Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Hoàn thiện công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước tại huyện tu mơ rông tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN QUỐC HUY

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
HUYỆN TU MƠ RÔNG, TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN QUỐC HUY

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
HUYỆN TU MƠ RÔNG, TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 63.04.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Khơi Ngun

Đà Nẵng - Năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ kế tốn “Hồn thiện cơng tác lập dự tốn chi ngân
sách nhà nước tại huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum” chuyên ngành Kế tốn
là cơng trình của riêng tác giả.
Luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các
thơng tin có sẵn đã đƣợc trích rõ nguồn gốc và có độ chính xác cao nhất trong
phạm vi hiểu biết của tác giả.
Tác giả xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học viên nào.
Kon Tum, ngày

tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Trần Quốc Huy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ................................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 4
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LẬP DỰ TOÁN CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN ................................................. 8
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÕ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CẤP HUYỆN ................................................................................................. 8

1.1.1. Khái niệm dự toán chi ngân sách nhà nƣớc ................................... 8
1.1.2. Vai trị dự tốn chi ngân sách nhà nƣớc ........................................ 8
1.1.3. Phân loại chi ngân sách cấp huyện. ............................................. 10
1.1.4. Yêu cầu của lập dự toán chi Ngân sách cấp huyện ...................... 17
1.2. LẬP DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN .............................. 17
1.2.1. Căn cứ lập dự toán chi ngân sách cấp huyện ............................... 17
1.2.2. Phƣơng pháp lập dự toán chi ngân sách cấp huyện ..................... 20
1.2.3 Quy trình lập dự tốn chi Ngân sách Nhà nƣớc cấp huyện ........... 22
1.2.4. Nội dung dự toán chi ngân sách cấp huyện: ................................ 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................... 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN TU MƠ RÔNG, TỈNH KON TUM .. 30
2.1. CƠ CẤU, ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TU MƠ RÔNG,
TỈNH KON TUM......................................................................................... 30
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện: .......................................... 30


2.1.2 Cơ cấu tổ chức ............................................................................. 32
2.2. QUI TRÌNH LẬP DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
HUYỆN TU MƠ RÔNG, TỈNH KON TUM ................................................ 37
2.2.1. Tại các đơn vị dự tốn ................................................................ 37
2.2.2. Tại Phịng Tài chính - Kế hoạch ................................................. 40
2.3. MINH HỌA CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN NGÂN SÁCH NĂM 2018
TẠI HUYỆN TU MƠ RÔNG, KONTUM.................................................... 46
2.3.1. Cơng tác lập dự tốn chi NSNN tại UBND xã Đăk Hà, huyện Tu
Mơ Rông ...................................................................................................... 46
2.3.2. Công tác lập dự tốn chi của Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Tu
Mơ Rông nhƣ sau: ........................................................................................ 53
2.3.3. Công tác tổng hợp, kiểm sốt lập dự tốn tại phịng Tài chính- Kế
hoạch. ........................................................................................................... 61

2.4. ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN CHI NGÂN SÁCH TẠI
HUYỆN TU MƠ RÔNG, HUYỆN KON TUM ........................................... 69
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc......................................................................... 69
2.4.2. Những hạn chế và tồn tại ............................................................ 70
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại..................................... 72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................... 74
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN LẬP DỰ TỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN TU MƠ RÔNG, TỈNH KON TUM .. 75
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN TU MƠ
RƠNG, TỈNH KON TUM ............................................................................ 75
3.2. HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI HUYỆN TU MƠ RÔNG, TỈNH KON TUM ............................ 77
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực .......................................... 77
3.2.2. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách quy định về cơng tác lập dự
toán chi Ngân sách Nhà nƣớc ....................................................................... 78


3.2.3. Hồn thiện quy trình và cơng tác dự tốn chi Ngân sách Nhà nƣớc.
..................................................................................................................... 80
3.2.4. Phát triển cơ sở vật chất và cơng tác quản lý để hồn thiện quy
trình lập dự tốn chi ngân sách ..................................................................... 82
3.3. KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 83
3.3.1. Kiến nghị với các Sở ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân
dân tỉnh ........................................................................................................ 83
3.3.2. Kiến nghị với HĐND-UBND huyện ........................................... 84
3.3.3 Kiến nghị với các đơn vị liên quan .............................................. 85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................... 87
KẾT LUẬN ................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên sơ đồ

bảng
2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

2.6

2.7

Bảng tổng hợp dự toán chi Ngân sách Nhà nƣớc năm
2018 trên địa bàn xã Đắk Hà, huyện Tu Mơ Rông
Bảng phân bổ vốn chƣơng trình mục tiêu xây dựng cơ sở
hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn năm 2018
Dự tốn chi hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục
năm 2018
Phân bổ dự tốn ngân sách của Phịng Giáo dục và Đào
tạo huyện và các đơn vị trực thuộc

Danh sách các đơn vị sử dụng dự toán chi ngân sách
Nhà nƣớc trên địa bàn huyện
Bảng tổng hợp dự toán chi ngân sách địa phƣơng năm
2018
Bảng tổng hợp giao dự toán chi ngân sách năm 2018 trên
địa bàn huyện

Trang

46

50

53

54

56

60

62


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ

1.1

1.2
2.1
2.2
2.3

Phƣơng pháp lập dự toán chi ngân sách cấp huyện bằng
phƣơng pháp tiếp cận từ trên xuống
Phƣơng pháp lập dự toán chi ngân sách cấp huyện bằng
phƣơng pháp tiếp cận từ dƣới lên
Cơ cấu tổ chức của huyện Tu Mơ Rơng
Quy trình lập dự toán ngân sách cấp huyện tại các đơn vị
dự tốn
Mơ phỏng q trình lập dự tốn ngân sách huyện

Trang

20

21
31
37
44


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Dự tốn chi Ngân sách Nhà nƣớc là bản dự trù về các khoản chi ngân
sách theo các chỉ tiêu xác định đƣợc các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
quyết định, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc triển khai thực hiện chi
Ngân sách Nhà nƣớc hàng năm.
Công tác lập dự toán chi Ngân sách Nhà nƣớc ở cấp huyện là nội dung
quan trọng để đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc về tài
chính ở cấp huyện. Việc thực hiện tốt công tác lập dự toán chi Ngân sách Nhà
nƣớc là một trong những điều kiện để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ
của mình trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của địa phƣơng. Một trong
những công cụ hữu hiệu đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để điều tiết nền kinh tế
chính là Ngân sách Nhà nƣớc, hoạt động quản lý Ngân sách đã có những
bƣớc cải cách, hồn thiện và đạt đƣợc một số thành tựu đáng ghi nhận nhƣ:
tăng cƣờng tiềm lực tài chính của đất nƣớc; quản lý thống nhất nền tài chính
quốc gia; xây dựng Ngân sách Nhà nƣớc lành mạnh; thúc đẩy sử dụng vốn và
tài sản nhà nƣớc tiết kiệm và hiệu quả; tăng tích lũy để thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh và công tác đối ngoại.
Ngân sách huyện là một bộ phận cấu thành của Ngân sách Nhà nƣớc và
là công cụ để chính quyền cấp huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn trong quá trình quản lý KT-XH, quốc phòng - an ninh tại địa
phƣơng. Tuy nhiên hiện nay, q trình quản lý Ngân sách các cấp, trong đó có
cấp huyện vẫn cịn tồn tại một số hạn chế nhất định, chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu mà Luật Ngân sách Nhà nƣớc đặt ra. Trong bối cảnh chung đó, thực tế tại
huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum công tác lập dự toán chi ngân sách nhà
nƣớc tuy đã có những bƣớc phát triển nhƣng vẫn cịn tồn tại những vấn đề bất


2

cập: Cơng tác lập dự tốn chi Ngân sách mặc dù đã đáp ứng cơ bản các yêu

cầu của mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn song hiệu
quả ở một số lĩnh vực cụ thể chƣa cao, … Từ việc nhận thức đƣợc sự cần thiết
của cơng tác lập dự tốn chi ngân sách nhà nƣớc và từ yêu cầu đổi mới công
tác quản lý ngân sách tại huyện Tu Mơ Rông nên tác giả đã chọn đề tài nghiên
cứu: "Hồn thiện cơng tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước tại huyện
Tu Mơ Rơng, tỉnh Kon Tum”. Nhằm góp phần thực hiện tốt kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý
luận lẫn thực tiễn đang đặt ra hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về dự toán chi ngân sách
nhà nƣớc cấp huyện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác lập dự tốn chi ngân sách nhà
nƣớc tại huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum.
- Đề xuất những giải pháp nhằm củng cố và hồn thiện cơng tác lập dự
toán chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum trong thời
gian tới.
Để giải quyết mục tiêu trên, luận văn cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu
sau:
- Quy trình lập dự tốn Ngân sách tại huyện Tu Mơ Rông đƣợc thực
hiện nhƣ thế nào?
-Thực trạng cơng tác lập dự tốn Ngân sách nhà nƣớc tại huyện Tu Mơ
Rông, tỉnh Kon Tum đang diễn ra nhƣ sao?
- Cơng tác lập dự tốn tại huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum đạt đƣợc
những kết quả và tồn tại những hạn chế nào? Nguyên nhân của những hạn chế
đó là gì?


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quy trình lập
dự tốn chi Ngân sách Nhà nƣớc tại huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu và đánh giá thực trạng
cơng tác lập dự tốn Ngân sách cấp huyện tại huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon
Tum (Gồm dự toán chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ).
- Thời gian: Các số liệu minh họa là số liệu dự toán chi ngân sách năm
2018 tại huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, Luận văn đã sử dụng phƣơng pháp chuyên gia
để giải quyết mục tiêu nghiên cứu. Trên cơ sở các quy định của Luật ngân
sách và các quy định hiện hành tại địa phƣơng trong cơng tác lập dự tốn
ngân sách ở cấp huyện, tác giả tiến hành phỏng vấn những đối tƣợng có liên
quan đến lập dự tốn cấp huyện; quan sát, thu thập tài liệu; phân tích, tổng
hợp các số liệu thu thập đƣợc. Những phân tích chuyên gia đƣợc áp dụng để
phát hiện ra các vấn đề trong cơng tác lập dự tốn ngân sách tại huyện Tu Mơ
Rơng tỉnh Kon Tum.
5. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn đƣợc chia làm ba chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về lập dự toán chi Ngân sách Nhà
nƣớc cấp huyện
Chƣơng 2: Thực trạng cơng tác lập dự tốn chi Ngân sách Nhà nƣớc tại
huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum
Chƣơng 3: Các giải pháp hồn thiện lập dự tốn Ngân sách Nhà nƣớc
tại huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum


4


6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Ngân sách Nhà nƣớc nói chung và ngân sách cấp huyện nói riêng đƣợc
coi là huyết mạch của nền kinh tế một quốc gia cũng nhƣ từng địa phƣơng.
Nó có vai trị đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế xã hội,
giữ vững quốc phịng an ninh, là cơng cụ tài chính mà Nhà nƣớc sử dụng để
quản lý, điều tiết, nâng cao hiệu quả quản lý nền kinh tế, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng bền vững.
Để Ngân sách đƣợc sử dụng một cách có hiệu quả, ngay từ bƣớc lập dự
toán từ đơn vị cơ sở cho đến các đơn vị cấp trên phải đƣợc thực hiện một cách
nghiêm ngặt, có hệ thống, trên nguyên tắc tiết kiệm. Thực tế cho thấy có
tƣơng đối nhiều các nghiên cứu về việc lập dự toán, đƣợc các tác giả đi trƣớc
nghiên cứu và đề xuất phƣơng án hồn thiện nhƣ:
Đề tài “Hồn thiện cơng tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách
địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả Nguyễn Thị Hồng
Phúc (2014) tập trung nghiên cứu những vấn đề về công tác lập, phân bổ và
giao dự toán ngân sách địa phƣơng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2010
đến năm 2012. Thông qua phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, nghiên cứu lý thuyết, vận dụng các văn bản quy phạm pháp luật, khảo sát
tình hình thực tế, thu thập tài liệu, phân tích thống kê số tƣơng đối, số tuyệt
đối, số bình quân và các phƣơng pháp so sánh đối chiếu, suy luận, tác giả
mong muốn tìm kiếm một phƣơng pháp hợp lý cho việc lập kế hoạch phân bổ
các nguồn lực ngân sách nhằm hồn thiện cơng tác lập, phân bổ và giao dự
tốn ngân sách địa phƣơng. Qua phân tích thực trạng cơng tác lập, phân bổ và
giao dự toán ngân sách địa phƣơng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, tác giả nhận
thấy rằng cơng tác lập dự tốn ngân sách địa phƣơng đƣợc thực hiện đúng
theo yêu cầu của pháp luật, đảm bảo nguyên tắc công bằng, công khai, minh
bạch và gắn liền với mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện trong năm ngân sách. Tuy


5


nhiên, việc lập dự toán ngân sách địa phƣơng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi lại
chƣa sát với thực tế thực hiện, số dự toán chi đƣợc lập nhiều và số thu ít đi so
với khả năng của đơn vị; tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách trong một số
lĩnh vực chƣa phù hợp, hợp lý giữa các tiêu chí phân bổ; việc lập, phân bổ và
giao dự toán chƣa bám sát quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, còn dàn trải
và chƣa chú trọng đến kết quả đầu ra; trình độ của cán bộ quản lý cơng tác
lập, phân bổ và giao dự tốn cịn hạn chế. Nguyên nhân dẫn đến những hạn
chế tồn tại này chủ yếu là sự bất cập trong công tác tổ chức thực hiện việc lập,
phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phƣơng tại các đơn vị dự toán trên địa
bàn tỉnh Quãng Ngãi và hệ thống văn bản quy định liên quan.
Tác giả Nguyễn Quốc Anh (2015) với đề tài “Quản lý ngân sách nhà
nước tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh” tập trung trả lời câu hỏi: Thực trạng
của công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại địa bàn huyện Đức Thọ thời gian
qua thế nào và giải pháp cơ bản nào để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách
nhà nƣớc tại huyện Đức Thọ thời gian tới. Luận văn đã hệ thống hóa những
vấn đề lý luận về quản lý NSNN nói chung và quản lý ngân sách cấp huyện
nói riêng, thực hiện việc phân tích, đánh giá tƣơng đối đầy đủ thực trạng công
tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đức Thọ, chỉ ra những kết
quả đạt đƣợc, mặt hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề ra những quan điểm và
đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên
địa bàn huyện Đức Thọ trong thời gian tới.
Tác giả Phạm Thị Lan Anh (2017) với đề tài “Hồn thiện cơng tác lập,
phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương cho ngân sách quận, huyện
tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng” đã nghiên cứu về ngân sách nhà nƣớc
và nội dung quản lý nhà nƣớc, những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác lập,
phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phƣơng cho ngân sách quận, huyện tại
Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng, thực trạng về cơng tác thực hiện dự tốn



6

ngân sách địa phƣơng nói chung và ngân sách cấp quận, huyện trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng, để từ đó tác giả đề ra những khuyến nghị cấp thiết giúp
hồn thiện cơng tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phƣơng cho
ngân sách quận, huyện tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng. Trong đề tài
nghiên cứu của mình, tác giả Phạm Thị Lan Anh đã sử dụng phƣơng pháp
nghiên cứu lý thuyết, vận dụng các văn bản quy phạm pháp luật, khảo sát tình
hình thực tế, thu thập tài liệu, phân tích thống kế số tƣơng đối, số tuyệt đối và
số trung bình, phƣơng pháp so sánh đối chiếu, suy luận và khái quát hóa, tập
hợp số liệu và đƣa vào trên cơ sở dựa trên bảng tính Excel để phân tích và
tổng hợp, phát hiện ra những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ hạn chế và nguyên
nhân trong công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phƣơng cho
ngân sách quận, huyện tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng.
Đề tài “Hồn thiện cơng tác lập, phân bổ và giao dự tốn ngân sách
địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Huỳnh Nguyên Ngọc
(2014) nghiên cứu, đánh giá về thực trạng công tác lập, phân bổ và giao dự
tốn ngân sách địa phƣơng tại tỉnh Bình Định giai đoạn 2008 - 2012, đồng
thời dựa trên cơ lý luận và nghiên cứu thực tiễn, tác giả đã chỉ ra những điểm
cịn hạn chế và ngun nhân của nó. Để hồn thiện cơng tác lập, phân bổ và
giao dự tốn ngân sách địa phƣơng trên địa bàn tỉnh Bình Định, tác giả đã đƣa
ra một số giải pháp hoàn thiện hệ thống định mức, các tiêu chí lập, phân bổ dự
tốn ngân sách địa phƣơng, chế độ, chính sách; Phân cấp ngân sách trong lập,
phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phƣơng triệt để hơn; Phân định rõ ràng
chức năng, nhiệm vụ giữa cơ quan Thuế, cơ quan Tài chính với cơ quan Kế
hoạch và Đầu tƣ trong lập, phân bổ ngân sách; Gắn kết giữa kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội với kế hoạch ngân sách nhà nƣớc hàng năm; Đổi mới
quy trình lập, quyết định và giao dự toán ở các cấp ngân sách địa phƣơng;
Lập, phân bổ dự toán ngân sách phải gắn kết việc chỉ tiêu ngân sách với các



7

kết quả đầu ra; Nâng cao trách nhiệm của các đơn vị, địa phƣơng trong lập,
phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phƣơng; Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ
cán bộ làm công tác lập, phân bổ ngân sách địa phƣơng.
Các luận văn đã tập trung nghiên cứu dự toán chi ngân sách địa phƣơng
dựa trên cơ sở lý luận về lập dự toán ngân sách địa phƣơng, trong đó có ngân
sách cấp huyện để từ đó đánh giá đƣợc thực trạng cơng tác lập dự tốn tại địa
phƣơng nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên vẫn chƣa đi sâu phân tích
nội dung lập dự tốn chi ngân sách địa phƣơng, quy trình và phƣơng pháp lập
dự tốn chi. Tính đến hiện nay vẫn chƣa có một đề tài nghiên cứu nào tập
trung nghiên cứu vào công tác lập dự tốn chi tại huyện Tu Mơ Rơng, tỉnh
Kon Tum. Vì vậy, thơng qua nghiên cứu này, tác giả muốn tìm hiểu và nghiên
cứu kỹ hơn về thực trạng cơng tác lập dự tốn chi Ngân sách Nhà nƣớc tại
huyện Tu Mơ Rơng, tỉnh Kon Tum. Để từ đó có thể đề xuất một số giải pháp
phù hợp với thực tế để nâng cao chất lƣợng, hồn thiện cơng tác lập dự toán
chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.


8

CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LẬP DỰ TOÁN CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÕ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CẤP HUYỆN
1.1.1. Khái niệm dự tốn chi ngân sách nhà nƣớc
Có nhiều khái niệm về NSNN, tuy nhiên trong nghiên cứu này tác giả sử

dụng khái niệm đƣợc thể hiện trong Luật NSNN của Việt Nam năm 2015.
Theo đó, “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước” [Luật NSNN số 83/2015/QH13, tr3].
1.1.2. Vai trò dự toán chi ngân sách nhà nƣớc
Dự toán NSNN, dù ở mức độ tổng hợp hay chi tiết cũng đều nhằm tạo
ra khn khổ tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc và phát triển
kinh tế xã hội trong năm kế hoạch, đồng thời tạo căn cứ cho việc điều hành
thu, chi ngân sách khoa học và hợp lý; Có thể xem xét vai trị của NSNN trên
những lĩnh vực sau:
Thứ nhất, NSNN đảm bảo nguồn tài chính đáp ứng cho việc thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong từng thời gian cụ thể theo quy
định của pháp luật. Với quyền lực của mình Nhà nƣớc sử dụng các cơng cụ,
biện pháp bắt buộc các thành viên trong xã hội cung cấp cho mình nguồn lực
tài chính cần thiết. Theo đó, Nhà nƣớc có thể huy động nguồn tài chính thơng
qua các chính sách thuế và phí, đây là những khoản thu có tính chất bắt buộc
và khơng hồn trả đƣợc quyết định bởi quyền lực của Nhà nƣớc thông qua hệ
thống pháp lý. Ngồi ra, Nhà nƣớc cịn có thể huy động các nguồn lực tài
chính khác dƣới hình thức nợ cơng nhƣ: phát hành công trái, vay nợ nƣớc


9

ngồi và tín dụng quốc tế. Các nguồn lực tài chính này để đảm bảo nhu cầu
chi tiêu của Nhà nƣớc (chi đầu tƣ phát triển, chi thƣờng xuyên và chi cho dự
trữ quốc gia…), bảo đảm việc thực hiện các chức năng KT-XH của Nhà nƣớc.
Thứ hai, NSNN là cơng cụ tài chính quan trọng đƣợc Nhà nƣớc sử dụng
để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và ổn định xã hội.
Các công cụ sử dụng để điều tiết vĩ mô gồm: chi tiêu chính phủ, thuế, phí, lãi

suất tín dụng, tỷ lệ lãi suất chiết khấu,…Thơng qua các chính sách thuế nhằm
đảm bảo thực hiện vai trị định hƣớng đầu tƣ, kích thích hoặc hạn chế sản xuất
kinh doanh, điều tiết thu nhập, hỗ trợ vào việc huy động các nguồn lực tài
chính cho đầu tƣ phát triển. Chẳng hạn nhƣ: thiết lập hệ thống thuế với nhiều
sắc thuế khác nhau theo mức động viên, chính sách ƣu tiên miễn, giảm thuế
thích hợp đã tác động tới việc lựa chọn các phƣơng án sản xuất kinh doanh,
dịch vụ của các nhà đầu tƣ. Chi NSNN cũng sẽ tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến cung - cầu hàng hóa, dịch vụ trên thị trƣờng.
NSNN cũng là công cụ đƣợc Nhà nƣớc sử dụng trong việc kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô và tạo việc làm mới cho ngƣời lao động.
Ngoài ra, về mặt xã hội, các khoản chi NSNN cho giáo dục, y tế, văn
hóa, thể thao, trợ cấp… sẽ góp phần cải thiện chất lƣợng cuộc sống của ngƣời
dân; các chính sách thuế cũng góp phần vào việc điều tiết tiêu dùng, đảm bảo
công bằng trong phân phối thu nhập, tạo sự ổn định KT-XH.
Thứ ba, NSNN có vai trị chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia, là
công cụ kiểm tra, giám sát các hoạt động KT-XH. NSNN là quỹ tiền tệ lớn
nhất và thuộc quyền chi phối của Nhà nƣớc, NSNN đã trở thành công cụ giữ
vai trị chủ đạo trong hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc dân. Vai trò này
của NSNN đƣợc thể hiện trong hoạt động thực tiễn qua thông qua thu - chi
NSNN, NSNN cũng có chức năng giám đốc tài chính, có mối quan hệ mật
thiết với các khâu tài chính khác trong hệ thống tài chính quốc gia. Điều này


10

đƣợc thể hiện ở chỗ các khâu tài chính đều phải thực hiện nghĩa vụ với Ngân
sách Nhà nƣớc; mặt khác cũng đƣợc nhận lại sự tài trợ, hỗ trợ từ NSNN thơng
qua những hình thức khác nhau trực tiếp hoặc gián tiếp. Kiểm tra của NSNN
gắn chặt với quyền lực Nhà nƣớc, nhất là quyền lực trong hệ thống hành
chính Nhà nƣớc. Đó là một loại kiểm tra đơn phƣơng theo hệ thống thứ bậc

cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính Nhà nƣớc các cấp về nghĩa vụ cần
phải thực hiện đối với NSNN cũng nhƣ việc sử dụng vốn, kinh phí và tài sản
Nhà nƣớc.
1.1.3. Phân loại chi ngân sách cấp huyện.
Chi ngân sách nhà nƣớc là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách
nhằm thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ. Nội dung chi
ngân sách rất đa dạng, điều này xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của Nhà
nƣớc trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Nó bao gồm các khỏa chi phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đảm bảo hoạt động của
bộ máy Nhà nƣớc; chi trả nợ của Nhà nƣớc; chi viện trợ và các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật.
Phân loại chi có vai trị quan trọng trong việc phục vụ q trình hoạch
định chính sách và phân bổ ngân sách giữa các lĩnh vực, đảm bảo trách nhiệm
của các cơ quan Nhà nƣớc trong quản lý ngân sách. Nó giúp cho quá trình
phân tích kinh tế và quản lý thực hiện ngân sách hàng ngày đƣợc thuận lợi
cũng nhƣ định hƣớng chi ngân sách trong tƣơng lai. Tùy thuộc vào các mục
tiêu khác nhau mà chi ngân sách có nhiều cách phân loại.
Phân loại chi NSNN cấp huyện làm tăng tính chủ động, tích cực của
chính quyền địa phƣơng để phục vụ quản lý ngân sách đúng quy định, tiết
kiệm và hiệu quả. Gắn những hoạt động của ngân sách nhà nƣớc với hoạt
động kinh tế xã hội tại địa phƣơng đúng chính sách, đúng chế độ các nguồn
tài chính, phân phối sử dụng chúng công bằng, hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả


11

cao. Phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.
a. Phân loại theo tính chất của khoản chi ngân sách
Căn cứ theo tính chất của chi ngân sách, nghĩa là khoản chi đó có tính
chất tích lũy hay tiêu dùng trong q trình chi tiêu ngân sách mà phân chia chi

ngân sách thành chi đầu tƣ phát triển và chi thƣờng xuyên.
- Chi đầu tư phát triển: Là các khoản chi ngân sách để tạo ra cơ sở vật

chất về hạ tầng KT-XH nhƣ: cầu, đƣờng, trƣờng học, trạm y tế, chợ, hệ thống
cấp nƣớc sinh hoạt, cơng trình thuỷ lợi…Đó là khoản chi cần thiết để hình
thành giá trị TSCĐ mới, góp phần tăng NSLĐ và tạo thêm phần tích lũy cho
nền kinh tế, cụ thể:
+ Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản cho các chƣơng trình, dự án do địa
phƣơng quản lý trong các lĩnh vực nhƣ: Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy
nghề; khoa học và công nghệ; Quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội,
phần giao cho địa phƣơng quản lý; y tế, dân số và gia đình; văn hóa thơng tin;
phát thanh, truyền hình; thể dục thể thao; bảo vệ môi trƣờng….;
+Chi đầu tƣ và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ cơng ích do nhà nƣớc đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài
chính của địa phƣơng theo quy định của pháp luật; đầu tƣ vốn nhà nƣớc vào
doanh nghiệp do địa phƣơng quản lý theo quy định của pháp luật;
- Chi thường xuyên: Chi thƣờng xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng
nguồn thu nhập từ các quỹ tài chính cơng để đáp ứng những nhu cầu chi tiêu
gắn với việc thực hiện những nhiệm vụ thƣờng xuyên của huyện về quản lý
kinh tế - xã hội. Chi thƣờng xuyên có phạm vi rộng, gắn liền với việc thực
hiện nhiệm vụ thƣờng xuyên của nhà nƣớc. Khoản chi này mang tính chất tiêu
dùng, quy mô và cơ cấu của khoản chi thƣờng xuyên này phụ thuộc chủ yếu
vào tổ chức của bộ máy quản lý nhà nƣớc. Là các khoản chi để phục vụ cho
hoạt động của bộ máy chính quyền cấp huyện và thực hiện các chức năng


12

quản lý Nhà nƣớc của bộ máy đó, khoản chi này không trực tiếp tạo ra cơ sở
vật chất, nhƣ: Chi lƣơng cho công chức, hội họp, đảm bảo xã hội, các khoản

chi cho đảm bảo an ninh quốc phòng, các sự nghiệp văn hoá giáo dục; chi sửa
chữa thƣờng xuyên tài sản phục vụ cho hoạt động của bộ máy chính quyền
cấp huyện…Với xu thế phát triển của xã hội, nhiệm vụ chi thƣờng xuyên của
huyện ngày càng gia tăng chính vì vậy khoản chi thƣờng xun cũng có xu
hƣớng mở rộng.
b. Phân loại chi NSNN cấp huyện theo theo lĩnh vực
- Chi NSNN cấp huyện theo Luật ngân sách đƣợc phân loại theo các lĩnh
vực:
+ Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
+ Sự nghiệp khoa học và cơng nghệ;
+ Quốc phịng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao cho địa phƣơng
quản lý;
+ Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
+ Sự nghiệp văn hóa thơng tin;
+ Sự nghiệp phát thanh, truyền hình;
+ Sự nghiệp thể dục thể thao;
+ Sự nghiệp bảo vệ môi trƣờng;
+ Các hoạt động kinh tế: Lĩnh vực nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp,
thủy sản; giao thông; tài nguyên; quy hoạch; thƣơng mại, du lịch dịch vụ; hoạt
động kiến thiết thị chính; các hoạt động trong lĩnh vực kinh tế khác;
+ Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, cơ quan Đảng cộng sản
Việt Nam; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên, Hội Cựu
chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân Việt Nam ở địa phƣơng;
+ Hỗ trợ cho hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phƣơng theo quy định của


13

pháp luật;

+ Chi cho bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã
hội theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản chi thƣờng xuyên khác theo quy định của pháp luật.
- Trong đó, mỗi lĩnh vực chi phục vụ cho một ngành kinh tế hoặc phục
vụ cho một nhóm ngành kinh tế nhƣ: lĩnh vực sự nghiệp kinh tế; phục vụ các
ngành kinh tế trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất nhƣ: giao thông, thuỷ lợi,
nông lâm, ngƣ nghiệp, môi trƣờng…, cụ thể:
+ Chi cho các đơn vị sự nghiệp. Đây là các khoản chi cho các đơn vị sự
nghiệp công lập nhằm đảm bảo cung cấp các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe cho cộng
đồng, tạo động lực để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động, thúc đẩy phát
triển một nền kinh tế theo chiều sâu. Cụ thể:
hi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của nhà nước.
Khoản chi này nhằm đáp ứng hoạt động của các đơn vị cung ứng hàng hóa,
dịch vụ phục vụ trực tiếp cho các hoạt động kinh tế nhƣ đơn vị sự nghiệp
thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp; thủy lợi; khí tƣợng; thủy văn… mặc dù
các đơn vị sự nghiệp kinh tế có tạo ra sản phẩm và chuyển giao đƣợc nhƣng
không phải là đơn vị kinh doanh nên các khoản chi tiêu đƣợc coi nhƣ chi
NSNN. Trong xu hƣớng hiện nay, Nhà nƣớc chỉ giữ lại một số đơn vị sự
nghiệp kinh tế cần thiết cho sự điều tiết và phát triển kinh tế quốc gia, các đơn
vị cịn lại sẽ chuyển sang mơ hình hoạt động nhƣ một doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị này.
hi cho hoạt động các đơn vị sự nghiệp văn hóa – ã hội. Hoạt động
sự nghiệp văn hóa – xã hội là tổng thể những hoạt động nghiên cứu khoa học,
giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, xã hội.
Chi cho hoạt động khoa học công nghệ là khoản chi đƣợc thực hiện


14


thơng qua phịng Kinh tế Hạ tầng của huyện để phục vụ công tác nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới nhằm không ngừng hiện
đại hóa trong q trình sản sản xuất, giúp tăng năng suất lao động, cải thiện
môi trƣờng làm việc, tăng năng lực cạnh tranh cho địa phƣơng cả về kinh tế
và xã hội. Với xu hƣớng phát triển kinh tế theo chiều sâu, chi cho khoa học
công nghệ ngày càng đƣợc chú trọng hơn.
Chi cho hoạt động giáo dục, đào tạo là khoản chi phục vụ cho hệ thống
giáo dục, đào tạo từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và Trung tâm
GDNN-GDTX. Trong xu hƣớng hiện nay nhu cầu giáo dục, đào tạo của địa
phƣơng ngày càng đòi hỏi gia tăng về số lƣợng và nâng cao về chất lƣợng, với
nguồn lực tài chính có hạn, NSNN khơng thể đáp ứng cho đủ các nhu cầu này
mà chỉ đáp ứng một phần nhu cầu trong khuôn khổ nhất định cho một số đối
tƣợng nhất định. Khuôn khổ chi tiêu, các đối tƣợng thụ hƣởng phụ thuộc vào
những quy định của nhà nƣớc và nguồn lực cấp trên phân bổ cho địa phƣơng.
Chi tài chính cơng cho các hoạt động giáo dục phải đảm bảo cho hệ thống
giáo dục phát triển tồn diện, nâng cao trình độ nhận thức, kỹ năng sống và
làm việc của mỗi con ngƣời, từ đó xây dựng một cuộc sống lành mạnh và văn
minh. Hoạt động đào tạo phải đảm bảo ở một chừng mực nhất định để khuyến
khích nhân tài, tạo điều kiện để họ phát huy đƣợc năng lực cá nhân của mình,
góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
Chi cho hoạt động sự nghiệp y tế là các khoản chi nhằm đảm bảo sức
khỏe cộng đồng, khám chữa bệnh cho ngƣời dân.
Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao là khoản chi cho
các hoạt động văn học, nghệ thuật, bảo tàng, truyền thanh, truyền hình, thể
dục, thể thao… khoản chi này khơng chỉ nhằm mục đích nâng cao trình độ
dân trí, sức khỏe về tinh thần cho ngƣời dân mà cịn góp phần giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần khẳng định và nâng cao hình ảnh của


15


địa phƣơng.
Chi cho hoạt động xã hội là các khoản chi nhằm đảm bảo cuốc sống cho
ngƣời có cơng cách mạng, ngƣời dân khi gặp khó khăn cần đƣợc sự hỗ trợ
theo quy định của nhà nƣớc.
Nhìn chung các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp là mang tính tiêu
dùng nhằm mục tiêu nâng cao trình độ dân trí, sức khỏe về thể chất và tinh
thần của ngƣời dân. Ngoài ra khoản chi này còn tạo động lực gián tiếp để thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế, đảm bảo an ninh trật tự xã hội.
+ hi cho các hoạt động quản lý nhà nước (chi quản lý hành chính : là
các khoản chi nhằm đảm bảo cho hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý
nhà nƣớc ở địa phƣơng nhƣ chi cho Huyện Ủy, Hội đồng nhân dân - Ủy ban
nhân dân, Chi cho các phịng ban chun mơn giúp việc. Trong xu hƣớng
phát triển, các khoản chi quản lý hành chính khơng chỉ dừng lại ở việc duy trì
hoạt động của bộ máy quản lý nhà nƣớc mà cịn mục đích phục vụ xã hội…
+ Chi cho hoạt động an ninh, quốc ph ng và trật tự an toàn ã hội.
Khoản chi cho an ninh nhằm đảm bảo trật tự an tồn xã hội, tạo ra sự bình n
cho ngƣời dân. Chi quốc phịng để bảo vệ tồn vẹn lãnh thổ quốc gia, chống
lại sự xâm lấn của các thế lực từ bên ngồi. Quy mơ của khoản chi này phụ
thuộc vào sự biến động về tình hình chính trị, xã hội trong nƣớc và các yếu tố
bất ổn từ bên ngồi. Chi quốc phịng an ninh mang tính bí mật của quốc gia,
vì vậy khoản chi này do NSNN đảm bảo và khơng có trách nhiệm cơng bố
cơng khai nhƣ các khoản chi khác.
+ hi khác: ngồi các khoản chi trên, một số khoản chi không phát sinh
thƣờng xuyên và liên tục trong các tháng của năm nhƣng vẫn thuộc về chi
thƣờng xuyên để đảm bảo hoạt động xuyên suốt của địa phƣơng.
Việc phân loại trên giúp cho cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
ngân sách nhằm đảm bảo hoạt động của Nhà nƣớc theo các chức năng của



16

Nhà nƣớc; phục vụ hoạt động giám sát, đánh giá của cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền về kết quả, hiệu quả chi ngân sách. Hàng năm, trong NSNN cấp
huyện có phân chia nội dung chi theo lĩnh vực, tuy nhiên số lƣợng các lĩnh
vực phụ thuộc vào việc phân cấp quản lý ngân sách của HĐND cấp tỉnh.
c. Phân loại theo trách nhiệm trong quản lý chi tiêu ngân sách
Chi NSNN cấp huyện đƣợc phân chia cho các tổ chức thuộc hệ thống
chính trị của chính quyền cấp huyện, nhằm xác định trách nhiệm của tổ chức
đó trong việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách; từ đó đảm bảo ngân sách
đƣợc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn và
định mức.
d. Phân loại theo nội dung kinh tế
Phân loại chi NSNN theo nội dung kinh tế là phân chia chi ngân sách
theo tính chất, bản chất kinh tế của các khoản chi nhƣ: chi xây dựng cơng
trình, chi mua sắm thiết bị cho cơng trình, chi mua sắm tài sản cố định; chi
lƣơng, phụ cấp, chi cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ… Các khoản chi
này đƣợc quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, đó là các chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách mà các cấp phải tuân thủ.
Việc phân loại nhƣ trên nhằm phục vụ cho việc xây dựng dự toán ngân
sách từ cơ sở và kiểm soát nội dung chi, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả,
đúng mục đích kinh phí ngân sách đƣợc bố trí trong dự tốn.
e. Phân loại theo chương trình, dự án cấp quốc gia, địa phương
Phân loại chi NSNN theo chƣơng trình, dự án cấp quốc gia, địa phƣơng
là phân loại dựa trên cơ sở của nhiệm vụ chi ngân sách bố trí cho các chƣơng
trình mục tiêu cấp quốc gia hay cấp địa phƣơng. Cách phân loại này nhằm
phục vụ quản lý, đánh giá hiệu quả, kết quả chi ngân sách cho các chƣơng
trình mục tiêu quốc gia, địa phƣơng đã ban hành.
Các khoản chi từ ngân sách này (gồm chi đầu tƣ phát triển và chi thƣờng



17

xun) của các chƣơng trình mục tiêu quốc gia (ví dụ Chƣơng trình 135, 30a.
Nơng thơn mới) hoặc của địa phƣơng, thì phải quản lý (xây dựng dự tốn,
chấp hành, kế tốn quyết tốn) theo từng chƣơng trình, mục tiêu. Các khoản
chi ngân sách khơng thuộc chƣơng trình mục tiêu, thì khơng quản lý theo
chƣơng trình mục tiêu. Ngun tắc quản lý theo chƣơng trình mục tiêu phải
đƣợc tơn trọng trong tất cả các khâu của chu trình quản lý NSNN (từ khâu lập
dự toán, phân bổ, giao dự toán; chấp hành dự toán; kế toán và quyết toán ngân
sách).
1.1.4. Yêu cầu của lập dự toán chi Ngân sách cấp huyện
Dự toán chi Ngân sách cấp huyện đƣợc lập phải bám sát mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và địa phƣơng trong năm và
cả giai đoạn; kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia, kế hoạch đầu tƣ công trung
hạn hàng năm và cả giai đoạn 2016-2020. Cụ thể nhƣ sau:
- Xây dựng dự toán chi NSĐP trên cơ sở nguồn thu NSĐP đƣợc hƣởng
theo phân cấp, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa NSTW và NSĐP, số
bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP đƣợc giao.
- Các đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo chi tiết nhu cầu, việc sử dụng
các nguồn lực của địa phƣơng, kinh phí thừa, thiếu để thực hiện các chính
sách mới, hoặc việc điều chỉnh tăng mức, mở rộng đối tƣợng thụ hƣởng các
chính sách hiện hành trong năm hiện tại và nhu cầu năm kế hoạch theo quy
định, để có cơ sở lập dự tốn bổ sung có mục tiêu cho địa phƣơng.
1.2. LẬP DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
1.2.1. Căn cứ lập dự toán chi ngân sách cấp huyện
Đối với quá trình ngân sách của mỗi quốc gia, xây dựng dự toán NSNN
là khâu đầu tiên tạo tiền đề, cơ sở cho các khâu tiếp theo của quá trình NSNN.
Đây là giai đoạn xây dựng và quyết định dự toán thu, chi ngân sách của Nhà
nƣớc trong thời hạn một năm. Pháp luật hiện hành quy định một số căn cứ



×