Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Hoàn thiện công tác lập dự toán chi ngân sách huyện tư nghĩa tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.8 KB, 125 trang )

ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ

LÊ ðẠI THẮNG

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC LẬP
DỰ TỐN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ðà Nẵng – Năm 2019


ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ

LÊ ðẠI THẮNG

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC LẬP
DỰ TỐN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 8340301

Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS ðOÀN NGỌC PHI ANH

ðà Nẵng – Năm 2019



LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược
ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Lê ðại Thắng


MỤC LỤC
MỞ ðẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................. 3
6. Kết cấu của ñề tài .................................................................................. 4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC............................................................................ 9
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ....................................... 9
1.1.1. Khái niệm, bản chất của ngân sách nhà nước................................. 9
1.1.2. ðặc ñiểm của Ngân sách nhà nước............................................... 11
1.1.3. Chức năng của ngân sách nhà nước.............................................. 12
1.1.4. Cơ cấu của ngân sách nhà nước.................................................... 13
1.1.5. Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam ................................... 14
1.1.6. Ngân sách nhà nước huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước.. 16
1.2. NỘI DUNG CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC HUYỆN .............................................................................................. 22
1.2.1. Cơ sở lập dự toán chi ngân sách nhà nước huyện......................... 22

1.2.2. Phương pháp lập dự toán chi ngân sách nhà nước huyện............. 24
1.2.3. Quy trình lập dự toán chi ngân sách nhà nước ............................. 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TỐN CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH
HUYỆN TƯ NGHĨA ..................................................................................... 34
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN TƯ NGHĨA ........................... 34


2.1.1. ðặc ñiểm tự nhiên ......................................................................... 34
2.1.2. Một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội ....................................................... 34
2.1.3. Giới thiệu khái quát về Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Tư
Nghĩa ............................................................................................................... 38
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN CHI NSNN HUYỆN TẠI
PHỊNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN TƯ NGHĨA .......................... 41
2.2.1. Cơ sở lập dự toán chi ngân sách nhà nước huyện......................... 41
2.2.2. Phương pháp lập dự toán chi ngân sách nhà nước Huyện............ 47
2.2.3. Quy trình lập và giao dự tốn chi NSNN huyện:.......................... 52
2.3. ðÁNH GIÁ CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN CHI NSNN TẠI PHỊNG TÀI
CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN TƯ NGHĨA................................................. 63
2.3.1. Những kết quả ñạt ñược................................................................ 63
2.3.2. Những hạn chế .............................................................................. 63
2.3.3. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trên ............................... 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 69
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP DỰ TOÁN
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN TƯ NGHĨA ............................ 70
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP DỰ TOÁN
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN TƯ NGHĨA................................ 70
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN TRONG THỜI GIAN ðẾN ........................... 71

3.2.1. Về cơ sở lập dự toán chi ngân sách nhà nước huyện.................... 71
3.2.2. Về phương pháp lập dự toán chi ngân sách nhà nước huyện ....... 72
3.2.3. Về qui trình lập dự toán chi ngân sách nhà nước.......................... 73
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ðỊNH GIAO ðỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HðND

Hội ñồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

TW

Trung ương

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KBNN

Kho bạc Nhà nước


NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

NSðP

Ngân sách ñịa phương

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

VHTT

Văn hóa thơng tin

TDTT

Thể dục thể thao

TBCN

Tư bản chủ gnhĩa

XHCN


Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Số liệu dự toán thu, chi NSNN huyện Tư Nghĩa

36

2.2

Cơ cấu kinh tế của huyện Tư Nghĩa

37

2.3

Tổng hợp chi NSNN huyện Tư Nghĩa năm 2019

59



DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ
Số hiệu

Tên sơ ñồ

sơ ñồ

Trang

1.1

Hệ thống NSNN Việt Nam

15

1.2

Lập dự toán NSNN theo cách từ trên xuống

24

1.3

Lập dự tốn NSNN theo cách dưới lên

25

2.1


Sơ đồ tổ chức Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Tư
Nghĩa

41


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước ln là cơng cụ tài chính quan trọng trong việc
điều tiết nền kinh tế; đảm bảo quốc phịng an ninh và an sinh xã hội của một
quốc gia. Ngân sách nhà nước huyện là một cấp ngân sách thực hiện vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn một huyện;
có vai trị quan trọng trong hệ thống ngân sách nhà nước. Việc tổ chức, quản
lý ngân sách huyện hiệu quả sẽ góp phần thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế, phát
triển KT-XH trên ñịa bàn huyện.
Tư Nghĩa là một huyện ñồng bằng của tỉnh Quảng Ngãi, cửa ngõ phía
Nam của thành phố Quảng Ngãi-Trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh. Trong
thời gian này, huyện ñang tập trung xây dựng huyện Tư Nghĩa trở thành
huyện nông thôn mới thứ hai của tỉnh Quảng Ngãi. Cùng với nhiều chương
trình, dự án đầu tư về công nghiệp, dịch vụ, giao thông và phát triển nông
nghiệp, nơng thơn đang thực hiện đầu tư, là tiền đề rất quan trọng để phát
triển KT-XH của huyện. ðiều đó địi hỏi huyện phải có những giải pháp mạnh
mẽ, tích cực hơn nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước
huyện theo hướng ñổi mới, tiết kiệm và hiệu quả.
Trong những năm qua, địa phương đã có những biện pháp tích cực để
đưa cơng tác quản lý ngân sách huyện ngày càng tốt hơn như: quy ñịnh các
quy trình trong cơng tác lập dự tốn ngân sách, các ñịnh mức phân bổ ngân
sách, các chế ñộ chính sách trong chi tiêu tài chính, tổ chức thực hiện ngân

sách ñã ñược phê chuẩn, từng bước kiện toàn sắp xếp bộ máy quản lý tài
chính ngân sách.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, tơi nhận thấy cơng tác lập dự
tốn chi ngân sách nhà nước huyện tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Tư
Nghĩa vẫn còn nhiều tồn tại bất cập, gây thất thốt và lãng phí. Cơng tác lập


2
dự tốn chi ngân sách nhà nước huyện cịn nhiều yếu kém, chưa ñáp ứng ñược
yêu cầu quản lý theo dự tốn được duyệt, trong năm cịn bổ sung, điều chỉnh
dự tốn nhiều lần, gây khó khăn cho cơng tác quản lý dự tốn được duyệt từ
đầu năm. Mặt khác, trước yêu cầu và xu thế về ñổi mới phương thức quản lý,
trong đó lập dự tốn chi ngân sách nhà nước phải sát với thực tế, mang tính
khả thi cao và phát huy hiệu quả.
Vì vậy, tăng cường chất lượng của cơng tác lập dự tốn chi ngân sách
nhà nước là một nhiệm vụ bức thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
tiền, tài sản của Nhà nước và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Xuất phát từ ý nghĩa, vai trò và thực tế nêu trên, tơi chọn đề tài “Hồn
thiện cơng tác lập dự toán chi Ngân sách huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng
Ngãi” ñể làm Luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn có các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cơng tác lập dự toán chi
ngân sách nhà nước huyện;
- Phân tích thực trạng cơng tác lập dự tốn chi ngân sách nhà nước
huyện tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Tư Nghĩa ñể ñánh giá kết quả
ñạt ñược và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế;
- Qua nghiên cứu thực tiễn, ñề xuất một số giải pháp khoa học, hợp lý
nhằm hồn thiện cơng tác lập dự tốn chi ngân sách nhà nước huyện Tư
Nghĩa trong thời gian ñến.

3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác lập dự tốn chi
NSNN huyện tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Tư Nghĩa.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác lập dự toán


3
chi ngân sách nhà nước huyện tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Tư
Nghĩa.
+ Về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu dự toán chi ngân sách nhà
nước tại Phịng Tài chính - Kế hoạch từ năm 2017 ñến năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ:
+ Phịng Tài chính-Kế hoạch huyện Tư Nghĩa
+ Niên giám thống kê huyện Tư Nghĩa
+ Báo cáo tình hình kinh tế xã hội huyện Tư Nghĩa qua các năm.
+ Các số liệu khác ñược thu thập từ các văn bản quy phạm pháp luật,
các báo cáo có liên quan.
4.2. Phương pháp phân tích
+ Phương pháp thống kê mô tả: Thu thập tài liệu, tổng hợp các chỉ tiêu,
dữ liệu ở các thời ñiểm khác nhau. Từ đó thấy được sự thay đổi và mức ñộ ñạt
ñược của các hiện tượng, chỉ tiêu cần phân tích trong cơng tác lập dự tốn chi
NSNN huyện Tư Nghĩa.
+ Phương pháp nghiên cứu tình huống: Kế thừa có chọn lọc những kết
quả nghiên cứu của một số tác giả có cơng trình nghiên cứu liên quan để ứng
dụng trong cơng tác lập dự tốn chi NSNN huyện Tư Nghĩa.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: ðể cho ra những đánh giá và kết
luận chính xác làm cơ sở đề ra giải pháp hồn thiện cơng tác cơng tác lập dự

toán chi NSNN huyện Tư Nghĩa trong thời gian tới.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Tài liệu dùng tham khảo cho công việc nghiên
cứu, hoạch định các chính sách quản lý ngân sách nhà nước.
- Ý nghĩa thực tiễn: Tài liệu giúp cho các nhà quản lý ở ñịa phương


4
tham khảo để vận dụng vào cơng tác lập dự tốn chi ngân sách nhà nước.
6. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được chia thành 3 chương
với các nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về công tác lập dự tốn chi ngân sách nhà
nước.
Chương 2: Thực trạng cơng tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước
huyện tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Tư Nghĩa.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác lập dự tốn chi ngân sách nhà
nước huyện Tư Nghĩa.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có một số cơng trình nghiên cứu đề cấp đến
cơng tác quản lý ngân sách nhà nước, phương thức phân bổ ngân sách và
công tác dự toán, quyét toán thu, chi ngân sách nhà nước, với nhiều cách tiếp
cận khác nhau, giải pháp khác nhau nhưng với mục tiêu cuối cùng là ñưa ra
những giải pháp nhằm giúp cho cơng tác lập dự tốn, quản lý ngân sách nhà
nước ñạt hiệu quả. Cụ thể:
Nghiên cứu của Huỳnh Thị Cẩm Liên (năm 2011) với ñề tài “Hồn
thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà nước huyện ðức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi”.
Trong nghiên cứu này cũng đã xây dựng được mơ hình khung lý thuyết về
quản lý ngân sách nhà nước huyện, bao gồm các nội dung như: cơng tác xây
dựng dự tốn thu, chi ngân sách; cơng tác chấp hành dự tốn ngân sách; cơng

tác quyết toán thu, chi ngân sách. Nêu vài nét về tình hình KT-XH, quốc
phịng, an ninh của huyện ðức Phổ. Phân tích thực trạng quản lý thu, chi ngân
sách nhà nước cấp huyện tại huyện ðức Phổ theo các nội dung: lập dự toán
thu, chi ngân sách, chấp hành dự toán thu, chi ngân sách, kiểm soát dự toán
thu, chi ngân sách. Từ thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nước huyện


5
tại huyện ðức Phổ, tác giả ñã ñưa ra giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý
nhà nước về thu, chi ngân sách nhà nước tại huyện ðức Phổ. Tuy nhiên, trong
ñề tài này tác giả chủ yếu ñi sâu vào ñánh giá thực trạng thu, chi ngân sách
cấp huyện tại huyện ðức Phổ mà chưa ñưa ra ñược giải pháp tối ưu về hồn
thiện cơng tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước huyện tại huyện ðức Phổ,
giải pháp hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách cịn mang tính chất chung
chung.
Nghiên cứu của Lê Thị Hồng Bốn (2010) với đề tài “Một số giải pháp
hồn thiện công tác quản lý ngân sách ở Triệu Phong, Quảng Trị”. Trong quá
trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và
thống kê. Tác giả đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan ñến
ngân sách nhà nước, vai trò của ngân sách nhà nước, nội dung quản lý ngân
sách nhà nước cấp huyện và các nhân tố ảnh hưởng. Trên cơ sở phân tích,
đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Triệu Phong, tác giả
đã đề xuất hai nhóm giải pháp cụ thể gồm quản lý thu ngân sách và quản lý
chi ngân sách. Bên cạnh đó, tác giả cịn đưa ra một số giải pháp bổ sung để
cơng tác quản lý ngân sách ở huyện Triệu Phong có hiệu quả hơn.
Nghiên cứu của Nguyễn ðức Thanh (2014) với đề tài “Nghiên cứu
hồn thiện phương thức lập dự toán ngân sách nhà nước Việt Nam” của đã
phân tích, đánh giá những phương thức lập dự tốn ngân sách nhà nước và đề
xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác lập dự tốn ngân sách nhà
nước. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận văn là từ năm 1990 ñến năm

2004 nên những phân tích, đánh giá phương thức lập dự tốn ngân sách nhà
nước từ khi ñất nước chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước, hệ thống pháp luật về ngân sách nhà nước
chưa hồn thiện và đến nay khơng cịn phù hợp với ñiều kiện hiện tại khi Luật
ngân sách nhà nước năm 2015 ñược ban hành.


6
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Phúc (2013) với ñề tài “Hồn thiện
cơng tác lập, phân bổ và giao dự tốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi” ñã hệ thống hóa những vấn ñề lý luận cơ bản về ngân sách nhà
nước; về công tác lập, phân bổ và giao dự tốn ngân sách để làm cơ sở nghiên
cứu ñề tài. ðặc biệt, nghiên cứu làm rõ vị trí, vai trị của cơng tác này đã ảnh
hưởng, tác động đến q trình phát triển KT-XH của đất nước nói chung và
của tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cơng
tác lập, phân bổ và giao dự tốn ngân sách địa phương trên ñịa bàn tỉnh
Quảng Ngãi giai ñoạn 2010-2012, chỉ rõ những kết quả ñạt ñược cũng như
những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế trong việc tổ chức
thực hiện công tác lập, phân bổ và giao dự tốn ngân sách địa phương tại
Quảng Ngãi; tác giả ñã ñề xuất các giải pháp cụ thể, giải pháp có tính định
hướng nhằm hồn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác lập, phân bổ
và giao dự tốn ngân sách nhà nước nói chung, đối với tỉnh Quảng Ngãi nói
riêng trong thời gian đến. Nghiên cứu trên cho thấy tác giá đã phân tích, đánh
giá và đưa ra các giải pháp rất cụ thể liên quan ñến vấn đề lập dự tốn chi
ngân sách nhà nước, tuy nhiên nghiên cứu này áp dụng chủ yếu từ các qui
ñịnh của Luật ngân sách nhà nước năm 2002 ñến nay đã hết hiệu lực thi hành;
bên cạnh đó cũng chưa ñưa ra ñược ñầy ñủ các căn cứ ñể lập dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm, hạn chế tính dự báo, lựa chọn ưu tiên và hiệu quả
phân bổ ngân sách nhà nước. Việc quản lý ngân sách nhà nước cần gắn với
kết quả thực hiện nhiệm vụ của ñơn vị ñể bảo ñảm nâng cao chất lượng, hiệu

quả nhưng q trình thực hiện cịn thiếu cơ sở pháp lý.
Nghiên cứu của Lê Tồn Thắng (2013) với đề tài “ Phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay”, nghiên cứu cũng ñã hệ thống hóa
lý luận về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước thông qua nghiên cứu thực
trạng về quản lý ngân sách nhà nước trước và sau khi ban hành Luật ngân


7
sách nhà nước năm 2002, tác giả ñã ñánh giá những ưu ñiểm và chỉ ra những
tồn tại. Một trong những tồn tại ñược tác giả rất chú trọng là công tác phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam vẫn thực hiện quản lý theo yếu tố
ñầu vào, tồn tị này làm cho hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước chưa cao.
Nghiên cứu của Bùi Thị Quỳnh Thơ (2013) với đề tài “ Hồn thiện
quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Hà Tĩnh”. Trên cơ sở các nghiên cứu lý
luận về quản lý chi ngân sách nhà nước, kinh nghiệm của một số ñịa phương
của Việt Nam về quản lý chi ngân sách nhà nước, tác giả đã rút ra một số kinh
nghiệm có giá trị như: Công tác quy hoạch và quản lý theo quy hoạch, chú
trọng về hạ tầng cơ sở, ñổi hạ tầng cơ sở bằng quỹ đất, quy định người có ñất
ra mặt ñường phải ñóng tiền, … Căn cứ thực trạng quản lý chi ngân sách nhà
nước tại Hà Tĩnh, có tính đến các xu hướng diễn biến bối cảnh và thực tế mục
tiêu, yêu cầu phát triển của ñịa phương, tác giả ñã ñề xuất một số giải pháp
nhằm ñổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước trên ñịa bàn tỉnh Hà Tĩnh,
trong ñó bao gồm một số giải pháp có ý nghĩa tham khảo cho các huyện khác
như: lựa chọn, quyết ñịnh danh mục và thứ tự ưu tiên các cơng trình, dự án;
các giải pháp nâng cao hiệu quả chi thường xuyên, chi ñầu tư phát triển; hồn
thiện danh mục các định mức chi ngân sách nhà nước… ðể các giải pháp trên
có tính khả thi, triển khai thực hiện ñược trong cuộc sống, luận án cũng đã
nghiên cứu và đề xuất 04 nhóm điều kiện thực hiện như: Nâng cao về tư duy
quản lý chi ngân sách nhà nước; các ñiều kiện chủ yếu liên quan đến việc
triển khai thực hiện khn khổ chi tiêu trung hạn và hồn thiện khung pháp

lý; các điều kiện liên quan đến hồn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên
ñịa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Nghiên cứu của Phan Văn Cơi (2018) với đề tài “Pháp luật về chi ngân
sách Nhà nước, qua thực tiễn áp dụng tại huyện Hịa Vang, Thành phố ðà
Nẵng” đã thể hiện các nội dung về ngân sách nhà nước, nêu ra ñược những


8
mặt cịn hạn chế trong cơng tác lập, giao dự toán chi ngân sách nhà nước.
Việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước ñược bắt ñầu từ cơ sở, trình tự lập
và trách nhiệm của mỗi cấp chưa rõ ràng, do đó thường khơng đảm bảo theo
u cầu, chậm, phức tạp, qua nhiều khâu, nhiều nấc, nhiều lần cùng một cấp,
một trình tự. Hơn nữa, thời gian để lập và xem xét quyết định dự tốn ngân
sách nhà nước là rất ngắn nên khơng đủ đảm bảo quyền dân chủ và chất lượng
của dự toán ngân sách, lại mang tính áp đặt nên gây khó khăn cho việc lập dự
tốn ngân sách chủ động tích cực. Cơ sở tính tốn các khoản chi ngân sách
chưa có căn cứ khoa học vững chắc. Hệ thống ñịnh mức tiêu chuẩn chi tiêu
lạc hậu, thiếu và chưa ñồng bộ. Tuy nhiên, nghiên cứu trên cũng chỉ đưa ra
những giải pháp mang tính lý luận, ñịnh hướng; chưa ñề xuất ñược những giải
pháp cụ thể để hồn thiện vấn đề lập dự tốn chi ngân sách nhà nước cũng
như chi ngân sách nhà nước theo Luật ngân sách nhà nước 2015.
Như vậy, có thể thấy việc lập dự toán chi ngân sách nhà nước có đặc
điểm khác nhau. ðối với cơng tác lập dự tốn chi ngân sách nhà nước huyện
tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Tư Nghĩa cho đến nay chưa có nghiên
cứu nào về vấn đề này nên trong thực tế cịn nhiều bất cập. Trong khn khổ
luận văn này, tác giả muốn nêu lên một số vấn ñề ñã có, những thành quả, kế
thừa có chọn lọc các cơng trình nghiên cứu khoa học có nội dung gần với đề
tài; đồng thời, sử dụng các cơng cụ để phân tích và đề xuất các giải pháp để
cơng tác lập dự tốn chi ngân sách nhà nước huyện có hiệu quả hơn trong thời
gian ñến.



9
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠNG TÁC LẬP
DỰ TỐN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm, bản chất của ngân sách nhà nước
a. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế khách quan; nó ra ñời, tồn
tại và phát triển trên cơ sở sự ra ñời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Ở mỗi
giai đoạn lịch sử, mỗi thời kỳ có những quan ñiểm và ñịnh nghĩa khác nhau
về ngân sách nhà nước. Ngồi ra, khái niệm về ngân sách nhà nước cịn phụ
thuộc vào quan điểm, mục đích nghiên cứu và về hình thức biểu hiện. Nếu
nhìn nhận hình thức biểu hiện bên ngồi thì ngân sách nhà nước là một bảng
dự toán thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoản thời gian nhất ñịnh,
thường là một năm hoặc một số năm.
Có nhiều cách tiếp cận về ngân sách nhà nước như:
Tào Hữu Phùng, Nguyễn Công Nghiệp (tr.59, 1992) cho rằng “Ngân
sách nhà nước là dự toán (kế hoạch) thu – chi bằng tiền của Nhà nước trong
một khoảng thời gian nhất ñịnh (phổ biến là một năm)”.
Dương ðăng Chỉnh (tr.71, 2009) cũng có quan điểm “Ngân sách nhà
nước là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Ngân sách nhà nước phản ảnh
các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các
nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ
sở luật định.
Bộ Tài chính (tr.14, 2003) cho rằng “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước ñã ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết



10
ñịnh và ñược thực hiện trong một năm ñể bảo ñảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”.
Theo Luật ngân sách nhà nước ñã ñược Quốc hội nước Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9, thông qua ngày 25/6/2015,
cho rằng: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
được dự tốn và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh ñể bảo ñảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”.
Mặc dù các khái niệm về ngân sách nhà nước cịn có nhiều điểm khác
nhau, nhưng ñiểm chung của các khái niệm nêu trên là: Ngân sách nhà nước
là một kế hoạch thu, chi của nhà nước xây dựng cho một khoảng thời gian
nhất ñịnh (thường là một năm); kế hoạch này được cơ quan có thẩm quyền
phê chuẩn; các khoản chi có mục đích là bảo ñảm cho bộ máy nhà nước hoạt
ñộng và thực hiện chức năng, nhiệm vụ ñược giao.
b. Bản chất của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước ra ñời cùng với sự ra ñời của Nhà nước. Nhà nước
bằng quyền lực của mình và cũng từ yêu cầu khách quan là phải có nguồn lực
ngân sách để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của mình; đã đề ra các khoản
thu, các nội dung chi của Ngân sách nhà nước. ðiều này thể hiện một việc
quan trọng rằng, vì sự có mặt của Nhà nước, vai trị của Nhà nước ñối với ñời
sống KT-XH là những ñiểm cơ bản mang ñến sự quyết ñịnh cho việc tồn tại
của Ngân sách Nhà nước.
Trên thực tế, xem xét trên khía cạnh bên ngồi, hoạt động của Ngân
sách nhà nước rất nhiều hình dạng được biểu hiện cụ thể bằng hình thức các
khoản thu và các nội dung chi của Nhà nước trên các lĩnh vực hoạt ñộng kinh
tế - xã hội. Tất cả các khoản thu, nội dung chi ñược tổng hợp trong một bảng
kế hoạch thu-chi tài chính và được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất



11
ñịnh. Các khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính bắt buộc là một bộ
phận các nguồn ngân sách chính được làm nên thơng qua việc phân phối thu
nhập của quốc dân và ñược tạo ra trong khu vực sản xuất kinh doanh. Các nội
dung chi chính của ngân sách nhà nước mang tính cấp phát chu yếu phục vụ
cho cơng việc đầu tư phát triển kinh tế-xã hội và ñảm bảo cho hoạt ñộng của
bộ máy nhà nước.
1.1.2. ðặc ñiểm của Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là nguồn lực quan trọng ñể thực hiện việc ñảm bảo
cho hoạt ñộng của bộ máy Nhà nước và là cơng cụ quản lý của Nhà nước để
điều tiết nền kinh tế quốc gia, giải quyết các vấn ñề xã hội. Cụ thể như sau:
- Nhà nước thể hiện quyền lực chính trị của mình trong việc xây dựng
và chi tiêu ngân sách nhà nước thông qua việc ban hành các qui định mang
tính bắt buộc. Luật về Ngân sách nhà nước là một bộ luật tài chính rất đặc
biệt, bởi lẽ trong Ngân sách nhà nước các chủ thể ñược thiết lập dựa vào hệ
thống các pháp luật khác có mối quan hệ nhất định như: Hiến pháp; các luật
như: Quản lý thuế, Sử dụng tài sản công, ðầu tư, ðầu tư công, … Nhưng mặt
khác, bản thân ngân sách nhà nước cũng là một luật ñược Quốc hội và HðND
các cấp quyết nghị và thông qua mỗi năm, nó mang tính áp đặt và bắt buộc
các chủ thể trong xã hội có liên quan phải tuân thủ.
- Ngân sách nhà nước vừa là sở hữu của Nhà nước và ln chứa đựng
trong đó mục tiêu vì lợi ích chung, lợi ích cơng đồng. Nhà nước là chủ thể
duy nhất có quyền quyết định đến các khoản thu, nội dung chi của ngân sách
nhà nước vừa quản lý hoạt ñộng thu, chi này ñể giúp Nhà nước giải quyết các
vấn đề các mối quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối
các nguồn ngân sách của quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế , xã
hội và với các tầng lớp dân cư.
- Ngân sách nhà nước có tầm ảnh hưởng ñến hoạt ñộng và phát triển



12
của toàn bộ nền kinh tế – xã hội của quốc gia; thực hiện quyền huy động và
tập trung tồn bộ nguồn lực ngân sách từ các ñịnh chế tài chính khác chủ yếu
qua các sắc thuế và các khoản thu khác. Trên cơ sở nguồn lực ngân sách đó,
Chính phủ sử dụng ñể cấp phát ngân sách, hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, các
ñơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã
hội; đảm bảo quốc phịng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
1.1.3. Chức năng của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một bộ phận rất quan trọng đóng vai trị chủ đạo
trong hệ thống tài chính quốc gia. Vì vậy, ngân sách nhà nước cũng có hai
chức năng là chức năng phân phối, chức năng giám đốc.
- Chức năng phân phối
Bằng quyền lực chính trị của mình, với các cơng cụ trong tay, Nhà
nước bắt buộc các thành viên trong xã hội phải nộp cho mình các nguồn lực
tài chính cần thiết. Vì vậy, Nhà nước phải vận dụng và tôn trọng kinh tế
khách quan trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của mình. ðồng thời đối
với các quan hệ của các chủ thể trong xã hội phải ñược bảo ñảm hài hồ về
mặt lợi ích.
Một ngân sách nhà nước vững mạnh là một ngân sách mà cơ chế phân
phối của nó ñảm bảo ñược sự cân ñối trên cơ sở khuyến khích phát triển sản
xuất kinh doanh ni dưỡng nguồn thu, trên cơ sở đó tăng được thu để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngày càng tăng lên (Bộ Tài chính, 2004).
- Chức năng giám đốc:
Thực hiện chức năng này, Chính quyền các cấp thơng qua ngân sách
nhà nước ñể biết ñược nguồn thu - chi nào là cơ bản của từng thời kỳ, từng
giai ñoạn và do ñó có những giải pháp ñể làm tốt thu - chi. Nhà nước ñịnh ra
cơ cấu thu- chi hợp lý; theo dõi các phát sinh và những nhân tố ảnh hưởng
đến thu- chi (Bộ Tài chính, 2004).



13
1.1.4. Cơ cấu của ngân sách nhà nước
a. Thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực ñể
huy ñộng một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm
ñáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước bao gồm có nhiều khoản thu; các khoản thu
quan trọng là từ thuế, phí, lệ phí cịn có các khoản đóng góp của các tổ chức
và các cá nhân, các khoản thu từ hoạt ñộng kinh tế của Nhà nước; các khoản
viện trợ; các khoản thu khác theo quy ñịnh của pháp luật (Lê Văn Nghĩa,
2018).
b. Chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối cho các chủ thể ñược sử
dụng từ quỹ ngân sách nhà nước theo những nguyên tắc ñã ñịnh ñể thực hiện
các nhiệm vụ ñược Nhà nước giao trong từng thời kỳ.
Thực chất, chi ngân sách nhà nước chính là việc đảm bảo các nguồn lực
ngân sách cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước. Do đó, việc sử
dụng ngân sách nhà nước có những nội dung sau:
- Chi ngân sách nhà nước luôn phải ñi ñôi với nhiệm vụ phát triển KTXH, ñảm bảo chính trị mà Nhà nước đảm nhận. Phạm vi và mức ñộ tiêu dùng
ngân sách nhà nước phụ thuộc vào nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ
nhất ñịnh.
- Trên phương diện ở tầm vĩ mơ thì tính hiệu quả của các khoản chi
ngân sách nhà nước phải mang tính tồn diện cả về kinh tế, xã hội, chính trị
và ngoại giao.
- Các khoản chi ngân sách nhà nước đều là các khoản cấp phát mang
tính khơng hồn trả tực tiếp.
- Chi ngân sách nhà nước thường liên quan ñến việc phát triển kinh tế,



14
xã hội, tạo việc làm mới, thu nhập, giá cả và lạm phát (Lê Văn Nghĩa, 2018).
1.1.5. Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam
Hệ thống ngân sách nhà nước tại mỗi quốc gia có khác nhau, tùy theo
hệ thống tổ chức hành chính Nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách của
từng nước. Theo ðiều 6 Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày
25/6/2015 nêu: “Ngân sách nhà nước gồm ngân sách Trung ương và ngân
sách ñịa phương. Ngân sách ñịa phương gồm ngân sách của các cấp chính
quyền địa phương”.
Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền địa phương
theo Luật chính quyền ñịa phương, phù hợp với tổ chức hệ thống chính quyền
ñịa phương ở nhà nước ta. Hệ thống ngân sách nhà nước bao gồm NSTW và
NSðP.
Trong đó, NSðP gồm:
- Ngân sách cấp tỉnh: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Ngân sách cấp huyện: Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Ngân sách cấp xã: Xã, phường, thị trấn.
NSTW đóng vai trị chủ đạo trong hệ thống ngân sách nhà nước của đất
nước. Nó bắt nguồn từ vị trí, vai trị của nhà nước trung ương trong việc chỉ
đạo, ñiều hành phát triển KT-XH của ñất nước.
NSðP là tên chung ñể chỉ các cấp ngân sách của các cấp chính quyền
địa phương gắn với địa giới hành chính từ tỉnh đến xã. Ngồi ngân sách cấp
xã chưa có đơn vị dự toán, ngân sách cấp tỉnh, huyện gồm các đơn vị dự tốn
của cấp mình hợp thành.
Ngân sách tỉnh thực hiện nhiệm vụ thu, chi trên ñịa giới hành chính của
tỉnh, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội và hoạt động
chính quyền cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.
Ngân sách huyện thực hiện nhiệm vụ thu, chi trên địa giới hành chính



15
của huyện, ñảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội và hoạt
động chính quyền chính quyền cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.
Ngân sách xã thực hiện nhiệm vụ thu, chi trên địa giới hành chính của
xã, ñảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội và hoạt động
chính quyền chính quyền cấp xã, phường, thị trấn.
Trong hệ thống ngân sách nhà nước của nước ta hiện nay, NSTW đóng
vai trị chi phối phần lớn các khoản thu và chi quan trọng, còn NSðP chỉ ñược
phân cấp ñảm nhận các khoản thu và chi có tính chất địa phương. Quan hệ
giữa các cấp ngân sách ñược thực hiện theo nguyên tắc sau:
NSTW và ngân sách các cấp chính quyền địa phương được phân chia
nguồn thu theo tỷ lệ và phân cấp nhiệm vụ chi cụ thể.
Thực hiện việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
để đảm bảo cơng bằng, phát triển cân ñối giữa các vùng, các ñịa phương. số
bổ sung này là khoản thu của ngân sách cấp dưới (Quốc hội, 2015).
Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam ñược nêu trong Sơ ñồ 1.1:
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

NGÂN SÁCH ðỊA PHƯƠNG

NGÂN SÁCH TW

Ngân sách

Ngân sách

Ngân sách

tỉnh/thành phố


Quận/huyện

xã/phương/

trực thuộc TW

thị trấn

Sơ ñồ 1.1. Hệ thống NSNN Việt Nam
(Nguồn: Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015)


16
1.1.6. Ngân sách nhà nước huyện trong hệ thống ngân sách nhà
nước
a. Khái niệm ngân sách nhà nước huyện
Bộ Tài chính (tr.26, 2004) cho rằng “Ngân sách nhà nước huyện là quỹ
tiền tệ tập trung của huyện/quận được hình thành bằng các nguồn thu và ñảm
bảo các khoản chi trong phạm vi huyện”.
b. ðặc ñiểm của ngân sách nhà nước huyện
Chính quyền địa phương cấp huyện có vai trị trung gian, là cầu nối
giữa tỉnh với xã, phường, thị trấn. Ngân sách nhà nước huyện là công cụ quan
trọng của chính quyền cấp huyện trong việc phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo
quốc phịng, an ninh, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn huyện. Do đó chính
quyền cấp huyện không chỉ tổ chức thực hiện nhũng nhiệm vụ chung theo sự
chỉ đạo của tỉnh mà cịn phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ riêng do HðND
huyện giao. Do vậy, chính quyền cấp huyện cần có ngân sách riêng để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, nó là cơng cụ quan trọng của chính
quyền cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ trên. Ngân sách nhà nước

huyện bao gồm ngân sách nhà nước cấp huyện và ngân sách nhà nước cấp xã,
thị trấn (Lê Toàn Thắng, 2013).
c. Vai trò của ngân sách nhà nước huyện
Ngân sách nhà nước huyện có vai trị rất quan trọng trong việc phát
triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phịng, an ninh, ổn ñịnh xã hội, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. ðồng thời vai trị của nó cịn thể hiện ở chỗ thơng qua đầu
tư và quản lý vốn đầu tư sẽ tạo ra điều kiện rút ngắn khoảng cách giữa nơng
thơn và thành thị, giữa ñồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Có thể nói
vấn đề chi ngân sách có hiệu quả là yếu tố quan trọng góp phần thúc ñẩy phát
triển kinh tế-xã hội một cách bền vững (Bùi Thị Quỳnh Thơ, 2018).


17

d. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách huyện
* Thu ngân sách huyện:
- Các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh, huyện và xã, phường,
thị trấn. Theo quy ñịnh, các khoản thu này bao gồm: Thuế tiêu thụ ñặc biệt: là
khoản thuế gián thu, chỉ thu ñối với một số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà
Nhà nước có chính sách định hướng tiêu dùng, thường áp dụng thuế suất cao
nhằm ñiều tiết thu nhập của những cá nhân tiêu dùng các hàng hố dịch vụ
đặc biệt (trừ mặt hàng bia và xổ số kiến thiết) thu từ các DNNN; các DNNN
đã cổ phần hố; các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi; thuế tài ngun
(kể cả tài ngun rừng); thu thuế đối với người có thu nhập cao.
- Các khoản thu ngân sách huyện hưởng 100% là thuế môn bài từ các
doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh,
các khoản thu phí, lệ phí từ hoạt động do các cơ quan cấp huyện quản lý, thu
sự nghiệp, tiền cho thuê mặt ñất, mặt nước, thu từ bán thanh lý tài sản do cấp
huyện quản lý, thu phạt, thu khác ngân sách huyện.
+ Lệ phí mơn bài: là một khoản thu hàng năm từ các cơ sở hoạt ñộng

sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.
+ Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc
biệt hàng hóa dịch vụ trong nước thu từ kinh tế cá thể, hộ gia đình. Các khoản
thu thuế, phí, lệ phí từ các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp,
Luật Hợp tác xã trên ñịa bàn các huyện (trừ thành phố).
+ Thuế nhà ñất: là thuế thu hàng năm ñối với nhà ở và ñất ở, đất xây
dựng cơng trình.
+ Lệ phí trước bạ: là khoản thu phát sinh khi chuyển quyền sử dụng ñất
từ người này sang người khác.
+ Thu tiền sử dụng ñất khi cấp ñất ở cho hộ dân cư trên ñịa bàn huyện :
là số tiền mà người sử dụng ñất (hộ gia đình, cá nhân..) phải nộp để sử dụng


×