độ sinh trưởng của lợn con rất nhanh nên đòi hỏi nhu cầu dinh dưỡng
cao. Lê Hồng Mận (2002) cho biết nhu cầu protein bổ sung cho lợn con 10 -12
ngày tuổi là 12g/con/ngày; 20 – 30 ngày là 24g/con/ngày; 30 – 45 ngày tuổi là
30g/con/ngày; 45 – 60 ngày tuổi là 40g/con/ngày... Việc xác định được nhu cầu
dinh dưỡng của lợn con là cơ sở để tính tốn cân đối các loại ngun liệu để có
được khẩu phần phù hợp với các giai đoạn của lợn con.
* Nhu cầu protein, axit amin của lợn nái chửa
Nhu cầu protein, axit amin ở nái chửa phụ thuộc vào nhu cầu cho duy trì,
tổng hợp protein cho cơ thể mẹ và tổng hợp protein cho bào thai. Theo
Whittemore (1998), lượng protein tích lũy ở tử cung lợn mẹ trong giai đoạn chửa
là 0,0036 e0,026t (e ≈ 2,71828; t là ngày có chửa).

11


Ngồi ra khi ni lợn nái có chửa cần cung cấp lượng protein cho sự
phát triển tuyến vú. Whittemore (1984) cho biết, nhu cầu protein cho sự phát
triển tuyến vú là rất ít, nhu cầu này cực đại khoảng 10 g/ngày ở giai đoạn gần

đẻ. Nhu cầu protein cho sự phát triển nhau thai là 0,000038 e 0,059t (e ≈ 2,71828;
t là ngày có chửa).
Như vậy nhu cầu protein cho phát triển bào thai và các tổ chức liên quan
sẽ được tính tốn như sau: khối lượng sơ sinh cả ổ là 10 – 12 kg, khối lượng
màng nhau, màng ối 2,5 kg, tử cung mẹ là 3 kg, tuyến vú khoảng 2 kg. Tổng tăng
trọng 18 kg (protein tích lũy 2,2 kg). Nhưng chủ yếu ở 34 ngày chửa cuối, do vậy
trung bình hàng ngày ở giai đoạn chửa cuối, protein cần tích lũy ở bào thai và các
tổ chức có liên quan là 65 g/ngày.
Như vậy nhu cầu protein của lợn nái ở giai đoạn chửa đầu là 60 g + 26 g =
86 g/ngày. Nếu như giá trị sinh học (BV) của protein là 60% và lợn có tỉ lệ tiêu
hóa 80%, thì nhu cầu protein cần cung cấp hàng ngày sẽ là 179 g/ngày. Ở giai
đoạn chửa cuối nhu cầu protein sẽ là 151 g/ngày. Vậy theo các chỉ số trên thì lợn
cần 236 g/ngày. Vậy nên khi cung cấp protein cho lợn nái chửa chúng ta cần phải
chú ý đến chất lượng protein, đảm bảo cân bằng axit amin. Whittermore (1998)
cho biết số lượng các axit amin trong khẩu phần lợn nái chửa như sau: lysine
70g, threonine 45g, methionine + cystine 40g, triptophan 15g, histidine 25g,
leucine 75g, isoleucine 40g, valine 50g, tyrosine + phenylalanin 75g. Khẩu phần
ăn của lợn có chửa khoảng 12% protein thơ có thể đủ cho nhu cầu của lợn nái
chửa nhưng tỷ lệ lysine và methionine + cystine phải đảm bảo với mức 5% và
3,5% là tối thiểu.
* Nhu cầu protein, axit amin cho lợn nái nuôi con
Để xác định nhu cầu protein cho lợn nái nuôi con cần phải biết sản
lượng sữa trung bình/ngày của lợn mẹ, tỷ lệ protein trong sữa, protein duy trì
của cơ thể mẹ.
Phương pháp xác định protein duy trì cũng tương tự như đối với việc xác
định cho lợn nái chửa (Whittermore et al.,1987). Carr and Borman (1982), đề
nghị cơng thức tính protein duy trì là 0,15 g N x W0,75.
Nhu cầu protein sản xuất sữa của lợn nái được căn cứ vào hàm lượng
protein trong sữa và sản lượng sữa tiết ra hàng ngày để xác định (sữa lợn trung
bình 6% protein). Căn cứ vào giá trị sinh học (BV) và tỷ lệ tiêu hóa của protein,

ta sẽ xác định được lượng protein thơ trong thức ăn. Căn cứ vào lượng thức ăn

12


×