Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THANH MAI

XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THANH MAI

XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHAN NGỌC MINH

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: NGUYỄN THANH MAI
Sinh ngày: 03/07/1989
Quê quán: Hải Dương
Hiện công tác tại: Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu – CN Sài Gịn
Là học viên cao học khóa: 15A của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí
Minh.
Mã học viên: 020115130055
Cam đoan đề tài: XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số chuyên ngành: 60 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Ngọc Minh
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả nghiên cứu có tính
độc lập riêng, khơng sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bốnộ dung này
bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích rõ ràng,
minh bạch.
Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi
TP.HCM, ngày….. tháng…..năm 2015
Tác giả

NGUYỄN THANH MAI



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô trường Đại học
Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã trang bị cho Tơi nhiều kiến thức quý báu
trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Thầy, TS. Phan Ngọc Minh, người hướng
dẫn khoa học của luận văn đã tận tình hướng dẫn Tơi hồn thành luận văn này.
Sau cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn những người đồng nghiệp đã tận tình hỗ trợ
trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.


i

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ........................................................ vii
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ viii
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. viii
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................ ix
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ ix
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... ix
5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................x
6. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................x
7. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... xi
8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu .................................................................... xi
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ
NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............................................1

1.1. Giới thiệu chung về hoạt động cho vay ............................................................1
1.2. Lý luận về nợ xấu trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương
mại ...........................................................................................................................2
1.2.1. Khái niệm về nợ xấu .....................................................................................2
1.2.2. Phân loại nợ xấu ............................................................................................3
1.2.2.1. Phân loại theo đối tượng ....................................................................4
1.2.2.2. Phân loại theo khả năng trả nợ của khách hàng ..................................5
1.2.2.3. Phân loại theo mức độ tổn thất............................................................5
1.2.3. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu ......................................................................6
1.2.3.1. Công tác thẩm định cho vay không chặt chẽ ......................................6
1.2.3.2. Vấn đề thông tin không đầy đủ, chính xác..........................................6
1.2.3.3. Sự tác động khắc nghiệt của cơ chế thị trường ...................................7


ii

1.2.3.4. Ảnh hưởng mạnh mẽ của môi trường kinh tế .....................................7
1.2.3.5. Sự quản lý chặt chẽ của môi trường pháp lý trong kinh doanh ..........8
1.2.3.6. Nguyên nhân bất khả kháng ................................................................8
1.2.4. Tiêu chí phân loại nợ xấu ..............................................................................9
1.2.4.1. Theo các nước trên thế giới.................................................................9
1.2.4.2. Theo Việt Nam ..................................................................................10
1.2.5 Các chỉ tiêu đo lường nợ xấu .......................................................................12
1.2.6. Tác động của nợ xấu ...................................................................................12
1.2.6.1. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM .......................................12
1.2.6.2. Đối với nền kinh tế ............................................................................13
1.3. Xử Lý Nợ Xấu tại các Ngân hàng thương mại. ..............................................13
1.3.1. Nguyên tắc xử lý nợ xấu .............................................................................13
1.3.1.1. Nguyên tắc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ ...............................14
1.3.1.2. Nguyên tắc xử lý tổn thất các khoản vay khơng có tài sản đảm bảo

theo chỉ định của Chính phủ ..........................................................................15
1.3.1.3. Nguyên tắc xử lý các tổn thất bằng dự phòng rủi ro tại TCTD ........15
1.3.2. Biện pháp xử lý nợ xấu ...............................................................................16
1.3.2.1. Tái cấu trúc lại hoặc tái cơ cấu doanh nghiệp ...................................16
1.3.2.2. Xử lý tài sản bảo đảm, đòi nợ bên bảo lãnh ......................................16
1.3.2.3. Bán các khoản nợ ..............................................................................16
1.3.2.4. Nhờ tịa án can thiệp .........................................................................17
1.3.2.5. Sự trợ giúp của Chính phủ ................................................................17
1.3.2.6. Dùng dự phòng rủi ro để xử lý ..........................................................17
1.3.2.7. Xử lý nợ xấu ......................................................................................17
1.3.3. Ảnh hưởng của việc xử lý nợ xấu đối với nền kinh tế ................................18
1.3.3.1. Đối với Ngân hàng thương mại.........................................................18
1.3.3.2. Đối với nền kinh tế ............................................................................20
1.4. Bài học kinh nghiệm về xử lý nợ xấu của các nước trên thế giới. .................21
1.4.1. Kinh nghiệm của Mỹ: .................................................................................21


iii

1.4.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc: ...................................................................24
1.4.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc:.......................................................................29
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các
nước: ..........................................................................................................................33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM .........................35
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam và hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng ............................................................................................35
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ...............................................................35
2.1.2 Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ

phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. .............................................................................37
2.1.3 Hoạt động tín dụng và chất lượng hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân
hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ..............................................................................38
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam .......................................................................................................................39
2.2.1 Tình hình hoạt động cho vay tại hệ thống Ngân hàng XNK Việt Nam.......39
2.2.2 Các nguyên nhân dẫn đến nợ xấu tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
...................................................................................................................................43
2.3 Thực trạng công tác xử lý nợ tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam .......................................................................................................................50
2.3.1 Tình hình dư nợ tồn đọng và đặc điểm của các khoản nợ tồn đọng tại hệ
thống Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ..............................................50
2.3.2 Các phương thức thực hiện để xử lý các khoản nợ tồn đọng ......................53
2.3.3 Kết quả đạt được ..........................................................................................56
2.4 Phân tích một số nhân tố tác động đến công tác xử lý nợ tồn đọng tại hệ thống
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. ....................................................56
2.4.1 Nhân tố bên trong.........................................................................................57
2.4.2 Nhân tố bên ngoài ........................................................................................60


iv

2.5 Đánh giá chung về công tác xử lý nợ tại hệ thống NH TMCP Xuất Nhập
Khẩu.......................................................................................................................62
2.5.1 Những mặt đạt được.....................................................................................62
2.5.2 Những vấn đề còn tồn tại .............................................................................62
2.5.3 Nguyên nhân chưa xử lý được những vấn đề còn tồn đọng ........................63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 85
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM GĨP PHẦN
HỒN THIỆN CƠNG TÁC XỬ LÝ NỢ TẠI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

TMCP XUẤT KHẨU VIỆT NAM ........................................................................66
3.1Định hướng hoạt động và mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam ................................................................................................66
3.2 Một số giải pháp trực tiếp ................................................................................66
3.2.1 Giám sát nợ xấu một cách có hiệu quả thơng qua hoạt động phân tích, phân
loại nợ xấu định kỳ ....................................................................................................67
3.2.2 Đẩy mạnh cơng tác thu hồi nợ trực tiếp .......................................................67
3.2.3 Hồn thiện các phương pháp nuôi nợ, gia hạn nợ, giảm lãi suất .................67
3.2.4 Tiếp tục khai thác xử lý các khoản nợ có tài sản đảm bảo, bán các khoản nợ
xấu, Xóa nợ ...............................................................................................................68
3.2.5 Trích lập và sử dụng quỹ dự phịng rủi ro hợp lý và có hiệu quả ................68
3.2.6 Nhóm giải pháp ngăn chặn nợ xấu phát sinh ...............................................68
3.2.7 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác xử lý...................................73
3.3 Một số kiến nghị ..............................................................................................75
3.3.1 Hồn thiện mơi trường pháp lý về xử lý nợ xấu cho các NHTM đảm bảo
cho việc mua bán nợ được diễn ra nhanh chóng, thuận lợi.......................................75
3.3.2 Xây dựng cơ chế, chính sách riêng về xử lý nợ xấu nhằm thúc đẩy nhanh
quá trình xử lý nợ của Ngân hàng. ............................................................................78
3.3.3 Có chính sách riêng cho Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của
Doanh nghiệp (DATC) hoạt động hiệu quả hơn, phát triển thị trường mua bán nợ .85


v

3.3.4 Ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp, điều kiện ràng buộc và khuyến
khích các NHTM trong cơng tác xử lý nợ. ...............................................................87
KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................90



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

SXKD

Sản xuất kinh doanh


HĐKD

Hoạt động kinh doanh

RRTD

Rủi ro tín dụng

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DN

Doanh nghiệp

NH

Ngân hàng

NHTW

Ngân hàng Trung ương

FED

Cục dự trữ liên bang Mỹ

RTC


Công ty xử lý nợ

CAR

Tỷ lệ an tồn vốn

TTCK

Thị trường chứng khốn

AMC

Cơng ty quản lý tài sản

NHNNVN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NH XNK

Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu (EIB)

ROA

Suất sinh lời trên Tài Sản

ROE

Suất sinh lời trên Vốn chủ sở hữu


TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

HMTD

Hạn mức tín dụng

DATC

Cơng ty mua bán nợ và TS tồn đọng của Doanh nghiệp


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình tài chính Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu ......................... 41
Bảng 2.2: Tình hình nợ q hạn và trích lập dự phịng rủi ro ................................... 42
Bảng 2.3: Kết quả phân loại nợ theo Quyết định 493 ............................................... 42
Bảng 2.4: Nợ quá hạn ................................................................................................ 50
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp phân loại nợ của NH TMCP XNK ................................... 51

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng vốn huy động từ năm 2011 - 2014 .............................................. 39
Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ cho vay từ năm 2011 - 2014 ............................................. 40
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trước thuế từ năm 2011 - 2014 ............................................ 40


viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nợ xấu là một trong những nhân tố tác động xấu đến thị trường tài chính và
ảnh hưởng khơng nhỏ đến sức khỏe nền kinh tế. Trong những năm vừa qua do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng 2008 kéo theo sự suy giảm kinh tế tồn cầu, bong
bóng bất động sản tan vỡ, hàng loạt doanh nghiệp phá sản làm cho nợ xấu của Việt
Nam gia tăng nhanh chóng và thực sự trở thành một thách thức lớn của nền kinh
tế.
Ngoài việc phải đối mặt với tính thanh khoản kém, huy động vốn khó khăn, sự
cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng trong nước và ngồi nước các ngân hàng
cịn phải đối mặt với sức ép tăng trưởng tín dụng. Yếu tố này tác động không nhỏ
làm nợ xấu không ngừng gia tăng và kết quả là làm suy giảm lợi nhuận của ngân
hàng.
Bên cạnh đó, cơng tác xử lý nợ xấu hiện nay vẫn chưa đạt được hiệu quả cao.
Do đó, đây là vấn đề được Chính phủ và các ngân hàng đặc biệt quan tâm
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế toàn cầu một cách
mạnh mẽ.Thực tế này mở ra cho chúng ta rất nhiều cơ hội song cũng đặt ra nhiều
thách thức lớn, đặc biệt là lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng. Trong xu thế hội nhập
ấy, các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã từng bước cải cách, cơ cấu tổ chức lại
cũng như phải nâng cao năng lực tài chính để hịa mình vào cuộc canh trạnh về vốn,
cơng nghệ… với các Ngân hàng bạn.
Tuy nhiên cho đến nay, năng lực tài chính của nhiều Ngân hàng vẫn cịn yếu,
nợ xấu tồn đọng vẫn còn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ vay. Và đây chính là một
trong những thách thức lơn nhất mà các Ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt
là các Ngân hàng Thương mại Nhà nước đang phải đối mặt. Vấn đề đặt ra cho các
Ngân hàng là không những phải giải quyết nhanh, dứt điểm các khoản nợ xấu tồn
đọng từ nhiều năm trước để lại mà cịn phải có những biện pháp để quản trị tốt rủi



ix

ro, ngăn chặn nợ xấu gia tăng trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao năng lực
tài chính và khả năng cạnh tranh của Ngân Hàng.
Xuất phát từ sự cần thiết đó, đặc biệt là tầm quan trọng của các cơng tác xử lý
nợ xấu tồn đọng trong q trình tái cơ cấu tài chính của ngân hàng, đề tài nghiên
cứu “Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam” thực sự mang tính cấp thiết và có tính thực tiễn cao nhằm giải quyết được
thách thức mà các Ngân hàng Thương mại Việt Nam đang đối mặt.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài nghiên cứu với mục đích nhằm hồn thiện cơng tác xử lý nợ tồn đọng
tại hệ thống Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, góp phần thực hiện đẩy nhanh
tốc độ xử lý nợ tồn đọng, nâng cao quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của hệ
thống Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu để đáp ứng được các yêu cầu hội nhập và khả
năng cạnh tranh của Ngân hàng hiện nay và trong tương lai.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu nhằm mục đích giải đáp các câu hỏi:
- Thực trạng nợ xấu tại Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam như thế nào?
- Các nguyên nhân nào dẫn đến nợ xấu?
- Công tác xử lý nợ xấu hiện nay còn hạn chế nào cần khắc phục?
- Nhân tố nào tác động mạnh đến nợ xấu?
- Những đề xuất nào cho cơng tác xử lý nợ xấu hồn thiện và hiệu quả hơn?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp, các kiến nghị nhằm hồn
thiện cơng tác xử lý nợ tại hệ thống Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Các số liệu mà đề tài sử dụng để phân tích, đánh giá là các số liệu thực tế của Ngân
Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.


x


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau nhằm tận
dụng tính chất hợp lý và ưu việt của tưng loại phương pháp nghiên cứu khoa học
như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để thu nhập số liệu, phân tích số
liệu; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn tư duy logic để phân tích chứng minh…
6. Nội dung nghiên cứu
Gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay và nợ xấu tại các Ngân
hàng thƣơng mại
Trong chương này khái quát về khái niệm hoạt động cho vay và nợ xấu, nên bật
các đặc trưng cũng như ảnh hưởng của nợ xấu đến hoạt động của các ngân
hàng.Các bài học kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số nước như Mỹ, Trung Quốc,
Hàn Quốc.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác xử lý nợ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Chương 2 đi vào phân tích tình hình thực trạng cho vay và thực trạng nợ xấu của
Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam cũng như các phương
pháp xử lý nợ xấu đang được áp dụng hiện nay. Qua đó đưa ra những tồn tại, hạn
chế cần phải hồn thiện hơn trong cơng tác xử lý nợ xấu.
Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện cơng tác
xử lý nợ tại hệ thống Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam.
Dựa trên kinh nghiệm các nước trên thế giới, thực trạng nợ xấu cũng như công
tác xử lý hiện nay đưa ra một số đề xuất biện pháp quản lý vả xử lý nợ xấu cho các
NHTMCP


xi


7. Đóng góp của đề tài
Điểm nổi bật mới nhất của đề tài là: Hồn thiện cơng tác xử lý nợ tồn đọng tại
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Đề tài phân tích chun sâu cơng tác
thực hiện xử lý các khoản nợ xấu của Ngân hàng để tìm ra những nhân tố tác động
làm ảnh hưởng đến tính hiệu quả của việc thu hồi nợ xấu cho Ngân hàng cũng như
những vướng mắc tồn tại khi vận dụng từng phương thức vào xử lý cho từng nhóm
nợ khác nhau. Trên cơ sở đó, đề tài đã đưa ra những giải pháp và kiến nghị xác
đáng, đóng góp cho công tác xử lý nợ xấu của hệ thống Ngân hàng, xử lý nhanh các
khoản nợ xấu tồn đọng, và có giải pháp để ngăn chặn nợ xấu gia tăng, áp dụng
phương thức quản trị rủi ro từng bước phù hợp dần với những thông lệ và tiêu
chuẩn của quốc tế, một yêu cầu không thể thiếu trong điều kiện hiện nay, khi các
Ngân hàng đang hội nhập với nền kinh tế tồn cầu hóa.
8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Về vấn đề nợ xấu, năm 2005 là năm bắt đầu thực hiện quy định mới về phân
loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro phù hợp dần với thông lệ quốc tế nên một số
NHTM lại phát sinh các khoản nợ quá hạn mới do phải chuyển nợ theo cơ chế mới.
Nếu phân loại nợ theo đúng quyết định 493 thì năm 2005 đuợc dự báo là năm khủng
hoảng tài chính của các NHTM. Vì nợ xấu được xác định như trên sẽ tăng lên gấp
nhiều lần so với cách phân loại theo quy định cũ. Tuy nhiên, cho đến cuối năm
2005, báo cáo chính thức của các NHTM vẫn quá thấp so với dự kiến truớc đó
Năm 2005, tỷ lệ nợ xấu tồn hệ thống là 4,4%, trong đó, chủ yếu dưới 2% ở
khối cổ phần và bình quân 5,4% ở khối quốc doanh. Cao nhất thuộc về Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển (BIDV) với khoảng 9%. Để giải thích cho sự gia tăng nợ xấu
trên có thể đưa ra một số lý do: Một khe hở của quyết định 493 là các ngân hàng có
thể thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể theo điều 6 hoặc điều 7. Các
ngân hàng phân loại nợ chủ yếu dựa vào thời hạn (theo điều 6), thiếu hẳn sự đánh
giá kết hợp các yếu tố khác như tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của


xii


doanh nghiệp. Điều này dẫn đến việc phân loại nợ khơng phản ánh đúng thực chất
tình hình tín dụng của NHTM....
Trước năm 2000, các ngân hàng Việt Nam không được trích dự phịng rủi ro.
Nếu vốn cho vay khơng thu hồi được, cũng chẳng có nguồn nào để xử lý. Nợ xấu cứ
thế hạch toán lũy kế, dồn lại qua các năm, ngày một nhiều lên trên các tài khoản ở
nội bảng.Quyết định 493 về phân loại nợ của Ngân hàng Nhà nước cho phép các tổ
chức tín dụng sau khi dùng dự phòng rủi ro để xử lý nợ, được hạch toán nợ ra ngoại
bảng. Các NHTM đã lợi dụng điều này để làm trong sạch bảng cân đối tài sản của
ngân hàng. Chính vì thế, một khoản nợ tương đối lớn đã không được phản ánh.
Năm 2006 là năm có ý nghĩa nhất đối với Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt
Nam (Eximbank). Năm 2000, Eximbank phải đối mặt với những khoản nợ xấu
khổng lồ lên đến 1170 tỷ đồng, chiếm tới 62% tổng dư nợ. Tỷ lệ trên được giảm
đáng kể vào cuối năm 2005, khi Eximbank công bố số nợ xấu chỉ khoảng 3%. Và
đến cuối năm 2006, con số đó đã giảm một cách ấn tượng: chỉ cịn khoảng 1,25%.
Tiếp theo đó là việc NHNN có văn bản cho phép BIDV, ngân hàng đầu tiên được
thực hiện chính sách dự phịng rủi ro theo quy định tại điều 7, Quyết định 493, thay
cho điều 6 trước đó. Nó đánh dấu sự thay đổi về chất, chuyển từ phân loại nợ định
lượng đơn thuần sang kết hợp định lượng với định tính, tiến gần hơn đến chuẩn mực
quốc tế.
Năm 2007 tỷ lệ nợ xấu của đa số thành viên khối quốc doanh chỉ trên dưới
3%, khối cổ phần phổ biến dưới 2%.
Năm 2008, Chính sách thắt chặt tiền tệ và vấn đề khó khăn thanh khoản trong
nửa đầu năm là nguyên nhân đầu tiên khiến nhiều ngân hàng buộc phải hạn chế cho
vay.Bên cạnh đó, sự sụt giảm nhanh và mạnh của thị trường chứng khoán và bất
động sản là những lo ngại nổi bật trong năm 2008, ảnh hưởng đến chất lượng và
quan hệ tín dụng của các NHTM. Tính đến cuối năm 2008, nợ xấu của hệ thống
ngân hàng Việt Nam ở khoảng 43.500 tỷ đồng, chiếm 3,5% tổng dư nợ tín dụng.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do đầu năm 2008, nền kinh
tế phát triển chậm lại, dẫn tới tình trạng giá bất động sản đã giảm tới hàng chục %,



xiii

nhiều khoản vay ở ngân hàng buộc phải phân loại lên đến mức rủi ro cao hơn và trở
thành nợ xấu.
Năm 2009, nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng hiện đã giảm đáng kể so với thời
điểm cuối năm 2008. Tính đến cuối năm 2009, tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống ở
mức 2,52% so với tổng dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế. Như vậy nợ xấu đã giảm
0,98% so với mức 3,5% của năm 2008. Nguyên nhân dẫn đến việc giảm nợ xấu
trong năm 2009 là: - Gói hỗ trợ lãi suất kích cầu, giúp doanh nghiệp vượt qua khó
khăn, tiếp tục kế hoạch kinh doanh để thu hồi vốn trả nợ vay ngân hàng. - Thị
trường bất động sản có dấu hiệu ấm dần đã giúp các ngân hàng thu hồi được những
khoản nợ khó địi của nhà đầu tư bất động sản cịn tồn trong năm 2008.
Để tránh và giảm thiểu sự gia tăng của các khoản nợ quá hạn, nợ xấu, các NH
đã tăng cường những biện pháp kiểm soát chặt chẽ nợ quá hạn cũng như nợ xấu.
Đồng thời, các ngân hàng cũng đã thận trọng hơn trong chiến lược phát triển tín
dụng.
Dựa vào số liệu của báo cáo tài chính quý III/2013, nhiều ngân hàng bị nợ xấu
ăn gần hết lợi nhuận. Lợi nhuận trước thuế 9 tháng đầu năm 2013 của Eximbank là
1.155 tỷ đồng (giảm 1.282 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2012), Vietcombank đạt
3.991 tỷ đồng (giảm 403 tỷ đồng) và Techcombank là 750 tỷ đồng (giảm 1.483 tỷ
đồng).
Để giảm nợ xấu, nhiều ngân hàng tìm cách đưa tỷ lệ nợ xấu xuống mức thấp
(dưới 3%). Họ có thể áp dụng nhiều cách như hỗ trợ giải ngân cho khách hàng để
đảo nợ, thực hiện giải ngân lòng vòng giữa các ngân hàng hoặc mua chéo nợ của
nhau… Nợ được phân thành 5 nhóm, từ nhóm 3 đến nhóm 5 mới bị coi là nợ xấu.
Nhưng nhờ tái cơ cấu, doanh nghiệp được khoanh nợ, giãn nợ nên nợ nhóm 3 được
đẩy lên nhóm 2, nợ nhóm 4 lên nợ nhóm 2. Nợ xấu được giảm đi rõ song bản chất
của những khoản nợ đó vẫn khơng vì vậy mà bớt xấu đi.Vì vậy, khó quy được về

giá trị tuyệt đối của nợ xấu và cũng khó để giải quyết bài tốn nợ xấu đang ngày
càng xấu đi.


xiv

Nợ xấu ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng.Tuy nhiên,
nếu ngân hàng cố tình che dấu nợ xấu thì càng khó giải quyết.Nó chẳng những
không phản ánh đúng thực trạng của hệ thống ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến
nguồn cung vốn cho cả nền kinh tế. Do đó, nếu nhìn nhận đúng về nợ xấu, các ngân
hàng sẽ biết được điểm đứng, điểm xuất phát thực tế để tìm ra thuận lợi, khó khăn
từ đó đưa ra giải pháp phù hợp. Trên cơ sở đó thực hiện giải pháp cơ cấu nợ một
cách hiệu quả nhất.


1

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ NỢ XẤU TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Giới thiệu chung về hoạt động cho vay
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra lợi
nhuận. Cho vay của ngân hàng thương mại, nói rộng ra là tín dụng ngân hàng
thương mại, là một lĩnh vực phức tạp và thường xuyên cập nhật theo những biến
chuyển của môi trường kinh tế.
Vay vốn ngân hàng là một hình thức giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân
hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, các chủ
thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều
kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoản trả cả gốc và lãi
Các khoản vay đều phải theo một quy trình cho vay, thu nợ nhất định. Thơng
thường gồm 5 bước:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị vay.
Bước 2: Phân tích tín dụng.
Bước 3: Quyết định cấp tín dụng cho vay.
Bước 4: Giải ngân.
Bước 5: Giám sát thu nợ và thanh lý hợp đồng cho vay
* Khi kết thúc hợp đồng khách hàng có nghĩa vụ trả gốc và lãi theo thoả thuận đã
được ký kết. Trường hợp khách hàng khơng thực hiện hợp đồng thì tài sản đảm bảo
thuộc quyền quyết định của ngân hàng cho vay. Điều này cũng có nghĩa khoản vay


2

trên có rủi ro và sẽ trở thành những khoản nợ quá hạn, nhưng ở cấp độ nghiêm
trọng hơn, do đó được gọi là nợ xấu.
1.2. Lý luận về nợ xấu trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thƣơng
mại
1.2.1. Khái niệm về nợ xấu
Theo Oxford dictionary for the Business World, Nợ xấu (bad debt) là nợ khó có
thể thu hồi. Chẳng hạn như một khoản tiền có thể được xử lý như là một khoản thiệt
hại và được xóa sổ trong phần lợi nhuận và tài khoản nợ phải thu. Những khoản nợ
khó địi có thể xuất hiện trong các tài khoản của một tổ chức như một khoản dự
phòng cho nợ xấu.
Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê - Liên hợp quốc: “về cơ bản một
khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc
các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc

chậm trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày
nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán
đầy đủ”.
Theo IMF: “Một khoản vay là nợ xấu khi lãi và vốn gốc bị trả quá hạn 90 ngày
trở lên hoặc ít nhất 90 ngày của việc trả lãi vay đã được thỏa thuận vốn hóa, tái cấp
vốn hoặc trì hỗn, hoặc việc hồn trả ít hơn 90 ngày q hạn nhưng có những lý do
khác tốt hơn để nghi ngờ về sự hoàn trả đầy đủ.”
Xét theo tiêu chuẩn của hệ thống kế tốn quốc tế - IAS thì “Một khoản nợ được
coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa
trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc trả chậm theo thỏa thuận;
hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn
để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.
Theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS và IAS 39 thì việc xét đâu là
một khoản nợ xấu chỉ chú trọng đến khả năng hoàn trả của người đi vay thông qua


3

phương pháp chiết khấu dòng cổ tức hoặc xếp hạng tín dụng bất luận thời gian quá
hạn đã trên 90 ngày hay chưa.
Một cách định nghĩa khác về nợ xấu, theo giáo trình Quản trị NHTM hiện đại
PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn: Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn, nhưng ở cấp độ
nghiêm trọng hơn, do đó được gọi là nợ xấu.
Còn theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN quy định
về việc phân loại nợ, trích lập, sử dụng dự phịng và xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của TCTD, định nghĩa: Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ
dưới chuẩn), nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
Như vậy, nợ xấu là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà không thể thu hồi lại
được do khách hàng làm ăn thua lỗ hoặc phá sản…, là một khoản tiền cho vay đã
quá hạn mà xác định không thể thu hồi lại được và bị xóa sổ khỏi danh sách các

khoản nợ phải thu.
Tóm lại, nợ xấu có các đặc trưng:
- Khả năng thu hồi thấp, khả năng mất vốn cao, gây thiệt hại cho ngân hàng.
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết
hết hạn
1.2.2. Phân loại nợ xấu
Phân loại nợ được hiểu là quá trình các NH xem xét các danh mục cho vay của
mình và đưa các khoản vay vào các nhóm khác nhau dựa trên rủi ro và các điểm
tương đồng khác của khoản vay. Việc thường xuyên xem xét và phân loại nợ giúp
NH có thể kiểm sốt chất lượng danh mục cho vay của mình và trong trường hợp
cần thiết, sẽ có các biện pháp xử lý các vấn đề phát sinh trong chất lượng tín dụng.
Thơng thường các NH thường sử dụng hệ thống phân loại nội bộ phức tạp hơn các
hệ thống phân loại quy định bởi các nhà giám sát NH.


4

1.2.2.1. Phân loại theo đối tượng


Nợ xấu của các chủ đầu tƣ đầu tƣ trực tiếp vào các lĩnh vực có nhiều rủi

ro nhƣ bất động sản, xây dựng, cổ phiếu.
Khi các chủ đầu tư đầu tư trực tiếp vào những lĩnh vực trên, thì chủ yếu là họ
dùng tiền vay Ngân hàng có thế chấp và tài sản thế chấp cũng nằm trong các lĩnh
vực trên.
Nếu giá bất động sản cứ tăng thì: giá trị tài sản thế chấp của họ cũng tăng theo,
nếu giá đất cứ tăng theo đà như thế thì đến một mức nào đó sẽ tạo ra một nền kinh
tế bong bóng và họ hưởng lợi trên cơ sở chênh lệch giá. Nhưng nếu giá đất khơng
tăng nữa mà giảm nhanh thì các chủ đầu tư sẽ bị thua lỗ, các khoản nợ với Ngân

hàng đến kỳ thanh tốn khơng thể chi trả được, cịn Ngân hàng cũng không thể thu
hồi lại được vốn vay do tài sản thế chấp bị mất giá (và nhỏ hơn rất nhiều so với tiền
cho vay). Như vậy là một phần nợ khơng thanh tốn được đó sẽ trở thành nợ xấu.
Đây là trường hợp xảy ra khá phổ biến ở các nước có đà phát triển khá nhanh,
như trước kia là các nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản,và nay là Hàn
quốc, Trung quốc, Thái lan ...Thông thường trị giá của các khoản nợ này là tương
đối lớn và rất dễ xảy ra.


Nợ xấu của các công ty khi đầu tƣ vào bất động sản và cổ phiếu nhƣ là

hoạt động kinh doanh tay trái
Về hình thức vay và thế chấp, hoạt động kinh doanh thu lợi trong lĩnh vực này
cũng giống như trường hợp trên, song vì nó là hoạt động mang tính chất sử dụng
vốn, quỹ nhàn rỗi của công ty để hoạt động bổ trợ nên nếu có thua lỗ thì giá trị sẽ
khơng lớn và vì thế mà mức độ ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn cũng khơng
cao. Khả năng gây ra vỡ nợ cũng thấp, mà nếu có thì tổn thất của Ngân hàng đối với
phần nợ xấu đó cũng không cao.


5

1.2.2.2. Phân loại theo khả năng trả nợ của khách hàng


Rất mạnh: Khả năng tài chính của khách hàng chắc chắn, đảm bảo việc trả

nợ như đã thỏa thuận, chỉ cần có sự giám sát đều đặn.



Có thể chấp nhận đƣợc: Khả năng tài chính của khách hàng là vững chắc,

nguy cơ khơng chi trả được ở mức có thể chấp nhận được, nhưng có một vài khía
cạnh yếu kém trên thực tế về khả năng thanh tốn tín dụng, cần có sự giám sát và
kiểm sốt.


Khả năng khơng thanh tốn đƣợc là rất cao: Tình trạng hoạt động kinh

doanh khó khăn triền miên (Liên tục thua lỗ trong kinh doanh, khó khăn trầm trọng
về khả năng thanh tốn) và Ngân hàng đang cố gắng cải thiện hoặc từ bỏ mối quan
hệ để tránh thua lỗ tiềm tàng.
1.2.2.3. Phân loại theo mức độ tổn thất


Tổn thất hoàn toàn

Tức là toàn bộ số nợ cho vay trở thành nợ xấu. Trường hợp này thường xảy ra
khi khơng có tài sản thế chấp hay tài sản thế chấp bị mất giá toàn bộ. Đối với quyết
định trở thành tổn thất hoàn toàn phải theo luật quy định riêng của Ngân hàng.
 Tổn thất bộ phận
Là khoản nợ mà khách hàng đã bị phá sản, nhưng Ngân hàng vẫn thu lại được
một phần vốn do có tài sản thế chấp hay Ngân hàng thuộc đối tượng được ưu tiên
thanh toán trước (nhưng rất ít khi xảy ra trường hợp này) và Ngân hàng chỉ bị tổn
thất phần cịn lại. Như vậy thì mức độ tổn thất lại phụ thuộc vào việc đánh giá khả
năng chi trả của người đi vay để đưa ra mức thế chấp hợp lý cũng như là đánh giá
được giá trị hiện tại và tương lai của tài sản thế chấp đó.


6


1.2.3. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
1.2.3.1. Công tác thẩm định cho vay không chặt chẽ
Hầu hết các khoản nợ xấu bắt nguồn từ khâu thẩm định quá hời hợt của cán bộ tín
dụng. Do khơng xác định được quy mô kinh doanh thực sự, khả năng cạnh tranh
của khách hàng đối với ngành nghề mà họ đang kinh doanh, không xác định được
nguồn thu từ đâu và về đâu để có thể đưa ra một mức cho vay và cách thức giám sát
hợp lý. Cán bộ Ngân hàng đôi khi còn hời hợt trong phần kiểm tra sử dụng vốn, dẫn
đến khơng phát hiện kịp thời những khó khăn của khách hàng ngay từ khi vừa nhen
nhóm. Hay các Ngân hàng cũng không đánh giá được hiệu quả của đồng vốn đó
như thế nào. Khơng ít khách hàng, khi được kiểm tra về việc sử dụng vốn sau khi
vay cho biết một phần vốn vay thực sự vào kinh doanh, phần khác dùng cho mục
đích sửa nhà, mua sắm vật dụng, thậm chí là tiêu xài cá nhân... Đến khi phần vốn
đầu tư kinh doanh thua lỗ, khơng cịn nguồn khác để trả nợ Ngân hàng, thế là phát
sinh nợ xấu.Mặt khác, tư cách khách hàng là yếu tố quan trọng gắn liền với thiện
chí hồn trả tiền vay của khách hàng thường bị lãng quên trong quá trình thẩm định
ban đầu.
1.2.3.2. Vấn đề thông tin không đầy đủ, chính xác
Ở Việt Nam, trên 90% là DN nhỏ và vừa, khơng ít DN có báo cáo tài chính
khơng chuẩn xác, lại khơng qua kiểm tốn.Ngay cả đối với các DN lớn được kiểm
tốn thì sự chậm trễ trong cơng bố báo cáo tài chính cũng như chất lượng kiểm tốn
chưa cao cũng gây nhiều khó khăn cho các ngân hàng. Vì thế, việc dựa vào một số
thơng tin đầu vào để cấp tín dụng, đã dẫn đến một số khoản vay vừa ra khỏi ngân
hàng đã khó có khả năng thu hồi. Đặc biệt, khi ngân hàng và DN lại có mối quan hệ
“mật thiết”, phụ thuộc lẫn nhau (sở hữu chéo) thì nguồn lực dễ bị phân bổ sai lệch,
bất hợp lý, cho vay bất chấp các quy định về an toàn vốn, nợ xấu tất yếu sẽ tăng lên.
Thiếu thơng tin có thể tạo ra sự may rủi đạo đức sau khi giao dịch. Đó là hiện
tượng người vay do thiếu đạo đức (không trung thực), thực hiện những hoạt động
trái với cam kết sau khi nhận được khoản tiền vay _ mà Ngân hàng không hề hay



7

biết _ đưa đến việc làm ăn thua lỗ rất khó có thể hồn được món vay cho Ngân
hàng. Mặc dù thiếu thông tin nhưng các Ngân hàng vẫn thực hiện cho vay vì họ
khơng muốn đánh mất vị thế cạnh tranh của mình, khơng muốn bỏ lỡ bất cứ cơ hội
nào để thu lợi. Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, giả m tránh được mất mát
do nợ xấu thì các Ngân hàng phải ln thật tỉnh táo để có được nguồn thơng tin đầy
đủ, phải ln không ngừng nâng cao nghiệp vụ để xử lý kịp thời và chính xác các
trường hợp có thể gây nên nợ xấu.
1.2.3.3. Sự tác động khắc nghiệt của cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường với các quy luật cạnh tranh, cung cầu, giá cả là những bàn tay
vơ hình điều khiển mọi hoạt động, quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp.
Khi các quy luật này tác động ngược lại lợi ích của các doanh nghiệp thì họ khơng
những rơi vào tình trạng khó khăn, nợ đọng, mà còn đứng bên bờ vực phá sản.Và
đây thực sự là nỗi lo sợ cho các Ngân hàng trước nguy cơ phát sinh hàng đống nợ
xấu.Tất nhiên ở đây cịn có yếu tố liên quan tới năng lực tài chính, điều hành, xử lý
thơng tin và nghiệp vụ trong q trình sản xuất và kinh doanh của chủ thể tham gia
hoạt động kinh tế.
Nền kinh tế là một cơ thể sống, sự vỡ nợ, phá sản của của một hay một số khách
hàng trong một ngành nào đó có thể ảnh hưởng lớn đến các ngành có liên quan, khi
dây chuyền đó bùng nổ thì khơng chỉ gây ra các khoản nợ xấu thông thường mà là
một cuộc khủng hoảng.
1.2.3.4. Ảnh hưởng mạnh mẽ của môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay và
thiệt hại hay thành công đối với người cho vay. Sự hưng thịnh hay suy thoái của chu
kỳ kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận và cũng quyết định khả năng trả nợ của
người vay. Trong thời kỳ khủng hoảng khả năng hoàn trả của người đi vay giảm
sút.Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, tính chất và trường độ của khủng hoảng
mà việc ảnh hưởng lên khả năng thanh toán các khoản nợ cũng ở mức khác



×