Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Khoá Luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã Xuân Nội, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG QUỐC HUY
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN MIỀN
NÚI TẠI XÃ XUÂN NỘI, HUYỆN TRÙNG KHÁNH,
TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Phát triển nơng thơn
Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2016 - 2020

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG QUỐC HUY


Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN MIỀN
NÚI TẠI XÃ XUÂN NỘI, HUYỆN TRÙNG KHÁNH,
TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Lớp

: K48 - PTNT

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2016 - 2020

GV hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Thị Hiền Thương


THÁI NGUYÊN - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
này là trung thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
này đã được cảm ơn và các thơng tin được trích dẫn trong khóa luận này đã
được ghi rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực
hiện đề tài này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa
phương nơi thực hiện đề tài.

Sinh viên

Hoàng Quốc Huy


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự giúp đỡ của các thầy
giáo, cô giáo và bạn bè, tôi đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã Xn
Nội”. Hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, tơi xin được cảm ơn tới cô giáo
ThS. Nguyễn Thị Hiền Thương, là người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình
giúp đỡ tơi trong suốt q trình hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời

tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế
và Phát triển Nơng thơn đã giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong ban lãnh đạo
UBND xã Xuân Nội, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, đã tạo điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực tập tại địa phương.
Mặc dù đã rất cố gắng trong q trình hồn thành khóa luận
nhưng khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, nên tơi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 10 năm 2020
Sinh viên

Hoàng Quốc Huy


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Chọn mẫu nhóm hộ điều tra tại xã Xuân Nội ................................. 21
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Nội ....................................... 25
Bảng 4.2: Tình hình sản xuất một số cây trồng chính .................................... 27
của xã Xuân Nội năm 2019 ............................................................................. 27
Bảng 4.3: Thống kê vật ni chính của xã Xn Nội giai đoạn 2017-2019... 27
Bảng 4.5: Các thông tin cơ bản về chủ hộ ...................................................... 34
Bảng 4.6. Mức độ tham gia vào các tổ chức đồn thể, xã hội của các nhóm hộ
điều tra năm 2019............................................................................ 36
Bảng 4.7: Tổng diện tích đất đai và đất canh tác theo xóm và nhóm hộ ........ 37
Bảng 4.8: Một số tài sản của hộ ...................................................................... 39
Bảng 4.9: Hiện trạng nhà ở của các hộ nghiên cứu ........................................ 40

Bảng 4.10: Vốn vay chính của người dân ....................................................... 41
Bảng 4.11: Thu nhập trung bình từ nơng nghiệp, phi nơng nghiệp của các
nhóm hộ tại xã Xuân Nội ................................................................ 42
Bảng 4.12: Số hộ trồng và bình qn diện tích trồng từ các cây trồng chủ yếu
tại xã Xuân Nội ............................................................................... 44
Bảng 4.13: Tổng thu nhập từ các cây trồng chủ yếu tại xã Xuân Nội theo
nhóm hộ........................................................................................... 45
Bảng 4.14: Số lượng vật ni chính theo phân loại kinh tế hộ của xã Xuân Nội ..46
Bảng 4.15: Tổng thu nhập về chăn ni theo nhóm hộ .................................. 47
Bảng 4.16. Tổng thu nhập từ phi nơng nghiệp nhóm hộ ................................ 48
Bảng 4.17: Khó khăn trong sinh kế của các nhóm hộ .................................... 49
Bảng 4.18: Định hướng sinh kế cho các nhóm hộ trong 3 năm tiếp theo....... 51


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

STT

Nghĩa dầy đủ

1

DFID

Bộ phát triển Quốc tế

2


GTNT

Giao thông nông thôn

3

NTM

Nông thôn mới

4

PTNT

Phát triển nông thôn

5

UB MTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc

6

UBND

Ủy ban nhân dân

7


XHCN

Xã hội chủ nghĩa


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa lí luận ......................................................................................... 3
1.3.3. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................ 4
2.1. Cơ sở lí luận khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu ............................................. 4
2.1.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 4
2.1.2. Các lí thuyết áp dụng............................................................................... 8
2.1.3. Thu nhập, hộ và kinh tế hộ .................................................................... 11
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15
2.2.1. Tình hình phát triển sinh kế hộ nông dân ở các nước trên thế giới ...... 15
2.2.2. Tình hình nghiên cứu hoạt động sinh kế của Việt Nam ....................... 17
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..19

3.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................... 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
3.1.2. Khách thể nghiên cứu............................................................................ 19
3.1.3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu ............................................................ 19


vi

3.2. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu............................................................. 19
3.2.1. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 19
3.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 20
3.2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 20
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.3.1. Phương pháp luận.................................................................................. 20
3.3.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu............................................................ 21
3.3.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu ..................................................... 22
3.4. Hệ thống các chỉ số .................................................................................. 22
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 24
4.1. Đặc điểm địa bàn xã Xuân Nội – huyện Trùng Khánh ............................ 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
4.1.2. Điều kiện Kinh tế – Xã hội ................................................................... 26
4.1.3. Văn hóa - xã hội .................................................................................... 31
4.2. Nguồn lực sinh kế của người dân tại xã Xuân Nội .................................. 32
4.2.1. Thông tin và phân loại hộ điều tra ........................................................ 32
4.2.2. Nguồn vốn con người ............................................................................ 33
4.2.3. Nguồn vốn xã hội .................................................................................. 36
4.2.4. Nguồn vốn tự nhiên ............................................................................... 37
4.2.5. Nguồn vốn vật chất ............................................................................... 39
4.2.6. Nguồn vốn tài chính .............................................................................. 40
4.3. Các hoạt động sinh kế của người dân Xã Xuân Nội, huyện Trùng Khánh,

tỉnh Cao Bằng .................................................................................................. 42
4.3.1. Hoạt động sản xuất và thu nhập từ nông nghiệp, phi nông nghiệp ...... 42
4.3.2. Hoạt động nông nghiệp ......................................................................... 43
4.3.3. Hoạt động phi nông nghiệp ................................................................... 47


vii

4.4. Khó khăn trong phát triển sinh kế và định hướng sinh kế cho người dân
xã Xuân Nội .................................................................................................... 49
4.5. Nhận xét chung về sinh kế của người dân tại xã Xuân Nội ..................... 52
4.6. Các giải pháp phát triển sinh kế bền vững, nâng cao đời sống vật chất cho
người dân xã Xuân Nội ................................................................................... 54
4.6.1. Quan điểm định hướng chiến lược sinh kế bền vững ........................... 54
4.7. Các giải pháp khả thi trong lựa chọn sinh kế bền vững cho người dân xã
Xuân Nội ......................................................................................................... 55
4.7.1. Giải pháp về phát triển nguồn lực con người........................................ 55
4.7.2. Giải pháp về chính sách về vốn ............................................................ 56
4.7.3. Giải pháp phịng ngừa các dịch bệnh .................................................... 56
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60
PHỤ LỤC


1

Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ


1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh kế bền vững đang là một mối quan tâm đặt lên hàng đầu hiện nay
của con người. Nó là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển, nâng cao đời
sống của con người nhưng vẫn đảm bảo được việc bảo vệ môi trường. Hiện
nay, tại các địa phương đã có nhiều chương trình, tổ chức nhằm cải thiện đời
sống của người dân. Thực tế cho thấy, việc lựa chọn những hoạt động sinh kế
của người dân chịu ảnh hưởng rất lớn từ nhiều yếu tố: điều kiện tự nhiên, xã
hội, yếu tố con người, vật chất, cơ sở hạ tầng... Việc đánh giá hiệu quả các hoạt
động sinh kế trở nên quan trọng và cần thiết, biết được những mặt đã làm tốt
để phát triển và những điều chưa phù hợp với địa phương từ đó đưa ra các biện
pháp giải quyết và hướng tới những hoạt động mới phù hợp với địa phương để
đạt hiệu quả cao nhất.
Theo số liệu Tổng cục thống kê (năm 2019), nước ta là một nước nông
nghiệp với 63.149.249 người sinh sống tại nông thôn, chiếm 65,6% dân số
sống ở khu vực nông thôn và gần 70% lao động hoạt động trong lĩnh vực nơng
nghiệp. Khu vực nơng thơn có khoảng 13 triệu hộ, trong đó có khoảng hơn 11
triệu hộ chuyên sản xuất nơng nghiệp. Với trình độ dân trí và tập quán canh tác
còn hạn chế nên năng suất lao động chưa cao, thu nhập cịn thấp, tình trạng đói
nghèo vẫn diễn ra rộng khắp các khu vực. Xây dựng các chiến lược sinh kế bền
vững và xóa đói giảm nghèo là những chính sách hỗ trợ cơ bản hướng vào phát
triển con người, nhất là người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, để cho người nghèo có cơ hội và điều
kiện tiếp cận các nguồn lực để phát triển sản xuất tự vươn lên thoát khỏi đói
nghèo, có một cuộc sống ổn định hơn. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, người dân
cịn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn lực để phát triển kinh tế.


2


Họ ít có khả năng tiếp cận với các nguồn lực như tài chính, thơng tin, cơ sở vật
chất để phát triển.
Để cải thiện sinh kế cho nông dân nghèo vùng núi cần có sự quan tâm của
nhà nước và các tổ chức xã hội, thông qua các hoạt động, thông qua hệ thống
cây trồng, vật nuôi tổng hợp, phát triển sản xuất bền vững và sử dụng các cây
trồng lương thực, thức ăn chăn nuôi, cần được đầu tư cả về vốn, vật tư nông
nghiệp, tiến bộ khoa học kỹ thuật, để phát triển nông nghiệp nông thôn, phát
triển các hoạt động sinh kế, giúp người nông dân cải thiện cuộc sống. Qua đó ta
thấy rằng sinh kế bền vững đang là một mối quan tâm đặt lên hàng đầu hiện nay
của con người. Nó là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển, nâng cao đời
sống của con người nhưng vẫn đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng môi trường
tự nhiên. Xã Xuân nội là xã vùng núi cịn gặp nhiều khó khan về kinh tế, đời
sống người dân cịn gặp nhiều khó khăn vậy nên trong những năm qua tại xã
Xuân Nội đã có những hoạt động sinh kế mới, đạt năng suất và hiệu quả khá
lớn, rất phù hợp với tình hình và điều kiện tự nhiên của địa phương, góp phần
làm phong phú những phương thức sinh kế của người dân. Vì vậy đây là cơ sở
cho việc xây dựng một mơ hình phát triển kinh tế, thu nhập cho người dân miền
núi xã Xuân Nội nói riêng cũng như người dân khác trong địa bàn sống ở miền
núi khác trong tỉnh nói chung. Xuất phát từ thực tế đó, tơi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân miền núi tại xã Xuân
Nội, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tác động đến hoạt động
sinh kế của người dân.
- Phân tích hoạt động sinh kế về thu nhập từ các hoạt động sinh kế của
người dân xã Xuân Nội.
- Đề xuất giải pháp phát triển sinh kế bền vững, nâng cao đời sống vật
chất cho người dân địa phương.



3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố thêm kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình đi thực
tập cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thơng tin của sinh viên
trong q trình nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa lí luận
- Đây là một đề tài mới nghiên cứu về vấn đề sinh kế của người dân
miền núi tại địa phương vì vậy đây sẽ là cơ sở để xây dựng nền móng cho các
cuộc nghiên cứu sau này khi nghiên cứu đến các hoạt động sinh kế.
- Đề tài góp phần làm rõ một số vấn đề trong hoạt động sinh kế của
người dân miền núi, hiệu quả của các hoạt động sinh kế ấy mang lại.
- Bổ sung một số lý thuyết về hoạt động sinh kế, đóng góp một mẫu
nghiên cứu xã hội học làm sáng tỏ thực trạng sinh kế, đồng thời tìm hiểu đời
sống hiện nay của người dân nơi đây.
1.3.3. Ý nghĩa thực tiễn
- Đáp ứng mục đích ứng dụng, nhân rộng mơ hình xóa đói giảm nghèo,
phát triển nơng thơn của người dân miền núi.
- Đóng góp kiến nghị những giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế
bền vững của người dân miền núi xã Xuân Nội hiện nay.
- Đóng góp một mơ hình sinh kế bền vững cho chiến lược sinh kế bền
vững khu vực miền núi đang chuyển biến về tỉ trọng cơ cấu ngành trong nông
nghiệp ở Việt Nam hiện nay.


4

Phần 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lí luận khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Các khái niệm liên quan
Theo DFID sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: nguồn lực và khả năng
con người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. có quan niệm cho
rằng sinh kế khơng đơn thuần chỉ là vấn đề kiếm sống, kiếm miếng ăn và nơi
ở. Mà nó cịn đề cập đến vấn đề tiếp cận các quyền sở hữu, thông tin, kĩ năng,
các mối quan hệ…(Wallmann, 1984 trích theo Nơng Tuyết Phượng). Sinh kế
cũng được xem như là “sự tập hợp các nguồn lực và khả năng mà con người có
được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để sống
cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ” (DFID). Về cơ bản
các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự quyết định dựa vào
năng lực và khả năng của họ và đồng thời chịu tác động của các thể chế chính
sách và các mối quan hệ xã hội và mỗi cá nhân và hộ gia đình tự thiết lập trong
cộng đồng. [2]
* Khái niệm sinh kế
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sinh kế. Theo một số tác
giả, sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (bao gồm các nguồn lực vật
chất và xã hội như: cửa hàng, nguồn tài nguyên, đường xá, đất đai…) cùng các
hoạt động cần thiết để làm phương tiện kiếm sống của con người (Scoones,
1998). [15]
Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể
hiện qua hai lĩnh vực chính là nơng nghiệp và phi nông nghiệp.
Hoạt động nông nghiệp bao gồm: (1) trồng trọt: Lúa, ngô, khoai, sắn,
Dong giềng… (2) chăn nuôi: Trâu, bò, lợn, gà, cá, ngựa, dê… (3) lâm nghiệp:
Keo, thông, bạch đàn,…
Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu là các dịch vụ, buôn
bán và một số ngành nghề khác.



5

Như vậy, trong phạm vi báo cáo này, sinh kế của người dân nông thôn
được hiểu là các hoạt động sản xuất nơng nghiệp để ni sống cho chính gia
đình của họ. Vì vậy, xây dựng kế hoạch chiến lược cải thiện sinh kế chính là
việc xây dựng các thí nghiệm trình diễn hiện trường để góp phần cải thiện sinh
kế địa phương. Qua đó, góp phần phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo.
* Khái niệm tiếp cận sinh kế
Đây là khái niệm tương đối mới. Nó phản ánh bức tranh tổng hợp các
sinh kế của người dân hay cộng đồng, chứ không chỉ theo phương thức truyền
thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế. Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho
cộng đồng cũng như những người hỗ trợ từ bên ngồi cơ hội thốt nghèo, thích
nghi với điều kiện tự nhiên xã hội và có những thay đổi tốt hơn cho chính họ
và cho những thế hệ tiếp theo.[8]
* Khái niệm sinh kế bến vững
Khái niệm sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo Brundland
(1987) tại hội nghị thế giới vì mơi trường và phát triển. Một sinh kế được cho
là bền vững khi con người có thể đố phó và khắc phục được những áp lực và
cú sốc. Đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài sản ở cả hiện tại
và trong tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên thiên
nhiên. [12]
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng lần đầu tiên như một khái
niệm phát triển vào những năm đầu thập niên 90. Tác giả Chamber và Conway
(1992) định nghĩa về sinh kế bền vững như sau: “Sinh kế bền vững bao gồm
con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản
của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vơ hình như dư
nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa
phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào lợi ích rịng tác động đến sinh kế
khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh từ
những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai”. [13]



6

* Khái niệm chiến lược sinh kế
Chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa chọn
và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lí các nguồn vốn
và tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cũng như để đạt
được mục tiêu nguyện vọng của họ.[8]
Biến can thiệp
Biến can thiệp
Bối cảnh tổn thương
- Xu hướng kinh tế, xã hội
và môi trường
- Dao động theo thời vụ
- Sốc, khủng hoảng

Vốn con người
Vốn xã hội

Biến
độc lập

Vốn vật chất

Vốn tự nhiên
Hoạt động sinh kế
Vốn tài chính

Biến phụ thuộc


Kết quả
sinh kế
- Mức thu nhập
cao hơn
- An ninh
lương thực
- Chất lượng
cuộc sống nâng
cao

- Luật tục, thể chế

cộng đồng
- Các chính sách của
nhà nước và pháp luật

Hình 2.1: Sơ đồ khung phân tích sinh kế
(Sử dụng phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững)
* Nguồn vốn sinh kế
Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ
quan tác động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc


7

lượng. Trong phạm vi đề tài này, các yếu tố về con người, tự nhiên, vật chất,
tài chính, xã hội, các thể chế chính sách mà xã hội quy định. Các nguồn vốn đó
được hiểu như sau:
- Vốn tự nhiên: là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự

nhiên. Nó cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con
người. Có rất nhiều nguồn lực hình thành nên nguồn vốn tự nhiên. Từ các hàng
hóa cơng vơ hình như khơng khí, tính đa dạng sinh học đến các tài sản có thể
phân chia được sử dụng trực tiếp trong sản xuất như: đất đai, nguồn nước, cây
trồng, vật nuôi, mùa màng…[8]
- Vốn con người: Con người là cơ sở nguồn vốn này. Vốn con người
bao gồm các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ gia đình, kiến thức và giáo
dục của các thành viên trong gia đình (bao gồm trình độ học vấn, kiến thức
truyền được hoặc được kế thừa trong gia đình), những kĩ năng và năng khiếu
của từng cá nhân, khả năng lãnh đạo, sức khỏe, tâm sinh lí của các thành viên
trong gia đình, quỹ thời gian, hình thức phân cơng lao động. Đây là một yếu tố
được xem như là quan trọng nhất vì nó quyết định khả năng một cá nhân, một
hộ gia đình sử dụng và quản lí các nguồn vốn khác. [8]
- Vốn xã hội: Bao gồm các mạng lưới xã hội, các mối quan hệ với họ
hàng, người xung quanh, bao gồm ngơn ngữ, các giá trị về niềm tin tín
ngưỡng, văn hóa, các tổ chức xã hội, các nhóm chính thức cũng như phi chính
thức mà con người tham gia để có được những lợi ích và cơ hội khác nhau…
Việc con người tham gia vào xã hội và sử dụng nguồn vốn này như thế nào
cũng tác động không nhỏ đến quá trình tạo dựng sinh kế của họ. Vốn xã hội
được duy trì, phát triển và tạo ra những lợi ích mà người sở hữu nó mong
muốn như khả năng tiếp cận và huy động nguồn lực có từ các mối quan hệ,
chia sẻ thông tin, kiến thức hay các giá trị chuẩn mực. Vốn xã hội của mỗi cá
nhân được tích lũy trong q trình xã hội hóa của họ thông qua sự tương tác
giữa các cá nhân. [8]


8

- Vốn vật chất: gồm các cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản hộ gia đình hỗ trợ
cho sinh kế như: giao thơng, hệ thống cấp thốt nước, hệ thống tưới tiêu, cung

cấp năng lượng, nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin… [8]
- Vốn tài chính: Những khó khăn về tài chính làm cho khả năng trỗi dậy
của kinh tế nông hộ bị giảm sút, muốn cải thiện được kinh tế nơng hộ thì việc
tăng đầu tư nhằm mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất và chất lượng sản
phẩm là một nhu cầu tất yếu. Trong điều kiện như hiện nay, khi mà khả năng
tích luỹ của hộ nơng dân rất thấp, sự hỗ trợ của Chính phủ và các tổ chức phi
chính phủ ngày càng giảm, thì việc vay vốn để đầu tư được coi là hành vi quan
trọng nhất để thoả mãn về mặt tài chính.[8]
2.1.2. Các lí thuyết áp dụng
* Quan điểm chiến lược phát triển bền vững
Đây là một quan điểm thuộc xã hội hiện đại khi quan niệm về phát triển
không đơn thuần chỉ la sự tăng trưởng về mặt kinh tế. lý thuyết này ra đời sau
một thời gian dài, sự phát triển được hiểu thiên lệch là sự tăng trưởng về mạt
kinh tế đã gây nên những hậu quả nặng nề: sự phân hóa giàu nghèo một cách
sâu sắc, biến đổi khí hậu, mơi trường bị tàn phá nặng nề, sự nóng dần lên của
trái đất…những hậu quả ấy do bởi những hoạt động phát triển của con người.
Khái niệm phát triển bền vững xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trường những năm 70 của thế kỉ XX và được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau. Phát triển bền vững được hiểu như là “sự đáp ứng nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng
nhu cầu của bản thân họ” (Báo cáo Bruland, 1987). Hoặc là “sự cải thiện chất
9 lượng cuộc sống của con người trong khuôn khổ phạm vi sức chứa của hệ
sinh thái trợ giúp” (chăm lo trái đất )… Phát triển bền vững cũng có thể được
hiểu là một sự phát triển lâu dài, phát triển đi đôi với việc làm phong phú các
nguồn vốn sinh kế để từ đó dẫn đến các tác động tích cực tới đời sống của con
người. Sự phát triển đó làm tăng khả năng chống chọi với những cú sốc, tổn
thương do con người và tự nhiên gây ra. [12]


9


Chiến lược phát triển bền vững được xem như là những quyết định trong
việc lựa trọn, kết hợp và quản lý các nguồn vốn sinh kế của con người nhằm để
kiếm sống. Kết quả sinh kế con người hướng tới được thể hiện qua các yếu tố:
 Sự hưng thịnh hơn: bao gồm sự gia tăng về mức thu nhập, cơ hội việc
làm và nguồn vốn tài chính nâng cao.
 Đời sống được nâng cao: ngoài tiền và những thứ mua bằng tiền, mức
sống còn được đánh giá qua những giá trị của những hàng hóa phi vật chất
khác, mức độ đánh giá còn được thể hiện trên phương diện giáo dục, y tế, khả
năng sử dụng các dịnh vụ xã hội của gia đình.
 Khả năng tổn thương được giảm: người nghèo luôn phải sống trong
trạng thái dễ bị tổn thương. Bởi vậy, sự ưu tiên của họ là tập chung cho việc
bảo vệ gia đình mình thốt khỏi những mối hiểm họa tiềm ẩn, thay vì phát triển
những cơ hội của mình.
 An ninh lương thực được củng cố: an ninh lương thực là một trong
những vấn đề cốt lõi trong phát triển con người, tránh sự tổn thương và nghèo
đói. Việc tăng cường an ninh lương thực có thể được thực hiện nhiều cách như
tăng khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên đất, tăng nguồn thu nhập của người
dân…
 Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên: việc phát triền cần đi đôi
với tái tạo và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, tránh sự ô nhiễm môi trường.
Những chỉ tiêu trên đây là những mong muốn về một kết quả con người
cần đạt được, đồng thời cũng là biểu hiện của sinh kế bền vững. Một sinh kế được
xem như là bền vững khi nó đối phó và phục hồi được những áp lực, cú sốc và có
thể duy trì, nâng cao khả năng về tài chính cũng như cơ sở hạ tầng ở cả hiện tại và
trong tương lai mà không làm tổn hại đến nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Nói tóm lại quan niệm về sinh kế bền vững đều hướng đến một thế đứng
kiềng 3 chân: “kinh tế - môi trường - xã hội”. Đây cũng được xem là mục tiêu
mà con người hướng tới trong tương lai khi tác động ngược của các quan điểm



10

phát triển sai lệch trước đây đã và đang ngày càng ảnh hưởng tiêu cực đến con
người. Lý thuyết này được áp dụng trong đề tài để phân tích hoạt động sinh kế
của người dân và xây dựng một mô hình phát triển tiến bộ hơn so với mơ hình
sinh kế hiện tại – mơ hình sinh kế bấp bênh và thiếu tính bền vững.
* Quan điểm lý thuyết cấu trúc chức năng
Chủ thuyết chức năng hay còn gọi là cấu trúc chức năng được nhắc đến
với tính liên kết chặt chẽ của các bộ phận cấu thành nên một chỉnh thể. Trong
hệ thống đó mỗi bộ phận đều có chức năng nhất định góp phần làm nên sự tồn
tại với 2 mặt tĩnh và động, tồn tại trong sự vận động biến đổi nhưng lại là một
thực thể thống nhất trong đa dạng. H.Spencer đưa thuyết sinh vật học vào để
giải thích sự tồn tại của xã hội và cho rằng xã hội tồn tại như một cơ thể sống,
nó có đầy đủ các bộ phận và thực hiện các chức năng khác nhau trong một cơ
thể thống nhất, tiến hóa từ đơn giản đến phức tạp.
Lý thuyết này sẽ được vận dụng để giải thích các mối quan hệ kinh tế xã hội trong đời sống của người dân xã Xn Nội. Từ đó đưa ra giải thích hợp
lí cho lựa chọn hợp lí các hoạt động sinh kế của họ. Việc vận dụng lý thuyết sẽ
được đưa vào trong từng phần của bài nghiên cứu. Xã Xuân Nội được xem như
là một chỉnh thể xã hội thống nhất trong hệ thống quản lí chức năng đồn thể.
Xã Xn Nội nằm trong sự kiểm sốt và quản lí của một hệ thống xã hội lớn
hơn là UBND huyện Trùng Khánh. Xét về phạm vi tổ chức, cư dân trong xã
được quản lí trực tiếp bởi ban điều hành như Chủ tịch xã, phó chủ tịch xã, ban
cơng an, ban mặt trận, ban dân sự… Là một chỉnh thể thống nhất, các hộ gia
đình trong xã đều tồn tại với vai trò và chức năng riêng song đều nằm trong
mỗi liên kết chặt chẽ với những mối quan hệ hàng xóm láng giềng thân thích
và mơi trường sống xung quanh.
* Quan điểm lý thuyết lựa chọn hợp lý
Lý thuyết lựa chọn hợp lý có nguồn gốc từ triết học, kinh tế học, nhân
học thế kỷ XVIII – XIX đại diện là các nhà xã hội học như: G.Simmel,

Hormans, J.Elster. Thuyết lựa chọn hợp lý dựa vào việc cho rằng con người


11

ln hành động có chủ đích với những hành động xã hội. Khi làm việc gì,
người ta cũng suy nghĩ để lựa chọn phương án nhằm sử dụng các nguồn lực có
được để đạt được kết quả tối đa với chi phi thấp nhất. Thuật ngữ “lựa chọn”
được dùng để nhấn mạnh sự cân nhắc, tính tốn để quyết định sử dụng phương
tiện tối ưu nào mà đạt được kết quả cao trong một điều kiện nguồn lực khan
hiếm. Bắt nguồn từ việc vận dụng quy luật này để giải thích các hiện tượng
kinh tế, các nhà xã hội học áp dụng vào nhằm giải thích các hành động xã hội.
Vận dụng lý thuyết này vào trong đề tài nghiên cứu để giải thích cho việc tại
sao người dân ở địa bàn nghiên cứu lại lựa chọn phương thức sinh kế hiện tại
mà không phải lựa chọn phương thức sinh kế khác, với lựa chọn phương thức
đó liệu họ có đạt được hiệu quả tối đa trong cuộc sống hay khơng. Ngồi ra
quan điểm về lựa chọn hợp lý sẽ được lồng ghép phân tích và vận dụng trong
việc đưa ra các giải pháp cho một chiến lược sinh kế bền vững.
2.1.3. Thu nhập, hộ và kinh tế hộ
* Khái niệm về thu nhập
Thu nhập là khoản tiền thu từ việc sở hữu và cung ứng các nhân tố sản
xuất trong 1 thời kỳ nhất định. Cơ cấu thu nhập bao gồm: Thu nhập từ kết quả
lao động (tiền công, tiền lương: bao gồm lương hưu,các khoản trợ cấp và bao
gồm cả học bổng) và thu nhập tài chính (lãi do gửi tiết kiệm, lãi do mua bán
đầu tư chứng khoán, thu từ các khoản cho thuê bất động sản) và các thu nhập khác.
Thu nhập từ lao động là tổng các khoản thu mà người lao động nhận
được do đã bỏ ra sức lao động của họ trong quá trình tham gia sản xuất kinh
doanh của các đơn vị kinh tế.
Thu nhập từ lao động của người lao động bao gồm:
Tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính

chất như lương: gồm tiền lương, tiền cơng và các khoản phụ cấp thường
xun mang tính chất cố định và tiền thưởng trong lương; các khoản phụ cấp
và thu nhập khác của người lao động được tính vào chi phí sản xuất, vào giá
thành của sản phẩm như: phụ cấp ca 3, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đi lại, phụ cấp


12

tiền điện thoại cố định, phụ cấp xăng xe, tiền cơng tác phí, ăn giữa ca, trợ cấp
th nhà ….và các khoản phụ cấp thường xuyên khác cho người lao động, bao
gồm các hình thức trả bằng tiền mặt, bằng hiện vật như: thực phẩm, đồ uống,
nhiên liệu, quần áo (trừ quần áo bảo hộ lao động).
Các khoản thu nhập khác khơng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Là các khoản chi phí trực tiếp cho người lao động nhưng khơng hạch
tốn vào chi phí sản xuất mà nguồn chi lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,
lợi nhuận của chủ doanh nghiệp hoặc từ các nguồn khác (quà tặng, thưởng của
cấp trên…).[8]
Phân loại thu nhập
Phân loại theo hình thức thu nhập có:
+ Thu nhập trực tiếp: Là thu nhập của lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm.
+ Thu nhập gián tiếp từ phân phối lại: Là thu nhập của những lao động
làm công việc tiêu thụ sản phẩm như những người đi buôn…những người này
không trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Căn cứ vào mức thu nhập nông hộ:
Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016 - 2020 gồm tiêu chí về thu nhập, mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội
cơ bản:
- Hộ nghèo: Là hộ đáp ứng 1 trong 2 tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ chuẩn nghèo chính sách
trở xuống.

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo chính
sách đến chuẩn mức sống tối thiểu và từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Trong đó 2 tiêu chí trên để xác định mức chuẩn nghèo mức độ thiếu hụt
tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản là:
- Tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch
và vệ sinh, tiếp cận thông tin.


13

- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt bao gồm: trình độ giáo dục của
người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y
tế; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình qn đầu người; nguồn nước sinh
hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ
tiếp cận thông tin. Ngưỡng thiếu hụt đa chiều đối với một hộ gia đình là từ 1/3
tổng điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Hộ cận nghèo: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng cao hơn
chuẩn nghèo chính sách đến chuẩn mức sống tối thiểu, và dưới 1/3 tổng số
điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Hộ chưa tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản: là hộ có thu nhập
bình qn đầu người/tháng cao hơn chuẩn mức sống tối thiểu và từ 1/3 tổng
điểm thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Hộ có mức sống dưới trung bình: là hộ có thu nhập bình quân đầu
người/tháng từ dưới chuẩn mức sống trung bình và cao hơn chuẩn mức sống
tối thiểu.
Tiêu chí về thu nhập là:
Hộ nghèo: 700.000 đồng/người/tháng
Hộ cận nghèo: 700.000 - 1.000.000 đồng/người/thág
Hộ trung bình: 1.000.000 - 1.500.000 đồng/người/tháng

Hộ khá; thu nhập trung bình trên 1.950.000 đồng/người/tháng.[3]
Tầm quan trọng của thu nhập
Trong thực tế cuộc sống thu nhập là một yếu tố rất quan trọng, nó biểu
hiện ở số tiền, hay các sản phẩm do quá trình lao động mà chúng ta tạo ra và
nó có giá trị cho cuộc sống. Để duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống, con
người cần phải có thu nhập và chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng trong
đời sống hàng ngày thu nhập quan trọng như thế nào. Với mỗi người, với các
mức thu nhập khác nhau thì có thể nói rằng chất lượng cuộc sống mà họ được
hưởng cũng khác nhau, với những mức thu nhập cao thì sẽ có được cuộc sống


14

với chất lượng của các dịch vụ và sự sinh hoạt hàng ngày tốt hơn chẳng hạn
như: Bữa ăn hàng ngày sẽ đủ chất dinh dưỡng hơn, các đồ dùng sinh hoạt
cũng tốt hơn, con cái được học tập trong những ngơi trường chất lượng tốt hơn,
nói tóm lại sẽ có được những thứ gần với sự mong muốn hơn, ngược lại những
người có thu nhập thấp, những người nghèo thậm chí là đói thì với thu nhập
thấp đó họ có thể ăn khơng đủ no, mặc khơng đủ ấm chứ nói gì đến việc sử
dụng các dịch vụ mà cần đến tiền mới có được.
* Khái niệm về hộ:
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về hộ gia đình. Hộ là một tổ
chức kinh tế xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau
của đất nước. Trong bất kỳ giai đoạn nào hộ luôn là đối tượng nghiên cứu của
rất nhiều nhà khoa học trên thế giới. Theo đó cũng có nhiều khái niệm khác
nhau về hộ.
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là những hộ gia đình làm
nơng nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng sức

lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn,
nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu
hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao”. [14]
Tại cuộc thảo luận Quốc tế lần thứ 4 về quản lý nông trại tại Hà Lan
năm 1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”.
Theo Raul Ituna, một nhà nghiên cứu của trường Đại học Tổng hợp
Lisbon, khi nghiên cứu cộng đồng nơng dân trong q trình quá độ ở một số
nước Châu Á đã chứng minh: “Hộ là tập hợp những người có chung huyết tộc
có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn
chính bản thân họ và cộng đồng”.


15

Theo Dương Văn Sơn và Nguyễn Trường Kháng (2010): “Hộ gia đình là
khái niệm chỉ một hình thức tồn tại của một kiểu nhóm xã hội lấy gia đình làm
nền tảng. Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh tế có chất hành chính và
địa lý. Cịn gia đình là một nhóm người, một cộng đồng người mà các thành
viên có quan hệ hơn nhân, quan hệ huyết thống, vừa nhằm đáp ứng các nhu
cầu riêng tư của các cá nhân, vừa thỏa mãn nhu cầu xã hội về tái sản xuất dân
cư theo cả nghĩa về thể xác lẫn tinh thần. Gia đình là một hệ thống phức tạp
các vị trí và vai trị xã hội mà các thành viên chiếm giữ và thực hiện, là những
hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống cộng đồng của con người, một thiết
chế văn hóa – xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở
của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục
… giữa các thành viên”. [4]
*Hộ nông dân
Theo tác giả Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ
chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề

các và các hoạt động phi nông nghiệp ở nơng thơn”. [5]
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào
kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nơng nghiệp và nông thôn”. [6]
Tác giả Frank Ellis định nghĩa: “Hộ nơng dân là các hộ gia đình làm
nơng nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và xu
hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao”. [14]
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình phát triển sinh kế hộ nơng dân ở các nước trên thế giới
Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển sinh kế nơng hộ của
các nước đã có nhiều kinh nghiệm để chúng ta học tập.
* Thái Lan: Là một nước trong khu vực Đơng Nam Á của Châu Á, chính
phủ Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa đất nước từ lạc hậu trở


16

thành nước có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến. Một số chính sách có liên quan
đến việc phát triển sinh kế vùng núi ban hành (Từ 1950 đến năm 1980).
+ Thứ nhất: Xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới
đường bộ bổ sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập.
Các vùng ở xa (Bắc, Đông bắc, Nam…), đầu tư xây dựng đập nước ở
các vùng.
+ Thứ hai: Chính sách mở rộng diện tích cánh tác và đa dạng hóa sản
phẩm như cao su ở vùng đồi phía Nam, ngơ, mía, bơng, sắn, cây lấy sợi ở vùng
núi phía Đơng Bắc.
+ Thứ ba: Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa chế biến nơng sản để xuất khẩu
như: Ngô, sắn… sang các thị trường Châu Âu và Nhật Bản.
+ Thứ tư: Thực hiện chính sách đầu tư nước ngồi và chính sách thay

thế nhập khẩu trong lĩnh vực cơng nghiệp nhẹ. Nhà nước cũng thực hiện chính
sách trợ giúp tài chính cho nơng dân như: cho nơng dân vay tiền với lãi suất
thấp, ứng trước tiền cho nông dân và cam kết mua sản phẩm với giá trị định
trước… cùng với nhiều chính sách khác đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan phát
triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Hàng năm có khoảng 95% sản lượng cao
su, hơn 4 triệu tấn dầu cọ do nông dân sản xuất ra. Song trong q trình thực
hiện có bộc lộ một số vấn đề cịn tồn tại: đó là việc mất cân bằng sinh thái, là
hậu quả của một nền nông nghiệp làm nghèo kiệt đất đai. Kinh tế vẫn mất cân
đối giữa các vùng, xu hướng nông dân rời bỏ nông thôn ra thành thị lâu dài
hoặc rời bỏ nông thôn theo thời vụ ngày càng gia tăng.
* Trung Quốc: Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực
đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung
Quốc trong cải cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nơng thơn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân của
thành tựu đó có nhiều, trong đó điều chỉnh chính sách đầu tư rất quan trọng,
tăng vốn đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho sự tăng


×