Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Giải pháp phát triển cho vay tài trợ xuất khẩu của ngân hàng công thương đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.62 KB, 84 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả

Lê Nhị Hà


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHTDXK

Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu

CBTD

Cán bợ tín dụng

DN

Doanh nghiệp

ĐN

Đà Nẵng


L/C

Thư tín dụng

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NK

Nhập khẩu

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

XK

Xuất khẩu

Vietinbank


Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương


iii

MỤC LỤC

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14


Tên bảng

Trang

Tình hình huy đợng vốn tại Vietinbank ĐN 2008-2010
Tình hình dư nợ tại Vietinbank ĐN 2008-2010
Kết quả hoạt động kinh doanh tại Vietinbank ĐN 2008-2010
Tình hình dư nợ tài trợ XK tại Vietinbank ĐN 2008-2010
Tình hình dư nợ tài trợ XK chia theo thời gian tại Vietinbank

27
28
29
34
36

ĐN 2008-2010
Tình hình dư nợ tài trợ XK theo mặt hàng tại Vietinbank ĐN
Số lượng khách hàng tham gia hoạt động TTXK
Số lượng khách hàng nhận tài trợ XK tại một số NH
So sánh các hình thức tài trợ XK của Vietinbank và các NH khác
Dư nợ các hình thức tài trợ XK tại Vietinbank ĐN
Dư nợ tài trợ XK theo hình thức tài trợ vốn lưu động phục vụ

37
38
39
40
41
42


sản xuất, thu mua, chế biến chuẩn bị hàng XK 2008-2010
Dư nợ tài trợ XK theo hình thức chiết khấu bợ chứng từ XK

45

theo phương thức tín dụng chứng từ 2008-2010
Thu nhập từ hoạt đợng tài trợ XK tại Vietinbank ĐN từ 2008-

46

2010
Tỷ lệ nợ cần chú ý cho vay tài trợ XK tại Vietinbank ĐN

49

2008-2010


v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số
hiệu biểu
Biểu 2.1
Biểu 2.2
Biểu 2.3
Biểu 2.4
Biểu 2.5
Biểu 2.6

Biểu 2.7

Tên bảng

Trang

Tình hình dư nợ tài trợ XK tại Vietinbank ĐN 2008-2010
Tình hình dư nợ tài trợ XK chia theo thời gian tại Vietinbank

35

ĐN 2008-2010
Số lượng khách hàng tham gia dịch vụ tài trợ XK tại
Vietinbank ĐN từ 2008-2010
Dư nợ tài trợ XK theo hình thức tài trợ vốn lưu động phục vụ
sản xuát, thu mua, chế biến chuẩn bị hàng XK 2008-2010
Dư nợ tài trợ XK theo hình thức chiết khấu bợ chứng từ XK
theo phương thức tín dụng chứng từ 2008-2010
Thu nhập từ hoạt đợng tài trợ XK tại Vietinbank ĐN từ 20082010
So sánh tỷ trọng thu nhập từ tài trợ XK tại Vietinbank ĐN
2008 và 2010

37
39
43
46
47
48



1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong điều kiện hợi nhập quốc tế và thương mại tồn cầu như hiện nay, vấn
đề giao thương quốc tế và hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng trở nên phổ biến và
mở rộng không ngừng. Điều này tạo nên nhiều cơ hội và thách thức cho các nhà
xuất khẩu cũng như nhập khẩu của mỗi quốc gia. Trong đó, đối với các nhà XK,
thực tế so với việc trao đổi hàng hóa nợi địa thì thực hiện bán hàng ra thị trường thế
giới mang lại rất nhiều lợi ích. Đó là việc các nhà XK có được lợi nhuận cao hơn,
có điều kiện tiếp cận nhiều khách hàng trên một thị trường rợng lớn hơn, có nguồn
ngoại tệ dồi dào hơn. Cịn đối với chính phủ các nước, lĩnh vực XK thường được
xem là một trong những mũi nhọn kinh tế then chốt trong chiến lược phát triển quốc
gia. Nguồn thu nhập to lớn từ nước ngồi thơng qua họat đợng XK, việc làm và thu
nhập quốc dân gia tăng nhanh, công nghệ hiện đại phục vụ phát triển kinh tế đất
nước … là những lợi ích kinh tế xã hợi căn bản cho quốc gia thực hiện đường lối
phát triển XK.
Tuy nhiên cùng với những lợi ích mang lại từ giao thương quốc tế thì sự
cạnh tranh gay gắt trên mợt thị trường rợng lớn địi hỏi các nhà XK phải tìm kiếm
mợt sự hỗ trợ rất lớn về mặt tài chính cũng như về mặt kỹ thuật từ các ngân hàng
thương mại để hạn chế rủi ro phát sinh và đủ khả năng để tiến hành một thương vụ
quốc tế được an tồn bởi vì hoạt đợng XK ln ẩn chứa các nguy cơ dẫn đến rủi ro
và thất bại. Ngồi những khó khăn thơng thường như trong kinh doanh nợi địa, các
doanh nghiệp tham gia XK cịn phải đối đầu với những nguy cơ khác xuất phát từ
nhiều yếu tố đặc thù trong giao thương quốc tế về thời gian thực hiện giao dịch,
khoảng cách địa lý, về loại tiền thanh tốn và những biến đợng tỷ giá hối đoái, về sự
khác biệt luật lệ, tập quán kinh doanh và các quy định điều tiết giữa các chính phủ.
Mặt khác, tuy nói rằng họat đợng tài trợ là của ngân hàng dành cho các
doanh nghiệp nhưng lợi ích khơng chỉ phát sinh cho các doanh nghiệp mà ở đây khi
tài trợ ngân hàng cũng đã có mợt lợi ích rất lớn đó là nguồn thu nhập từ lãi và phí



2

dịch vụ do hoạt đợng tài trợ mang lại. Chính mối quan hệ gắn bó chặt chẽ về mặt lợi
ích giữa ngân hàng và các doanh nghiệp XK là động lực thúc đẩy họat động tài trợ
XK ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, trong tình hình các ngân hàng cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để
có thể đứng vững và khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực tài trợ XK, một yêu
cầu cấp thiết đặt ra đối với các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay là phải có biện
pháp để thu hút các doanh nghiệp XK. Đó là lý do tôi chọn đề tài:
“ Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu của Ngân
hàng Cơng thương Đà Nẵng”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tài trợ XK của NHTM
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ XK của Vietinbank ĐN
-Nghiên cứu, đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt
động tài trợ XK tại Vietinbank ĐN
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về tài trợ XK; thực
tiễn phát triển hoạt động tài trợ XK tại Vietinbank ĐN.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Đề tài đề cập một số vấn đề về tài trợ XK
- Không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển hoạt động tài trợ XK tại
Vietinbank ĐN.
- Thời gian: Thời gian nghiên cứu thực trạng phát triển hoạt động tài trợ XK tại
Vietinbank ĐN từ năm 2008-2010 và các giải pháp đề xuất trong thời gian tới.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử, các phương pháp

khoa học được vận dụng trong luận văn bao gồm:
- Điều tra thưc tế kết hợp truy cập thông tin mạng để thu thập dữ liệu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp thống kê


3

5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Để đạt được mục đích và những nội dung nghiên cứu, cấu trúc của luận văn,
ngoài phần mở đầu và phần kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu và thuật ngữ viết
tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục, bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu
của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng công
thương Đà Nẵng thời kỳ 2008-2010.
Chương 3: Mợt số giải pháp nhằm góp phần phát triển hoạt động cho vay tài
trợ xuất khẩu tại Ngân hàng công thương Đà Nẵng.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XK CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM và hoạt động của NHTM
Hiện nay có nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại, chẳng hạn như:
Theo từ điển kinh tế tài chính ngân hàng thì “Ngân hàng thương mại là tổ

chức chịu sự điều tiết về luật lệ của một nước hoặc pháp luật của một nước và thuộc
sở hữu của các cổ đơng. Ngân hàng có nhiệm vụ thu nhận tiền gửi khơng kỳ hạn,
cấp tín dụng và mợt số dịch vụ tài chính”.
Theo cuốn Quản trị Ngân hàng Thương mại của tác giả Peter S.Rose cho
rằng: “Ngân hàng là hình thức tổ chức tài chính cung cấp danh mục các dịch vụ về
tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và ngân hàng thương mại với
chức năng trung gian huy động nguồn vốn nhàn rỗi để cho vay đã làm tiết kiệm thời
gian và công sức của những người muốn đi vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh”.
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật các tổ chức tín dụng do Quốc
hợi nước Cợng hịa xã hợi chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 15/06/2004: “Ngân
hàng là hình thức tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bợ hoạt đợng ngân hàng và
các hoạt đợng kinh doanh khác liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt đợng, các
loại hình ngân hàng gồm ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát
triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình
ngân hàng khác.
Như vậy, có thể nói rằng: Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính trung gian
cung cấp mợt danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là huy đợng và
cung ứng nguồn vốn tín dụng, thực hiện các dịch vụ thanh tốn và nhiều chức năng
tài chính khác trong nền kinh tế.


5

* Hoạt đợng của NHTM có thể chia ra thành 3 hoạt đợng nghiệp vụ
chính, đó là:
-

Hoạt đợng nghiệp vụ tài sản Nợ (Nghiệp vụ tạo vốn)

-


Hoạt động nghiệp vụ tài sản Có (Cho vay và đầu tư)

-

Hoạt đợng trung gian (Dịch vụ Ngân hàng)

1.1.1.1. Hoạt động nghiệp vụ tài sản Nợ (Nghiệp vụ tạo vốn)
Đây là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với ngân hàng. Trong nghiệp vụ này,
NHTM được sử dụng những biện pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép
để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi của các doanh nghiệp, tổ chức chính phủ và
dân cư, làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế.
- Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội : Là một trong những nghiệp vụ quan
trọng của NHTM góp phần tạo ra nguồn vốn trong kinh doanh của tất cả các
NHTM. NHTM thường huy động vốn của xã hội thông qua các hình thức như tiền
gửi thanh tốn của các cá nhân hoặc doanh nghiệp, tiền gửi có kỳ hạn của các tổ
chức, doanh nghiệp, dân cư
- Nguồn đi vay: Vay NHNN, vay các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị
trường vốn
- Vốn chủ sở hữu: để bắt đầu hoạt động ngân hàng, chủ sở hữu ngân hàng phải
có mợt lượng vốn nhất định để có được giấy phép tổ chức và hoạt đợng. Đây là
nguồn vốn tạo uy tín của ngân hàng với khách hàng về sức mạnh tài chính của ngân
hàng, đồng thời cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển các
hình thức dịch vụ mới, những chương trình và trang thiết bị mới của ngân hàng.
- Các nguồn khác: đó là các nguồn không thường xuyên, không phổ biến gắn
với hoạt động kinh doanh.
1.1.1.2. Hoạt động nghiệp vụ tài sản có (cho vay và đầu tư)
Hoạt đợng nghiệp vụ tài sản có là hoạt động nghiệp vụ sử dụng và khai thác
các nguồn vốn của NHTM để có lợi nhuận. Bao gồm những nghiệp vụ chủ yếu như:
- Thiết lập dự trữ: Hoạt đợng của NHTM nhằm mục đích kiếm lời, song cần

phải đảm bảo an toàn để giữ vững niềm tin của khách hàng. Muốn có được sự tin


6

cậy từ phía khách hàng, trước hết phải đảm bảo khả năng thanh toán làm sao để đáp
ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy NH phải để giành mợt nguồn vốn,
khơng sử dụng nó để đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để giành này gọi là dự
trữ và bao gồm: tiền mặt trong két, tiền gửi bắt buộc, tiền gửi ở NHNN và các
NHTM khác...
- Cho vay: là việc NHTM cho khách hàng vay một số tiền để họ sử dụng trong
một thời gian nhất định và khi hết hạn vay, người vay phải hoàn trả ngân hàng một
khoản tiền bao gồm cả gốc và lãi.
- Đầu tư bao gồm: đầu tư chứng khoán, mua cổ phần, cổ phiếu của các doanh
nghiệp, góp vốn liên doanh với các NH nước ngồi…
1.1.1.3. Trung gian tài chính:
Song song với các hoạt động huy động và cho vay nói trên, NHTM cịn thực
hiện hoạt đợng trung gian tài chính, bao gồm các dịch vụ:
- Hoạt đợng bảo lãnh
- Thanh toán
- Kinh doanh ngoại hối, vàng bạc đá quý…
- Nhận ủy thác, ký gửi…
- Hoạt động tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính tiền tệ
- Hoạt đợng đại lý kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm …
1.1.2. Hoạt động tài trợ XK của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm tài trợ XK
Tài trợ XK là một mảng trong hoạt động tài trợ XNK của NHTM. Tài trợ
XNK của NHTM bao hàm các hoạt đợng mang tính chất tài trợ của ngân hàng nhằm
đáp ứng nhu cầu đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh của các doanh
nghiệp xuất và nhập khẩu trong quá trình giao dịch ngoại thương.

Tài trợ XK của NHTM là mợt khoản tín dụng được cấp bởi NH. Tuy nhiên,
NH chỉ tham gia tài trợ với một số vốn chiếm tỷ lệ nhất định trong tổng số vốn cần
thiết cho thương vụ, phần còn lại phải là vốn của DN. Với bản chất là một khoản tín
dụng của NHTM nên tài trợ XK cũng phải tuân theo các nguyên tắc, quy định tín


7

dụng và các giới hạn tín dụng. Tuy nhiên tài trợ XK cũng có những đặc thù riêng
biệt so với hình thức cho vay thơng thường.
- Đối tượng tài trợ phải mang tính chất thương mại và vì mục tiêu thương
mại, thơng thường đối tượng này là hàng hóa, dịch vụ hoặc các dự án do vậy chủ
thể được tài trợ phải là các pháp nhân có đăng ký kinh doanh và được phép kinh
doanh xuất khẩu hoặc phải có hợp đồng ủy thác XK.
- Khi thực hiện tài trợ XK, NHTM quy định tất cả doanh số bán hàng của
thương vụ XK đó phải được giao cho NH để thu hồi nợ vay trước khi hồn trả phần
cịn lại cho nhà XK. Do đặc tính ấy mà tài trợ XK được xem là loại tài trợ tự giải
nghĩa là mợt khoản tín dụng mà nợ vay được thanh tốn tự đợng bằng nguồn tiền
bán hàng của chính hàng hóa mà nó tài trợ.
- Trong tài trợ XK, đối tượng tài trợ và đối tượng trả nợ có thể khác nhau,
NH tài trợ nhà XK nhưng lại thu nợ từ nhà NK hoặc từ NH của người NK. Do vậy,
không nhất thiết phải đảm bảo các điều kiện về tài chính, hoạt đợng sản xuất kinh
doanh của nhà XK, miễn là khoản tài trợ có cơ sở thu nợ vững chắc từ phía người
mua hoặc ngân hàng nước ngồi thì ngân hàng vẫn có thể chấp nhận tài trợ cho nhà
XK. Việc xem xét tài trợ dựa phần lớn trên cơ sở giao dịch hơn là tình hình tài chính
của khách hàng vay vốn.
Cùng với việc áp dụng các phương thức thanh toán quốc tế trong giao dịch
ngoại thương, ngân hàng có thể giám sát và nắm quyền kiểm sốt chặt chẽ đối với
quá trình lưu chuyển chứng từ, hàng hóa và tiền thanh tốn. Do vậy, tài trợ XK có
thể ít rủi ro hơn so với hình thức tài trợ vốn hoạt đợng thơng thường.

1.1.2.2. Vai trị tài trợ XK của NHTM
Tài trợ XK là một mảng dịch vụ có ý nghĩa quan trọng khơng những đối với
các doanh nghiệp mà còn đối với cả ngân hàng và đối với nền kinh tế. Nhờ hoạt
động tài trợ XK của ngân hàng mà tất cả các bên tham gia vào thương mại quốc tế
đều được hưởng lợi từ chính hoạt động này.
(i) Đối với nền kinh tế


8

Thơng qua các hình thức tài trợ XK của các NHTM, hoạt đợng mua bán
hàng hố XK theo u cầu của thị trường được thực hiện thường xuyên, liên
tục, các sản phẩm trong nước có thể thâm nhập thị trường quốc tế dễ dàng hơn.
Hoạt đợng cho vay XK góp phần nâng cao tính năng đợng của nền kinh tế và
giúp ổn định thị trường.
Bên cạnh đó, hoạt đợng cho vay XK của NH cịn giúp các DN nói chung và
các DN XK nói riêng tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, mở rộng sản
xuất kinh doanh, nâng cao uy tín và danh tiếng trên thị trường quốc tế. Và chính sự
phát triển của các DN là động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua hoạt
động cho vay XK của NH mà các DN có vốn để thay đổi dây chuyền cơng nghệ,
hiện đại hố máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm, tạo ra sản phẩm phong phú đa dạng về mẫu mã chủng loại để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người dân.
Hoạt động cho vay XK của NH cịn giúp tạo cho cơng ăn việc làm cho người
lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách nhà nước,
góp phần phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, giúp mở rộng mối
quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới.
(ii) Đối với các doanh nghiệp
Thông qua tài trợ XK của NH mà nhu cầu tài chính cho các thương vụ lớn
của các thương nhân được đáp ứng. Trong kinh doanh quốc tế, có những thương vụ

ngoại thương địi hỏi mợt nguồn vốn rất lớn để thực hiện hợp đồng mà nguồn vốn
lưu động của doanh nghiệp nhiều khi không đáp ứng kịp thời cho nhu cầu thanh
tốn chuẩn bị hàng xuất. Chính nhờ hoạt đợng tài trợ của NH mà doanh nghiệp có
thể thực hiện những hợp đồng lớn này.
Bên cạnh đó, hiệu quả của DN trong quá trình thực hiện hợp đồng tăng lên nhờ
có nghiệp vụ tài trợ ngoại thương. Đối với doanh nghiệp XK, vốn tài trợ giúp DN thu
mua hàng đúng thời vụ; gia công chế biến và giao hàng đúng thời điểm. Tài trợ XK
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các DN tiểu thủ công nghiệp phát triển sản xuất, tăng


9

nhanh sản lượng, đa dạng hoá mặt hàng XK, giúp cho các sản phẩm trong nước có thể
thâm nhập thị trường nước ngoài dễ dàng hơn.
Tài trợ XK của NH cịn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trên thị trường
quốc tế. Nhờ có bảo lãnh của NH, các doanh nghiệp có thể thực hiện các hợp đồng
lớn trơi chảy, có quan hệ làm ăn với các khách hàng lớn trên thế giới, từ đó khơng
ngừng nâng cao uy tín doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
(iii) Đối với các ngân hàng thương mại
Tài trợ XK đóng vai trị quan trọng đối với các NHTM bởi vì đây là mảng dịch
vụ tạo nguồn thu phí và lãi lớn trong số các dịch vụ kinh doanh đối ngoại của ngân
hàng, đặc biệt là các NHTM ở những nước đang phát triển như Việt Nam. Có nhiều
loại lãi suất trong q trình cấp tín dụng như lãi cho vay thanh tốn, lãi chiết khấu
chứng từ, lãi vay bắt buộc (bằng mức lãi quá hạn)... Tiền phí và lãi ngân hàng thu
được cao bởi vì giá trị tài trợ XK thường ở mức vừa và lớn.
Thêm vào đó, đây cịn là hình thức cho có thời gian thu hồi vốn nhanh. Do gắn
liền với thời hạn thực hiện thương vụ nên kỳ hạn tài trợ thường ngắn (dưới 1 năm),
vì vậy nó phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của ngân hàng, giúp ngân hàng tránh
các rủi ro về thanh khoản. Thông qua việc cấp tín dụng XK, các ngân hàng có thể
kiểm sốt các giao dịch của doanh nghiệp, tránh tình trạng doanh nghiệp được tài

trợ vốn sử dụng vốn sai mục đích, giúp cho ngân hàng tránh rủi do tín dụng.
Lợi ích quan trọng khác mà hoạt đợng tài trợ XK mang lại cho ngân hàng là
không những giúp thắt chặt mối quan hệ bền vững giữa ngân hàng với các doanh
nghiệp kinh doanh XK mà cịn giúp mở rợng hoạt đợng và nâng cao uy tín của ngân
hàng trên thị trường quốc tế.
1.1.2.3. Các hình thức tài trợ XK của NHTM
Hoạt động kinh doanh quốc tế ngày càng phát triển thì nhu cầu tài trợ của
ngân hàng đối với các hoạt động này ngày càng tăng. Thông thường, nghiệp vụ tài
trợ XK của ngân hàng thường gắn với nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tạo điều kiện
để nghiệp vụ này phát triển. Có mợt số hình thức tài trợ XK sau:


10

(i) Tài trợ vốn lưu động phục vụ sản xuất, thu mua, chế biến chuẩn bị
hàng XK
Theo hình thức này, NH tài trợ vốn lưu động cho nhà XK trong thời gian
chuẩn bị hàng xuất theo cáo phương thức cổ điển dựa trên yêu cầu và đặc thù kinh
doanh của họ. Phương thức tài trợ có thể là tín dụng từng lần hoặc tín dụng theo hạn
mức. Khách hàng có thể được tài trợ bằng VND hay ngoại tệ tùy theo nhu cầu và
thỏa thuận giữa khách hàng và NH
Khi có nhu cầu vay vốn, DN XK có thể yêu cầu và được NH quyết định cho
vay sau khi NH đã xem xét tình hình tài chính của DN, tính khả thi của phương án
sản xuất kinh doanh, các biện pháp bảo đảm tín dụng… như các khoản cho vay bình
thường khác. NH có thể u cầu DN phải ký hoặc điều chỉnh hợp đồng ngoại
thương với những nội dung về phương thức thanh toán, ngân hàng phục vụ… theo
hướng đảm bảo cho ngân hàng tài trợ. Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ
(L/C) thường được u cầu, NH tài trợ có thể sẽ địi hỏi L/C phải có mợt số điều
kiện nhất định, đảm bảo an tồn và có lợi cho NH như: L/C phải thơng báo qua NH,
L/C phải hạn chế chỉ được thương lượng đòi tiền tại NH… Thời gian cho vay kết

thúc khi nhà XK được NH cho vay ứng trước hoặc chiết khấu chứng từ XK, tiền
ứng trước/chiết khấu sẽ dùng để tất toán dư nợ và lãi vay làm hàng XK.
Nhằm kiểm soát rủi ro trong suốt quá trình tài trợ để hành động kịp thời
giúp giảm thiểu hậu quả tác hại, NH ngoài việc yêu cầu khách hàng phải thường
xuyên báo cáo và gởi các bản sao chứng từ làm bằng chứng cho tiến trình diễn
biến của thương vụ, thì phải liên tục bám sát khách hàng và tập hợp các thông tin
chi tiết về từng giao đoạn trong thương vụ XK, từ lúc mua vật tư đến khi giao
hàng cho nhà NK.
(ii) Tài trợ trên cơ sở hối phiếu
Do đặc điêm riêng biệt của mình, hối phiếu là cơng cụ tài chính hữu hiệu
khơng chỉ trong thanh tốn thương mại mà còn hữu hiệu cho việc cầm cố, thế chấp
và cho tài trợ thương mại. Hối phiếu là một công cụ thanh toán được sử dụng rất
phổ biến trong ngoại thương và thường xuất hiện trong các phương thức TTQT


11

thơng dụng hiện nay. Có 3 loại tài trợ ngoại thương trên cơ sở hối phiếu của NHTM
là chiết khấu hối phiếu, chấp nhận hối phiếu và bảo lãnh hối phiếu. Trong đó, chiếu
khấu hối phiếu là hình thức được sử dụng phổ biến nhất trong tài trợ XK.
Chiết khấu hối phiếu là một dạng tài trợ ngắn hạn của NH cho người thụ
hưởng hối phiếu, theo đó người thụ hưởng chuyển nhượng hối phiếu hay hối phiếu
tự nhận nợ chưa đáo hạn cho NH để nhận lại một số tiền bằng mệnh giá hối phiếu
trừ đi phần lãi chiết khấu và phí. Trong giao dịch ngoại thương, người thụ hưởng
giá trị hối phiếu thường là nhà XK. Loại tài trợ này giúp cho nhà XK có điều kiện
thu hồi vốn nhanh để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, thay vì chờ hối phiếu
đến hạn thanh tốn.
Đối với NH tài trợ, việc chiết khấu hối phiếu tuy đơn giản song lại chứa
đựng nhiều yếu tố rủi ro, đặc biệt là rủi ro liên quan đến uy tín và khả năng thanh
tốn của con nợ hối phiếu. Chính vì vậy, NH thường bảo lưu quyền truy đòi đối

với nhà XK.
(iii) Tài trợ trên cơ sở chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu:
Là hình thức tài trợ của NH cho nhà XK bằng cách mua lại trọn bộ chứng từ
ngoại thương của nhà XK gửi NH thu hộ để thu tiền từ nhà NK. NH tài trợ thông
thường sẽ thanh tốn cho nhà XK tồn bợ giá trị của bợ chứng từ với kiện bảo lưu
quyền truy đòi. Tiếp theo NH sẽ nhân danh chính mình gửi bợ chứng từ này để thu
nợ tiền hàng từ nhà NK thông qua ngân hàng thu hộ. Số tiền khi được nhà NK thanh
tốn sẽ được xem như nguồn hồn trả vốn tài trợ đã ứng trước, phần lãi tài trợ sẽ
được tính đúng theo kỳ hạn thực tế.
Chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu cũng giống nhu hình thức tài trợ ứng trước
giá trị nhờ thu. Tuy nhiên hai hình thức này cũng có những điểm khác biệt cơ bản:
+ Khác biệt về mức giá trị tài trợ: Mức tài trợ ứng trước giá trị nhờ thu
thường từ khoảng 80-90% hoặc có thể thấp hơn, cịn mức chiết khấu bợ chứng từ
nhờ thu có thể là 100% trị giá bợ chứng từ
+ Khác biệt trong quyền hạn của NH đối với việc thụ hưởng giá trị hối phiếu,
kéo theo các quyền hạn khách liên quan đến việc xử lý bộ chứng từ nhờ thu. Trong


12

tài trợ chiết khấu, NH có tồn quyền ra chỉ thị nhờ thu u cầu NH thu hợ thực hiện,
cịn trong tài trợ ứng trước, vai trò của NH chỉ đơn giản là chuyển giao chỉ thị nhờ
thu của nhà XK.
Khi xem xét tài trợ theo phương thức thanh toán nhờ thu, NH thường đặc
biệt quan tâm đến các yếu tố: uy tín của nhà XK và NK, điều kiện thanh tốn là trả
ngay D/P hay trả chậm D/A (vì thanh tốn D/P ít bị rủi ro hơn), khả năng thanh lý
hàng hóa nếu bị từ chối nhận hàng hoặc từ chối thanh toán, việc chấp nhận thanh
toán hối phiếu của nhà NK trong trường hợp điều kiện thanh toán là D/A có được
bảo lãnh hay khơng… Nếu nhà NK khơng thanh tốn, NH có thể truy địi từ nhà
XK giá trị đã tài trợ hoặc tố tụng nhà NK dựa trên chữ ký chấp nhận t hanh toán

của người này.
(iv) Tài trợ trên cơ sở phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
- Cho vay ứng trước hoặc chiết khấu bộ chứng từ theo L/C:
Hình thức tài trợ này cũng tương tự như cho vay ứng trước hoặc chiết khấu
giá trị nhờ thu trong trường hợp thanh toán bằng phương thức nhờ thu chứng từ.
Tuy nhiên, trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ thì các ngân hàng sẵn
sàng tài trợ hơn và với mức lãi suất ưu đãi hơn vì trong phương thức này, hối phiếu
được ký phát cho NH phát hành nên rủi ro trong hình thức tài trợ này có thể được
xem là thấp hơn. Ngân hàng có thể chiếu khấu chứng từ theo L/C bằng mợt trong
hai hình thức: chiết khấu bảo lưu quyền truy đòi hoặc chiết khấu miễn truy đòi.
+ Chiết khấu bảo lưu quyền truy địi là hình thức chiết khấu mà NH sau
khi thanh tốn tiền cho nhà XK có quyền truy địi tiền nếu chứng từ khơng được
thanh tốn.
+ Chiết khấu miễn truy địi là hình thức chiết khấu mà NH sau khi thanh tốn
tiền cho nhà XK khơng có quyền truy địi nếu bợ chứng từ khơng được thanh tốn.
Nếu NH phát hành có uy tín, NH có thể chiết khấu theo hình thức miễn truy
địi, tức là mua đứt bộ chứng từ theo L/C bất kể kết quả thanh tốn bợ chứng từ như
thế nào. Mọi rủi ro quốc gia và rủi ro NH phát hành chuyển qua cho NH tài trợ.
Ngược lại NH tài trợ chấp nhận rủi ro trong khn khổ hạn mức tín dụng chung mà
NH xét duyệt cho NH phát hành.


13

-Xác nhận L/C đã được mở cho nhà XK
Thực chất là tài trợ liên NH trong đó NH xác nhận bảo lãnh cho uy tín thanh
tốn của NH phát hành L/C theo yêu cầu của nhà XK để họ hoàn tồn an tâm về
tính an tồn trong thanh tốn tiền hàng khi họ thực hiện đúng theo các quy định
trong L/C đã mở. Nghiệp vụ xác nhận L/C tạo nên mợt cam kết thanh tốn đợc lập
của NH xác nhận có hiệu lực tương đương cam kết của NH phát hành nên mức phí

xác nhận cũng ngang bằng với phí cam kết phát hành L/C. Khi thực hiện hình thức
tài trợ này, NH đã đảm nhận trước nhà XK tất cả rủi ro liên quan đến uy tín và khả
năng thanh toán của nhà NK, NH phát hành và các rủi ro quốc gia NK.
(v) Bao thanh toán (Factoring)
Theo Hiệp hợi bao thanh tốn thế giới (FCI – Factors Chain International)
thì định nghĩa bao thanh tốn là mợt loại hình dịch vụ tài chính trọn gói bao gồm
sự kết hợp giữa tài trợ vốn hoạt động, bảo hiểm rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản
phải thu và dịch vụ thu hợ. Đó là mợt sự thỏa thuận giữa người cung cấp dịch vụ
bao thanh toán (factor) với người cung ứng hàng hóa dịch vụ hay cịn gọi là người
bán hàng trong quan hệ mua bán hàng hóa (seller). Theo như thỏa thuận, factor sẽ
mua lại các khoản phải thu của người bán dựa trên khả năng trả nợ của người mua
trong quan hệ mua bán hàng hóa (buyer) hay cịn gọi là con nợ trong quan hệ tín
dụng (debtor).
Nghiệp vụ bao thanh toán ở Việt Nam theo Quyết định 1096/2004/QĐNHNN được định nghĩa là “mợt hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho
bên bán hàng thơng qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán
hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán hàng hóa”.
Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng nói chung, có thể hiểu
nghiệp vụ bao thanh tốn chính là hình thức tài trợ cho những khoản thanh tốn
chưa đến hạn từ các hoạt đợng sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa và dịch vụ,
đó chính là hoạt động mua bán nợ.
(vi) Forfaiting


14

Forfaiting cũng là một dạng nghiệp vụ mua nợ, bao thanh tốn như nghiệp
vụ Factoring song có mợt số điểm khác biệt. Nếu Factoring chủ yếu thực hiện với
các khoản phải thu giá trị nhỏ và ngắn hạn thì Forfaiting giao dịch với các khoản
phải thu có giá trị cao và trung, dài hạn. Do đó, nếu Factoring thường thực hiện

với mợt loạt hóa đơn nhỏ thì Forfaiting thực hiện với một giao dịch đơn lẻ, độc lập
và Forfaiting không cung cấp các dịch vụ bảo vệ tín dụng hoặc kế tốn sổ sách
như Factoring.
Về cơ bản, có thể nói Forfaiting là việc các Forfaiter (người mua các khoản
phải thu), mua khơng truy địi các chứng từ tài chính (như hối phiếu, lệnh phiếu),
các công cụ nợ chưa tới hạn. Đặc điểm của forfaiting là kể từ khi chuyển giao quyền
thu nợ cho NH, người bán được miễn truy đòi trong trường hợp người mua không
trả được nợ. Forfaiting là mua lại quyền thu nợ từ người bán và tài trợ trực tiếp cho
người bán nhưng thông qua nghiệp vụ này, người mua là người nhận được khoản tín
dụng cuối cùng.
(vii) Bảo lãnh NH
Trong giao thương quốc tế, các bên XK và NK thường cần đến các hình thức
bảo lãnh nhằm dự phòng và chống đỡ những rủi ro tiềm ẩn xuyên suốt trong quá trình
thực hiện các thương vụ ngoại thương. Trong những thương vụ XK lớn hoặc khi nhà
XK có nhận khoản thanh tốn ứng trước từ nhà NK, nhà XK sẽ cần đến các loại bảo
lãnh của NH nhằm khẳng định uy tín kinh doanh của mình như khả năng hoàn thành
thương vụ, khả năng cung ứng hàng hóa đúng tiến đợ, đúng chất lượng cam kết…
Khi cung cấp dịch vụ bảo lãnh theo yêu cầu của khách hàng, NH bảo lãnh
bảo đảm với người thụ hưởng bảo lãnh rằng người được bảo lãnh sẽ hoàn thành
những nghĩa vụ thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu các nghĩa vụ này khơng được hồn
thành, NH bảo lãnh cam kết thanh toán đền bù cho người thụ hưởng bảo lãnh. Mức
đền bù dựa theo thỏa thuận bảo lãnh NH đã phát hành, có thể từ 1% đến 100% giá
trị hợp đồng.
Tóm lại hoạt đợng tài trợ XK với bản chất là hoạt đợng tín dụng của các
NHTM trong mối quan hệ gắn bó hữu vớ với các phương tiện và phương thức thanh


15

toán quốc tế mang những đặc điểm rất riêng biệt so với các hình thức tín dụng

thơng thường khác. Cùng với sự phát triển của nền thương mại và tài chính quốc tế,
các loại hình tài trợ XK của NH ngày càng phát triển và đa dạng hơn. Các NHTM
trong hoạt động tài trợ XK phải đặc biệt lưu tâm đến những khác biệt trong cơ chế
giao dịch của từng thương vụ, phải nắm vững những yếu tố đặc thù của từng hình
thức và kỹ thuật tài trợ. Từ đó các NH mới có thể lựa chọn giải pháp tài trợ tối ưu
cũng như thiết kế các dạng thức tài trợ mới phục vụ hữu hiệu cho nhu cầu tài trợ của
khách hàng, mang lại hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận và nâng cao năng lực cạnh
tranh của chính NH mình.
1.1.3. Những rủi ro trong hoạt động tài trợ XK
Rủi ro là những biến cố bất thường không mong đợi xảy ra, dẫn đến những tổn
thất cho ngân hàng. Đối với ngân hàng hoạt đợng tín dụng bao giờ cũng hàm chứa
rất nhiều rủi ro. Hoạt động tài trợ XK khơng những mang trong nó các loại rủi ro tín
dụng thơng thường, mà cịn tiềm ẩn những rủi ro liên quan đến hoạt đợng XK và
thanh tốn quốc tế.
 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ
cả gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi của khoản vay
không đúng kỳ hạn. Khi thực hiện hoạt động cho vay, ngân hàng cố gắng phân tích
các yếu tố của người vay sao cho có đợ an tồn cao nhất. Tuy nhiên khơng mợt nhà
kinh doanh ngân hàng nào có thể dự đốn chính xác các vấn đề sẽ xảy ra bởi vì rủi
ro tín dụng có thể bắt nguồn từ rất nhiều nguyên nhân.
- Rủi ro do những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay làm cho
họ mất khả năng thanh toán, như thiên tai, chiến tranh hoặc những thay đổi của môi
trường pháp lý.
- Rủi ro do nguyên nhân thuộc về người vay như người vay trình đợ yếu kém
trong kinh doanh, chủ định lừa đảo ngân hàng v.v.
- Rủi ro do nguyên nhân thuộc về ngân hàng như chất lượng cán bợ kém,
khơng đủ trình đợ đánh giá khách hàng, cố tình làm sai.
 Rủi ro hối đối



16

Rủi ro hối đoái là những rủi ro bắt nguồn từ sự biến động bất lợi của tỷ giá và
của các quy chế quản lý ngoại hối của nhà nước. Các yếu tố này tác động mạnh tới
các tài sản bằng ngoại tệ.
Trong hoạt động cho vay để thực hiện hoạt đợng xuất khẩu, ngân hàng có thể
cấp vốn cho khách hàng dưới dạng ngoại tệ rồi khách hàng bán lại ngoại tệ cho
ngân hàng lấy nội tệ để thu mua hàng hoá phục vụ xuất khẩu. Bằng cách này, với
nguyên tắc cho vay bằng đồng tiền nào thì trả nợ bằng đồng tiền đó, ngân hàng có
thể “tái tạo” được nguồn ngoại tệ. Chính vì vậy có rất nhiều khả năng gặp phải rủi
ro hối đoái, nhất là khi ngoại tệ giảm.
 Rủi ro lãi suất
Để huy động vốn của doanh nghiệp và dân cư, ngân hàng phải trả lãi. Khi tài
trợ, ngân hàng thu lãi. Như giá cả của nhiều hàng hóa khác, lãi suất của các khoản
cho vay, tiền gửi và chứng khoán thường xuyên biến đổi, có thể làm gia tăng lợi
nhuận cho ngân hàng và ngược lại gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro lãi suất là khả
năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến gắn với những thay đổi của lãi suất và các
nhân tố khác như cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn, quy mô và kỳ hạn các
hợp đồng kỳ hạn.
Các nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất bắt nguồn từ sự không phù hợp về kỳ
hạn của nguồn và tài sản, sự thay đổi của lãi suất thị trường khác với dự kiến của
ngân hàng, và việc ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng. Ngân
hàng có thể phịng ngừa rủi ro lãi suất bằng cách làm cho các kỳ hạn cân xứng nhau.
 Rủi ro khác
Những rủi ro khác bao gồm: thay đổi chính sách thuế đợt ngợt, ảnh hưởng
của chiến tranh làm cho các điều kiện trên thị trường tài chính thay đổi đợt biến
khơng dự tính trước, sự sụp đổ đợt ngợt của thị trường chứng khốn, rủi ro gian lận,
lừa đảo của khách hàng, sự vi phạm đạo đức nghề nghiệp của cán bộ Ngân hàng…
Cũng phải kể đến các rủi ro bắt nguồn từ yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát gia

tăng, sự biến đợng của giá cả hàng hố…đều có thể bợc lợ rủi ro tín dụng.
1.2. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI TRỢ XK CỦA NHTM


17

1.2.1. Quan niệm về phát triển tài trợ XK
NHTM ra đời và phát triển như một tổ chức trung gian tài chính huy đợng
các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế
của mỗi quốc gia. Có thể nói hoạt đợng tín dụng của NH đóng vai trị quan trọng
khơng chỉ đối với bản thân NH mà cịn đối với tồn bộ nền kinh tế. Trong điều kiện
hội nhập và phát triển như hiện nay, hoạt động XK là hoạt động quan trọng và đóng
góp mợt phần khơng nhỏ vào sự phát triển chung của từng quốc gia. Việc phát triển
tín dụng tài trợ XK là hết sức quan trọng và cần thiết.
Phát triển tài trợ XK là quá trình phát triển quy mơ, hình thức và chất lượng
tín dụng tài trợ xuất khẩu trên cơ sở kiểm soát được rủi ro và đảm bảo được lợi
nhuận cho NH. Như vậy, phát triển tài trợ XK không chỉ đơn thuần là việc tăng
trưởng quy mô tài trợ XK thể hiện qua việc tăng trưởng dư nợ tài trợ, số lượng
khách hàng nhận tài trợ, mạng lưới và thu nhập từ tài trợ XK... mà còn bao gồm
việc đảm bảo chất lượng tài trợ thông qua các chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ nợ xấu và nợ
quá hạn.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động cho vay tài trợ XK
Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt đợng tài trợ XK bao gồm 2 nhóm
chỉ tiêu: thứ nhất là nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng quy mơ tài trợ XK và thứ hai là
nhóm chỉ tiêu về chất lượng tài trợ XK.
1.2.2.1. Tăng trưởng quy mô tài trợ XK
Việc tăng trưởng quy mô tài trợ XK được đánh giá bằng các chỉ tiêu chủ yếu
sau đây:
(i)Dư nợ tài trợ XK
Dư nợ tài trợ XK của NH là số tiền NH hiện đang cho vay đối với khách hàng

để tài trợ cho hoạt động XK của họ. Nó bao gồm các chỉ tiêu:
- Dư nợ thời điểm: được phản ánh tại từng thời điểm (cuối tháng, cuối năm...).
Dư nợ càng cao chứng tỏ NH phát triển hoạt động tài trợ càng lớn.
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ tài trợ XK


18

Dư nợ kỳ sau – Dư nợ kỳ trước
=
Dư nợ kỳ trước
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ dư nợ tài trợ XK tăng càng nhanh

Tốc độ tăng trưởng dư nợ tài trợ XK

(ii) Số lượng khách hàng nhận tài trợ
Số lượng khách hàng nhận tài trợ XK tăng thêm cho thấy hoạt động tài trợ XK
của NH đã tiếp cận nhiều khách hàng hơn, được quảng bá nhiều hơn và ngày càng
thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp.
(iii)Số lượng các hình thức cho vay tài trợ XK
Số lượng các hình thức phản ánh mức đợ đa dạng, phong phú các loại hình cho
vay xuất khẩu của ngân hàng trong việc thu hút khách hàng. Dư nợ và tỷ trọng của
mỗi hình thức trong tổng số hình thức cho vay XK mà ngân hàng áp dụng cho biết
hình thức nào được ưa cḥng hơn. Từ đó, NH có định hướng phát triển hay thu
hẹp hình thức cho vay phù hợp với thực tế theo nhu cầu khách hàng. Trong điều
kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường, NH nào có các hình thức cho vay tài trợ XK
càng phong phú, đa dạng, tiện lợi sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, là nền tảng
cơ bản để phát triển hoạt động tài trợ XK.
(iv)Tăng trưởng thu nhập
Thu nhập của NH được phân thành hai nhóm lớn là thu lãi và thu nhập ngoài

lãi (gồm thu dịch vụ và các khoản thu nhập khác). Đối với cho vay XK thì thu nhập
cũng chính từ thu lãi cho vay và các các khoản thu dịch vụ. Chỉ tiêu này phản ánh
rõ hoạt động kinh doanh XK của NH. Thu nhập từ cho vay XK càng tăng, chứng tỏ
hoạt động cho vay XK ngày càng mở rộng. Khi xem xét chỉ tiêu này, người ta
thường đề cập đến:
-

Tỷ lệ thu nhập lãi từ tài trợ XK trên tổng thu nhập

Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng cơng thức:
Tỷ lệ thu nhập lãi từ tài trợ XK trên
tổng thu nhập

=

Thu nhập lãi từ tài trợ XK
Tổng thu nhập

Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời của hoạt động tài trợ XK trên 100
đơn vị tổng thu nhập. Chỉ tiêu này tăng phản ánh thu nhập từ hoạt động tài trợ XK


19

của NH có xu hướng tăng nhanh hơn thu nhập từ các hoạt động dịch vụ khác và
người lại.
-

Tốc độ tăng trưởng thu lãi cho vay từ tài trợ XK


Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng cơng thức:
Thu lãi cho vay tài trợ XK kỳ sau - Thu lãi
Tốc độ tăng trưởng thu

cho vay tài trợ XK kỳ trước
Thu lãi cho vay tài trợ XK kỳ trước
lãi cho vay từ tài trợ XK =
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức tăng trưởng thu lãi cho vay tài trợ XK qua các
thời kỳ.
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tài trợ xuất khẩu
Trong hoạt động phát triển nghiệp vụ tài trợ XK, bên cạnh việc tăng trưởng
quy mơ thì việc nâng cao chất lượng tài trợ cũng không kém phần quan trọng. Do
vậy hầu hết các NHTM đều rất quan tâm đến chất lượng các khoản tài trợ XK, nó là
thước đo hiệu quả kinh doanh, hiệu quả quản lý của một NH.
Chất lượng tài trợ XK là phạm trù phức tạp khó lý giải chính xác, nhưng
nhìn chung để đánh giá chất lượng tài trợ tốt hay không tốt, phần lớn các NHTM
thường sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu.
Nợ xấu tài trợ XK
x 100%
Tổng dư nợ tài trợ XK
Như vậy để phát triển tài trợ XK, NH cần phải thực hiện đồng thời tăng
Tỷ lệ nợ xấu tài trợ XK

=

trưởng về quy mô song song với công tác quản lý chất lượng. Bởi lẽ, nếu mở rợng
quy mơ mà khơng tính đến chất lượng thì sẽ dẫn đến thất thoát và rủi ro, nếu chỉ
tăng chất lượng mà khơng quan tâm đến quy mơ thì NH sẽ không đạt được hiệu quả
kinh tế tối ưu.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển hoạt động TTXK

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt đợng tài trợ XK song có
thể chia các nhân tố ảnh hưởng ra làm ba nhóm: nhóm các nhân tố tḥc mơi trường
vĩ mơ, nhóm nhân tố tḥc về NH và nhóm nhân tố tḥc về khách hàng.
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc mơi trường vĩ mơ:
(i) Nhóm nhân tố thuộc mơi trường pháp lí: Pháp luật là mợt nhân tố quan
trọng không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà


20

nước. Nếu Nhà nước tạo lập được một môi trường pháp lý hồn chỉnh có hiệu lực
cao, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thì sẽ đảm bảo cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả cao, nhất là cơ sở pháp lý
để giải quyết các vấn đề khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra, đặc biệt là trong quan
hệ kinh tế quốc tế. Vì vậy nhân tố pháp lý có vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt
đợng NH, nó tác đợng đến hoạt đợng NH thơng qua hệ thống các luật và các văn
bản pháp qui có liên quan đặc biệt là các pháp lệnh của NHNN, các chủ trương
chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước.
(ii)Nhóm nhân tố thuộc về mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và
ngồi nước. Hoạt đợng tài trợ XK cũng chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi
trường kinh tế như: các chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước, thị trường hàng
hoá xuất nhập khẩu, mức đợ cạnh tranh trên thị trường, chu kì kinh doanh...Nhưng
tác đợng cụ thể nhất đó là sự biến đợng của tỉ giá hối đối, lãi suất trên thị trường
tiền tệ và lạm phát. Bởi vì, như ta đã biết nghiệp vụ tín dụng xuất nhập khẩu nó gắn
với nghiệp vụ thanh toán quốc tế (thường sử dụng nhiều loại tiền tệ khác nhau được
qui đổi lẫn nhau thông qua tỉ giá) và lãi suất của NH nó gắn với lãi suất trên thị
trường.
(iii)Chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
Các hoạt đợng kinh tế nói chung và XK nói riêng chịu tác đợng rất lớn bởi chính sách
chủ trương đường lối phát triển kinh tế của Nhà nước. Tác động của chính sách phát triển

kinh tế xã hợi của Nhà nước đến hoạt đợng tín dụng xuất khẩu có thể theo mợt trong hai
hướng: tác đợng tích cực (thúc đẩy tín dụng XK phát triển) và tác đợng tiêu cực (kìm
hãm sự phát triển của tín dụng XK).
(iv)Cạnh tranh giữa các NH. Các NH đang cạnh tranh khốc liệt để giành giật
thị trường, giành giật khách hàng. Trong đó có thể kể đến việc đua lãi suất giữa các
NH với nhau trong thời gian qua. Ngoài sự cạnh tranh trên phương diện lãi suất, các
NH còn đưa ra hàng loạt chiến lược thu hút khách hàng của mình như: chương trình
hậu mãi, chăm sóc khách hàng, ưu đãi với khách hàng thân thiết, nâng cao chất
lượng phục vụ, đa dạng hóa sản phẩm và hình thức hoạt đợng, mở rợng thêm các


×