Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

HỒNG ĐÌNH PHI HẢI

XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PTNT
VIỆT NAM CHI NHÁNH SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

HỒNG ĐÌNH PHI HẢI

XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PTNT
VIỆT NAM CHI NHÁNH SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành:Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01



Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN NGỌC MINH

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016


TÓM TẮT
1/. Sự cần thiết của đề tài
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, mở ra nhiều
cơ hội nhưng theo đó cũng có khơng ít thách thức đối với nền kinh tế nói chung và
thị trường tài chính nói riêng. Thực tế thời gian vừa qua cho thấy, việc suy yếu và
sụp đổ hàng loạt của hệ thống Ngân hàng trên khắp thế giới đã ảnh hưởng không
nhỏ đến hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự
sụp đổ đó xuất phát từ hậu quả do hoạt động tín dụng mang lại. Việc quản lý và
kiểm sốt hoạt động tín dụng của ngân hàng khơng tốt đã làm cho nợ xấu gia tăng,
kéo theo đó là lợi nhuận suy giảm, thậm chí là thua lỗ nặng. Hoạt động kinh doanh
của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam cũng đang phải đối mặt với tình hình
nợ xấu ngày một gia tăng, cùng với gánh nặng từ các khoản nợ xấu còn tồn đọng
trong một thời gian dài chưa xử lý được, đã và đang đặt các ngân hàng thương mại
trước nguy cơ suy giảm lợi nhuận, chất lượng các khoản vay giảm sút, ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Việc quản lý và kiểm sốt nợ
xấu ln cần được nhìn nhận và thực hiện một cách nghiêm túc để đảm bảo an tồn
trong hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung đối với mỗi
ngân hàng.
Nằm trong hệ thống các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sài Gịn (Agribank Sài Gịn) đang phải
đối mặt với tình hình nợ xấu gia tăng trong khi quản lý nợ xấu còn bộc lộ những
hạn chế nhất định.
Nhận thức được tầm quan trọng đó mà đề tài “Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Sài Gòn” đã được tác

giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu.
2/. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về quản lý nợ xấu của ngân hàng thương
mại, đánh giá thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


Việt Nam- Chi nhánh Sài Gòn để đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại
Agribank Sài Gòn trong thời gian tới.
3/. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề
nghiên cứu lý luận thực tiễn về vấn đề quản lý nợ xấu của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Sài Gòn
Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung đi sâu vào nghiên cứu giải pháp hạn chế
và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thơn Việt Nam- Chi
nhánh Sài Gịn
Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2013-2015, vấn đề nghiên cứu trên giác độ
của Ngân hàng thương mại.
4/. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu khoa học: - Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, nghiên cứu tình huống.
5/. Ý Nghĩa thực tiễn của đề tài
Qua nghiên cứu thực trạng nợ xấu của Agribank Sài Gòn, luận văn đã chỉ ra
được những mặt cịn hạn chế và ngun nhân từ đó đề xuất giải pháp để tăng cường
quản lý nợ xấu, nhằm nâng cao khả năng cạnh trạnh và tính bền vững trong hoạt
động cho vay của Agribank Gòn trong điều kiện hiện nay và một số năm tiếp theo.
6/. Kết cấu luận văn gồm
Ngoài phần giới thiệu đề tài & phần kết luận, luận văn này gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng và xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng về xử lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và PTNT
VN chi nhánh Sài Gòn

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu tại ngân hàng
nơng nghiệp và PTNT VN chi nhánh Sài Gịn


LỜI CAM ĐOAN
Tơi tên là: Hồng Đình Phi Hải
Sinh ngày 03 tháng 9 năm 1990
Quê quán: Thuận Phú Đồng Phú Bình Phước
Là học viên cao học khố 15 của Trường Đại Học Ngân hàng TP.HCM
Tôi xin cam đoan đề tài “Xử lý nợ xấu tại ngân hàng Nông nghiệp & PTNT chi
nhánh Sài Gịn” này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng, trong đó khơng có các nội
dung đã được cơng bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ
các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
TP Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Người viết

Hồng Đình Phi Hải

năm 2016


LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian theo học ở trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, tôi luôn nhận
được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của q Thầy Cơ. Q Thầy Cô đã truyền

đạt cho tôi về lý thuyết cũng như thực tế trong suốt thời gian học tập và làm luận
văn.
Xin cảm ơn Lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Chi Nhánh Sài Gòn,
các phòng ban nghiệp vụ, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ, đóng góp ý kiến và
tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thu thập dữ liệu.
Tơi xin gửi lời cám ơn chân thành đến tất cả các thầy cô, Khoa Sau đại học của
Trường Đại học Ngân hàng TPHCM và Tiến sĩ Phan Ngọc Minh đã tận tình hướng
dẫn tơi hồn thành luận văn này.

TP Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Người viết

Hồng Đình Phi Hải

năm 2016


1

CHƢƠNG 1 ............................................................................. Error! Bookmark not defined.
TỔNG QUAN VỀ XỬ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠIError!

Bookmark

not defined.
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU NGÂN HÀNG Error! Bookmark
not defined.

1.1.1. Khái niệm về nợ xấu ngân hàng .......................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1.1. Khái niệm nợ xấu của Ngân hàng Trung ương Liên minh châu Âu, .. Error!
Bookmark not defined.
1.1.1.2. Khái niệm nợ xấu của Phòng thống kê – Liên hiệp quốc.Error!

Bookmark

not defined.
1.1.1.3. Khái niệm nợ xấu theo Ngân hàng nhà nước Việt Nam.Error!

Bookmark

not defined.
1.1.2. Phân loại nợ xấu ngân hàng ................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.2.1. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế ....................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2.2. Theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt NamError!

Bookmark

not

defined.
1.1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá nợ xấu và quy định trích lập dự phòng rủi ro .......... Error!
Bookmark not defined.
1.1.3. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu ngân hàng ......... Error! Bookmark not defined.
1.1.3.1. Nguyên nhân từ môi trường kinh tế .................. Error! Bookmark not defined.
1.1.3.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay ......... Error! Bookmark not defined.
1.1.3.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay .............. Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Sự cần thiết phải xử lý nợ xấu ngân hàng .......... Error! Bookmark not defined.
1.1.4.1 Đối với nền kinh tế .............................................. Error! Bookmark not defined.

1.1.4.2 Đối với Ngân hàng: ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.2. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU NGÂN HÀNG ................ Error!
Bookmark not defined.


2

1.2.1. Nguyên tắc quản lý nợ xấu theo Basel ................ Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Biện pháp xử lý nợ xấu ngân hàng ..................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2 ............................................................................. Error! Bookmark not defined.
THỰC TRẠNG VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH SÀI GÒNError!

Bookmark

not

defined.
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH SÀI GỊN Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát
Triển Nơng Thơn Việt Nam chi nhánh Sài Gịn Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Sài Gòn giai đoạn 2013- 2015 ..................Error!
Bookmark not defined.
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn: .................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng: ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế: ........................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2.4 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ .......................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2.5 Lợi nhuận hàng năm ........................................... Error! Bookmark not defined.

2.2. TÌNH HÌNH NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NƠNG THƠN VN- CHI NHÁNH SÀI GỊN ............... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Tình hình về nợ xấu, trích lập dự phịng và sử dụng dự phịng tại Agribank
Chi Nhánh Sài Gòn giai đoạn 2013-2015 ........... Error! Bookmark not defined.
2.2.1.1. Tình hình về nợ xấu tại Agribank Chi Nhánh Sài Gịn:Error! Bookmark not
defined.
2.2.1.2. Tình hình trích lập dự phòng tại Agribank Chi Nhánh Sài Gòn .......... Error!
Bookmark not defined.
2.2.2. Nguyên nhân gây ra nợ xấu tại Agribank Chi Nhánh Sài Gòn ................Error!
Bookmark not defined.


3

2.2.2.1. Nguyên nhân từ kinh tế vĩ mô ........................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2.2. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp .................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng ....................... Error! Bookmark not defined.
2.3. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN VN- CHI NHÁNH SÀI GỊN GIAI ĐOẠN
2013-2015......................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Đối tƣợng cần xử lý: ............................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.2.1. Bám sát, hỗ trợ và đàm phán với khách hàng để đưa ra biện pháp thu hồi
nợ ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.3.2.2. Biện pháp bán nợ ............................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2.3. Miễn giảm lãi để tăng khả năng thu nợ ............ Error! Bookmark not defined.
2.3.2.4. Khởi kiện hoặc yêu cầu tuyên bố phá sản ......... Error! Bookmark not defined.
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ................ Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc của Agribank Chi Nhánh Sài Gòn: ..... Error! Bookmark not
defined.

2.4.2. Những khó khăn trong q trình xử lý nợ xấu . Error! Bookmark not defined.
2.4.2.1. Những tồn tại phát sinh trong hệ thống AgribankError!

Bookmark

not

defined.
2.4.2.2. Sự phối hợp giữa NHNN, các bộ ngành, các cơ quan hữu quan ......... Error!
Bookmark not defined.
2.4.2.3. Thiện chí của các khách nợ ............................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2.4. Nguồn tái cấp vốn từ Chính phủ (NHNN) để xử lý nợError! Bookmark not
defined.
CHƢƠNG 3 ............................................................................. Error! Bookmark not defined.


4

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN CN SÀI GỊNError! Bookmark not
defined.
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CỦA NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG
THƠN CN SÀI GỊN VÀ CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020 ... Error!
Bookmark not defined.
3.2. GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU CHO NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NƠNG THƠN CN SÀI GỊN ........................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Giải pháp mang tính phịng ngừa ....................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1.1. Cập nhật và hoàn thiện hệ thống văn bản, quy trình hoạt động tín dụng
............................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.1.2. Xây dựng định hướng danh mục tín dụng ........ Error! Bookmark not defined.

3.2.1.3 Tăng cường chất lượng cơng tác thẩm định trước khi cấp tín dụng, công tác
kiểm tra trong và sau khi cho vay ..................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1.4. Công tác định giá tài sản bảo đảm và những điều cần lưu ýError! Bookmark
not defined.
3.2.1.5. Nâng cao chất lượng xếp hạng tín dụng nội bộ Error! Bookmark not defined.
3.2.1.6. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động tín dụng .............. Error!
Bookmark not defined.
3.2.1.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............. Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
CN Sài Gòn ........................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2.1. Tổ chức bộ máy xử lý nợ xấu............................. Error! Bookmark not defined.
3.2.2.2. Giao chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu và thu hồi nợ xấu cho từng phòng giao dịchError!
Bookmark not defined.
3.2.2.3. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác xử lý nợ xấuError!

Bookmark

not defined.
3.2.2.4. Tiếp tục thực hiện các biện pháp xử lý nợ xấu . Error! Bookmark not defined.


5

3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC .......... Error!
Bookmark not defined.
3.3.1 Đối với công ty quản lý tài sản của các TCTD.... Error! Bookmark not defined.
3.3.2 Phát triển thị trƣờng mua bán nợ ........................ Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Hoàn thiện hành lang pháp lý về xử lý nợ xấu .. Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Chứng khốn hóa các khoản nợ xấu .................. Error! Bookmark not defined.
3.3.5. Khuyến khích việc mua bán và sáp nhập giữa các ngân hàng ..................Error!

Bookmark not defined.
3.3.6. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nƣớc ... Error! Bookmark not
defined.
3.3.7. Giải pháp khơi thông thị trƣờng bất động sản .. Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ TIẾNG VIỆT

NGHĨA TIẾNG VIỆT

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng Quốc Gia Việt Nam

DPRR

Dự phòng rủi ro

HĐKD

Hoạt động kinh doanh


KH

Khách hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TPĐB

Trái phiếu đặc biệt

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TSĐB


Tài sản đảm bảo

UBND

Ủy ban nhân dân

VAMC

Công ty quản lý tài sản

XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG
SỐ THỨ TỰ
Bảng 2.1

TÊN BẢNG
Tình hình huy động vốn của Agribank Chi nhánh Sài Gòn giai đoạn
2013-2015

TRANG
24

Bảng 2.2

Dư nợ và tài sản của No Sài Gòn giai đoạn 2013-2015


25

Bảng 2.3

Dư nợ theo loại tiền và kỳ hạn của No Sài Gòn giai đoạn 2013-2015

26

Bảng 2.4

Doanh số XNK tại No Sài Gòn giai đoạn 2013-2015

27

Bảng 2.5

Kết quả kinh doanh ngoại tệ của No Sài Gòn giai đoạn 2013-2015

28

Bảng 2.6

Lợi nhuận của No Sài Gòn qua các năm 2013-2015

29

Bảng 2.7

Số liệu về dư nợ và nợ xấu tại No Sài Gòn giai đoạn 2013-2015


31

Bảng 2.8

Nợ xấu của các ngân hàng trong 9 tháng đầu năm 2015

33

Bảng 2.9

Tổng nợ xấu tại Agribank Sài Gòn theo ngành kinh tế đến 31/12/2015

35

Bảng 2.10

Tổng nợ xấu tại Agribank Sài Gịn theo nhóm nợ đến 31/12/2015

35

Bảng 2.11

Tổng nợ xấu tại Agribank Sài Gòn theo loại cho vay đến 31/12/2015

36

Bảng 2.12

Tình hình trích lập DPRR tín dụng tại Agribank Sài Gòn giai đoạn

2013-2015

37

Bảng 2.13

Số liệu thu hồi nợ bằng biện pháp bán nợ giai đoạn 2013-2015

47

Bảng 2.14

Thu nợ bằng biện pháp khởi kiện giai đoạn 2014-2015

49


1

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ XỬ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm về nợ xấu ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm nợ xấu của Ngân hàng Trung ương Liên minh châu Âu,
Nợ xấu trong các NHTM bao gồm:
Nợ không thể thu hồi được:
- Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ khơng có căn cứ đòi
bồi thường từ nợ.
- Người mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, khơng cịn tài sản để thanh tốn nợ.

- Những khoản nợ mà Ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc nợ
hoặc khơng thể tìm được người mắc nợ.
- Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý tài
sản hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản cịn lại khơng đủ để trả nợ.
Nợ có thể thu khơng thanh tốn đầy đủ cho ngân hàng: Đây là những khoản nợ
khơng có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ trả nợ. Người mắc nợ
không liên lạc với Ngân hàng để trả lãi hoặc gốc có thời hạn thanh tốn, hoặc hồn
cảnh chỉ ra rằng khoản nợ sẽ khơng thể thu hồi đầy đủ như:
- Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ, nhưng
phần cịn lại khơng thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài sản được
chuyển để thanh tốn, nhưng giá trị cịn lại khơng đủ trang trải tồn bộ khoản nợ.
- Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn nợ
nhưng không đền bù được trong thời gian thỏa thuận.
- Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế chấp
ở Ngân hàng không được chấp nhận về mặt pháp lý dẫn đến người mắc nợ không
thể trả nợ Ngân hàng đầy đủ.


2

- Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần bồi
hồn ít hơn dư nợ.
1.1.1.2. Khái niệm nợ xấu của Phòng thống kê – Liên hiệp quốc.
Một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/ hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc
các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc trả
chậm theo thỏa thuận; hoặc các khoản thanh toán đã quá hạn 90 ngày nhưng có lý
do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ.
1.1.1.3. Khái niệm nợ xấu theo Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Quyết định 493/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước ngày 22/4/2005 về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân

hàng của các tổ chức tín dụng; và quyết định số 18/2007 QĐ – NHNN ngày
25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định 493 thì nợ xấu được
định nghĩa như sau:
Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm
4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả n ăng mất vốn). Cụ thể nợ từ nhóm 3 trở xuống
gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày (theo điều 6 của quyết
định này) và các khoản nợ được các ngân hàng đánh giá là khơng có khả năng trả
nợ gốc và lãi khi đến hạn (theo điều 7 của quyết định này)
Như vậy, nợ xấu theo định nghĩa của Việt Nam được xác định dựa theo 2 yếu tố: (i)
đã quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại.
1.1.2. Phân loại nợ xấu ngân hàng
1.1.2.1. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế
Trên cơ sở tổng hợp và phát triển các tiêu chí phân loại nợ của các Ngân hàng và
các quốc gia, tại báo cáo của viện tài chính quốc tế vào tháng 6 năm 1999 đã đưa ra
các tiêu chí chung nhất về phân loại nợ. Theo đó, các khoản cấp tín dụng phân
thành năm nhóm: Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn – standard), Nhóm 2 (nợ cần chú ý watch), Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn-substandard), Nhóm 4 (nợ nghi ngờ-doubful),


3

Nhóm 5 (nợ tổn thất-loss) và nợ xấu (bad debt) là các khoản nợ bị phân loại từ
nhóm 3 trở đi, cụ thể như sau:
- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn – substandard): Việc trả nợ đầy đủ và đúng
hạn bị nghi ngờ do thiếu các điều kiện bảo đảm (ví dụ như giá trị vốn tự có của
người vay hoặc thế chấp); hay nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn trên 90 ngày. Các khoản
nợ này có những yếu kém được xác định rõ ràng, có khả năng đưa đến mất mát nếu
khơng được sữa chữa.
- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ-doubful): Có tất cả các nhược điểm của nợ nhóm 3,
cộng thêm các nhược điểm nữa làm cho việc thu hồi hoặc thanh tốn tồn bộ khoản
nợ trở nên rất nghi ngờ và không chắc chắn; và/hoặc nợ lãi hoặc gốc đã chậm thanh

toán quá 180 ngày. Trong danh mục cấp tín dụng của ngân hàng, khoản nợ này
được đánh giá là bị suy giảm nhưng chưa mất toàn bộ.
- Nhóm 5 (nợ tổn thất-loss): Các khoản nợ được đánh giá là khơng có khả
năng thu hồi gốc và/hoặc lãi đã chậm thanh toán quá một năm.
1.1.2.2. Theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Quyết định 493/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành ngày 22/4/2005
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của các tổ chức tín dụng; và quyết định số 18/2007 QĐ – NHNN
ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung quyết định 493. Hiện nay, theo quy định tại
Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 và Thông tư 09/2014/TT-NHNN
ngày 18/03/2014, kể từ 01/01/2015 các TCTD phải thực hiện tham chiếu kết quả
phân loại nợ đối với từng khách hàng từ Trung tâm Thơng tin tín dụng quốc gia
Việt Nam (CIC) để phân loại lại nhóm nợ của khách hàng theo nhóm nợ cao nhất
nếu khách hàng đó đang vay ở nhiều TCTD.
Đây cũng là một trong những cơ sở để giúp cho việc nhìn nhận nợ xấu được xác
thực hơn. Từ đó mỗi TCTD mới có thể có biện pháp “thanh lọc hố” nguồn tiền của
đơn vị mình. Và một tiến bộ đáng kể được dư luận đánh giá cao trong vấn đề xử lý
nợ xấu của ngành NH là từ tháng 3/2015, số liệu nợ xấu trong báo cáo của TCTD và


4

từ phía NHNN đã khơng cịn chênh lệch như trước. Tỷ lệ nợ xấu theo báo cáo của
các TCTD đã thực hiện tham chiếu nợ theo CIC.
Theo điều 6 (phƣơng pháp định lƣợng)
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định điểm b khoản này;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng

trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3 điều
này.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 điều
này.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định khoản 3 điều này
Theo điều 7 (phƣơng pháp định tính)


5

Theo phương pháp này nhóm nợ được xác định căn cứ vào kết quả chấm điểm trên
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của TCTD được NHNN chấp thuận. Bao gồm:
- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): Là các khoản nợ được các TCTD đánh giá là
khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và/hoặc lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được
TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.

- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): Các khoản nợ được tổ chứn tín dụng đánh giá là khả
năng tổn thất cao
- Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): Là các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là khơng cịn khả năng thu hồi, mất vốn.
1.1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá nợ xấu và quy định trích lập dự phịng rủi ro
Tỷ lệ nợ quá hạn %

( )

Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả
năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của
ngân hàng đối với các khoản vay.
Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng
tại ngân hàng
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và
ngược lại.

Tỷ lệ nợ xấu %

( )


6

Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để phân
tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, Tổng nợ xấu của ngân
hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì
vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng,
đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay,
đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.

Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và
ngược lại.
Quy định về trích lập dự phòng rủi ro
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN quy định mức trích lập dự phịng rủi ro đối với
các ngân hàng:
Nhóm 1: 0%
Nhóm 2: 5%
Nhóm 3: 20%
Nhóm 4: 50%
Nhóm 5: 100%
Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập dự
phịng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
Số tiền dự phịng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau:
R = max {0, (A - C)} x r
Trong đó:
R: số tiền dự phịng cụ thể phải trích
A: Số dư nợ gốc của khoản nợ
C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.
1.1.3. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu ngân hàng
1.1.3.1. Nguyên nhân từ môi trường kinh tế
Là những tác động ngồi ý chí của khách hàng và ngân hàng như:


7

- Chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới:
Với những nền kinh tế nhỏ bé, sản xuất công nghiệp cịn lạc hậu, chủ yếu là thành
phẩm đơn giản thì rất dễ bị tổn thương khi nền kinh tế thế giới biến động mạnh.
Trong điều kiện biến động về giá cả, tỷ giá, hạn ngạch, thuế… thì hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí là có nguy cơ phá sản,
mất khả năng thanh tốn cho Ngân hàng
- Mơi trường kinh tế trong nước:
Mơi trường kinh tế trong nước tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,
sẽ có nhiều khả năng trả nợ cho NHTM. Ngược lại khi nền kinh tế rơi vào tình trạng
suy thối, mất ổn định khiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn, sản xuất bị đình trệ, sức mua bị giảm sút, hàng hóa bị ứ đọng, tất yếu sẽ ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
- Môi trường tự nhiên:
Những nền kinh tế lệ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp, thường nhạy cảm với
sự thay đổi của thời tiết, của môi trường tự nhiên mà điển hình là Việt Nam. Nếu
thời tiết thuận lợi, cây trồng đạt năng suất, vật nuôi không bị dịch bệnh, khỏe
mạnh… thì khả năng thu hồi vốn từ người đi vay rất lớn. Cịn ngược lại, mơi trường
tự nhiên khơng thuận lợi thì dự án sẽ thất bại, khơng thu hồi được vốn, nợ xấu phát
sinh.
- Môi trường pháp lý:
Thứ nhất, hành lang pháp lý. Hành lang pháp lý rõ ràng, thuận lợi và đủ mạnh sẽ
góp phần làm minh bạch quy trình tín dụng, lành mạnh hoạt động của doanh nghiệp
và Ngân hàng, hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh. Ngược lại, hành lang pháp lý chưa
phù hợp, còn nhiều bất cập sẽ tạo điều kiện cho những khuất tất trong hoạt động tín
dụng.
Thứ hai, hiệu quả hoạt động của cơ quan pháp luật địa phương, trong việc triển khai
áp dụng các văn bản pháp luật của Quốc hội, Chính phủ và NHNN vào thực tế hoạt
động. Luật và các văn bản đã có, song việc triển khai vào hoạt động Ngân hàng hết


8

sức chậm chạp và gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc

cưỡng chế thu hồi nợ. Điều đó làm tăng dư nợ xấu, giảm doanh thu của Ngân hàng.
Nếu áp dụng các luật, văn bản dưới luật sẵn có vào hoạt động kinh doanh tiền tệ của
Ngân hàng nhanh chóng, đúng thời điểm, nghiêm túc, khơng vướng mắc, thì hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và Ngân hàng sẽ diễn ra nhanh chóng, thuận lợi.
- Vai trị thanh tra, kiểm tốn của nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu:
Nếu NHNN tiến hành thanh tra, giám sát hoạt động của NHTM thường xuyên, chủ
động, đáp ứng được yêu cầu, đúng nội dung và phương pháp thì sẽ ngăn ngừa được
các khoản nợ xấu phát sinh. Ngược lại, năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp
ứng được yêu cầu, nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đổi
mới,những sai phạm của các NHTM không được cảnh báo, ngăn chặn từ đầu, để lại
hậu quả nặng nề gây rủi ro cho hệ thống ngân hàng
1.1.3.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
- Chính sách tín dụng khơng hợp lý:
Nếu chính sách tín dụng khơng hợp lý, q chú ý vào mục tiêu lợi nhuận, dẫn đến
cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào một doanh
nghiệp, hoặc vào một ngành nghề nào đó mà khơng có cơng tác dự báo và định
hướng ngành hàng, trong từng giai đoạn phát triển kinh tế sẽ dể dẫn đến rủi ro cho
ngân hàng.
- Quá trình thẩm định, phê duyệt tín dụng chưa chặt chẽ:
Thiếu phân tích đánh giá ngành hàng kinh doanh, thiếu am hiểu thị trường, thiếu
thơng tin hoặc phân tích thơng tin khơng đầy đủ dẫn đến mặt hàng cho vay không
được ưa chuộng, hoặc bị biến động mạnh trên thị trường, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
cho ngân hàng.
Xác định không đúng nhu cầu vay vốn của khách hàng, dẫn đến cấp tín dụng thừa,
hoặc thiếu. Khơng thẩm định năng lực điều hành của chủ doanh nghiệp, cũng như
kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường
Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng vay sơ sài, khơng phát hiện tình hình
tài chính bị mất cân đối, khơng phân tích đánh giá dịng tiền…Định giá tài sản đảm



9

bảo khơng chính xác, khơng thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết trước khi
cấp tín dụng, khơng xem xét kỹ tình trạng tài sản thế chấp…
- Giám sát, kiểm tra sau cho vay không chặt chẽ
Công tác kiểm tra sau cho vay không chặt chẽ, không kiểm tra sử dụng vốn để xác
định mục đích vay vốn thực tế của khách hàng theo đúng phương án đã thẩm định.
Không theo dõi nguồn thu của khách hàng từ phương án kinh doanh để khách hàng
sử dụng nguồn thu được vào mục đích khác.
Khơng đánh giá định kỳ về tình hình tài chính; Khơng kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất tài sản đảm bảo, đặc biệt tài sản bảo đảm là hàng hóa, để xảy ra tình trạng hàng
hóa bị khách hàng đem bán nơi khác
- Năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng
CBTD là cầu nối giữa ngân hàng và bên vay, là người trực tiếp tiến hành công tác
khai thác KH, hướng dẫn KH, thẩm định KH và phương án, dự án vay vốn, theo dõi
kiểm soát sau khi cho vay và thu nợ. Nếu CBTD không đủ năng lực, phẩm chất đạo
đức thì khơng đánh giá chính xác, hoặc cố tình đánh giá sai lệch khách hàng yếu
kém, những phương án, dự án kém hiệu quả để cho vay dẫn đến nguy cơ phát sinh
nợ xấu gia tăng.
- Công tác kiểm tra nội bộ của ngân hàng
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh là nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn
đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường
xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng nếu công việc kiểm tra nội bộ của các
Ngân hàng chỉ tồn tại trên hình thức, trình độ của cán bộ làm cơng tác kiểm tra thấp,
chưa có kinh nghiệm sâu trong lĩnh vực tín dụng, dẫn đến chất lượng kiểm tra
khơng cao, khơng phát hiện được những rủi ro có thể phát sinh để phịng ngừa nợ
xấu.
1.1.3.3. Ngun nhân từ phía khách hàng vay
Khách hàng vay vốn cố ý không cung cấp thơng tin hoặc cung cấp khơng trung thực
tình hình tài chính của mình cho ngân hàng. Điều này dẫn đến việc thẩm định khả



10

năng trả nợ của khách hàng khơng chính xác, quyết định cho vay bị nhầm lẫn và rủi
ro tín dụng chắn chắn sẽ xuất hiện, gây nên các khoản nợ xấu cho ngân hàng.
Tiềm lực tài chính khơng mạnh: Khơng có giao dịch nào là phi rủi ro, nếu khách
hàng có tiềm lực tài chính, một giao dịch khơng thành công sẽ không làm khách
hàng mất đi khả năng trả nợ, cịn nếu điều kiện tài chính suy yếu sẽ ảnh hưởng tới
tất cả các giao dịch, khi một giao dịch khơng thành cơng, lập tức nó sẽ ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Năng lực quản trị công ty yếu kém: Khi doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để triển
khai, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, với một dự án đầy khả thi và khả
năng quản trị tốt sẽ mang lại hiệu quả cho dự án, đảm bảo trả đủ cả gốc và lãi cho
Ngân hàng. Cịn với năng lực kinh doanh hạn chế thì với một dự án đầy triển vọng
cũng sẽ thất bại, làm gia tăng nợ xấu cho ngân hàng
Khách hàng sử dụng vốn vay khơng đúng mục đích hoặc q dàn trải như dùng vốn
vay kinh doanh thông thường để đầu tư kinh doanh bất động sản, dùng vốn vay
ngắn hạn để đầu tư trung và dài hạn dẫn đến thiếu vốn, sản xuất kinh doanh chính
khơng hiệu quả;
Khách hàng vay có chủ đích lừa đảo, khơng có thiện chí trả nợ vay, lập hồ sơ vay
giả, hợp đồng mua bán khống nhằm chiếm đoạt vốn ngân hàng
1.1.4. Sự cần thiết phải xử lý nợ xấu ngân hàng
Sau một thời gian dài tăng trưởng tín dụng nhanh, liên tục cùng với khả năng kiểm
sốt rủi ro cịn nhiều hạn chế và những yếu tố bất lợi của nền kinh tế (tăng trưởng
kinh tế chậm lại, lạm phát cao, thị trường bất động sản sụt giảm và đóng băng kéo
dài, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, năng lực tài chính và khả năng trả nợ
của khách hàng suy giảm…), làm nợ xấu của hệ thống ngân hàng bắt đầu lộ diện và
tăng nhanh từ cuối năm 2011, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự an toàn, hiệu quả
hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD), làm cho khơng ít TCTD lâm vào tình

trạng khó khăn, thua lỗ, mất an tồn hoạt động.
Bản chất của nợ xấu của hệ thống ngân hàng là những tài sản không sinh lời của
nền kinh tế được tài trợ bởi các khoản tín dụng của hệ thống ngân hàng. Do đó, xử


11

lý nợ xấu là yêu cầu cấp bách và nhiệm vụ chính trị quan trọng của ngành Ngân
hàng, đồng thời cần có sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị và xã hội
nhằm khơi thơng trở lại dịng vốn trong nền kinh tế đang bị đóng băng trong các
khoản nợ xấu và lành mạnh hóa tài chính cho các TCTD.
NHTM là một trung gian tài chính có chức năng dẫn vốn từ nơi có khả năng cung
ứng vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn nhằm tạo điều kiện cho đầu tư, phát triển
kinh tế. Do đó, một sự biến động của ngân hàng sẽ ảnh hưởng xấu đến chính hệ
thống ngân hàng và nền kinh tế, mà nợ xấu là một trong những nguyên nhân chủ
yếu gây ra. Vì vậy, cần thiết phải xử lý nợ xấu ngân hàng vì các ký do sau:
1.1.4.1 Đối với nền kinh tế
Nợ xấu phát sinh do khách hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả
sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế do ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh đình trệ.
Nợ xấu tùy theo tính chất và mức độ, khơng chỉ ảnh hưởng tới ngân hàng mà còn
tới cả doanh nghiệp, cá nhân liên quan và toàn bộ nền kinh tế. Trên giác độ vĩ mơ,
nợ xấu làm giảm tính tích cực của tín dụng đối với nền kinh tế, cản trở NHTM thực
hiện tốt chức năng trung gian tín dụng, cung cấp vốn cho nền kinh tế. Việc điều tiết
vĩ mô kinh tế thông qua các NHTM cũng trở nên kém hiệu quả.
Ở mức độ trầm trọng, nợ xấu không chỉ gây mất vốn, mất khả năng thanh toán dẫn
tới sự sụp đổ khơng chỉ của một ngân hàng mà cịn kéo theo ảnh hưởng dây chuyền
làm chao đảo toàn bộ hệ thống ngân hàng. Điều đó gây rối loạn lưu thơng tiền tệ
trong nước, gây đình trệ sản xuất và khủng hoảng kinh tế.
Tóm lại, nợ xấu khơng những tác động đối với Ngân hàng mà còn nguy hại đối với

cả nền kinh tế, trật tự xã hội. Do đó, quan tâm xử lý nợ xấu khơng cịn là việc riêng
của các NHTM mà là sự quan tâm chung của cả NHNN, Chính phủ và xã hội. Xử lý
nợ xấu là một nội dung quan trọng trong Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai
đoạn 2011-2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
254/QĐ-TTg ngày 01/3/2014. Để xử lý nhanh và căn bản nợ xấu trong các TCTD,


12

NHNN đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định số 843/QĐ-TTg ngày 31/5/2013 phê duyệt Đề án xử lý nợ
xấu của hệ thống các TCTD và Đề án thành lập Công ty quản lý tài sản của các
TCTD Việt Nam (VAMC) sau khi đã được Bộ Chính trị, Chính phủ chấp thuận. Kết
quả bước đầu đạt được là hết sức tích cực, hạn chế gia tăng nợ xấu.
1.1.4.2 Đối với Ngân hàng:
Thứ nhất, làm giảm lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng của ngân hàng, lợi
nhuận được hình thành từ những khoản thu của ngân hàng mà những khoản thu này
chủ yếu thu từ lãi cho vay. Nợ xấu tác động đến lợi nhuận ngân hàng trên hai khía
cạnh đó là:
+ Đã phát sinh nợ xấu thì lãi của những khoản nợ xấu khó có thể thu được hay
thu khơng bao giờ đủ. Do đó, sẽ làm giảm thu nhập kinh doanh của ngân hàng.
+ Phát sinh nợ xấu tất yếu ngân hàng phải trích lập dự phịng rủi ro cho khoản
vay đó, tức là làm tăng chi phí của ngân hàng đồng thời làm giảm lợi nhuận.
Thứ hai, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và kế hoạch kinh doanh: Các khoản
vay của khách hàng không được thanh toán đúng hạn, hay khi chuyển sang quá hạn
thì việc thu nợ đã khơng đúng theo kế hoạch của ngân hàng, gây ra thiếu hụt so với
dự tính kế hoạch. Sự việc này chỉ trong một giới hạn nhất định, song nếu vượt qua
một giới hạn cho phép, ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn, và
khơng có kế hoạch cho tương lai.
Thứ ba, làm mất uy tín của ngân hàng: Những ảnh hưởng của nợ xấu dẫn đến lợi

nhuận giảm, khả năng thanh tốn giảm… nó có tác động sâu sắc đến tâm lý khách
hàng “hiệu ứng khách hàng”, kể cả khách hàng cá thể, doanh nghiệp hay các ngân
hàng đối tác. Trong lĩnh vực ngân hàng uy tín tuyệt đối quan trọng, nó quyết định
sự sống cịn, tồn tại và phát triển một ngân hàng.


×