Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.83 KB, 64 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết
của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

Người thực hiện luận văn

NGUY N H U M NH


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc và iết ơn chân thành đến PGS.TS.NGUY N
MINH KIỀU người th y đ dành nhiều thời gian quý áu để tận tình hướng dẫn tơi trong suốt
thời gian thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các th y cơ giáo và cán ộ của Chương trình giảng dạy
kinh tế Ful right đ tận tình giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức quý áu cho tôi và gi p đ
tơi trong suốt khóa học.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Trương Quang Thông người đ gi p
đ tôi trong việc xây dựng phiếu điều tra doanh nghiệp phục vụ làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn đến tất cả các thành viên MPP4, những người đ cùng tơi chia
sẻ những khó khăn kiến thức và tài liệu học tập và đóng góp ý kiến cho tơi trong suốt q
trình học tập tại Chương trình.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình và đồng nghiệp trong cơ quan của tôi đ tạo
điều kiện động viên và hỗ trợ cho tơi trong suốt q trình học tập.
TP. Hồ Chí Minh năm 2013
Người thực hiện luận văn



N U

N

UM N


iii

TĨM TẮT LUẬN VĂN

Mặc dù có đóng góp to lớn cho GDP của nền kinh tế, giải quyết việc làm và thúc
đẩy kinh tế tư nhân phát triển nhưng rõ ràng SMEs vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc
phát triển sản xuất kinh doanh, mà một trong những nguyên nhân đó là việc khó tiếp
cận được với nguồn vốn của NHTM. Xuất phát từ bối cảnh trên, tác giả luận văn lựa
chọn đề tài “đánh giá khả năng tiếp cận vốn của SMEs tại NHTM” lựa chọn một phạm
vi nghiên cứu tại Tỉnh Khánh Hòa nhằm trả lời ba câu hỏi: Th

ấ , khả năng tiếp cận

vốn của SMEs tại NHTM trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa hiện nay như thế nào? Th hai, vì sao
việc tiếp cận vốn tại các NHTM của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa
gặp khó khăn? Th ba, vai trò của cơ quan quản lý nhà nước trong việc tháo g khó khăn trên
như thế nào và các giải pháp chính sách?

Sử dụng khung phân tích và kế thừa nghiên cứu của TS. Trương Quang Thông
(2011), tác giả đ chỉnh sửa bảng câu hỏi phỏng vấn SMEs cho phù hợp với luận văn
kết hợp phỏng vấn chuyên gia và l nh đạo các cơ quan sở ban ngành của Tỉnh.
Luận văn tiến hành điểm lại các nghiên cứu quan điểm về SMEs, về khả năng tiếp

cận vốn và các yếu tố về mặt định tính ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn. H u hết
các nghiên cứu trước đó đều đưa ra nhận định việc khó khăn trong tiếp cận vốn của
SMEs là do bốn yếu tố chính. Thứ nhất là do thiếu tài sản thế chấp và sự bất cân xứng
thông tin trong việc thẩm định giá trị tài sản của SMEs. Thứ hai là năng lực chứng
minh khả năng tài chính yếu và sự thiếu minh bạch trong lập báo cáo tài chính cũng
như mục đích sử dụng vốn khơng rõ ràng của SMEs gây khó khăn trong việc tiếp cận
vốn của NHTM. Thứ ba là tính dễ tổn thương của SMEs trước bối cảnh, biến động của
nền kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng kinh tế, lãi suất cho vay tăng chính sách
kinh tế của Chính phủ cũng như mức độ phát triển của thị trường tài chính. Thứ tư là
chính sách tín dụng và quan liêu giấy tờ của NHTM.


iv

Kết quả khảo sát SMEs và phỏng vấn sâu cho thấy, một vài khó khăn SMEs phải
đối mặt cũng tương đồng với nhận định của các nghiên cứu trước đó. Tuy nhiên kết
quả cuộc khảo sát SMEs cho thấy, yếu tố về Tài sản thế chấp không phải là yếu tố quan
trọng nhất và quyết định đến việc SMEs vay vốn của NHTM. Chỉ c n cải thiện việc lập
báo cáo tài chính và lập dự án đ u tư thì khả năng có thể vay vốn của SMEs là rất cao
(47%).
SMEs cũng không nhận được nhiều sự trợ giúp của UBND Tỉnh. Các trợ giúp
thường thấy chỉ là việc tổ chức các buổi họp giữa đại diện SMEs, UBND Tỉnh, NHTM
và các sở ngành có liên quan. Vai trị của hiệp hội (Doanh nghiệp vừa và nhỏ, hội
doanh nghiệp trẻ) chưa gi p ích nhiều cho hoạt động của SMEs đặc biệt là việc tìm
kiếm thơng tin của SMEs về tiếp cận vốn của NHTM h u như là do SMEs tự tìm hiểu.
Vẫn tồn tại sự đối xử không công bằng giữa DNNN và SMEs trong việc vay vốn và
bảo lãnh vay vốn từ NHTM.
Tác giả đ tiến hành phân tích nguồn số liệu thu được đưa ra kết luận việc tiếp cận
vốn của SMEs tại NHTM trên địa bàn Tỉnh gặp khó khăn nguyên nhân là do a nhóm
nguyên nhân khách quan, chủ quan từ SMEs và từ NHTM. Từ đó tác giả đưa ra 4 đề

xuất chính sách nhằm giúp tháo g khó khăn trong việc tiếp cận vốn của SMEs tại
NHTM của Tỉnh trong thời gian tới. Cụ thể là c n gấp rút thành lập quỹ bảo lãnh tín
dụng dành cho SMEs của Tỉnh. Thứ hai là nâng cao vai trò của hiệp hội và các cơ quan
ban ngành trong vấn đề trợ giúp SMEs. Thứ ba, NHTM c n có chính sách cụ thể với
SMEs, coi trọng đối tượng khách hàng SMEs đ ng mức và hiệu quả. Cuối cùng, SMEs
c n SMEs c n đáp ứng được những yêu c u của NHTM không liên quan đến vấn đề về
tài sản thế chấp.


v

MỤC ỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................................... iii
MỤC ỤC ................................................................................................................................. v
AN

MỤC C C T

AN

MỤC ẢN ................................................................................................................. ix

AN

MỤC

C ƯƠN


N

VI T TẮT....................................................................................... viii

.................................................................................................................. x

1 MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1

1.1. Giới thiệu chung ............................................................................................................... 1
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu: SMEs và các NHTM trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa .............. 4
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 4
1.3. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu ...................................................................... 4
1.3.1. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.3.2. Nguồn số liệu ............................................................................................................. 5
1.4. Kết cấu luận văn ............................................................................................................... 5
C ƯƠN

2 OAN

N

I PV AV N

V

Ả NĂN

TI P CẬN V N ........ 6


2.1. Khảo sát các quan điểm về SMEs .................................................................................... 6
2.1.1. Khái niệm SMEs........................................................................................................ 6
2.1.2. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................................. 8
2.1.3. Ưu thế và hạn chế của SMEs ..................................................................................... 9
2.1.3.1. Ưu thế của SMEs so với doanh nghiệp lớn ........................................................ 9
2.1.3.2. Hạn chế của SMEs ............................................................................................ 10
2.1.4. Vai trò của SME đối với nền kinh tế ....................................................................... 10
2.2. Khảo sát các quan điểm về khả năng tiếp cận vốn của SME ......................................... 12


vi

2.3. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự tiếp cận nguồn vốn của SMEs .......................... 13
C ƯƠN

3

T QUẢ

N TM TR N Đ A

ẢO S T

NT N

Ả NĂN
N

TI P CẬN V N CỦA SM


T I

A ................................................................... 19

3.1. Giới thiệu về SMEs và các NHTM trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa .................................. 19
3.1.1. Sơ lược về Khánh H a ............................................................................................ 19
3.1.2. Sơ lược về NHTM trên địa àn tỉnh Khánh H a ..................................................... 20
3.1.3. Tổng quan về SME Khánh Hòa............................................................................... 22
3.2. Tổng quan về doanh nghiệp được khảo sát .................................................................... 23
3.2.1. Vốn chủ sở hữu và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp được khảo sát ............... 24
3.2.2. Loại hình doanh nghiệp được khảo sát .................................................................... 25
3.2.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của SMEs trong a năm 2009-2011 ...... 26
3.3. Doanh nghiệp và vấn đề tài trợ vốn ............................................................................... 26
3.3.1. Nguồn tài trợ vốn điều lệ của doanh nghiệp ............................................................ 26
3.3.2. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh ................................................................................. 28
3.3.3. Người tư vấn cho doanh nghiệp vay vốn................................................................. 28
3.4. Quan hệ tín dụng ngân hàng........................................................................................... 29
3.4.1. Vấn đề tài trợ vốn của SMEs ................................................................................... 29
3.4.2. Nguyên nhân không được ngân hàng cho vay......................................................... 31
3.4.3. Hình thức đảm ảo vay vốn của SMEs ................................................................... 32
3.4.4. Đánh giá của SMEs về các yếu tố quyết định cho vay của NHTM ........................ 33
3.4.5. Các sản phẩm và dịch vụ mà SMEs sử dụng của NH ............................................. 34
C ƯƠN

4

T UẬN ....................................................................................................... 36

4.1. Nhóm nguyên nhân khách quan ..................................................................................... 36
4.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan từ phía SMEs .................................................................. 37



vii

4.3. Nhóm nguyên nhân đến từ NHTM ................................................................................ 37
4.4. Khuyến nghị chính sách ................................................................................................. 38
4.4.1. Thành lập quỹ ảo l nh tín dụng SMEs của Tỉnh ................................................... 38
4.4.2. Nâng cao hiệu quả các hoạt động trợ gi p SMEs của hiệp hội và các cơ quan của
Tỉnh.................................................................................................................................... 38
4.4.3. Coi trọng đối tượng khách hàng SMEs đ ng mức .................................................. 39
4.4.4. SMEs c n đáp ứng được những yêu c u của NHTM không liên quan đến vấn đề về
tài sản thế chấp .................................................................................................................. 40
TÀI LI U THAM KHẢO ...................................................................................................... 41
P Ụ ỤC................................................................................................................................. 43


viii

AN
T



T

MỤC C C T

VI T TẮT

A


T

V

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

CIEM

Central Institute For Economic Management

Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương
Công ty cổ ph n

CTCP
DN

oanh nghiệp

DNNN

oanh nghiệp nhà nước

DNTN


oanh nghiệp tư nhân

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội
Giá trị gia tăng

GTGT
IFC

International Finance Corporation

Cơng ty tài chính quốc tế

JICA

The Japan International Cooperation Agency

Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

MPI


Ministry of Planning & Investment Portal

ộ Kế hoạch và Đ u tư

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

OECD

Organization for Economic Co-operation and

Tổ chức Hợp tác phát triển kinh tế

Development
SMEs

Small And Medium Enterprises

oanh nghiệp vừa và nhỏ

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn
y an nhân dân

UBND
UNDP

United Nations Development Programme

Chương trình Phát triển LHQ

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới


ix

AN

MỤC ẢN

ảng 2.1: Các định nghĩa của Ngân Hàng Thế Giới về SME .................................................... 6
ảng 2.2: Định nghĩa SME của liên minh Châu Âu ................................................................... 6

ảng 2.3: Mức doanh thu trung ình khi xác định N là SME của NH .................................... 7
ảng 2.4: Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ theo NĐ 56/2009/NĐ - CP ................................ 7
ảng 2.5: Giải ngân của 9 Quỹ ảo l nh tín dụng địa phương so với nhu c u vay vốn của
SMEs từ năm 2009 đến năm 2011 đvt: t đồng) ..................................................................... 16
ảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng tỉnh Khánh H a giai đoạn 2001-2011 ............... 20
ảng 3.2: oanh nghiệp tỉnh Khánh H a chia theo quy mô lao động giai đoạn 2000-2010 ... 22
ảng 3.3:Vốn chủ sở hữu của SMEs được khảo sát chia theo lĩnh vực kinh doanh ................ 24
ảng 3.4: Nguồn tài trợ vốn điều lệ của SMEs ........................................................................ 27
ảng 3.5: Vấn đề tài trợ vốn của SMEs.................................................................................... 29
ảng 3.6: Những yếu tố SMEs cho là quan trọng để NH quyết định cho vay ......................... 34
ảng 3.7: Sản phẩm/dịch vụ SMEs sử dụng nhiều nhất của NH ............................................. 35


x

AN

MỤC

N

Hình 1.1: T trọng SMEs trong tổng số Doanh nghiệp Việt Nam ............................................. 1
Hình 1.2: T lệ nợ xấu của các NHTM trên địa bàn tỉnh Khánh H a giai đoạn 2007-2011 ...... 3
Hình 2.1: T lệ đóng góp vào G P theo nhóm nước ............................................................... 11
Hình 2.2: Mức đóng góp vào G P của các thành ph n kinh tế................................................ 11
Hình 2.3: Tổng quan một số nghiên cứu về SMEs ................................................................... 18
Hình 3.1: Giá trị tổng sản phẩm tỉnh Khánh H a theo giá thực tế ........................................... 19
Hình 3.2: Thị ph n huy động vốn của hệ thống NHTM trên địa àn tỉnh Khánh H a ............ 21
Hình 3.3: T trọng cho vay ngắn hạn và dài hạn của hệ thống NHTM trên địa àn tỉnh Khánh
H a giai đoạn 2007-2011 .......................................................................................................... 22

Hình 3.4: Phân loại doanh nghiệp được khảo sát chia theo hình thức pháp lý ......................... 25
Hình 3.5: Nhận định về tình hình kinh doanh của SMEs được khảo sát .................................. 26
Hình 3.6: Số ngân hàng mà SMEs đ tiếp cận xin vay ............................................................. 29
Hình 3.7: Nguyên nhân SMEs khơng vay ngân hàng ............................................................... 30
Hình 3.8: Ngun nhân ngân hàng đ từ chối cho SMEs vay .................................................. 32
Hình 3.9: Các hình thức đảm ảo vay vốn của SMEs với NH ................................................. 33


1

C ƯƠN

1

MỞ ĐẦU
1.1.
Sự đóng góp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ SMEs) đối với nền kinh tế đang trở nên
ngày càng quan trọng, ngay cả đối với các nền kinh tế phát triển. SMEs không những tạo ra
một t lệ G P đáng kể mà còn là một động lực tạo việc làm và gia tăng kim ngạch xuất khẩu
cho nền kinh tế. Chẳng hạn, t trọng của SMEs trong tổng số các doanh nghiệp nói chung của
các thành viên Tổ chức Hợp tác phát triển kinh tế OEC ) l hn 97%. Theo Ayyagari, Beck,
v Demirgỹỗ-Kunt (2007), trung bình SMEs tạo ra khoảng 60% việc làm trong lĩnh vực sản
xuất của các nước đang phát triển và phát triển. Theo “Sách trắng doanh nghiệp vừa và nhỏ”
Thái Lan (2011) SMEs đóng góp 36 6% vào G P của nước này năm 2011 trong đó nhóm
doanh nghiệp nhỏ đóng góp 24 5% tổng G P so với nhóm doanh nghiệp vừa là 12 1%. Đài
Loan cũng có tới 1.279.784 SMEs trong tổng số 1.310.791

N chiếm t lệ 97 63% “Sách

trắng doanh nghiệp vừa và nhỏ Đài Loan” 2012)).

Tại Việt Nam, t lệ SMEs trong tổng số DN cũng chiếm một t lệ g n như tuyệt đối và có
xu hướng ngày càng tăng. Theo niêm giám thống kê 2011 tính đến 31/12/2010 t lệ SMEs
trong tổng số DN của Việt Nam là 98,34%, trong khi t lệ này năm 2000 là 91 95%.
Hình 1.1.T trọng SMEs trong tổng số Doanh nghiệp Việt Nam
100.00%
98.34%

98.00%

97.09%
95.61%

96.00%

96.05%

97.43%

96.39%

94.80%

94.00%

92.84%

93.25%

93.73%


91.95%

92.00%
90.00%
88.00%
2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Nguồn: Niêm giám thống kê 2007, 2011, Tổng cục thống kê

2009

2010



2

Tuy nhiên, việc phát triển của SME thường gặp một số trở ngại lớn trong đó nổi bật nhất
là việc tiếp cận với nguồn lực tài chính. Do có quy mơ nhỏ, tiềm lực tài chính yếu, cấu trúc
đơn giản, ít chú ý tới công tác quản trị tài chính, nhân sự và đặc biệt là không đáp ứng được về
tài sản thế chấp vì vậy SMEs thường gặp trở ngại hơn là các cơng ty có quy mơ lớn trong việc
vay vốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vịng luẩn quẩn về sự thiếu hụt tài chính lại
bắt đ u và cản trở mạnh mẽ sự phát triển của SME trong tương lai đặc biệt là khi nền kinh tế
vĩ mô gặp bất ổn như khủng hoảng tài chính thế giới 2008 vừa qua.
Trong khi đó các tổ chức trung gian tài chính đặc biệt là NHTM thường coi SME là đối
tượng khách hàng rủi ro và có chi phí phục vụ cao. Vì vậy SMEs thường khó thực hiện các
khoản đ u tư c n thiết để tăng năng suất và khả năng cạnh tranh, phát triển các thị trường mới
và tuyển dụng thêm lao động.
Theo báo cáo của WB (2008), mặc dù chính phủ các nước đ có nhiều chính sách hỗ trợ
phát triển nhằm duy trì vai trị quan trọng của các SMEs với nền kinh tế nhưng các NHTM vẫn
g n như giữ vai trò quan trọng nhất trong việc tài trợ vốn cho cỏc doanh nghip ny.
Theo Beck, Demirgỹỗ-Kunt, and Maksimovic (2005), những trở ngại chính với sự tăng
trưởng của SMEs là “khó tiếp cận tài chính do khơng có tài sản đảm bảo, lãi suất quá cao và
NH thiếu tiền để cho vay cũng như quan liêu giấy tờ”.
Tại Việt Nam SMEs đ có những ước phát triển nhanh chóng. Từ đó nhà nước đ có
những chính sách ưu đ i hỗ trợ phát triển SMEs.
Chẳng hạn như Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp
phát triển SMEs, Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đ u
tư phát triển và tín dụng xuất khẩu Nghị quyết 01 và 02 của Chính phủ an hành năm 2012
nhằm hỗ trợ cho SMEs trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn đặc biệt là do cuộc suy
thối kinh tế tồn c u bắt đ u từ khủng hoảng cho vay dưới chuẩn ở Mỹ năm 2008.
Mặc dù vậy, theo Bộ Kế hoạch và Đ u tư hiện nay chỉ có khoảng 32% SMEs có khả năng
tiếp cận vốn, 35% doanh nghiệp khó tiếp cận và khoảng 33% không thể tiếp cận nguồn
vốn…Trong ối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế toàn c u, sự bất ổn của hệ



3

thống NHTM trong nước – nhà cung cấp vốn vay chính cho SMEs đang đe dọa nghiêm trọng
tới sự phát triển của các SMEs nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Vấn đề khó khăn trong tiếp cận vốn tại các NHTM khơng cịn là một vấn đề riêng ở t m vĩ
mô của từng quốc gia mà ngay cả tại các địa phương cũng ở trong tình trạng khó khăn tương
tự. Chẳng hạn, tại Khánh H a tính đến 31/12/2010 có 3.668 SMEs chiếm t lệ 96,55%% tổng
số doanh nghiệp của Tỉnh (Tổng cục Thống kê, 2011). Theo Cục thống kê Khánh Hịa, tổng
mức đóng góp vào cơ cấu thu của Tỉnh từ các doanh nghiệp năm 2011 là 39 67% trong đó số
thu từ các SMEs của Tỉnh liên tục giảm từ năm 2008. Trước tác động của cuộc khủng hoảng
tài chính thế giới trong giai đoạn từ năm 2008 tới nay, hoạt động của các doanh nghiệp đặc
biệt là SMEs gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù trên địa bàn Tỉnh có hơn 30 chi nhánh NHTM và
các tổ chức tín dụng khác đang hoạt động nhưng việc SMEs tiếp cận với nguồn vốn của các tổ
chức tín dụng đặc biệt là NHTM vẫn hết sức khó khăn. H u hết các SMEs đều “kêu khó” khi
khơng tiếp cận được vốn trong khi đó hoạt động sản xuất kinh doanh của SMEs phụ thuộc
nhiều vào nguồn vốn từ NHTM. Ở phía ngược lại các NHTM thường cho rằng đối tượng
khách hàng mục tiêu của họ là SMEs tuy nhiên SMEs thường không đạt được những yêu c u
về mức độ an tồn tín dụng c n thiết để cho vay. T lệ nợ xấu của các NHTM trên địa bàn
Tỉnh tiếp tục gia tăng đặc biệt là đối tượng SMEs, chính vì vậy NHTM thường rất thận trọng
khi cho SMEs vay.
Hình 1.2: Tỷ l nợ xấu của á N TM r

địa bàn tỉ

á

a đoạn 2007-2011

3.77%


4.00%
2.46%

3.00%
2.00%

òa

2.77%

2.95%

2009

2010

1.60%

1.00%
0.00%
2007

2008

Nguồn: NHNN tỉnh Khánh Hòa

2011



4

Về phía UBND tỉnh Khánh Hịa, mặc dù đ tổ chức nhiều hội nghị tháo g khó khăn về
vốn cho SMEs nhưng “vẫn chưa tìm được tiếng nói chung” giữa NHTM và SMEs và U N
Tỉnh. Trước bối cảnh trên tác giả lựa chọn đề tài Đá
oa

a

ạ N TM r

địa ỉ

á
á





ủa á

ịa nhằm tìm ra những vướng

mắc chính qua đó đề xuất chính sách nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho SMEs, tạo động lực
th c đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh Khánh Hòa ổn định và bền vững trong tương lai.
Để giải quyết vấn đề trên
trả lời: Th

a câu hỏi nghiên cứu sau đây được tác giả đưa ra nhằm tìm câu


ấ , khả năng tiếp cận vốn của SMEs tại NHTM trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa

hiện nay như thế nào? Th hai, vì sao việc tiếp cận vốn tại các NHTM của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa gặp khó khăn? Th ba, vai trò của cơ quan quản lý
nhà nước trong việc tháo g khó khăn trên như thế nào và các giải pháp chính sách?
1.2. Đ



1.2.1. Đ


ợng nghiên c u: SMEs và các NHTM trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

1.2.2. Phạm vi nghiên c u
Đề tài tập trung phân tích khả năng tiếp cận vốn của SMEs tại các NHTM trên địa bàn
tỉnh Khánh H a những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của SME trên địa àn
Tỉnh trong giai đoạn từ năm 2009-2011.
1.3. P

á

1.3.1. P

á

u

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa nghiên cứu của TS. Trương Quang

Thông, bằng việc sử dụng bảng câu hỏi điều tra mẫu SMEs 200 SMEs) trên địa bàn tỉnh
Khánh Hịa.
o quy mơ chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa chỉ có 34 chi nhánh, vì vậy
tác giả lựa chọn việc phỏng vấn sâu l nh đạo một số NHTM (từ cấp trưởng phòng tín dụng trở
lên) thay vì sử dụng bảng câu hỏi. Ngồi ra, tác giả cịn thực hiện việc phỏng vấn l nh đạo một
số cơ quan như U N
nghiệp trẻ Tỉnh…

Tỉnh, sở Tài chính, Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ, Hội doanh


5

1.3.2. Ngu n s li u
Nguồn số liệu chính được sử dụng từ thông tin ảng phỏng vấn SMEs và phỏng vấn
trực tiếp khác. Ngoài ra đề tài c n sử dụng nguồn thông tin thứ cấp khác như: Niêm giám
thống kê của Tổng cục thống kê Cục thống kê Khánh H a

áo cáo của NHNN Chi nhánh

Khánh H a Sở Kế hoạch và đ u tư và các nguồn thơng tin khác có liên quan.
1.4.





Luận văn ao gồm 4 chương. Ngoài chương 1 mở đ u luận văn chương 2 tác giả trình
ày các quan điểm về SMEs khả năng tiếp cận nguồn vốn và các yếu tố ảnh hưởng đến sự
tiếp cận nguồn vốn của SMEs. Chương 3 tác giả trình ày và phân tích thực trạng tiếp cận vốn

của SMEs tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Khánh H a thông qua nguồn số liệu thu thập được
từ cuộc khảo sát được tác giả tiến hành trên địa àn Tỉnh đối với SMEs và NHTM để tìm ra
câu trả lời cho hai câu hỏi nghiên cứu được đưa ra. Cuối cùng trong chương 4 tác giả đưa ra
nhận định về vai tr của nhà nước trong việc tạo điều kiện cho SMEs tiếp cận vốn và đề xuất
một số khuyến nghị chính sách nhằm tạo điều kiện cho SMEs tiếp cận vốn tốt hơn trong tương
lai.


6

C ƯƠN

2.1.

OAN

N

I PV AV N

ảo á

á

a đ

2

V


Ả NĂN

TI P CẬN V N

SM

2.1.1. Khái ni m SMEs
SMEs được coi là một trong những đối tượng

N có đóng góp lớn vào sự phát triển

kinh tế của h u hết các quốc gia trên thế giới. Vì vậy, có nhiều nước và tổ chức tài chính quốc
tế cố gắng định nghĩa hoặc đạt tới một khái niệm thống nhất về thế nào là một SME nhưng nói
chung chưa có sự thống nhất. Các nước có quan niệm rất khác nhau về SME và sử dụng nhiều
tiêu thức khác nhau như về lao động, vốn, doanh thu và ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên
trong hàng loạt các tiêu thức phân loại trên có hai tiêu thức được sử dụng ở ph n lớn các nước


là quy mô v n và s

ao động trong khi khơng có sự phân biệt tiêu chí về cơng nghệ.

Chẳng hạn, WB cho rằng, một SME phải hội tụ đủ ít nhất hai trong ba yếu tố đó là số
lượng nhân viên, tổng tài sản và doanh thu hàng năm.


2.1: Cá đị

ĩa ủa Ngân Hàng Th Gi i v SME


Qui mô công ty

Nhân viên

Tài sản

Doanh thu hàng năm

Vi mô

<10

< 0 1 triệu

< 0 1 triệu

Nhỏ

<50

<$3 triệu

<$3 triệu

Vừa

<300

<$15 triệu


<$15 triệu

Nguồn: IFC, Cẩm Nang Kiến Thức Dịch Vụ Ngân Hàng cho SME (2009)

Trong khi đó EU định nghĩa một SME dựa vào hai chỉ tiêu là nhân viên và doanh số hàng
năm. Một doanh nghiệp được coi là SME khi có dưới 250 nhân viên và doanh số hàng năm
dưới 50 triệu Euro

ảng 2.2)


2.2: Đị

ĩa SME của liên minh Châu Âu
oa

Qui mô công ty

Nhân viên

Vi mô

<10

<€2 triệu

Nhỏ

<50


<€10 triệu

Vừa

<250

<€50 triệu

Nguồn: IFC, Cẩm Nang Kiến Thức Dịch Vụ Ngân Hàng cho SME (2009)


7

ữ liệu thu thập từ cuộc khảo sát của Beck, Demirgỹỗ-Kunt, Perớa (2009) cho thy
nhiu NH li s dng ch tiêu doanh thu làm căn cứ để xác định một N là SMEs hay không.


2.3: M

oa

r

á đị

N

SM

Quy mô công ty


oanh thu tối thiểu

oanh thu tối đa

Nhỏ

0 1 triệu

20 triệu

Vừa

0 5 triệu

50 triệu



ủa N

-

Tại Việt Nam theo quy định tại điều 3, Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của
Chính phủ thì Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đ đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động ình quân năm tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”



2.4: Phân loại doanh nghi p v a và nh

Quy mô

Doanh nghi p

eo NĐ 56/2009/NĐ - CP

Doanh nghi p nh

Doanh nghi p v a

siêu nh

Khu vực
I. Nông, lâm

S

ao động

Tổng ngu n

20 t đồng

xuống

trở xuống

II. Công nghi p


10 người trở

20 t đồng

và xây dựng

xuống

trở xuống

III. T

10 người trở

10 t đồng

mại và dịch vụ

xuống

trở xuống

sản

ao động

v n
10 người trở


nghi p và thủy

S

Nguồn: Nghị định 56/

Tổng ngu n

S

ao động

v n
từ trên 10

từ trên 20 t

từ trên 200

người đến

đồng đến 100

người đến 300

200 người

t đồng

người


từ trên 10

từ trên 20 t

từ trên 200

người đến

đồng đến 100

người đến 300

200 người

t đồng

người

từ trên 10

từ trên 10 t

từ trên 50

người đến 50

đồng đến 50

người đến 100


người

t đồng

người

/ Đ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ


8

2.1.2. Tiêu chí phân loại doanh nghi p v a và nh
Rõ ràng, việc phân loại SMEs dựa trên quy mơ về lao động, vốn và doanh thu đơi khi
có thể khơng chính xác đặc biệt là trong bối cảnh của nền kinh tế thâm dụng vốn và khoa học
kỹ thuật hiện đại. Một N vừa hoặc nhỏ ở quốc gia có thu nhập cao có thể có quy mơ vốn rất
lớn và được coi là một

N lớn ở các quốc gia đang phát triển. Một DN có thể có ít nhân viên

nhưng lại có một khoản doanh thu lớn chẳng hạn như doanh nghiệp kinh doanh ph n mềm,
hoặc cơng nghệ cao. Ngược lại, một doanh nghiệp có quy mô lao động lớn nhưng chưa hẳn đ
là doanh nghiệp lớn khi nó hoạt động trong ngành nơng nghiệp, hoặc ngành sản xuất thâm
dụng quá nhiều lao động và năng suất thấp.
Mặt khác do mức độ phát triển kinh tế của các quốc gia là khác nhau vì vậy cũng có
những khái niệm và cách hiểu khác nhau về SME. Ở một số nước có trình độ phát triển kinh tế
thấp thì các chỉ số về lao động, vốn để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ thấp hơn so với
các nước phát triển. Chẳng hạn, theo Sách trắng SMEs Nhật Bản (2009), các DN trong ngành
công nghiệp khai thác, chế tạo, vận tải, xây dựng....của Nhật ản được gọi là SMEs khi số vốn
kinh doanh của ch ng dưới 100 triệu Yên và số lao động thường xuyên trong năm dưới 300

người, trong khi đó theo Sách trắng SMEs 2009) của Thái Lan các tiêu chí tương ứng là 50
triệu Bath và 200 người.
Ngoài ra do đặc điểm của từng ngành, có ngành sử dụng nhiều lao động như dệt may,
có ngành sử dụng ít lao động nhưng nhiều vốn như hố chất điện...

o đó c n tính đến tính

chất này để có sự so sánh đối chứng trong phân loại các SME giữa các ngành với nhau. Chẳng
hạn, ở Nhật Bản người ta phân chia theo 3 nhóm: (1) Nhóm cơng nghiệp khai thác chế tạo;
2) Nhóm thương nghiệp bán bn và 3) Nhóm thương nghiệp bán lẻ và dịch vụ. Trong khi
đó theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP thì các SME được chia theo 3 nhóm ngành: (1) Nông, lâm
nghiệp và thủy sản; (2) Công nghiệp và xây dựng; và 3) Thương mại và dịch vụ trong đó
nhóm (3) chỉ c n có vốn từ 10 t đến dưới 50 t được xếp vào nhóm SMEs. (xem bảng 2.4)
Đồng thời trải qua thời gian phát triển một doanh nghiệp trước đây được coi là lớn,
nhưng với quy mô như vậy, hiện tại hoặc tương lai có thể được coi là vừa hoặc nhỏ.


9

2.1.3. Ư

và hạn ch của SMEs

2.1.3.1. Ư

của SMEs so v i doanh nghi p l n

Th nhất, n

độ


oạ

ng nhanh v i sự bi

động của thị r ờng

Thông thường các SME năng động và linh hoạt hơn so với các doanh nghiệp lớn trong sản
xuất kinh doanh. Ph n lớn các SMEs có khả năng đổi mới trang thiết bị kỹ thuật nhanh hơn có
khả năng thích ứng nhanh hơn với nhu c u của thị trường. Khi thị trường biến động thì SME
cũng dễ dàng thay đổi mặt hàng hoặc chuyển hướng kinh doanh.
Th hai, SM

đ ợc thành lập dễ dàng vì v

đầ

Với đặc điểm dễ nhận thấy ngay từ tên gọi các SME thường c n một số vốn rất thấp, mặt
bằng không lớn các điều kiện sản xuất đơn giản là có thể bắt đ u hoạt động. Vì vậy, số lượng
SMEs tăng rất nhanh và chiếm t lệ tuyệt đối trong tổng số các doanh nghiệp trong nền kinh tế
của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Th ba, yêu cầu công ngh không cao, sử dụng nhi

ao động.

SMEs thường sử dụng các loại máy móc cơng nghệ trung ình đ i hỏi sử dụng nhiều lao
động, đặc biệt trong lĩnh vực sơ chế nông, lâm thủy sản, dệt may, gi y da... Tuy nhiên, SMEs
dù có quy mơ nhỏ nhưng vẫn có điệu kiện sử dụng các máy móc trang thiết bị hiện đại năng
suất cao đảm bảo chất lượng sản phẩm. Chẳng hạn SMEs trong lĩnh vực chế tạo ở Nhật được
trang bị máy móc thiết bị rất hiện đại và thường là các nhà th u phụ cung cấp một ph n linh

kiện, phụ tùng trong các sản phẩm hồn chỉnh của các cơng ty lớn, mặc dù điều kiện kỹ thuật
đ i hỏi rất cao.
Th

SME cần di n tích nh

đị

iv

ở hạ tầng khơng q cao

Do có quy mơ nhỏ, nên SMEs có thể được đặt ở nhiều nơi trong nước, từ thành thị cho tới các
vùng nông thôn, miền núi và hải đảo. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết
định. Đồng thời, do tính chất linh hoạt cũng như quy mơ nhỏ của nó, doanh nghiệp có thể dễ
dàng phát hiện thay đổi nhu c u của thị trường, nhanh chóng chuyển đổi hướng kinh doanh,
phát huy tính năng động sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong lựa chọn thay đổi mặt hàng. Từ đó
doanh nghiệp sẽ tạo ra sự sống động trong phát triển kinh tế.


10

2.1.3.2. Hạn ch của SMEs
Th nhất, khó có khả năng đ u tư công nghệ mới đặc biệt là công nghệ đ i hỏi đ u tư
vốn lớn.

o đặc điểm tài chính của SME thường vốn ít thường tập trung vào những ngành

thâm dụng lao động và năng suất thấp vì vậy SME thường gặp khó khăn trong vấn đề đổi mới
công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động nên hạn chế khả năng cạnh tranh trên thị trường

Th hai, thiếu khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ quốc tế khó khăn trong việc thiết
lập và mở rộng hợp tác với bên ngoài.
Th ba, thiếu những nhà quản lý có trình độ, thiếu đội ngũ lao động lành nghề, thiếu
chuyên gia cố vấn cho doanh nghiệp.
Th

, thiếu trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trường, các doanh nghiệp vừa và nhỏ

thường tỏ ra bị động trong các quan hệ thị trường.
Th

, thường phụ thuộc vào doanh nghiệp mà nó cung cấp sản phẩm. Khó có khả

năng tìm được các nguồn vốn của ngân hàng. Vì bản thân nó thiếu tài sản thế chấp, khó xây
dựng được các phương án kinh doanh...
Th sáu, khó cập nhật được các thông tin trong kinh doanh và dễ bị các cơng ty lớn thơn
tính.
2.1.4. Vai trị của SM đ i v i n n kinh t
Đ có rất nhiều nghiên cứu của các nhà kinh tế về vai trò của SME đối với nền kinh tế,
và h u hết các nghiên cứu này đều đưa ra các kết luận về vai trò quan trọng của SME với giải
quyết việc làm đóng góp vào ngân sách và tăng trưởng kinh tế. Theo

yyagari

eck và

emirg -Kunt 2003) ở nhiều quốc gia, ph n lớn công ăn việc làm là do khu vực SME tạo
ra. Mức đóng góp vào G P tại 55 quốc gia của khu vực kinh tế SME đối với nhóm thu nhập
thấp là 16%, thu nhập trung bình là 39% và thu nhập cao là 51%, khu vực SME cũng tạo trung
bình 60% việc làm tại 76 quốc gia phát triển và đang phát triển. Cùng nhận định trên của

Ayyagari, Beck v Demirgỹỗ-Kunt, theo bỏo cỏo ca OECD ti 30 quốc gia có thu nhập cao,
SMEs chiếm hơn hai ph n ba t lệ việc làm chính thức.


11

Hình 2.1: T lệ đóng góp vào G P theo nhóm nước

Thu nhập cao

51%

Thu nhập trung ình

39%

Thu nhập thấp

16%
0%

10%

20%

30%

40%

50%


60%

Nguồn: Ayyagari, Beck v Demirgỹỗ-Kunt (2003)

Hỡnh 2.1 cho thy nhúm nc cụng nghiệp phát triển tạo ra 51% G P từ SMEs trong
khi nhóm nước thu nhập thấp SMEs chỉ đóng góp 16% G P. Điều này là do sự tồn tại của khu
vực kinh tế khơng chính thức và kinh tế hộ gia đình. Nếu hoạt động dưới dạng

N là thuận

lợi việc chuyển khu vực kinh tế khơng chính thức và hộ gia đình sang loại hình SMEs sẽ có
thể tạo động lực phát triển kinh tế của quốc gia
Hình 2.2: Mức đóng góp vào G P của các thành ph n kinh tế
120%
100%

16%

SMEs
39%

80%
60%

Khơng chính
thức

47%
30%


40%
20%

51%

37%

0%
Thu ập

ấp

13%
36%

31%
Thu

ập trung

Ph n dư

nh

Thu

ập cao



12



o ỏ

2.2.



a

Ayyagari, Beck v Demirgỹỗ-Kunt (2003)





a SM

Mc dự t m quan trọng về kinh tế của SMEs là rõ ràng nhưng nhiều nghiên cứu đ chỉ
ra việc SMEs vẫn chưa được đáp ứng một cách đ y đủ các dịch vụ và sản phẩm tài chính c n
thiết cho sự phát triển của nhóm N này.
Một số nghiên cứu của Schiffer và Weder 2001) đ chỉ ra rằng tiếp cận tài chính,
chính sách thuế, luật lệ, lạm phát là những yếu tố chính tác động đến sự phát triển của SMEs,
trong đó tiếp cận tài chính là yếu tố quan trọng nhất.
2005); và eck

eck


emirg -Kunt Maksimovic

emirg -Kunt 2006) cho rằng trở ngại khi tiếp cận nguồn vốn của SMEs

thường do chi phí l i vay cao hơn các cơng ty lớn vì vậy ảnh hưởng khơng nhỏ tới năng suất
của các N này và t lệ SMEs đánh giá các trở ngại vay vốn là trở ngại chính cao hơn khoảng
30% so với các công ty lớn. Cũng theo kết quả từ nghiên cứu của

eck

2006) SMEs có sử dụng nguồn tài trợ từ NH cho một dự án đ u tư mới của

emirg -Kunt
N lớn thường

cao hơn 1 5 l n so với các cơng ty có quy mơ nhỏ.
Trong cuộc khảo sát

N của W

SMEs cho iết chi phí tiếp cận tài chính là thách

thức lớn nhất và đánh giá việc thiếu tiếp cận tài chính là thách thức lớn thứ hai mà SMEs phải
đối mặt.
Một số nghiên cứu nghi ngờ việc thiếu tiếp cận tài chính của SMEs là do NH phải đối
diện với tình trạng nợ xấu tăng cao do hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm
2008. Nghiên cứu của Wilkinson and Christensson 2011) tìm ra ằng chứng thực nghiệm tại
Mỹ cho thấy việc tăng vốn cho các ngân hàng cộng đồng và giảm các các khoản nợ xấu làm
tăng gia tăng việc cho vay SMEs của các NH này là có ý nghĩa thống kê. Tuy hai chính sách
này có tác động mạnh khác nhau tới quyết định cho vay của NH chính sách tăng cường vốn

cho NH để cho SMEs vay lại không mang lại nhiều hiệu quả ằng giải pháp chính sách mua
lại khoản nợ xấu của NH.
Một số nghiên cứu khác lại cho rằng sự thiếu tiếp cận tài chính của SMEs là do họ
khơng có nhu c u. Tuy nhiên các cuộc khảo sát doanh nghiệp g n đây của W

eck 2007)

tìm ra sự thiếu hụt tài chính ắt nguồn từ phía NH. Mặc dù kết quả nghiên cứu của
emirg -Kunt Pería 2008)

eck

ằng việc phỏng vấn 91 ngân hàng tại 45 quốc gia trên toàn thế


13

giới cho thấy t lệ trên 80% các NH phân theo loại hình hoặc nhóm nước đều nhận định
SMEs là đối tượng cho vay và thị trường phát triển các dịch vụ NH rất tiềm năng. Nghiên cứu
trên cũng chỉ ra việc SMEs rất c n các dịch vụ ngân hàng ngồi việc nghiệp vụ tín dụng của
NH vì họ thiếu luồng tiền mặt luân chuyển để đ u tư dài hạn khơng thể tiếp cận tài chính
giống như các N lớn và thiếu nhân sự giỏi để thực hiện các chức năng tài chính.
Nghiên cứu trên cũng chỉ ra có khoảng cách thiếu hụt hỗ trợ tài chính giữa các nước
phát triển và đang phát triển đặc iệt là SMEs. Chẳng hạn NH ở các nước đang phát triển đ i
hỏi 80% các khoản vay của SMEs phải có thế chấp trong khi ở các nước phát triển t lệ này là
g n 60%. Các khoản vay hỗ trợ đ u tư cho SMEs lại ở chiều ngược lại. Khoảng 40% SMEs
được cho vay hỗ trợ đ u tư dài hạn ở nhóm nước đang phát triển trong khi t lệ này ở nhóm
nước phát triển là 70%. Đồng thời khi cho SMEs vay ngân hàng ở các nước đang phát triển
lại áp dụng mức l i suất và lệ phí cho vay cao hơn so với các nước phát triển.
SMEs cũng khó tiếp cận các chương trình cho vay dài hạn nhằm tài trợ SMEs đ u tư

nghiên cứu phát triển hoặc mua tài sản trang thiết ị mới do hồ sơ tài chính khơng minh ạch
hoặc thiếu tài sản thế chấp. Theo “cẩm nang kiến thức ngân hàng dành cho SME” của IFC
(2009), mặc dù việc cho SMEs vay có thể được NH dựa trên luồng tiền mặt luân chuyển
không c n thế chấp nhưng “yêu c u về tài sản thế chấp khi vay đ là quy chuẩn”. NH thường
cho vay ngắn hạn và đó là nguyên nhân nhu c u vay dài hạn là một trong những nhu c u được
đề cập lớn nhất của SMEs đặc iệt là ở các quốc gia đang phát triển.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Cành 2008) cho thấy t trọng SMEs tư nhân được các
ngân hàng cho vay vốn chỉ chiếm có 62,5% tổng số SMEs tư nhân được điều tra trong khi đó
100% các

NNN điều tra có qui mô vốn lớn đều được vay vốn từ các NHTM. Ngồi ra, xét

về qui mơ các khoản vay, mức vay bình quân cho một NNN điều tra lớn hơn g n 10 l n mức
vay bình quân của một SMEs tư nhân.
2.3. Khảo sát các y u t ả



đ n sự ti p cận ngu n v n của SMEs

Các nghiên cứu thường chỉ ra a khó khăn chính cản trở việc NH cho SMEs vay đó là
1) các trở ngại về luật pháp 2) các mơ hình pháp lý yếu k m 3) các yếu tố kinh tế vĩ mơ.
a trở ngại trên có tác động cả hai phía về nguồn cung – do hạn chế các hoạt động dịch vụ
ngân hàng hiệu quả hoặc về phía c u – do các cản trở SMEs vay vốn.


14

Nghiên cứu của eck


emirg -Kunt, Pería (2008) cho rằng yếu tố kinh tế vĩ mô và

sự cạnh tranh trong của phân kh c thị trường SMEs là những trở ngại hàng đ u trong việc cho
SMEs vay. Love và Mylenko 2003) đưa ra kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có khoảng 28%
SMEs áo cáo các trở ngại lớn về hỗ trợ tài chính tại các quốc gia có cơ quan thơng tin tín
dụng trong khi t lệ này ở các nước khơng có cơ quan thơng tin tín dụng là g n 50%. Đồng
thời xác xuất 40% các khoản vay của SMEs được chấp nhận tại nước có cơ quan thơng tin tín
dụng so với g n 30% là khơng có cơ quan tín dụng quốc gia.
Báo cáo nghiên cu ca Demirgỹỗ-Kunt 2008) ch ra nhng tr yu tố làm SMEs
khó tiếp cận tài chính là khơng có tài sản đảm bảo, lãi suất quá cao và ngân hàng thiếu tiền để
cho vay, cùng với quan liêu giấy tờ.
Trong khi đó

áo cáo tư vấn của RAM Consultancy Services Sdn Bhd (2005) khi

nghiên cứu về tiếp cận tài chính của các SMEs trong khối

SE N đ chỉ ra những khó khăn

chủ yếu phải đối mặt của SMEs trong việc tiếp cận vốn tại ngân hàng là:
Th nhất, thiếu tài sản thế chấp
Th hai, thời gian xét duyệt hồ sơ để cho vay dài (một số ngân hàng, quá trình từ phê
duyệt để giải ngân có thể mất vài tháng)
Th ba, các thủ tục phức tạp trong việc áp dụng cho các khoản cho vay, bao gồm từ
các chương trình của chính phủ do chủ doanh nghiệp thiếu chun mơn và cũng khơng có các
nguồn lực để giúp họ với các thủ tục ngân hàng.
Th
Th

, lãi suất cao.

, khơng có kiến thức và phương tiện tài chính để chuẩn bị kế hoạch kinh

doanh theo yêu c u
Th sáu, khó tiếp cận với các chương trình trợ giúp tài chính của Nhà nước cho SMEs
do thiếu công tác quảng bá thông tin.
Theo Nguyễn Thị Cành 2008) nguyên nhân làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn từ
NHTM là do giá trị tài sản đảm bảo thấp, thông tin về áo cáo tài chính thiếu minh ạch làm
cho cán bộ tín dụng của ngân hàng thiếu tin tưởng vào người vay vốn việc thiết lập mối quan
hệ đối tác giữa các SMEs và NHTM là thấp.


15

Theo Ang (1992) trích trong Trương Quang Thơng (2011) các SME có đặc điểm tài
chính chun biệt liên quan đến các vấn đề về thừa kế, nối nghiệp có thể làm cho các dự đoán
về sự phát triển của SMEs trở nên khó khăn hơn đó là chưa kể tới việc tồn tại các mối quan hệ
phi chính thức và sự hiện diện của các thỏa ước ng m, sự khó khăn trong việc tách biệt nguồn
lực tài chính của SMEs với tài chính cá nhân chủ sở hữu doanh nghiệp làm cho việc xác định
tính minh bạch trong các báo cáo tài chính của SMEs gặp khó khăn.
Trong khi đó kết quả điều tra SMEs Việt Nam năm 2011 của Viện Nghiên cứu quản lý
kinh tế Trung ương CIEM) Khoa Kinh tế - Đại học Tổng hợp Copenhagen (DoE), Viện khoa
học và lao động x hội ILSSA) và Trường đại học Liên hợp quốc UNU-WIDER) cho thấy
khoảng 39% DN gặp khó khăn về tín dụng. Một số liệu đáng lưu ý từ cuộc điều tra này cho
thấy số lượng DN có các khoản vay phi chính thức nhiều gấp đơi so với các DN có các khoản
vay chính thức, và g n 90% các

N có khi khơng vay được từ thị trường tín dụng chính thức

tìm cách tiếp cận với các khoản vay từ nguồn phi chính thức.
áo cáo trên cũng chỉ ra việc SMEs gặp phải tình trạng khó khăn về vốn để mở rộng

sản xuất kinh doanh. Thị trường cung ứng vốn cho SMEs chủ yếu là thị trường tài chính phi
chính thức. Các chủ

N thường vay vốn của thân nhân, bạn bè, và vay của những người cho

vay lấy l i. Đặc biệt là SMEs ngoài quốc doanh, rất khó tiếp cận được với nguồn tín dụng
chính thức của NH.
Thực trạng này do nhiều nguyên nhân như: ngân hàng chủ yếu dành các khoản tín
dụng cho các

NNN; trong khi đó SMEs khơng đáp ứng được các đ i hỏi của ngân hàng về

các thủ tục như lập dự án khả thi, thủ tục thế chấp, mức lãi suất và thông tin minh ạch về các
áo cáo tài chính.
Thủ tục phức tạp và chi phí giao dịch cao cũng làm cho các ngân hàng không muốn
cho SMEs vay. Bởi vì dưới góc độ của các ngân hàng, thủ tục cho vay các khoản vốn nhỏ
cũng không k m ph n phức tạp so với các khoản vốn lớn mà lợi nhuận lại ít và các quy định
quá khắt khe về tài sản thế chấp và dự án khả thi cũng đội các chi phí lên cao. Chính vì thế
ngân hàng thì nhận được ít lợi nhuận đi c n SMEs thì lại khơng đáp ứng được các điều kiện
vay vốn, cho nên các ngân hàng không muốn cho họ vay. Trong khi đó các NNN thì lại vay


×