Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại dự án Khu dân cư và nhà ở xã hội Trường Thọ, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

TRẦN THỊ THÙY LINH
ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHĨNG MẶT
BẰNG TẠI KHU DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở XÃ HỘI TRƯỜNG THỌ,
THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2020


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

TRẦN THỊ THÙY LINH
ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHĨNG MẶT
BẰNG TẠI KHU DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở XÃ HỘI TRƯỜNG THỌ,
THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Anh



LỜI CAM ĐOAN


ii

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào;
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần Thị Thùy Linh


iii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên,
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng
dạy, hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Ngọc Anh, là người trực
tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi hồn thành luận văn
này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên,
UBND thị xã Phổ n, Phịng Tài ngun và Mơi trường và phịng Nơng nghiệp phát
triển nông thôn thị xã Phổ Yên và Ban Bồi thường GPMB&QLDA thị xã Phổ Yên
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu trong quá
trình nghiên cứu luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những người
thân trong gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tơi trong q trình học tập, nghiên
cứu để hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày …tháng…năm 2020
Học viên

Trần Thị Thùy Linh


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa lý luận .....................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
1.1.1. Khái niệm giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ..................3
1.1.2. Khái niệm và các trường hợp thu hồi đất ..........................................................4
1.1.3. Khái niệm giá đất và định giá đất .....................................................................6
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .......................................................................................6
1.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến cơng tác bồi thường

giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất ........................................................6
1.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến cơng tác bồi thường
giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất ........................................................7
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên thế giới và ở Việt Nam .............9
1.3.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại một số quốc gia trên thế giới ....9
1.3.2. Cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại Việt Nam ................................12
1.4. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB tại tỉnh Thái Nguyên ......................17
1.5. Đánh giá chung công tác GPMB ........................................................................19
1.5.1. Tầm quan trọng của GPMB trong phát triển kinh tế xã hội đất nước .............19
1.5.2. Mức độ ảnh hưởng của tiến độ công tác GPMB đến các dự án ......................20
1.5.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB ................................20
1.5.4. Tác động của việc thu hồi đất đến đời sống của người dân ............................21


v

1.5.5. Thuận lợi .........................................................................................................21
1.5.6. Khó khăn, hạn chế ...........................................................................................21
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................23
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................23
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................23
2.2.1. Giới thiệu khái quát về thị xã Phổ Yên và dự án khu dân cư Trường Thọ, thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. ......................................................................................23
2.2.2. Đánh giá công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ tái định cư tại Dự án khu dân cư
Trường Thọ, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. ......................................................23
2.2.3. Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB của dự án
khu dân cư Trường Thọ, thị xã Phổ Yên đến đời sống của người dân bị thu hồi đất.

...................................................................................................................................23
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại dự án
khu dân cư Trường Thọ, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. ...................................23
2.2.5. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác bồi thường GPMB ở thị xã Phổ Yên. ...................................................................24
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................24
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ..............................................................24
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp ...................................................24
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu điều tra ...................................................................25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................26
3.1. Khái quát về thị xã Phổ Yên và Dự án khu dân cư Trường Thọ ........................26
3.1.1. Khái quát về thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ...............................................26
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên .........................................................................................26
3.1.2. Giới thiệu về dự án Xây dựng khu dân cư Trường Thọ, thị xã Phổ Yên. .........31
3.2. Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư dự án khu
dân cư Trường Thọ, thị xã Phổ Yên. ..........................................................................33


vi

3.2.1. Trình tự tổ chức thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư của dự án khu
khu dân cư Trường Thọ, thị xã Phổ Yên. ...................................................................33
3.2.2. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Dự án khu dân cư Trường Thọ,
thị xã Phổ Yên ...........................................................................................................37
3.3. Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách BTGPMB của dự án khu dân cư
Trường Thọ đến đời sống của người dân bị thu hồi đất .............................................47
3.3.1. Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng
đến đời sống của người dân bị thu hồi đất .................................................................47
3.3.2. Đánh giá kết quả cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng thơng qua ý kiến
người dân và cán bộ ban bồi thường ..........................................................................52

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại dự án khu
dân cư Trường Thọ ....................................................................................................59
3.4.1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
...................................................................................................................................59
3.4.2. Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng tại thị xã Phổ Yên .......................................................................................61
3.5. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác bồi thường GPMB ở thị xã Phổ Yên ....................................................................63
3.5.1. Thuận lợi ..........................................................................................................63
3.5.2. Khó khăn..........................................................................................................64
3.5.3. Giải pháp..........................................................................................................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................66
1. Kết luận .................................................................................................................66
2. Kiến nghị ...............................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................66


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

BTNMT

Bộ Tài ngun và Mơi trường

BT&GPMB


Bồi thường và giải phóng mặt bằng

CP

Chính phủ

CT-TTg

Chỉ thị Thủ tướng

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

KTXH

Kinh tế xã hội

MTTQ

Mặt trận tổ quốc




Nghị định

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất



Quyết định

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

QLDA

Quản lý dự án

TĐC


Tái định cư

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng Thế giới


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Phổ Yên, 2019 ............................................ 30
Bảng 3.2: Đối tượng và điều kiện bồi thường ............................................................ 34
Bảng 3.3. Thống kê các loại đất bị thu hồi ................................................................. 37
Bảng 3.4 Kết quả công tác bồi thường đất Dự án khu dân cư Trường Thọ, ............... 38
thị xã Phổ Yên ........................................................................................................... 38
Bảng 3.5. Kết quả công tác bồi thường tài sản trên đất .............................................. 40
Bảng 3.6. Kết quả hỗ trợ dự án khu dân cư Trường Thọ............................................ 43
Bảng 3.7. Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .................... 45
của dự án khu dân cư Trường Thọ ............................................................................. 45
Bảng 3.8. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án........................ 46
khu dân cư Trường Thọ ............................................................................................. 46
Bảng 3.9: Thu nhập bình quân nhân khẩu/tháng theo nguồn thu nhập....................... 47
của các hộ dân tại dự án ............................................................................................. 47
Bảng 3.10: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất ................................... 48
Bảng 3.11. Phương thức sử dụng tiền các hộ dân tại dự án nghiên cứu ..................... 49

Bảng 3.12: Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất ............... 50
Bảng 3.13: Tình hình quan hệ nội bộ gia đình khu vực dự án sau thu hồi đất............ 51
Bảng 3.14: Tình hình mơi trường khu vực dự án sau thu hồi đất ............................... 52
Bảng 3.15: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB ............... 53
Bảng 3.16: Hiểu biết và ý kiến của người dân về cơng tác bồi thường và.................. 54
giải phóng mặt bằng................................................................................................... 54
Bảng 3.17: Kết quả điều tra cán bộ trong ban bồi thường và GPMB của .................. 58
thị xã Phổ Yên ........................................................................................................... 58
Bảng 3.18. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng tại thị xã Phổ Yên .............................................................................................. 61
Bảng 3.19. Mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến cơng tác bồi thường, ......... 61
giải phóng mặt bằng................................................................................................... 61
Bảng 3.20. Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến cơng tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng tại thị xã Phổ Yên ............................................................................ 62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơng trình kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc phịng, là
tài sản do Nhà nước thống nhất quản lý.
Trong những năm gần đây hịa mình cùng với sự phát triển nền kinh tế, xã hội
của khu vực và của thế giới; đất nước ta cũng từng bước đầu tư tập chung phát triển
kinh tế công nghiệp, đô thị và dịch vụ. Một vấn đề lớn đặt ra và cần được giải quyết
ở đây là để có mặt bằng thu hút các nhà đầu tư trong và ngồi nước xây dựng các khu
cơng nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, khu đơ thị, khu dân cư và các cơng trình phúc lợi
xã hội như đường giao thơng, bệnh viện, trường học…thì phải có mặt bằng sạch.

Chính vì vậy cơng tác Bồi thường giải phóng mặt bằng nhanh hay chậm quyết định
trực tiếp đến tiến độ thi công của các dự án cũng như khả năng thu hút các nhà đầu
tư ở các địa phương nói riêng và đất nước ta nói chung.
Dự án Khu dân cư và nhà ở xã hội Trường Thọ, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên được UBND tỉnh Thái Nguyên quyết định chấp thuận chủ chương đầu tư
theo quyết định sô 2193/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2015. Mục tiêu của dự án
là xây dựng một khu đô thị sinh thái mới có kiến trúc và quy hoạch hiện đại, có hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ đồng thời mang nét đặc trưng của vùng
miền núi trung du Bắc Bộ, phát triển bền vững hài hòa giữa không gian ở, công cộng,
cây xanh và các dịch vụ gắn liền với bảo vệ môi trường. Dự án bắt đầu triển khai từ
từ quý II/2015. Đến nay dự án vẫn đang tiếp tục được triển khai, ngoài những kết quả
tích cực đã đạt được vẫn cịn tồn tại một số khó khăn chưa giải quyết được liên quan
đến giá đất biến động mạnh, bố trí tái định cư chưa kịp thời, nhận thức của người dân
còn hạn chế và một số vấn liên quan đến công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Với ý nghĩa thực tiễn, được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban
Chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới
sự chỉ đạo và hướng dẫn tận tình của Thầy giáo TS Nguyễn Ngọc Anh tơi tiến hành
nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Đánh giá cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng


2

tại dự án Khu dân cư và nhà ở xã hội Trường Thọ, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên”
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ tái định cư tại Dự án khu dân cư
Trường Thọ, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB của dự án
khu dân cư Trường Thọ, thị xã Phổ Yên đến đời sống của người dân bị thu hồi đất.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng

tại dự án khu dân cư Trường Thọ, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB ở thị
xã Phổ Yên
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa được cơ sở khoa học và thực tiễn có liên quan đến cơng tác Bồi
thường giải phóng mặt bằng theo một trật tự logic.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá được hiệu quả thực hiện chính sách của địa phương trong cơng tác
Bồi thường giải phóng mặt bằng tại một dự án cụ thể.
- Các giải pháp đề xuất là một kênh thông tin quan trọng giúp cho những người
quan tâm tham khảo thực hiện công tác Bồi thường giải phóng mặt bằng đạt hiệu quả
hơn.

CHƯƠNG 1


3

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1.1. Giải phóng mặt bằng
+ Giải phóng mặt bằng là một q trình “làm sạch”mặt bằng thông qua việc
thực hiện thu hồi đất, di dời, tháo dỡ các cơng trình xây dựng, vật kiến trúc, cây cối,
hoa màu và di chuyển một bộ phận dân cư trên một diện tích đất nhất định được quy
hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới.
+ Q trình GPMB được tính từ khi bắt đầu thành lập hội đồng Bồi thường
GPMB đến khi có mặt bằng sạch giao cho chủ đầu tư mới. Đây là một q trình đa
dạng và phức tạp có sự khác nhau giữa các dự án và liên quan đến lợi ích trực tiếp

của các bên tham gia và cả của xã hội. (Tơn Gia Hun, Nguyễn Đình Bồng, 2006)
1.1.1.2. Bồi thường
+ Theo từ điển tiếng Việt thì đền bù có nghĩa là: “Trả lại đầy đủ hoặc tương
xứng với mất mát hoặc sự vất vả” điều đó có nghĩa là:
Không phải mọi khoản đền bù đều bằng tiền;
Sự mất mát của người dân bị thu hồi đất không chỉ về mặt vật chất mà nhiều
trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi bị di chuyển chỗ ở, tháo dỡ nhà
cửa, phải tái định cư;
Về mặt hành chính thì đây là một q trình khơng tự nguyện, có tính cưỡng
chế và đơi khi địi hỏi sự “hy sinh”. Khơng bao giờ có sự đền bù ngang giá tuyệt đối.
(Phan Tuấn Triều, 2010)
+ Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003: Bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu
hồi cho người bị thu hồi đất. Ta thấy khái niệm nêu trên chỉ xác định bồi thường về
đất, trong khi đó việc thu hồi đất khơng chỉ gây thiệt hại về đất, mà còn là những thiệt
hại liên quan đến quyền sử dụng đất, cơng trình xây dựng, vật kiến trúc, cây trồng,
vật ni trên đất, thậm chí là thiệt hại về sức khỏe do áp lực căng thẳng, lo âu của
người sử dụng đất.


4

+ Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013, khái niệm bồi thường được bổ
sung như sau: “ Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”.
1.1.1.3. Hỗ trợ
Theo Khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 thì: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố
trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới”. Hỗ trợ là chính sách
“mềm” nên ngoài các trường hợp hỗ trợ vừa nêu, cịn có những trường hợp hỗ trợ

khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Chính vì vậy, Luật Đất đai
2013 đã rút gọn khái niệm như sau: “ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển ”.
1.1.1.4. Tái định cư
Có thể khái quát rằng, tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi
đất mà khơng cịn chỗ ở nào khác trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải
di chuyển chỗ ở. Hình thức tái định cư bao gồm: bằng nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng
tiền (Bộ Tài nguyên và môi trường, 2012).
1.1.1.5. Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Khi nhà nước thu hồi đất của nhân dân thì ngoài việc đảm bảo bồi thường, hỗ
trợ đất đai, tài sản trên đất đúng đối tượng, đúng chính sách theo các quy định của
pháp luật thì việc đặc biệt quan trọng hơn nữa là đảm bảo ổn định đời sống cho người
dân có đất bị thu hồi, phải có những chính sách hỗ trợ giúp người dân ổn định về chỗ
ở tái định cư, tạo công ăn việc làm cũng như các điều kiện sinh hoạt ổn định cho
người dân. (Bộ Tài nguyên và môi trường, 2016)
1.1.2. Khái niệm và các trường hợp thu hồi đất
1.1.2.1. Khái niệm về thu hồi đất
+ Theo Điều 4, Luật Đất đai năm 2003 thì “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra
quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ
chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý”.


5

+ Theo Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 thì “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”.
1.1.2.2. Các trường hợp thu hồi đất
+ Theo Điều 38, Luật Đất đai năm 2003 thì: Nhà nước thu hồi đất trong các
trường hợp sau đây:

1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích cơng cộng, phát triển kinh tế;
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi
khác, giảm hoặc khơng cịn nhu cầu sử dụng đất;
3. Sử dụng đất khơng đúng mục đích, sử dụng đất khơng có hiệu quả;
4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà
người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
7. Cá nhân sử dụng đất chết mà khơng có người thừa kế;
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
10. Đất được Nhà nước giao, cho th có thời hạn mà khơng được gia hạn khi
hết thời hạn;
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng
liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền;
đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;
12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không
được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn
hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất


6

trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất,
cho thuê đất đó cho phép. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).

1.1.3. Khái niệm giá đất và định giá đất
1.1.3.1. Giá đất
Nhà nước đưa ra các quy định, văn bản pháp luật quy định khung giá các loại
đất để tính thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế khi giao đất hoặc
cho thuê đất, giá bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất. Chính phủ giao cho Ủy
ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương quy định bảng giá cụ thể
các loại đất đối với từng vùng và theo từng thời điểm và giai đoạn nhất định (Đỗ Thị
Lan, Đỗ Anh Tài, 2007).
1.1.3.2. Định giá đất
Đây là một phương pháp kinh tế nhằm tính tốn giá trị của đất đai bằng hình
thái tiền tệ tại một thời điểm nhất định khi trong một thị trương nhất định. Đất đai
cũng là tài sản vì vậy về nguyên tắc việc định giá đất cũng như các tài sản thông
thường khác mặt khác đất đai là một tài sản đặc biệt nên giá đất bị chi phối ngoài các
yếu tố về thời gian, khơng gian, kinh tế, pháp luật nó cịn bị tác động bởi yếu tố xã
hội. Do đó như trên đã trình bầy giá đất chỉ có thể là sự tính tốn về mặt giá trị tương
đối chứ khơng thể tính đúng, tính đủ như các tài sản thông thường khác (Đặng Hùng
Võ & CS, 2013).
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến cơng tác bồi
thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất
- Luật Đất đai 2003;
- Luật Đất đai 2013;
- Hiến pháp năm 1992;
- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất;



7

- Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ Quy định về
khung giá đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về đất đai
của Chính phủ;
- Thơng tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến cơng tác bồi
thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất
- Quyết định số: 01/2010/QĐ-UBND ngày 5/1/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số: 52/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2013;
- Quyết định số: 28/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2011 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối hoa màu gắn liền với đất
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số: 15/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, cơng trình kiến trúc gắn liền
với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;

- Quyết định số: 13/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ đối với đất nơng nghiệp
trong khu dân cư, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2013;


8

- Quyết định số: 36/QĐ-UBND ngày 21/12/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2014;
- Quyết định số: 32/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ đối với đất nơng nghiệp
trong khu dân cư, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2014;
- Quyết định số: 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số: 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc phê duyệt bảng giá đất giai đoạn 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số: 56/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số: 55/2014/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 năm 2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, cơng trình kiến trúc gắn liền
với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số: 294/QĐ-UBND ngày 30 tháng 1 năm 2015 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng một
số dự án trên địa bàn huyện Phổ Yên;
- Quyết định số: 06/2016/QĐ-UBND ngày 21/01/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số: 01/2016/QĐ-UBND ngày 05/01/2016 của UBND tỉnh Thái

Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, cơng trình kiến trúc gắn liền với
đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số: 1871/QĐ-UBND ngày 27 tháng 07 năm 2016 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt giá đất để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng
và giao đất tái định cư tại một số dự án, khu tái định cư trên địa bàn thị xã Phổ Yên;
- Quyết định số: 01/2017/QĐ-UBND ngày 12/01/2017 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;


9

- Quyết định số: 61/2016/QĐ-UBND ngày 25/12/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, cơng trình kiến trúc gắn liền với
đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại một số quốc gia trên thế giới
1.3.1.1. Công tác bồi thường GPMB ở Pháp
Ở Pháp, đối với các trường hợp sử dụng đất vào mục đích chung như quốc
phịng - an ninh; lợi ích quốc gia; lợi ích cơng cộng... thì Nhà nước thực hiện quyền
ưu tiên mua đất của chủ sở hữu tư nhân trên cơ sở đàm phán thỏa thuận về giá. Trường
hợp thỏa thuận không đạt hoặc chủ sở hữu tư nhân không muốn bán đất thì Nhà nước
được quyền trưng thu đất đai có bồi thường cho chủ sở hữu.
Pháp được đánh giá là một trong những nước có thể chế trưng thu chi tiết và
hoàn chỉnh nhất. Thủ tục trưng thu của Pháp gồm hai giai đoạn: giai đoạn hành chính
(làm các công việc chuẩn bị thu hồi) và giai đoạn tư pháp (liên quan đến chuyển
quyền sở hữu) (Phương Thảo, 2014).
Trước hết, bên có nhu cầu thực hiện dự án nộp hồ sơ cho Tỉnh trưởng. Tỉnh
trưởng bổ nhiệm điều tra viên hoặc một hội đồng điều tra để tiến hành điều tra sơ bộ
và chỉ rõ đối tượng, thời hạn điều tra; đồng thời, thơng báo trên báo chí, cách thức để

cơng chúng tìm hiểu, nêu ý kiến về hồ sơ dự án. Trên cơ sở kết quả điều tra được
trình lên, Tỉnh trưởng sẽ thơng báo cho chủ dự án, tịa án hành chính và cũng gửi cho
tất cả các xã, phường liên quan. Chậm nhất là một năm sau khi kết thúc điều tra sơ
bộ, tùy từng trường hợp theo luật định, Tỉnh trưởng ra quyết định về tính khả nhượng
của các tài sản có trong danh mục trưng thu, chuyển quyết định đó sang tịa án. Sau
khi có lệnh của tịa án, các chủ sở hữu khơng được chuyển nhượng, thế chấp tài sản.
Chủ dự án thông báo dự kiến về mức bồi thường và mời các bên bị trưng thu cho biết
yêu cầu của họ trong vịng 15 ngày. Hai bên có một tháng để xử lý những bất đồng,
nếu khơng thống nhất được thì mức bồi thường sẽ do tịa án quyết định, có nêu rõ các
khoản bồi thường chính, các khoản bồi thường phụ (như việc làm, hoa màu, di
chuyển, kinh doanh...) và cơ sở của việc tính tốn. Những khoản bồi thường này sẽ
phải trả đầy đủ tính theo giá trong ngày ra lệnh trưng thu và chủ dự án phải trả chi phí
xác định mức bồi thường của tịa án (Phương Thảo, 2014).


10

1.3.1.2. Cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ ạt
từ các vùng nông thôn vào đô thị, thủ đô Xê-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu
đất định cư trầm trọng trong thành phố. Đề giải quyết nhà ở cho dân nhập cư, chính
quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cận. Việc đền bù
được thực hiện thơng qua các cơng cụ chính sách như hỗ trợ tài chính, cho quyền
mua căn hộ do thành phố quản lý và chính sách tái định cư .
Theo pháp luật thu hồi đất và bồi thường của Hàn Quốc, nhà nước có quyền
thu hồi đất (có bồi thường) của người dân để sử dụng vào các mục đích sau đây:
- Các dự án phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;
- Dự án đường sắt, đường bộ, sân bay, đạp nước thủy điện, thủy lợi...
- Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, nhà máy điện, viện nghiên cứu...
- Dự án xây dựng trường học, thư viện, bảo tàng...

- Dự án xây dựng nhà ở, xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới, khu nhà
ở để cho thuê hoặc chuyển nhượng... (Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội
quốc gia, 2016)
1.3.1.3. Công tác bồi thường GPMB tại Singapore
Trưng dụng đất là cốt lõi của chính sách đất đai Singapore. Luật Trưng dụng
đất được ban hành năm 1966, sửa đổi bổ sung năm 1973, quy định mọi dự án vì lợi
ích cơng cộng đều thực hiện trưng dụng đất chứ không được mua đất. Căn cứ vào
Luật này, các cơng trình hạ tầng, cơng trình qn sự, Cục Phát triển nhà ở (HDB),
Công ty phát triển Khu công nghiệp (JTC), Cục Tái phát triển đô thị (URA), Cục
Cảng khẩu Singapore đều trưng dụng đất đai cho các dự án của mình.
Giá bồi thường đất thì lúc đầu chọn giá thấp hơn trong giá thị trường ngày 3011-1973 và giá tại thời điểm trưng dụng. Năm 1985 Luật trưng dụng đất được sửa
đổi, quy định nếu trưng dụng trước 30-11-1987 thì dùng giá ngày 30-11-1973, nếu
trưng dụng sau ngày đó thì dùng giá ngày 1-1-1986. Thế nhưng đến lần sửa đổi Luật
Trưng dụng đất năm 1995 thì chỉ cịn quy định theo giá thị trường tại thời điểm trưng
dụng đất. (Thanh Thúy, 2016)


11

1.3.1.4. Cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc
+ Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ cơng hữu nên lợi ích cơng là điều kiện
tiền đề để áp dụng quyền thu hồi đất một cách hợp pháp. Việc thu hồi đất được thực
hiện chặt chẽ để tránh sự lạm quyền của chính quyền địa phương. Phạm vi đất bị thu
hồi phục vụ cho lợi ích cơng gồm: đất phục vụ cho quân sự - quốc phòng; các cơ quan
nhà nước và các cơ quan nghiên cứu sự nghiệp; cơng trình giao thơng, năng lượng;
kết cấu hạ tầng cơng cộng; cơng trình cơng ích và phúc lợi xã hội, cơng trình trọng
điểm quốc gia, bảo vệ mơi trường sinh thái và phục vụ cho các lợi ích công cộng khác
theo quy định của pháp luật.
+ Ở Trung Quốc, quy trình thu hồi đất gồm 4 bước: (1) Khảo sát về các điều
kiện thu hồi đất (dân số nông nghiệp, đất canh tác trên thu nhập đầu người, tổng sản

lượng hàng năm, diện tích đất, loại đất và vấn đề sở hữu của khu vực bị ảnh hưởng);
(2) Xây dựng dự thảo kế hoạch thu hồi đất; (3) Cơ quan quản lý đất đai báo cáo với
chính quyền địa phương, trình kế hoạch thu hồi đất và các tài liệu khác lên cấp cao
hơn để kiểm tra, phê duyệt; (4) Thông báo, công bố dự án sau khi dự án được phê
duyệt. Việc công bố phải được thực hiện kịp thời, cụ thể về kế hoạch thu hồi và bồi thường.
+ Ở Trung Quốc, chỉ có Chính phủ và chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi đất. Cơng tác quản lý giải phóng mặt
bằng được giao cho Cục Quản lý tài nguyên đất đai tại các địa phương thực hiện. Chủ
thể được nhận khu đất sau khi được thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt
bằng khu đất đó (thơng thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi cơng cơng trình trên
khu đất giải tỏa).
+ Ở Trung Quốc, nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất được xác định là phải
bảo đảm cho người bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Bồi
thường khi thu hồi đất không căn cứ giá thị trường, mà phụ thuộc vào mục đích sử
dụng ban đầu của khu đất bị thu hồi, cụ thể là: đối với đất nông nghiệp, cách tính tiền
bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của
đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do nhà nước quy định. Mức bồi
thường được tính bằng 6 đến 10 lần giá trị sản lượng hàng năm trung bình của ba năm
trước khi thu hồi. Trợ cấp tái định cư được tính bằng 4 đến 6 lần giá trị sản lượng


12

hàng năm trung bình. Bồi thường về hoa màu và các cơng trình hiện có sẽ do chính
quyền địa phương quyết định.
Còn giá đất tiêu chuẩn do Nhà nước quyết định, căn cứ theo giá đất trong cùng
khu vực. Việc trợ cấp về giá cũng do chính quyền xác định. Khoản tiền bồi thường
này được tính theo mét vng, cộng lại và nhân với diện tích xây dựng của nhà ở.
Trường hợp Nhà nước có nhà ở tái định cư thì người được bồi thường sẽ được phân
nhà với diện tích tương đương số tiền họ đã nhận được bồi thường (Viện chiến lược,

chính sách Tài ngun và Mơi trường, 2010).
1.3.1.5. Cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, q trình
đơ thị hố diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường
điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù được tiến
hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù.
Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang tính chiến
lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường. Nhìn chung,
khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều đền bù với mức cao
hơn giá thị trường. (Phương Thảo, 2014)
1.3.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại Việt Nam
1.3.2.1. Thời kỳ 1987 – 1993
Sau 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội theo kiểu kinh tế kế hoạch, đến năm
1986, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta bắt đầu cơng cuộc đổi mới, xóa bỏ bao
cấp, chuyển sang nền kinh tế hạch tốn kinh doanh. Trước tình hình đó Quốc hội
nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật đất đai đầu tiên – Luật
đất đai năm 1987.
Tuy vậy, Luật đất đất đai 1987 được soạn thảo trong bối cảnh nước ta bắt đầu
đổi mới, vừa tuyên bố xóa bỏ chế độ quan liêu bao cấp nên cịn mang nặng tính chất
của cơ chế đó khi soạn thảo luật; do đó đã bộc lộ một số tồn tại sau: Việc tính thuế
trong giao dịch đất đai rất khó khăn vì Nhà nước chưa thừa nhận quyền sử dụng đất
có giá trị, chưa quy định rõ những cơ sở pháp lý cần thiết để điều chỉnh quan hệ đất
đai trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong q trình tích tụ tập


13

trung sản xuất trong nông nghiệp và phân công lại lao động trong nơng thơn; chính
sách tài chính đối với đất đai chưa rõ nét, đặc biệt là giá đất; mới tập trung chủ yếu
vào việ xử lý đối với đất nông – lâm nghiệp; chưa cho phép người sử dụng đất dịch

chuyển quyền sử dụng đất. (Dương Anh Tuấn, 2017).
1.3.2.2. Thời kỳ 1993 – 2003
Sau giai đoạn bắt đầu đổi mới (từ 1986-1991), chúng ta vẫn còn thiếu nhiều
quy định và ngay cả hệ thống pháp luật đã ban hành cũng cịn nhiều bất cập, chưa
đáp ứng được tình hình đổi mới của đất nước. Vì vậy, Hiến pháp 1992 ra đời, trong
đó quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân” (Điều 17), “Nhà nước thống nhất quản
lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và
có hiệu quả” (Điều 18). Để phù hợp với giai đoạn mới và thực hiện đổi mới toàn diện
nền kinh tế, cụ thể hóa Hiến pháp năm 1992, khắc phục những hạn chế của Luật Đất
đai 1992, khắc phục những hạn chế của Luật đất đai 1987, ngày 14 tháng 7 năm 1993,
Quốc hội khóa IX thơng qua Luật Đất đai 1993.
Đầu những năm 1990, cơng cuộc đổi mới trên tồn đất nước đã tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngồi nước, ngày càng nhiều dự án địi
hỏi phải sử dụng đất với quy mô lớn và tất yếu kèm theo là phải bồi thường, GPMB
và TĐC cho người bị thu hồi đất.
Hiến pháp năm 1992 đặt nền móng cho việc xây dựng chính sách bồi
thường, GPMB qua những điều khoản quy định cụ thể sau:
Điều 17, Hiến pháp quy định về QSH đối với đất đai: “Đất đai, rừng núi, sơng
hồ, nguồn nước, tài ngun trong lịng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và
vùng trời… đều thuộc sở hữu toàn dân”.
Đặc biệt, tại Điều 23 quy định: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức khơng
bị quốc hữu hố. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh, lợi
ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có đền bù tài sản của cá nhân
hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật định”.

- Bộ Luật dân sự năm 1995
Bộ Luật dân sự năm 1995 quy định các điều khoản đối với tài sản và QSH, nghĩa
vụ dân sự và hợp đồng dân sự, thừa kế, chuyển QSDĐ, QSH trí tuệ và các quan



14

hệ có yếu tố nước ngồi.

- Luật Đất đai 1993 .
Luật Đất đai năm 1993, có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 thay thế cho Luật Đất
đai 1988. Luật Đất đai năm 1993 đã thể chế hóa các quy định của Hiến pháp năm
1992 về đất đai thông qua việc giao đất, cho thuê đất, chế độ quản lý, sử dụng các
loại đất và quy định cụ thể thẩm quyền thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; hạn mức
sử dụng các loại đất và quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử
dụng đất. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998. Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, được Quốc hội nước Cộng hồ
XHCN Việt Nam thơng qua ngày 02/12/1998, đã quy định chi tiết về quyền lợi và
nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, nhận chuyển nhượng QSDĐ
của người khác.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001 được Quốc hội
nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua ngày 29/6/2001 quy định cụ thể hơn về việc
bồi thường, GPMB (sửa đổi, bổ sung Điều 27).
Qua nội dung nêu trên, chúng ta thấy được tính kiên quyết của Nhà nước được
thể hiện tại văn bản pháp luật cao nhất về quản lý đất đai. Nhà nước không khoan
nhượng với những tổ chức, cá nhân cố tình chây ỳ, khơng chấp hành chính sách của
Nhà nước trong việc thu hồi đất để xây dựng, đổi mới, phát triển đất nước và hội nhập
quốc tế. (Dương Anh Tuấn, 2017)
1.3.2.3. Từ khi có Luật Đất đai 2003 đến Luật đất đai 2013
Ngày 26 tháng 12 năm 2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI đã thông qua
Luật đất đai mới – Luật đất đai 2003.
Luật đất đai 2003 quy định Nhà nước thực hiện thu hồi đất, bồi thường, GPMB

sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu
cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt để chủ động quỹ đất cho đầu tư phát triển. Đồng thời, Luật


15

đất đai 2003 quy định nhà nước giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất (do UBND Tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thành lập) thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường,
giải phóng mặt bằng và trực tiếp quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với trường hộ sau khi
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư.
Luật Đất đai năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004. Liên quan đến
việc bồi thường, GPMB. Điều 39 quy định:
“1- Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, GPMB sau khi quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được cơng bố hoặc khi dự án có nhu cầu sử dụng đất phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt.
2-Trước khi thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180
ngày đối với đất phi nơng nghiệp, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải thông báo
cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương
án tổng thể về bồi thường, GPMB, TĐC”
Điều 40 quy định việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế.
Trong đó, đối với dự án sản xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được xét duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê QSDĐ, nhận góp vốn
bằng QSDĐ của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà không phải thực hiện
thủ tục thu hồi đất.
Điều 42 quy định việc bồi thường, TĐC cho người có đất bị thu hồi. Cụ thể:
khi Nhà nước thu hồi đất mà người bị thu hồi đất có GCNQSDĐ hoặc đủ điều kiện
được cấp GCNQSDĐ thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại về đất; người bị
thu hồi đất loại nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử

dụng, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị QSDĐ tại thời
điểm có quyết định thu hồi; Nhà nước cịn phải thực hiện các chính sách, biện pháp
khơi phục cuộc sống bình thường cho người dân.
Điều 43 quy định những trường hợp thu hồi đất mà không bồi thường và quy
định cụ thể những trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất không
được bồi thường về tài sản gắn liền với đất. (Quốc Hội, 2003)


16

Về giá đất, tại Điều 56 quy định: Giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
TW quy định được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm, được sử dụng
làm căn cứ tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển QSDĐ; tính tiền sử dụng
đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá QSDĐ hoặc
đấu thầu dự án có sử dụng đất; tính giá trị QSDĐ khi giao đất khơng thu tiền sử dụng
đất, lệ phí trước bạ, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tính tiền bồi thường đối với
người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước.
b) GCNQSDĐ tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có
tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước
ngày 15/10/1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là sử dụng trước
ngày 15/10/1993.
1.3.2.4. Từ khi có Luật Đất đai năm 2013 đến nay
Nhằm đảm bảo tốt hơn quyền lợi và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi đất,
giảm khiếu kiện trong bồi thường, giải phóng mặt bằng, ngày 29 tháng 11 năm 2013,
Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật đất đai mới – Luật đất đai 2013. Luật đất đai
2013 tiếp tục thừa kế những quy định còn phù hợp của Luật đất đai 2003 đồng thời
đã sửa đổi, bổ sung một số quy định mới nhằm đưa chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đi vào cuộc sống.
Để hướng dẫn việc bồi thường, hỗ trợ GPMB theo quy định của Luật đất đai

năm 2013, một số văn bản sau đã được ban hành:
Nghị định 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 hướng dẫn chi tiết thi hành một số
điều của Luật đất đai 2013;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi
đất;
Thơng tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu


×