Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính tờ số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THỊ THÚY
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8i VÀ GCADAS
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 60 TỶ LỆ 1:500,
THỊ TRẤN PHỐ LU, HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THỊ THÚY
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8i VÀ GCADAS
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 60 TỶ LỆ 1:500,
THỊ TRẤN PHỐ LU, HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Lớp

: K47- QLĐĐ - N03

Khóa học


: 2015 – 2019

Giáng viên hướng dẫn

: TS. Vũ Thị Quý

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là kết quả của q trình tiếp thu kiến thức thực tế, qua
đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho q trình cơng tác
sau này, là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng những kiến thức đó
vào thực tế. Để đạt mục tiêu trên, được sự nhất trí của Khoa Quản lý tài
nguyên, Trường Đại học Nông Lâm em tiến hành khóa luận tốt nghiệp với đề
tài: “Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa
chính tờ số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai”.
Đến nay khóa luận đã hồn thành, để có được kết quả này ngồi sự
nỗ lực của bản thân cịn có sự chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo trong
khoa Quản lý tài nguyên, sự động viên của gia đình, bạn bè, sự giúp đỡ của
Cơng ty TNHH VietMap cùng tồn thể nhân dân địa phương đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho em hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Với lịng biết ơn vơ hạn, cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới TS. Vũ Thị Quý, giảng viên khoa Quản lý tài nguyên đã dành thời gian
hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt q trình thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp
của mình.

Qua đây, em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo và tập thể
nhân viên Công ty TNHH VietMap đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời
gian thực tập và nghiên cứu đề tài.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn anh chị em, bạn bè và người thân
trong gia đình đã khuyến khích, động viên, giúp đỡ em trong q trình học tập
và thực hiện đề tài này.
Khóa luận này chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những sai sót, em rất
mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cơ và các bạn để khóa
luận được hồn thiện hơn. Đây sẽ là những kiến thức bổ ích cho cơng việc của
em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Thúy


ii

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

BĐĐC

Bản đồ địa chính


LC

Lào Cai

QL

Quốc lộ

TTg

Thủ tướng

CP

Chính Phủ

TS

Tiến sỹ

CT

Chỉ thị



Quyết định

TT


Thơng tư

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

TCĐC

Tổng cục Địa chính

BTNMT

Bộ Tài nguyên & Môi trường

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đât

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

HN-72

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia HN-72


VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

GIS

Geography Information System


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt thơng số chia mảnh ........................................................... 13
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 2018 .................................. 41
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn phố Lu năm 2018.......................... 43


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực
tiếp ở thực địa. ................................................................................................. 18
Sơ đồ 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng khơng ......... 19
Hình 2.1: Giao diện của Microstation V8i ...................................................... 22
Hình 2.2: Cửa sổ Menu của Microstasion V8i................................................ 23
Hình 2.3: Giao diện của phần mềm Gcadas .................................................... 24
Hình 2.4: Chức năng của cơng cụ Hệ thống. .................................................. 25
Hình 2.5: Chức năng Nhập kết quả đo đạc bản đồ. ........................................ 25

Hình 2.6: Chức năng Tạo Topology cho bản đồ ............................................. 26
Hình 2.7: Chức năng của Menu Bản đồ tổng .................................................. 26
Hình 2.8: Chức năng của Menu Bản đồ địa chính .......................................... 27
Hình 2.9: Chức năng của Menu Hồ sơ thửa đất .............................................. 27
Hình 2.10: Chức năng của cơng cụ Hồ sơ địa chính....................................... 28
Hình 2.11: Chức năng của Menu Biên giới, địa giới ...................................... 28
Hình 2.12: Chức năng của Menu Cơ sở đo đạc .............................................. 29
Hình 2.13: Chức năng của Menu Giao thơng ................................................. 29
Hình 2.14: Chức năng của Menu Thủy hệ ...................................................... 29
Hình 2.15: Chức năng của Tạo khoanh đất ..................................................... 30
Hình 2.16: Chức năng tạo Bản đồ hiện trạng sử dụng đất .............................. 31
Hình 2.17: Chức năng của Cơng cụ ................................................................ 31
Sơ đồ 2.3. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Gcadas ...... 32
Sơ đồ 4.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Gcadas ...... 47
Hình 4.1: Nhập số liệu bằng Gcadas ............................................................... 48
Hình 4.2: Tạo mơ tả trị đo ............................................................................... 48
Hình 4.3: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ .......................................................... 49
Hình 4.4: Một góc tờ bản đồ trong q trình nối thửa .................................... 50


v

Hình 4.5: Tự động tìm, sửa lỗi Gcadas ........................................................... 51
Hình 4.6: Bản đồ sau khi phân mảnh .............................................................. 52
Hình 4.7: Bật chức năng Đánh số thửa tự động .............................................. 53
Hình 4.8: Bảng các chức năng Đánh số thửa tự động..................................... 53
Hình 4.9: Vẽ nhãn địa chính ........................................................................... 54
Hình 4.10: Bảng chỉnh các thơng số vẽ nhãn thửa ......................................... 55
Hình 4.11: Tạo khung bản đồ địa chính .......................................................... 56
Hình 4.12: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 57



vi

MỤC LỤC

PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài......................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................ 3
2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính .................................................................. 3
2.1.1. Khái niệm về địa chính, bản đồ địa chính ............................................... 3
2.1.2. Nội dung bản đồ địa chính ...................................................................... 4
2.1.3. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính ...................................................... 8
2.1.4. Cơ sở pháp lý thành lập bản đồ địa chính ............................................. 14
2.1.5. Yêu cầu độ chính xác ............................................................................ 15
2.1.6. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính ....................................... 16
2.2. Giới thiệu phần mềm Microstation V8i và phần mềm Gcadas ................ 21
2.2.1. Phần mềm Microstation V8i ................................................................. 21
2.2.2. Phần mềm Gcadas ................................................................................. 24
2.3. Tình hình thành lập bản đồ địa chính ở Việt Nam ................................... 33
2.3.1. Hệ thống địa chính trước cách mạng tháng 8 năm 1945 ...................... 33
2.3.2. Hệ thống địa chính giai đoạn từ 1945 đến 1975 ................................... 33
2.3.3. Hệ thống địa chính giai đoạn từ 1975 đến nay ..................................... 34
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 36
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 36
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 36
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 36

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 36


vii

3.3.1. Khái quát về thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ............ 36
3.3.2. Khảo sát tình hình tư liệu hiện có của khu đo....................................... 36
3.3.3. Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và phần mềm Gcadas thành lập
bản đồ địa chính tờ số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai ............................................................................................................ 37
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 37
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ................................................... 37
3.4.2. Phương pháp đo đạc chi tiết .................................................................. 37
3.4.3. Phương pháp thống kê........................................................................... 38
3.4.4. Phương pháp đánh giá độ chính xác bản đồ ......................................... 38
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 39
4.1. Khái quát về thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ............... 39
4.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào
Cai ................................................................................................................... 39
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội năm 2018 ..................................... 40
4.1.2.1. Kinh tế - tổ chức sản xuất .................................................................. 40
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Phố Lu ................................................ 42
4.2. Tình hình tư liệu hiện có của khu đo ....................................................... 44
4.2.1. Hệ thống bản đồ .................................................................................... 44
4.2.2. Tư liệu trắc địa ...................................................................................... 44
4.2.3. Khảo sát lưới khống chế đo vẽ và đo đạc chi tiết ................................. 44
4.3. Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa
chính số 60, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. ...................... 46
4.3.1. Nhập dữ liệu trị đo vào máy.................................................................. 47
4.3.2. Hiển thị, tạo mô tả trị đo ....................................................................... 48

4.3.3. Thành lập bản vẽ ................................................................................... 49
4.3.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ ........................................................... 50
4.3.5. Sửa lỗi ................................................................................................... 50


viii

4.3.6. Phân mảnh bản đồ ................................................................................. 52
4.3.7. Thực hiện trên một mảnh bản đồ .......................................................... 52
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 59
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xa xưa, con người đã biết khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất
để tạo ra của cải vật chất. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, việc sử
dụng đất đai, đặc biệt là vấn đề chiếm hữu và sử dụng đất, vấn đề phân phối
và quản lý đất đai. Vấn đề sở hữu đất đai đóng vai trị cốt lõi cho việc tạo nên
của cải và sự giàu có cho mỗi cá nhân.
Ngày nay, dưới ánh sáng của khoa học kỹ thuật, đất đai là nguồn tài
nguyên vô cùng quý giá. Mọi quá trình sống của sinh vật đều phải dựa vào
đất. Đất đai là sản phẩm của q trình phong hóa đá dựa vào các phản ứng lý hóa và sinh vật. Đất đai là thành phần cấu tạo nên lớp vỏ Trái Đất, tạo ra môi
trường sinh sống cho các lồi và cịn là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây

dựng các khu dân cư, xây dựng kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh. Đồng
thời đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong
khơng gian và chứa đựng dinh dưỡng… chính vì vậy cơng tác quản lý đất đai
là việc quan trọng của mỗi quốc gia.
Việt Nam là nước đang phát triển nên kinh tế theo hướng thị trường, sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ.

Cùng với nó

là sự gia tăng dân số một cách nhanh chóng. Sự tồn tại và phát triển của các
ngành kinh tế phi nông nghiệp địi hỏi phải có quỹ đất để phát triển, vì thế quỹ
đất cho ngành nông nghiệp ngày càng giảm do có sự phát triển của các ngành
cơng nghiệp, dịch vụ. Đây là một quy luật tất yếu chính vì thế chúng ta cần
chủ động quản lý và quy hoạch quỹ đất một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững.
Bản đồ địa chính là kết quả cơng tác điều tra cơ bản của ngành về quản
lý nhà nước đối với đất đai, được lập theo đơn vị hành chính cơ sở là xã,
phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi tồn quốc. Bản đồ địa chính là
tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao, phục vụ


2

quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất và từng chủ sử dụng. Do đó, bản đồ
địa chính có vai trị rất quan trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
quản lý Nhà nước về đất đai.
Phố Lu là một thị trấn có địa hình, địa mạo khá phức tạp. Vì vậy, cơng
tác quản lý Nhà nước về đất đai tại thị trấn còn gặp nhiều khó khăn; hệ thống
bản đồ, hồ sơ địa chính và các tài liệu liên quan chưa đáp ứng được yêu cầu
về quản lý đất đai trong thời kỳ hiện nay. Do đó, việc áp dụng cơng nghệ khoa
học kỹ thuật vào thành lập bản đồ địa chính là thực sự cần thiết và cấp bách.

Trước đòi hỏi thực tế khách quan, được sự phân công của khoa Quản lý
tài nguyên, Trường đại học Nông lâm, dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Thị
Quý và sự hỗ trợ của Công ty TNHH VietMap em đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ
địa chính tờ số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Khái quát về thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
- Thực hiện khảo sát tình hình tư liệu hiện có của khu đo.
- Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa
chính tờ số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số
liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc.
- Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo yêu cầu trong quy phạm thành
lập bản đồ địa chính.
- Cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai một cách thống nhất và có hiệu
quả cao. Bản đồ địa chính và một số sản phẩm nhận được có khả năng kết hợp
với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ .


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm về địa chính, bản đồ địa chính
2.1.1.1. Khái niệm về địa chính
Theo truyền thống, địa chính được xem như là “trạng thái hộ tịch của
quyền sở hữu đất đai”, nhưng khái niệm được tiến hóa theo thời gian. Ngày
nay, có thể hiểu địa chính là một ngành nằm trong hệ thống bộ máy Nhà nước

chuyên trách về đất đai, thực hiện việc quản lý Nhà nước về đất đai từ công
tác điều tra, khảo sát đo đạc, tổng hợp các dữ liệu và các văn bản xác định rõ
ranh giới, phân loại về số lượng cũng như chất lượng đất đai nhằm đánh giá,
phân hạng đất, đăng ký thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, thành lập hệ thống tài liệu, số liệu về đất
đai từ đó lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với từng vùng để đạt
hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường.
Ngành địa chính cịn có chức năng: Ban hành các văn bản pháp luật có
liên quan đến vấn đề quản lý và sử dụng đất, tổ chức thực hiện và hướng đẫn
các chủ sử dụng đất đúng quy định, hợp lý, đầy đủ, tiết kiệm, đúng mục đích,
làm cho hiệu quả sử dụng đất khơng ngừng tăng lên (Giáo trình bản đồ địa
chính - TS. Phan Đình Binh).
2.1.1.2. Khái niệm về bản đồ địa chính
Trước hết tìm hiểu về bản đồ: Bản đồ là bản vẽ hiển thị khái quát thu
nhỏ bề mặt của Trái Đất hoặc bề mặt thu nhỏ của các thiên thể khác lên mặt
phẳng theo một quy luật toán học nhất định. Quy luật cơ bản của bản đồ được
biểu thị ở phép chiếu, tỷ lệ, bố cục và phân mảnh.
Bản đồ địa chính cơ sở là bản đồ gốc được đo vẽ bằng các phương pháp
đo vẽ chi tiết ngoài thực địa, đo vẽ bằng phương pháp sử dụng ảnh chụp từ các


4

máy bay kết hợp đo vẽ bổ sung ở thực địa hay thành lập trên cơ sở biên tập,
biên vẽ từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Bản đồ địa chính cở sở được đo vẽ kín
ranh giới hành chính và kín khung, mảnh bản đồ.
Bản đồ địa chính là bản đồ được đo vẽ trực tiếp hoặc biên tập, biên vẽ
từ bản đồ địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính. Bản đồ địa chính là
bản đồ chuyên đề của ngành quản lý đất đai, là loại bản đồ có tỷ lệ lớn, trong
đó thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan; được đo vẽ thống

nhất trên toàn quốc theo đơn vị xã, phường, thị trấn và được cơ quan có thẩm
quyền xác nhận.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang
tính pháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất, từng chủ
sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chun ngành thơng thường ở
chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ rộng khắp mọi nơi trên
toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật các thay đổi hợp
pháp của đất đai, có thể cập nhật thường xuyên hoặc cập nhật định kỳ. Hiện
nay hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng đến sử dụng bản đồ địa
chính đa chức năng vì vậy bản đồ địa chính cịn mang tính chất của bản đồ cơ
bản quốc gia (Giáo trình bản đồ địa chính - TS. Phan Đình Binh).
2.1.2. Nội dung bản đồ địa chính
a) Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:
- Khung bản đồ;
- Điểm khống chế toạ độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính,
điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chơn mốc ổn định;
- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;
- Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an tồn giao thơng,
thuỷ lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các cơng trình cơng cộng khác có hành
lang bảo vệ an toàn;
- Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;


5

- Nhà ở và cơng trình xây dựng khác: Chỉ thể hiện trên bản đồ các cơng
trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các cơng
trình xây dựng tạm thời. Các cơng trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản
đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự tốn cơng trình;
- Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao

thông, công trình thủy lợi, đê điều, sơng, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm
đất khác theo tuyến;
- Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định
hướng cao;
- Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được
nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự tốn cơng trình);
- Ghi chú thuyết minh.
b) Thể hiện nội dung bản đồ địa chính
- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp:
Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản đồ
địa chính phải phù hợp với Hiệp ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước tiếp giáp; ở khu vực
chưa có Hiệp ước, Hiệp định thì thể hiện theo quy định của Bộ Ngoại giao;
Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp
với hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều
chỉnh địa giới hành chính các cấp;
Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì bản đồ địa chính được
đo đạc, thể hiện tới đường mép nước biển triều kiệt trung bình tối thiểu trong
05 năm.
Trường hợp địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường
địa giới hành chính cấp cao nhất.


6

- Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an tồn giao thơng,
thuỷ lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các cơng trình cơng cộng khác có hành
lang bảo vệ an toàn:
Các loại mốc giới, chỉ giới này chỉ thể hiện trong trường hợp đã cắm
mốc giới trên thực địa hoặc có đầy đủ tài liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ

chính xác vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính.
- Đối tượng thửa đất:
Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử
dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được
nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp
luật về đất đai;
Đỉnh thửa đất là các điểm gấp khúc trên đường ranh giới thửa đất; đối
với các đoạn cong trên đường ranh giới, đỉnh thửa đất trên thực địa được xác
định đảm bảo khoảng cách từ cạnh nối hai điểm chi tiết liên tiếp đến đỉnh
cong tương ứng không lớn hơn 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập;
Cạnh thửa đất trên bản đồ được xác định bằng đoạn thẳng nối giữa hai
đỉnh liên tiếp của thửa đất;
Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền,
bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó.
- Loại đất:
Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiện trạng sử
dụng đất. Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất vào mục đích khác với hiện trạng mà việc đưa đất vào sử dụng
theo quyết định đó cịn trong thời hạn quy định thì thể hiện loại đất trên bản
đồ địa chính theo quyết định giao đất, cho th đất, chuyển mục đích sử dụng
đất đó;
Trường hợp loại đất hiện trạng khác với loại đất ghi trên giấy tờ pháp lý
về quyền sử dụng đất và đã q thời hạn đưa đất vào sử dụng thì ngồi việc


7

thể hiện loại đất theo hiện trạng còn phải thể hiện thêm loại đất theo giấy tờ đó
trên một lớp (level) khác.
Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì phải thể hiện các

mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở
đã được Nhà nước công nhận (cấp Giấy chứng nhận) tồn bộ diện tích thửa
đất là đất ở thì thể hiện loại đất là đất ở.
- Các đối tượng nhân tạo, tự nhiên có trên đất:
Ranh giới chiếm đất của nhà ở và các cơng trình xây dựng trên mặt đất
được xác định theo mép ngoài cùng của tường bao nơi tiếp giáp với mặt đất,
mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của các kết cấu xây
dựng trên cột, các kết cấu không tiếp giáp mặt đất vượt ra ngoài phạm vi của
tường bao tiếp giáp mặt đất (không bao gồm phần ban công, các chi tiết phụ
trên tường nhà, mái che).
Ranh giới chiếm đất của các cơng trình ngầm được xác định theo mép
ngồi cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của cơng trình đó.
Hệ thống giao thơng biểu thị phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường
bộ (kể cả đường trong khu dân cư, đường trong khu vực đất nông nghiệp, lâm
nghiệp phục vụ mục đích cơng cộng) và các cơng trình có liên quan đến
đường giao thơng như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường, phần đắp
cao, xẻ sâu.
Hệ thống thuỷ văn biểu thị phạm vi chiếm đất của sơng, ngịi, suối,
kênh, mương, máng và hệ thống rãnh nước. Đối với hệ thống thuỷ văn tự
nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và đường mép nước ở thời điểm đo vẽ
hoặc thời điểm điều vẽ ảnh. Đối với hệ thống thuỷ văn nhân tạo thì thể hiện
ranh giới theo phạm vi chiếm đất của cơng trình.
(Nguồn: Điều 8, Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm
2014 quy định về bản đồ địa chính.)


8

2.1.3. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính
2.1.3.1. Lưới khống chế tọa độ và độ cao

Cơ sở khống chế tọa độ và độ cao để đo vẽ thành lập bản đồ địa chính gồm:
- Lưới tọa độ và độ cao Quốc gia các hạng (lưới tọa độ địa chính cơ sở
tương đương điểm tọa độ hạng III quốc gia).
- Lưới tọa độ địa chính cấp I, II; lưới độ cao kỹ thuật.
- Lưới khống chế đo vẽ, điểm khống chế ảnh.
Trong trường hợp lưới tọa độ Quốc gia các hạng hoặc lưới tọa độ địa
chính cơ sở chưa có hoặc chưa đủ mật độ, cần xây dựng lưới tọa độ địa chính
trên cơ sở các điểm tọa độ Quốc gia cấp “0” hạng I và hạng II.
2.1.3.2. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia VN2000 trong thành lập bản đồ
địa chính
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi Quốc gia
nhất thiết phải có để thể hiện chính xác và thống nhất các dữ liệu đo đạc bản
đồ phục vụ quản lý biên giới Quốc gia trên đất liền và trên biển, quản lý Nhà
nước về địa giới lãnh thổ, điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên và môi
trường, theo dõi hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia cịn đóng vai trò quan trọng trong
nghiên cứu khoa học về Trái đất trên phạm vi cả nước cũng như khu vực toàn
cầu, dự báo biến động mơi trường sinh thái và phịng chống thiên tai. Hệ quy
chiếu và hệ tọa độ Quốc gia còn cần thiết cho việc lập các dữ liệu địa lý phục
vụ đào tạo nâng cao dân trí và các hoạt động dân sự của cộng đồng.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng hệ quy chiếu và tọa độ quốc gia HN-72 có mặt phẳng chiếu vng góc
Gauss-Kruger với múi chiếu 3o, sử dụng elipxoit Kravoski. Nhưng theo sự phát
triển của thời gian hệ quy chiếu quốc gia HN-72 khơng cịn đáp ứng được các yêu
cầu thực tế. Vì vậy từ tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã đưa vào sử dụng


9

hệ tọa độ và hệ quy chiếu nhà nước VN-2000 mang tính ưu việt . Hệ quy chiếu và

hệ tọa độ quốc gia VN-2000 có các tham số chính sau:
+ Bán trục lớn:

a = 6 378 137,000

+ Độ dẹt:

α = 298,257223563

+ Tốc độ quay quanh trục
+ Hằng số trọng trường Trái Đất

= 7292115,0 x 1011 rad/s
GM = 3986005. 108m3s-2

- Điểm gốc tọa độ quốc gia là điểm N00 đặt trong khn viên Viện
nghiên cứu Địa chính (nay là Viện nghiên cứu khoa học đo đạc bản đồ),
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
- Lưới chiếu tọa độ phẳng cơ bản: Theo hệ thống lưới hình trụ ngang
đồng góc UTM quốc tế, danh pháp tờ bản đồ theo hệ thống hiện hành có chú
thích danh pháp UTM quốc tế.
- Phép chiếu UTM quốc tế được sử dụng để tính hệ tọa độ phẳng, trên
múi chiếu 30, sai số trên kinh tuyến giữa của mỗi múi là k0 = 0,9999.
- Hệ tọa độ vng góc phẳng: Có trục Y là xích đạo, trục X là kinh
tuyến trục quy định thống nhất cho từng tỉnh, lùi về phía tây 500km.
- Điểm gốc của hệ độ cao là điểm độ cao gốc ở Hòn Dấu – Hải Phòng.
2.1.3.3. Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
a) Chia mảnh bản đồ địa chính theo hình vng tọa độ vng góc
Bản đồ địa chính được chia thành các mảnh theo lưới ô vuông của hệ
tọa độ vuông góc phẳng. Cần xác định 4 góc của hình chữ nhật có tọa độ chẵn

km trong hệ tọa độ vng góc theo kinh tuyến trục của tỉnh bao kín tồn bộ
ranh giới hành chính của tỉnh hoặc thành phố làm giới hạn.
- Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000:
Dựa vào lưới kilomet (km) của hệ tọa độ mặt phẳng theo kinh tuyến
trục cho từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ơ vng. Mỗi ơ vng có kích
thước thực tế 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ


10

1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000 là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha ngồi thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số
đầu là 10, tiếp theo là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilomet (km) của
tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn kilomet (km) của tọa độ Y của điểm góc
trái trên khung trong của mảnh bản đồ địa chính. Trục tọa độ X tính từ xích
đạo có giá trị X = 0 km, trục tọa độ Y có giá trị Y = 500 km trùng với kinh
tuyến trục của tỉnh.
VD: 10 – 728 – 494
- Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000:
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:10000 thành 4 ơ vng. Mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000 là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 900 ha ngồi thực địa.
Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 được đánh theo nguyên tắc
tương tự như đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 nhưng khơng
ghi số 10.
VD: 725 497

- Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000:

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 9 ơ vng. Mỗi ơ vng
có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ


11

1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 100 ha ngồi thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc tư trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.
VD: 724 502 – 6

- Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000:
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 4 ơ vng. Mỗi ơ vng
có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:1000 là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha ngồi thực địa.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và
số thứ tự ô vuông.
VD: 724 502 – 6 – b


12

- Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500:
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ơ vng. Mỗi ơ

vng có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 6,25 ha ngồi thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao
gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô
vuông trong ngoặc đơn.
VD: 724 502 – 6 – (11)

- Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200:
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 100 ơ vng. Mỗi ơ
vng có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1,00 ha ngồi thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao
gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
VD: 724 502 – 6 – 13


13

Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính: Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính
gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu
mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của mảnh bản đồ địa chính trong phạm vi
một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi là số thứ tự tờ bản đồ).
Số thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết
trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn; thứ tự đánh số theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh số trước, các tờ
bản đồ tỷ lệ lớn đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ nhỏ.

Trường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì
được đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất
trong đơn vị hành chính cấp xã đó.
Bảng 2.1: Tóm tắt thơng số chia mảnh
Tỷ lệ bản

Cơ sở chia

Kích thước

Kích thước

Diện tích

Ký hiệu

đồ

mảnh

bản vẽ (cm)

thực tế (m)

đo vẽ (ha)

thêm vào

1:10000


Khu đo

60 x 60

6000 x 6000

3600

1:5000

1:10000

60 x 60

3000 x 3000

900

1:2000

1:5000

50 x 50

1000 x 1000

100

1÷9


1:1000

1:2000

50 x 50

500 x 500

25

a, b, c, d

1:500

1:2000

50 x 50

250 x 250

6,25

(1)…(16)

1:200

1:2000

50 x 50


100 x 100

1,0

1 ÷ 100

(Nguồn: Thơng tư 25/2014/TT-BTNMT)


14

b) Chia mảnh bản đồ địa chính theo tọa độ địa lý
Khi đo vẽ bản đồ địa chính trên khu vực rộng lớn có thể dùng phương
pháp chia mảnh bản đồ theo tọa độ địa lý tương tự phương pháp chia mảnh
bản đồ địa hình. Khi chia mảnh bản đồ địa chính theo tọa độ địa lý thì người
làm cơng tác đo đạc địa chính cần hiểu rõ để khi cần thiết sẽ có biện pháp
chuyển đổi bản đồ từ hệ thống cũ sang hệ thống mới. Trình tự chia mảnh bản
đồ địa chính theo tọa độ địa lý như sau:
- Lấy một tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:100.000 làm cơ sở chia ra thành
384 mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Tức là chia mảnh bản đồ địa chính theo
chiều ngang chia ra 24 mảnh, theo chiều đứng chia ra 16 mảnh. Kích thước
khung tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 1’15” x 1’15”.
- Ký hiệu tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là số hiệu tờ bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:100.000 thêm vào các số thứ tự của tờ bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000, đánh số bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 384 đặt trong dấu ngoặc đơn,
đánh số từ trên xuống dưới, từ trái sang phải.
Phương pháp chia mảnh này hoàn toàn giống cách chia mảnh bản đồ
địa hình cùng tỷ lệ. Tọa độ góc thẳng đứng của góc khung khơng phải là số
chẵn mà phải tính ra từ tọa độ địa lý. Khung trong của tờ bản đồ địa chính có
dạng hình thang.

2.1.4. Cơ sở pháp lý thành lập bản đồ địa chính
1. Thơng tư số 973/2001/TT-TCĐC về việc hướng dẫn áp dụng hệ quy
chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN2000 ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục
Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường).
2. Luật Đất đai ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2013.
3. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ về việc thi hành Luật Đất đai.
4. Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.


15

5. Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính.
6. Thơng tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính.
7. Thơng tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng đẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu cơng
trình, sản phẩm địa chính.
8. Thông tư số 21/2015/TT-BTNMT ngày 22 tháng 05 năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác đo
đạc bản đồ.
9. Bản đồ ranh giới hành chính và hồ sơ địa giới hành chính thị trấn Phố
Lu, huyện bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
2.1.5. Yêu cầu độ chính xác
- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm
trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai khơng vượt q 0,1 mm tính theo tỷ
lệ bản đồ cần lập.
- Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các

điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ
địa chính dạng số được quy định là bằng khơng (khơng có sai số).
- Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới
km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
- Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản
đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất
không được vượt quá:
a) 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
b) 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;


×