Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu luận nâng cao chất lượng bệnh viện bằng phương pháp 5s tại trung tâm y tế huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.62 KB, 22 trang )

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

Thời đại hiện nay với sự phát triển của kinh tế xã hội theo định hướng kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cho nên quan hệ cung cầu ngày càng thể hiện rõ nét
ở gần như tất cả các ngành nghề. Ngành y tế dần dần cũng đi vào qui luật của kinh tế thị
trường, Với mục tiêu của ngành y tế: “Lấy người bệnh là trung tâm”. Để tồn tại và phát
triển các đơn vị y tế phải đầu tư trang thiết bị ngày càng hiện đại, đội ngũ y bác sỹ phải
có chun mơn giỏi, phải cải cách thủ tục hành chính, tổ chức sắp xếp lại quy trình khám
bệnh tại Khoa Khám bệnh, đặc biệt phải quan tâm giáo dục văn hóa ứng xử cho nhân
viên. Khoa Khám bệnh phải có người đón tiếp, hướng dẫn bệnh nhân và người nhà chu
đáo. Bên cạnh đó, các khoa nội trú phải trang bị các tiện nghi đảm bảo nâng cao thể trạng
và tâm lý cho bệnh nhân, có vậy người bệnh sẽ mau phục hồi hơn.
Trong khi đó chất lượng khám bệnh, điều trị bệnh là vấn đề được cộng đồng và cả
xã hội hết sức quan tâm, bởi nó có tác động trực tiếp đến người bệnh và ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống của nhiều người; đặc biệt là những người ốm đau phải nhập viện
điều trị. Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quan
trọng về công tác y tế. Gần đây, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 19/2013/TT-BYT ngày
12 tháng 7 năm 2013 về Hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh tại bệnh viện và Quyết định số 6858/QĐ-BYT ngày 18 tháng 11 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành thí điểm bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện.
Việc triển khai 5S đơn giản là các hoạt động thông qua việc làm giảm các sự lãng
phí và các hoạt động khơng cần thiết, các hoạt động khơng mang lại lợi ích. Nó cũng giúp
ích việc cải thiện chất lượng, nâng cao hiệu quả công việc và mức độ an toàn. 5S bao
gồm một chuỗi các hoạt động cần được thực hiện một cách hệ thống với sự phối hợp của
toàn thể nhân viên trong Trung tâm.
Hiện nay Trung tâm y tế huyện Thới Lai đã có nhiều nỗ lực và đạt được nhiều
thành cơng trong công tác khám và điều trị bệnh, tạo được niềm tin đối với người dân
trong huyện và các vùng lân cận, tuy nhiên trung tâm vẫn cịn gặp nhiều khó khăn nhất là
về nhân lực. Trình độ, năng lực, kinh nghiệm chun mơn của một số cán bộ, viên chức
cịn hạn chế; trách nhiệm và tinh thần thái độ phục vụ người bệnh ở một vài cán bộ, viên
Trang 1




chức có lúc, có nơi cịn biểu hiện chưa tốt… Để từng bước nâng cao chất lượng khám
bệnh, chữa bệnh tại Trung tâm y tế Thới Lai trong thời gian tới. Nên chủ nhiệm chọn chủ
đề “Nâng cao chất lượng bệnh viện bằng phương pháp 5S tại Trung tâm Y tế huyện Thới
Lai, thành phố Cần Thơ” là chuyên đề báo cáo của mình, nhằm cải thiện chất lượng dịch
vụ, an toàn, giảm thời gian chờ và giảm thiểu các sai sót. Việc nâng cao chất lượng bệnh
viện theo tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện của Bộ Y tế đến năm 2020 là một vấn đề
ưu tiên và cần thiết.

PHẦN 2: MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA CHUYÊN ĐỀ

2.1. Mục đích
2.1.1. Mục đích chung:
Tiếp tục xây dựng hệ thống khám bệnh, chữa bệnh theo hướng công bằng, hiệu
quả và phát triển; nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và
đa dạng của nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng bệnh viện, làm tăng sự hài lịng của
người bệnh.
2.1.2. Mục đích cụ thể:
- Người bệnh được chỉ dẫn rõ ràng, đón tiếp hướng dẫn cụ thể; điều kiện cơ sở vật
chất phục vụ người bệnh ngày càng tốt hơn; người bệnh được hưởng nhiều quyền lợi và
lợi ích trong q trình điều trị tại trung tâm.
- Xây dựng trung tâm phát triển toàn diện về số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực;
chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao; đời sống vật chất và tinh thần của
cán bộ viên chức trung tâm được cải thiện.
- Cải thiện các mặt hoạt động chuyên môn của trung tâm gồm an ninh trật tự và an
toàn cháy nổ; quản lý hồ sơ bệnh án; ứng dụng cơng nghệ thơng tin; phịng ngừa và kiểm
Trang 2



soát nhiễm khuẩn; năng lực thực hiện kỹ thuật chuyên mơn; hoạt động điều dưỡng và
chăm sóc người bệnh; dinh dưỡng và tiết chế; chất lượng bệnh viện; quản lý và cung ứng
thuốc.
- Hoạt động cải tiến chất lượng bệnh viện được duy trì và triển khai hoạt động
ngày càng hiệu quả; cải thiện dần chất lượng từ mức trung bình lên mức khá và đạt mức
tốt. Phấn đấu đưa trung tâm nằm trong nhóm được xếp loại chất lượng hàng đầu đối với
các Trung tâm y tế trong toàn Thành phố.
- Cải thiện chất lượng các đặc thù chuyên khoa ngoại – sản và có một số phịng
điều trị chuyên biệt như tim mạch, rối loạn chuyển hóa.
- Loại trừ các vật dụng không cần thiết, Xây dựng môi trường làm việc an toàn,
sạch sẽ.
- Tiết kiệm, tránh lãng phí thời gian, cơng sức. Tăng cường hiệu quả cơng việc,
hạn chế sai sót.
- Cải tiến liên tục chất lượng công việc, nâng cao cải tiến chất lượng tại bệnh viện.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm, đạo đức của cán bộ y tế. Tạo sự hiểu biết lẫn nhau
giữa các cán bộ, tăng cường tinh thần làm việc đội, nhóm của cán bộ y tế trong tồn đơn
vị.
- Nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ, an toàn, giảm thời gian chờ và giảm thiểu các
sai sót.
2.2. Nhiệm vụ của chuyên đề
2.2.1. Kiện toàn Ban chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện:
Ban chỉ đạo có nhiệm vụ triển khai kế hoạch đến các khoa phòng và cán bộ y tế
trong toàn trung tâm. Thực hiện việc hướng dẫn, giám sát, nhắc nhở và kiểm tra theo sự
phân công.
2.2.2. Triển khai tập huấn:
Tập huấn cho cán bộ y tế tại đơn vị: Kế hoạch và nội dung 5S “Sàng lọc – Sắp xếp
– Sạch sẽ - Săn sóc – Sẵn sàng”
2.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát:
Trang 3



Tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện 5S tại các khoa, phịng trong tồn trung tâm.
- Trưởng khoa, Điều dưỡng trưởng khoa kiểm tra giám sát 2 lần/ ngày và khi cần
lồng ghép kiểm tra việc thực hiện “Xanh – Sạch – Đẹp”.
- Ban chỉ đạo bệnh viện kiểm tra các khoa, phịng 1 tuần 2 lần.
2.2.4. Cơng tác truyền thông:
Tổ chức truyền thông và hướng dẫn thực hiện các nội dung Triển khai 5S “Sàng
lọc – Sắp xếp – Sạch sẽ - Săn sóc – Sẵn sàng” đến cán bộ y tế qua các buổi học chuyên
môn, buổi giao ban khoa, phịng.
2.2.5. Cơng tác thi đua, khen thưởng:
- Phát động phong trào thi đua 5S trong toàn viện.
- Biểu dương khen thưởng các tập thể, cá nhân thực hiện tốt.
2.2.6. Công tác báo cáo, sơ kết, tổng kết:
Ban chỉ đạo tổ chức công tác sơ kết, tổng kết và lồng ghép vào việc đánh giá kết
quả triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới
sự hài lòng của người bệnh” và cơ sở y tế " Xanh - Sạch - Đẹp".
2.2.7. Kiểm tra tiến độ thực hiện:
- Hàng tháng, quý đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo về Ban chỉ đạo.
- Tháng 9/2019 sơ kết kết quả thực hiện 5S, tháng 12/ 2019 Tổng kết thực hiện 1
năm thực hiện.
2.3. Giới hạn của chuyên đề
- Đề án tổng thể này tập trung nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến các tiêu
chí chất lượng bệnh viện ban hành theo quyết định số 6858/QĐ-BYT ngày 18/11/2016
của Bộ trưởng Bộ Y tế. Dữ liệu sử dụng để xây dựng đề án là kết quả kiểm tra chất lượng
bệnh viện năm 2017 do Sở Y tế Cần Thơ thực hiện.
- Đề án đề cập những vấn đề chung mang tính định hướng cho cơng tác nâng cao
chất lượng bệnh viện trong phạm vi bệnh viện. Những vấn đề cụ thể trên từng tiêu chí
như: thực hiện bằng cách nào, thời gian nào hồn thành…sẽ do các khoa, phịng, các đơn
vị cụ thể hóa thành kế hoạch để thực hiện đề án này.
Trang 4



PHẦN 3 NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ

3.1. Các luận điểm chính của chuyên đề
3.1.1. Hướng đến người bệnh
- Về chỉ dẫn, đón tiếp, hướng dẫn, cấp cứu người bệnh: Trung tâm đã có hệ
thống chỉ dẫn, đón tiếp, hướng dẫn người bệnh đến khám bệnh và cấp cứu với hệ thống
bảng hiệu trung tâm, bảng hiệu khoa, phòng, sơ đồ chỉ dẫn và nhân viên tiếp đón ở các
khoa; tuy nhiên hệ thống này còn nhiều hạn chế, bảng biểu chưa hồn chỉnh, chưa có hệ
thống, tình trạng bệnh nhân và thân nhân người bệnh còn lúng túng khi vào bệnh viện,
khi đến các khoa; có lúc, có nơi bệnh nhân chưa được hướng dẫn làm các thủ tục một
cách chu đáo; phòng chờ khám bệnh còn thiếu tiện nghi; bố trí chưa thuận tiện, cấp cứu
người bệnh cịn chưa kịp thời, trang thiết bị bố trí chưa hợp lý.
- Về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ người bệnh: bệnh viện đảm bảo bệnh
nhân được nằm mỗi người một giường bệnh, buồng vệ sinh ở các khoa bảo đảm phục vụ
người bệnh sạch sẽ, hợp vệ sinh, người bệnh nội trú được cung cấp một số tiện nghi sinh
hoạt; các buồng vệ sinh chưa đầy đủ bồn rửa tay, thiếu xà phòng, dung dịch rửa tay; chưa
đủ tủ đầu giường cho từng bệnh nhân, chưa đủ ghế ngồi cho người chăm sóc bệnh; máy
điều hịa nhiệt độ chưa đầy đủ ở tất cả các khoa, phòng tắm thiếu vòi sen; hệ thống cho
người khuyết tật đi xe lăn chưa liên hồn.....
- Về mơi trường chăm sóc người bệnh: mơi trường trung tâm rộng rãi, có cây
xanh, bãi cỏ, vườn hoa, đài phun nước; khoa, phòng gọn gàng, ngăn nắp; chưa có đầy đủ
tủ giữ đồ đạc, tư trang bệnh nhân còn phải tự giữ.
- Về việc thực hiện quyền và lợi ích của người bệnh: người bệnh đến khám và
điều trị tại trung tâm được giải thích về tình trạng bệnh tật và hướng điều trị; những vấn
đề riêng tư của người bệnh được tơn trọng; nộp viện phí thuận tiện, công khai, minh
Trang 5



bạch; các ý kiến góp ý của người bệnh và thân nhân người bệnh được bệnh viện tiếp
nhận, phản hồi, giải quyết kịp thời. Tình trạng ý kiến phản ánh, phiền hà về tinh thần thái
độ không tốt ngày càng giảm; hàng năm bệnh viện tiến hành thực hiện đánh giá sự hài
lòng và triển khai các biện pháp làm tăng sự hài lòng của người bệnh. Tuy nhiên, việc
giải thích về tình trạng sức khỏe, phương pháp điều trị, giá cả thuốc, vật tư y tế tiêu hao
và một số thông tin cho người bệnh tham gia vào quá trình điều trị chưa thực hiện đầy đủ;
giường của người bệnh chưa có rèm che chắn, người bệnh chưa có khu vực cách ly tương
đối yên tĩnh; đã thiết kế được website để đăng thông tin giá dịch vụ y tế, giá thuốc, vật tư
… nhưng chưa được cấp phép, bệnh viện chưa có hệ thống thanh tốn viện phí bằng thẻ
tín dụng; giải quyết thắc mắc, khiếu nại chưa phân tích được các nhóm vấn đề, chưa phân
tích được các nguyên nhân gây phiền hà, thắc mắc của người bệnh; bộ cơng cụ đánh giá
sự hài lịng của người bệnh chưa được thực hiện một cách đồng bộ toàn bệnh viện và tính
khách quan, độ tin cậy chưa cao, chưa phân tích sự hài lịng của người bệnh theo các
khoa.
3.1.2. Phát triển nguồn nhân lực
- Về số lượng và cơ cấu nhân lực của trung tâm: nhân lực là nguồn lực quan
trọng nhất của bệnh viện nên trung tâm luôn chú ý phát triển nguồn nhân lực bệnh viện;
trong quy hoạch dài hạn cũng như kế hoạch hàng năm đều đề cập đầy đủ các nội dung
liên quan đến tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, có chính sách thu
hút, ưu đãi cán bộ y tế cần thiết cho trung tâm; duy trì khá ổn định nguồn nhân lực; đã
xem xét cơ cấu chức danh nghề nghiệp cần thiết cho hoạt động trung tâm. Tuy nhiên,
trung tâm chưa đạt được mục tiêu, chỉ số theo kế hoạch, số lượng nguồn nhân lực chưa
phù hợp, còn thiếu bác sĩ.
- Về chất lượng nguồn nhân lực: trung tâm quan tâm đào tạo và phát triển kỹ
năng nghề nghiệp cho cán bộ, viên chức theo kế hoạch đào tạo, đào tạo lại hàng năm;
xây dựng và triển khai kế hoạch nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử, y đức cho nhân viên
y tế; đã tổ chức được hội thi tay nghề giỏi cho bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên,
dược sĩ…bố trí phù hợp sau đào tạo, tạo thu nhập ổn định để thu hút, duy trì nguồn nhân
lực y tế có chất lượng. Tuy nhiên, trung tâm chưa có chính sách hỗ trợ cho nhân viên
được cử đi đào tạo, tỷ lệ bác sĩ được đào tạo sau đại học chưa đạt tỷ lệ đặt ra, các hình

thức đào tạo truyền đạt kinh nghiệm, tự đào tạo còn hạn chế. Tiến hành đánh giá việc
Trang 6


triển khai nâng cao thái độ ứng xử của nhân viên bệnh viện chưa thiết thực và hiệu quả,
vẫn còn ý kiến phản ánh về tinh thần, thái độ phục vụ chưa tốt. Cơ chế, chính sách thu
hút nguồn nhân lực y tế có chất lượng chưa phát huy hiệu quả.
- Về chế độ đãi ngộ và điều kiện, môi trường làm việc: trung tâm xây dựng quy
chế chi tiêu nội bộ được hội nghị cán bộ viên chức hàng năm thống nhất cao; nhân viên
trung tâm được hưởng đầy đủ chế độ tiền lương và phụ cấp theo đúng quy định của Nhà
nước; thu nhập tăng thêm khá ổn định. Trang thiết bị y tế của trung tâm cơ bản phục vụ
tốt công tác chuyên môn; nhân viên trung tâm được cung cấp đủ dụng cụ bảo hộ; tổ chức
hội nghị khoa học, tạo điều kiện cho cán bộ viên chức học tập cập nhật kiến thức. Tổ
chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho toàn bộ nhân viên trung tâm, có hồ sơ quản lý
sức khỏe. Nhân viên được nghỉ phép theo đúng quy định, có tổ chức nghỉ dưỡng tham
quan cho nhân viên. Tổ chức các phong trào văn nghệ, thể thao trong các dịp lễ, tết. Quy
định và thực hiện các hình thức thi đua, khen thưởng, tạo động lực khuyến khích nhân
viên làm việc. Tuy nhiên mức thu nhập tăng thêm chưa cao; điều kiện cơ sở vật chất, điều
kiện làm việc, bảo hộ lao động chưa thật sự hoàn thiện; hoạt động văn nghệ thể thao chưa
thường xuyên.
- Về xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển trung tâm và công
bố công khai: trung tâm xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết hàng năm và kế hoạch
tổng thể đến năm 2020 và triển khai hoạt động với các giải pháp theo đúng kế hoạch; các
văn bản liên quan đến hoạt động trung tâm được phổ biến, triển khai tới tất cả cán bộ,
viên chức trung tâm; có tiêu chuẩn, quy trình cụ thể việc tuyển dụng; bổ nhiệm các vị trí
quản lý trong trung tâm cơng khai, minh bạch, trình độ ngoại ngữ tiếng Anh từ bằng B trở
lên đạt khá cao; thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý và bổ nhiệm
theo quy hoạch. Tuy nhiên, trung tâm chưa có quy hoạch dài hạn, việc mở rộng quy mơ
trung tâm gặp khó khăn do hạn chế giường bệnh, nâng cấp, thực hiện các kỹ thuật cao
còn hạn chế; một số văn bản triển khai, thực hiện chưa tốt, chưa có quy định về đánh giá

sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản; lãnh đạo bệnh viện, khoa, phịng cịn kiêm
nhiệm nhiều cơng việc.
3.1.3. Hoạt động chuyên môn
- Bảo đảm an ninh trật tự : trung tâm có hợp đồng với cơng ty bảo vệ trực
thường xun, khn viên trung tâm có tường rào bao quanh, có quy định hạn chế người
Trang 7


nhà người bệnh vào khu vực chuyên môn trong các giờ quy định; có quy định phối hợp
với cơ quan an ninh địa phương, có các biện pháp phịng ngừa, ngăn chặn, phát hiện trộm
cắp, cướp giật trong khu vực trung tâm. Bảo đảm an tồn điện và phịng chống cháy nổ
có phân cơng cụ thể nhân viên phụ trách an tồn điện và phịng chống cháy nổ; có
phương án phịng chống cháy nổ,có hệ thống báo cháy, cửa thốt hiểm, họng nước cứu
hỏa, trang bị đầy đủ hệ thống cầu dao tự ngắt cho tồn bộ các máy móc thiết bị y tế, hệ
thống báo cháy tự động đầy đủ tất cả các khoa, phịng; hàng năm đều có tham gia bảo
hiểm cháy nổ, có hệ thống camera an ninh tự động theo dõi toàn trung tâm; Tuy nhiên
việc phòng cháy chữa cháy chưa thật sự được triển khai.
- Quản lý hồ sơ bệnh án: hồ sơ bệnh án được quản lý khá tốt; các thơng tin về
chăm sóc và điều trị người bệnh được ghi vào hồ sơ, thông tin đầy đủ theo quy định,
không sữa chữa, tẩy xóa, hồ sơ bệnh án được kiểm tra, đánh giá thường quy; các thơng
tin mã bệnh được mã hóa chính xác theo ICD. Bệnh án được lưu trữ tập trung, có giá sắp
xếp theo trật tự thống nhất dễ tìm kiếm. Tuy nhiên trung tâm chưa thực hiện bệnh án điện
tử, chưa cập nhật bệnh án qua mạng nội bộ; bệnh nhân chưa được mã hóa, các thơng tin
chưa được lưu trữ tồn bộ trên hệ thống máy tính.
- Ứng dụng công nghệ thông tin: Quản lý khá tốt cơ sở dữ liệu và thơng tin y tế.
Có hệ thống danh mục thống nhất toàn bệnh viện về giá dịch vụ kỹ thuật cho tất cả đối
tượng người bệnh, áp dụng phần mềm báo cáo thống kê bệnh viện kết xuất số liệu tự
động từ các phần mềm khác; áp dụng hệ thống mã hóa lâm sàng theo quy định của Bộ Y
tế. Thực hiện các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hoạt động
chuyên mơn; trung tâm có tổ cơng nghệ thơng tin, xây dựng hệ thống máy tính nối mạng

nội bộ và ứng dụng phần mềm quản lý chuyên môn trên mạng đến tất cả các khoa,
phịng. Tuy nhiên các chỉ số thơng tin bệnh viện chưa được đánh giá, kết xuất trực tiếp từ
phần mềm một cách chi tiết theo cơ cấu tài chính, thuốc, vật tư theo ngày, tuần, tháng,
quý. Chưa có cơng cụ tự động phân tích đưa ra thống kê, dự báo. Chưa áp dụng bệnh án
nội trú, ngoại trú điện tử; chưa có phần mềm kết nối các máy y tế; một số khoa, phòng
chưa thường xuyên cập nhật thơng tin dữ liệu của các khoa.
- Phịng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn: đã thành lập hội đồng kiểm soát
nhiễm khuẩn, khoa kiểm soát nhiễm khuẩn và mạng lưới nhiễm khuẩn bệnh viện; xây
dựng quy chế hoạt động của hội đồng kiểm sốt nhiễm khuẩn, có nhân viên chuyên trách
Trang 8


cho cơng tác nhiễm khuẩn; hội đồng kiểm sốt nhiễm khuẩn hoạt động thường xuyên
theo kế hoạch. Các nhân viên của khoa kiểm soát nhiễm khuẩn được tham gia các lớp đào
tạo về kiểm soát nhiễm khuẩn; các thành viên của mạng lưới được tham gia huấn luyện
cập nhật chuyên mơn về kiểm sốt nhiễm khuẩn; xây dựng và ban hành các hướng dẫn về
phịng ngừa nhiễm chuẩn; có quy trình xử lý các trường hợp rủi ro, phơi nhiễm với các
bệnh nguy hiểm hoặc nguy cơ nhiễm khuẩn cao; có hệ thống khử khuẩn tập trung. Đã
triển khai thực hiện chương trình rửa tay; có các bản hướng dẫn rửa tay tại các bồn rửa
tay. Có phân cơng nhân viên kiểm soát nhiễm khuẩn; xây dựng kế hoạch giám sát nhiễm
khuẩn trong phạm vi bệnh viện. Thực hiện phân loại chất thải y tế; có trang bị túi, thùng
để thu gom chất thải y tế; thực hiện xử lý chất thải rắn y tế theo quy định. Có hệ thống xử
lý chất thải lỏng và hoạt động thường xuyên; các chỉ tiêu đầu ra của nước thải đạt quy
chuẩn về mơi trường. Tuy nhiên tổ kiểm sốt nhiễm khuẩn chưa đầy đủ nhân lực; việc
theo dõi, giám sát việc thực hiện các quy trình và hướng dẫn phịng ngừa nhiễm khuẩn
trong trung tâm chưa thường xuyên; chưa cung cấp đầy đủ dung dịch sát khuẩn; chưa xây
dựng bộ công cụ đánh giá sự tuân thủ, khảo sát việc rửa tay của nhân viên y tế. Chưa tiến
hành nghiên cứu về kiểm sốt nhiễm khuẩn bệnh viện; chưa tính được tỷ lệ nhiễm khuẩn
bệnh viện. Nhà lưu trữ rác chưa đạt chuẩn quy định. Chất thải lỏng sau khi xử lý chưa thể
tái sử dụng.

- Năng lực thực hiện kỹ thuật chun mơn: bảo đảm xác định chính xác người
bệnh khi cung cấp dịch vụ, thực hiện các hình thức thủ công như ghi tên, tuổi, địa chỉ, ghi
sổ, phát sổ cho người bệnh và các mẫu bệnh phẩm, thuốc, vật tư… có liên quan đến
người bệnh để tránh nhầm lẫn khi cung cấp dịch vụ. Trung tâm có chủ trương phát triển,
thực hiện các kỹ thuật theo đúng phân tuyến và công bố công khai cho nhân viên y tế,
người bệnh và người dân. Trung tâm xây dựng kế hoạch triển khai kỹ thuật mới của trung
tâm hàng năm, trong đó áp dụng một số kỹ thuật mới, hiện đại. Trung tâm phê duyệt và
áp dụng đúng như hướng dẫn quy trình kỹ thuật của Bộ Y tế và sử dụng thống nhất trong
tồn trung tâm. Trung tâm có các hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế có sẵn tại các khoa,
phòng. Ban hành các quy định về việc áp dụng các phác đồ điều trị và theo dõi việc tuân
thủ phổ biến đến tất cả nhân viên y tế. Tuy nhiên người bệnh chưa được cấp mã số/mã
vạch để bảo đảm không nhầm lẫn; tỷ lệ triển khai kỹ thuật theo phân tuyến còn thấp dưới
60%; chưa tiến hành xây dựng quy trình kỹ thuật sử dụng tại bệnh viện dựa trên hướng
Trang 9


dẫn của Bộ Y tế. Phác đồ điều trị chưa được cập nhật theo mơ hình bệnh tật của địa
phương và bệnh viện. Chưa tiến hành giám sát tuân thủ toàn bộ các hướng dẫn điều trị
của trung tâm.
- Hoạt động điều dưỡng và chăm sóc người bệnh: Đã thiết lập đầy đủ hệ thống
tổ chức điều dưỡng trong bệnh viện gồm phòng diều dưỡng, hội đồng điều dưỡng và đầy
đủ các điều dưỡng trưởng khoa. Có tài liệu cập nhật nội dung về nội dung hướng dẫn, tư
vấn điều trị và chăm sóc, giáo dục sức khỏe; các quy định có sẵn tại khoa, phịng; nhân
viên y tế thực hiện đầy đủ các quy định. Bệnh viện có quy định cụ thể về chăm sóc thể
chất và vệ sinh cá nhân cho người bệnh; Nhân viên y tế hướng dẫn người nhà cách chăm
sóc người bệnh. Việc chăm sóc người bệnh cấp I chủ yếu do điều dưỡng thực hiên. Hệ
thống lan can và chấn song cửa sổ được thiết kế để người bệnh không bị té ngã do vơ ý;
các vị trí có nguy cơ trượt, vấp ngã được ưu tiên xử lý. Có biển báo, hướng dẫn người
bệnh cách gọi nhân viên y tế trong trường hợp khẩn cấp tại những vị trí dễ quan sát. Tuy
nhiên điều dưỡng trưởng có trình độ đại học đạt cịn thấp; chưa thực hiện việc tư vấn,

giáo dục sức khỏe phù hợp với bệnh khi vào viện, trong quá trình điều trị và khi ra viện;
chưa thực hiện các chăm sóc như cho ăn uống, vận động, phục hồi chức năng do điều
dưỡng/hộ lý thực hiện cho người bệnh có nhu cấu; người bệnh chăm sóc cấp I chưa được
điều dưỡng chăm sóc tồn bộ; chưa hỗ trợ chăm sóc thể chất và vệ sinh cá nhân cho
người bệnh. Chưa dán các vật liệu tăng ma sát ở các vị trí có nguy cơ trượt ngã; chưa có
đầy đủ giường bệnh an tồn. Chưa có đủ hệ thống ơxy trung tâm; chưa có hệ thống
camera hoặc đầy đủ cán bộ y tế theo dõi bệnh nhân 24/24 đối với buồng bệnh cấp cứu.
- Năng lực thực hiện chăm sóc dinh dưỡng và tiết chế: Đã thiết lập tổ dinh
dưỡng và tiết chế, có cán bộ được tập huấn dinh dưỡng phụ trách công tác tư vấn dinh
dưỡng cho người bệnh. Nhân viên y tế có tư vấn chế độ ăn phù hợp cho người bệnh.
Người bệnh được cân nặng, đo chiều cao và được ghi vào hồ sơ bệnh án. Tuy nhiên, chưa
có bác sĩ dinh dưỡng khám, hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát, đánh giá chế độ dinh
dưỡng tại các khoa nội trú; cung cấp suất ăn bệnh lý chưa thực hiện.
- Chất lượng xét nghiệm: Phòng xét nghiệm được xây dựng độc lập, có đầy đủ
nhân sự và trang thiết bị bảo đảm thực hiện các hoạt động xét nghiệm huyết học, hóa
sinh, vi sinh; đã thiết lập hệ thống quản lý chất lượng xét nghiệm; thường xuyên thực
hiện nội kiểm tra, thống kê, phân tích và tính độ lệch chuẩn về chất lượng các xét
Trang 10


nghiệm, tham gia ngoại kiểm nghiêm túc. Tuy nhiên phòng xét nghiệm chưa thực hiện
được giải phẫu bệnh; chưa có cán bộ xét nghiệm trình độ sau đại học; chưa tham gia tư
vấn về quản lý chất lượng phòng xét nghiệm cho đơn vị khác.
- Quản lý cung ứng và sử dụng thuốc: khoa dược đã được thành lập và phụ trách
khoa có trình độ đại học; khoa có các hoạt động thông tin, cấp phát thuốc, kho bảo quản,
quản lý xuất nhập, tồn thuốc; khoa có quy trình cấp phát thuốc trong bệnh viện từ khoa
dược đến người bệnh; có xây dựng và quản lý danh mục thuốc cấp cứu; báo cáo thường
xuyên các số liệu về sử dụng thuốc. Thực hiện tốt quy chế kê đơn, có xây dựng các quy
trình chun mơn liên quan đến sử dụng thuốc; có hướng dẫn sử dụng thuốc cho điều
dưỡng, cán bộ y tế bệnh viện. Có thực hiện việc thơng tin thuốc, giám sát ADR. Hội đồng

thuốc và điều trị được thiết lập và có các hoạt động như xây dựng danh mục thuốc, xây
dựng hướng dẫn điều trị, phân tích vấn đề sử dụng thuốc trong các buổi bình bệnh án, tổ
chức tập huấn, đào tạo về sử dụng thuốc cho nhân viên y tế. Tuy nhiên, phụ trách khoa
dược đang được đào tạo trình độ sau đại học, chưa có cán bộ chun trách làm cơng tác
dược lâm sàng và thơng tin thuốc; chưa kiểm sốt hồn tồn lượng thuốc thông qua hệ
thống phần mềm quản lý của bệnh viện, chưa có phịng pha chế thuốc; chưa theo dõi
được nồng độ thuốc trong máu, chưa có phần mềm theo dõi và quản lý lịch sử dùng thuốc
của người bệnh. Trung tâm chưa có hệ thống lưu trữ thơng tin thuốc, chưa xây dựng và
phát hành bản thông tin thuốc lưu hành trong bệnh viện. Chưa xây dựng đầy đủ các văn
bản quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện.
- Nghiên cứu khoa học: trung tâm đã tích cực triển khai hoạt động nghiên cứu
khoa học. Có đầy đủ các phương tiện và hoạt động được phục vụ trình chiếu, báo cáo
khoa học; có tiến hành sinh hoạt khoa học định kỳ; tiến hành thực hiện các đề tài nghiên
cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu. Có kế hoạch triển khai áp dụng các kết quả
nghiên cứu của trung tâm để cải tiến hoạt động trung tâm. Tuy nhiên các đề tài nghiên
cứu chưa được đăng trên các tạp chí khoa học trong và ngoài nước; chất lượng triển khai
kết quả các đề tài nghiên cứu chưa cao.
3.1.4. Cải tiến chất lượng
- Thiết lập hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện: đã thành lập hội đồng, tổ và
mạng lưới quản lý chất lượng bệnh viện. Đã xây dựng quy chế hoạt động của hội đồng
chất lượng; tổ quản lý chất lượng bệnh viện có đầy đủ thành viên theo cơ cấu, hoạt động
Trang 11


đều; xây dựng và ban hành các văn bản về quản lý chất lượng trong bệnh viện; xây dựng
kế hoạch cải tiến chất lượng chung cho toàn bệnh viện đầy đủ và cụ thể; xây dựng đề án
nâng cao chất lượng bệnh viện; đã triển khai lập website, logo và slogan của trung tâm,
xây dựng các phong trào nâng cao chất lượng. Tuy nhiên nhân viên của tổ quản lý chất
lượng chưa được đào tạo sâu về quản lý chất lượng; chưa lượng giá các kết quả đầu ra cụ
thể.

- Phịng ngừa các sai sót, sự cố và khắc phục: đã thực hiện báo cáo sai sót, sự cố
xảy ra theo quy định. Có các bảng kiểm trong phịng làm thủ thuật; có quy định kiểm tra
lại thuốc trước khi đưa cho người bệnh; kiểm tra các quy trình kỹ thuật, khơng để xảy ra
sự cố, sai sót nghiêm trọng ảnh hưởng đến người bệnh. Tuy nhiên quản lý sai sót sự cố
chưa theo hệ thống riêng; chưa có trường hợp tự báo cáo sai sót. Chưa có báo cáo đánh
giá về sai sót, sự cố và phân tích xu hướng, nguyên nhân và đề xuất giải pháp hạn chế sai
sót, sự cố.
- Đánh giá, đo lường, hợp tác và cải tiến chất lượng: đã tiến hành tự đánh giá
chất lượng bệnh viện theo tiêu chí của Bộ Y tế; công bố và phổ biến kết quả đánh giá chất
lượng bệnh viện cho tất cả các khoa, phòng; báo cáo kết quả có phân tích rõ mặt mạnh,
mặt yếu. Có kế hoạch cải tiến chất lượng, trong bản kế hoạch có xây dựng 5 chỉ số chất
lượng cụ thể. Tiến hành đo lường và giám sát kế hoạch chất lượng dựa trên bản kế hoạch.
Gửi đầy đủ số lượng các báo cáo liên quan đến hoạt động quản lý chất lượng theo yêu
cầu của cấp trên, đầy đủ thông tin, trung thực, chính xác. Tuy nhiên kết quả tự đánh giá
sai số trên 5% so với ngoại kiểm.
3.1.5. Tiêu chí đặc thù chuyên khoa
Tiêu chí sản khoa, nhi khoa: đã thành lập lồng ghép khoa Ngoại sản, có bác sĩ
chuyên khoa I ngành phụ sản, có đơn nguyên hồi sức và cấp cứu sơ sinh. Thực hiện tư
vấn về sức khỏe sinh sản và chăm sóc trước sinh, sau sinh cho phụ nữ mang thai; truyền
thơng về chăm sóc sức khỏe sinh sản. Quy định về việc nuôi con bằng sữa mẹ; tuyên
truyền, hướng dẫn các bà mẹ không sử dụng bình bú, sữa thay thế sữa mẹ; tuyên truyền
tư vấn về nuôi con bằng sữa mẹ; cho mẹ nằm cùng trẻ sau sinh, đã thành lập phòng tư
vấn về sức khỏe sinh sản. Tuy nhiên chưa có khoa sơ sinh riêng biệt; chưa có thành lập
khoa nhi mà lồng ghép liên chuyên khoa; chưa làm tờ rơi miễn phí tuyên truyền về chăm
sóc sức khỏe sinh sản; chưa tổ chức lớp học tiền sản, hậu sản.
Trang 12


3.1.6. Phương pháp 5S
- Nội dung Sàng lọc:

Phân loại những thứ cần thiết và không cần thiết.
Loại bỏ những thứ không cần thiết.
Xác định đúng số lượng sử dụng đối với những thứ cần thiết.
- Nội dung Sắp xếp:
Sắp xếp những thứ cần thiết theo thứ tự ngăn nắp, khoa học.
Sắp xếp các vật dụng đúng chỗ vào một vị trí nhất định.
Sắp xếp các vị trí dụng cụ, máy móc, trang thiết bị, thuốc ... sao cho tiến trình làm
việc trôi chảy và liên tục, không bị tắc nghẽn hay chậm trễ.
- Nội dung Sạch sẽ:
Giữ gìn nơi làm việc, trang thiết bị, dụng cụ, vật dụng luôn sạch sẽ.
Hạn chế nguồn gây dơ bẩn, bừa bãi.
Luôn lau chùi có "Ý thức".
- Nội dung Săn sóc:
Thiết lập một chương trình để duy trì việc thực hiện thường xuyên và có ý thức 3S
“Sàng lọc – Sắp xếp – Sạch sẽ” trên: lên lịch trực vệ sinh cho cán bộ theo từng ngày, thực
hiện nghiêm túc lịch tổng vệ sinh theo quy định vào ngày thứ 5 hàng tuần.
Tổ chức việc thi đua và đánh giá kết quả thực hiện giữa các cá nhân trong 1 khoa,
phòng và giữa các khoa phòng trong đơn vị để giữ vững và làm tăng sự quan tâm của
toàn thể cán bộ trong đơn vị về 5S.
- Nội dung Sẵn sàng:
Thực hiện tốt, thường xuyên, có kỷ luật và tự giác 4S “Sàng lọc – Sắp xếp – Sạch
sẽ - Săn sóc”.
3.2. Thực tế áp dụng nâng cao chất lượng bệnh viện tại Trung tâm
3.2.1. Nâng cao năng lực hướng đến người bệnh:
Trang 13


Cải tiến các bảng biểu chưa hoàn chỉnh, cải tiến quy trình khám và điều trị bệnh,
hướng dẫn làm các thủ tục chu đáo, ngày càng thuận tiện và rút ngắn thời gian chờ đợi
bằng các biện pháp giảm bớt các thủ tục, tăng thêm bàn khám bệnh, tăng cường điều trị

ngoại trú các bệnh mãn tính; phịng chờ khám bệnh cần trang bị thêm tiện nghi; tăng
cường phương tiện cấp cứu người bệnh, sắp xếp lại khu chờ.
Tiến tới tất cả giường bệnh trang bị đầy đủ, đồng nhất; thực hiện các biện pháp
giảm quá tải bệnh nội trú và khám ngoại trú bằng cách sắp xếp kê thêm giường, tận dụng
tối đa các phòng hành chánh, rút ngắn thời gian điều trị nội trú, bác sĩ các khoa tăng
cường khám sớm khi bệnh đông. Các buồng vệ sinh đầy đủ bồn rửa tay, xà phòng, dung
dịch rửa tay; đủ tủ đầu giường cho từng bệnh nhân, đủ ghế ngồi cho người chăm sóc
bệnh; máy điều hịa nhiệt độ đầy đủ ở tất cả các khoa, phịng tắm có vòi sen; hệ thống
cho người khuyết tật đi xe lăn liên hồn.
Thực hiện việc giải thích về tình trạng sức khỏe, phương pháp điều trị, giá cả
thuốc, vật tư y tế tiêu hao và một số thông tin cho bệnh nhân tham gia vào quá trình điều
trị; giường của người bệnh có rèm che chắn, người bệnh có khu vực cách ly tương đối
yên tĩnh; đăng thông tin giá dịch vụ y tế trên website; giá thuốc, vật tư, thanh tốn viện
phí bằng thẻ tín dụng; giải quyết thắc mắc, khiếu nại có phân tích được các nhóm vấn đề,
phân tích được các nguyên nhân gây phiền hà, thắc mắc của người bệnh; bộ cơng cụ đánh
giá sự hài lịng của người bệnh được xây dựng đồng bộ toàn bệnh viện, có tính khách
quan, độ tin cậy cao, phân tích sự hài lòng của người bệnh theo các khoa.
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực bệnh viện:
Tăng cường tuyển dụng, đào tạo để đạt được mục tiêu, chỉ số nhân sự theo kế
hoạch, số lượng nguồn nhân lực phù hợp, đủ bác sĩ; xem xét thực hiện làm việc theo ca,
kíp ở các khoa cần thiết như Hồi sức Cấp cứu, khoa Sản, khơng cịn nhân viên thường
trực 24/24.
Tăng cường đào tạo bác sĩ sau đại học để đạt tỷ lệ đặt ra, tổ chức hội thi tay nghề
giỏi hàng năm cho bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên, dược sĩ…tổ chức các hình
thức đào tạo truyền đạt kinh nghiệm, tự đào tạo.

Trang 14


Tiến hành đánh giá việc triển khai nâng cao thái độ ứng xử của nhân viên bệnh

viện thiết thực và hiệu quả; giảm bớt ý kiến phản ánh về tinh thần, thái độ phục vụ chưa
tốt.
Có cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế có chất lượng, phát huy hiệu
quả.Tăng mức thu nhập tăng thêm qua từng năm; điều kiện cơ sở vật chất, điều kiện làm
việc, bảo hộ lao động ngày càng hoàn thiện; phấn đấu tổ chức nghỉ dưỡng tham quan cho
tập thể hàng năm, hoạt động văn nghệ thể thao thường xuyên, hồ sơ quản lý sức khỏe
được quản lý bằng công nghệ thông tin; tổ chức khảo sát, đánh giá nhân viên về môi
trường làm việc.
Quy hoạch dài hạn của trung tâm được phê duyệt và công khai, mở rộng thêm quy
mô giường bệnh; thực hiện các kỹ thuật cao; triển khai, thực hiện tốt các văn bản của cấp
trên; có quy định về đánh giá sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản; lãnh đạo bệnh
viện, khoa, phòng giảm bớt kiêm nhiệm nhiều cơng việc; cán bộ quản lý có đủ năng lực
về tin học, ngoại ngữ đáp ứng cho công việc.
3.2.3. Cải tiến các hoạt động chuyên môn:
Trung tâm trang bị hệ thống camera an ninh tự động theo dõi tồn bệnh viện;
khơng để xảy ra tình trạng mất trộm đối với bệnh nhân nằm viện; trang bị đầy đủ hệ
thống cầu dao tự ngắt cho toàn bộ các máy móc thiết bị y tế; thường xun bảo trì bảo
dưỡng hệ thống báo cháy tự động ở tất cả các khoa, phòng; tham gia bảo hiểm cháy nổ.
Trung tâm tiến hành thực hiện bệnh án điện tử, cập nhật bệnh án qua mạng nội bộ;
bệnh nhân được mã hóa, các thơng tin được lưu trữ tồn bộ trên hệ thống máy tính.Các
chỉ số thơng tin bệnh viện được đưa ra đánh giá, kết xuất trực tiếp từ phần mềm một cách
chi tiết theo cơ cấu tài chính, thuốc, vật tư theo ngày, tuần, tháng, quý.
Thiết lập công cụ tự động phân tích đưa ra thống kê, dự báo để trợ giúp cho lãnh
đạo quản lý hoạt động bệnh viện. Triển khai áp dụng bệnh án nội trú, ngoại trú điện tử; có
phần mềm kết nối các máy y tế; đồng bộ hóa tồn bộ dữ liệu của các khoa, phịng và máy
móc, trang thiết bị y tế; có phần mềm dịch vụ khám chữa bệnh từ xa.
Bổ sung đầy đủ nhân lực cho khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn; việc theo dõi, giám sát
thực hiện các quy trình và hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn trong bệnh viện tiến hành
thường xuyên; cung cấp đầy đủ dung dịch sát khuẩn; xây dựng bộ công cụ đánh giá sự
Trang 15



tuân thủ, khảo sát việc rửa tay của nhân viên y tế. Tiến hành nghiên cứu về kiểm soát
nhiễm khuẩn bệnh viện; tính được tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện. Nhà lưu trữ rác đạt
chuẩn quy định. Chất thải lỏng sau khi xử lý có thể tái sử dụng.
Tiến hành các biện pháp nhận dạng người bệnh tránh nhầm lẫn, tiến tới người
bệnh được cấp mã số/mã vạch để bảo đảm không nhầm lẫn;bước đầu thực hiện các biện
pháp chống nhầm lẫn sai sót như thực hiện 5 đúng, quy định các hình thức nhận dạng
người bệnh khi thực hiện phẫu thuật, thủ thuật; báo cáo định kỳ sai sót chun mơn các
khoa, phịng theo quy định, các sai sót được phát hiện cần có giải pháp khắc phục khơng
để tái diễn. Tỷ lệ triển khai kỹ thuật theo phân tuyến phải được Hội đồng khoa học kỹ
thuật bệnh viện thơng qua, trình Sở Y tế phê duyệt, xem xét tăng dần hàng năm của tất cả
các khoa và theo lộ trình nâng hạng bệnh viện, xem xét phát triển các kỹ thuật cao như
CT Scan, phẫu thuật đục thủy tinh thể bằng Phaco, phẫu thuật nội soi, xét nghiệm Elisa,
duy trì khơng để mai một các kỹ thuật đã thực hiện; tiến hành xây dựng quy trình kỹ
thuật sử dụng tại bệnh viện dựa trên hướng dẫn của Bộ Y tế. Phác đồ điều trị được cập
nhật theo mô hình bệnh tật của bệnh viện. Tiến hành giám sát tuân thủ toàn bộ các hướng
dẫn điều trị của bệnh viện.
Điều dưỡng trưởng bệnh viện và các điều dưỡng trưởng khoa có trình độ đại học
đạt 100%; thực hiện việc tư vấn, giáo dục sức khỏe phù hợp với tình trạng bệnh tật cho
bệnh nhân khi vào viện, trong quá trình điều trị và khi ra viện; thực hiện các chăm sóc
như cho ăn uống, vận động, phục hồi chức năng do điều dưỡng thực hiện cho người bệnh
có nhu cầu; người bệnh chăm sóc cấp I được điều dưỡng chăm sóc tồn bộ; hỗ trợ chăm
sóc thể chất và vệ sinh cá nhân cho người bệnh. Dán các vật liệu tăng ma sát ở các vị trí
có nguy cơ trượt ngã; có đầy đủ giường bệnh an tồn. Trang bị thêm hệ thống ơxy trung
tâm; có hệ thống camera quan sát hoặc đầy đủ cán bộ y tế theo dõi bệnh nhân 24/24 đối
với buồng bệnh cấp cứu.
Triển khai tổ dinh dưỡng có đầy đủ cán bộ theo cơ cấu; tiến hành đánh giá đối với
bệnh nhân có vấn đề về dinh dưỡng.
Khoa Xét nghiệm triển khai thực hiện được giải phẫu bệnh; tham gia tư vấn về

quản lý chất lượng phòng xét nghiệm cho đơn vị khác; thường xuyên thực hiện hoạt động
thống kê, phân tích và tính độ lệch chuẩn về chất lượng các xét nghiệm.
Trang 16


Phụ trách khoa Dược có trình độ sau đại học; có cán bộ chun trách làm cơng tác
dược lâm sàng và thơng tin thuốc; kiểm sốt hồn tồn lượng thuốc thông qua hệ thống
phần mềm quản lý của bệnh viện, có phịng pha chế thuốc; có phần mềm theo dõi và
quản lý lịch sử dụng thuốc của người bệnh. Bệnh viện có hệ thống lưu trữ thơng tin
thuốc, xây dựng và phát hành bản thông tin thuốc lưu hành trong bệnh viện. Triển khai
xây dựng đầy đủ các văn bản quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện.
Thực hiện các đề tài nghiên cứu được đăng trên các tạp chí khoa học trong và
ngồi nước; triển khai ứng dụng có hiệu quả các đề tài nghiên cứu của bệnh viện và của
các đơn vị khác một cách hiệu quả, thiết thực.
3.2.4. Thực hiện các hoạt động cải tiến chất lượng
Nhân viên của tổ quản lý chất lượng tham gia học tập đào tạo về quản lý chất
lượng; hội đồng chất lượng bệnh viện lượng giá các kết quả đầu ra cụ thể đối với các tiêu
chí chất lượng bệnh viện trong từng thời gian cụ thể.
Quản lý sai sót, sự cố phải theo hệ thống riêng; có hình thức khuyến khích tự báo
cáo sai sót. Tiến hành báo cáo đánh giá về sai sót, sự cố và phân tích xu hướng, nguyên
nhân và đề xuất giải pháp hạn chế sai sót, sự cố; Áp dụng các kết quả phân tích, đánh giá
vào việc triển khai các giải pháp hạn chế sai sót.
Thực hiện tự đánh giá nội dung chất lượng bệnh viện một cách chính xác trung
thực, tỷ lệ sai số nhỏ so với ngoại kiểm; thực hiện hoàn thành toàn bộ các chỉ số chất
lượng đã nêu trong bản kế hoạch cải tiến chất lượng bệnh viện chung tồn bệnh viện;
đóng góp ý kiến giá trị cho việc xây dựng quản lý chất lượng bệnh viện; tỷ lệ điểm đánh
giá các tiêu chí chất lượng cải thiện, tăng lên hàng năm cho đến khi duy trì ở mức tốt.
3.2.5. Xây dựng các chuyên khoa đặc thù:
Thành lập khoa sơ sinh riêng biệt; có bác sĩ về sản hoặc nhi; làm tờ rơi miễn phí
tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe sinh sản; tổ chức lớp học tiền sản, hậu sản; thành lập

được phòng tư vấn về sức khỏe sinh sản.
3.2.6. Thực hiện phương pháp 5S
- SÀNG LỌC

Trang 17


Sau thực hiện, các khoa phòng đã phân loại những thứ cần thiết và không cần
thiết. Loại bỏ các vật dụng không cần thiết, xác định đúng số lượng sử dụng đối với
những thứ cần thiết.
- SẮP XẾP
Các đồ vật trong đơn vị được sắp xếp đảm bảo tính mỹ quan, sẵn có, thuận tiện, an
tồn khi sử dụng và giảm thiếu các lãng phí. Thực hiện và duy trì các dấu hiệu nhận biết
đối với các đồ vật tại các vị trí quy định. Những nhãn dán và các ký hiệu có rõ ràng và dễ
đọc.
Các dụng cụ, trang thiết bị cần thiết được sắp xếp theo thứ tự ngăn nắp, khoa học.
Các vật dụng đúng chỗ vào một vị trí nhất định. Các vị trí dụng cụ, máy móc, trang thiết
bị, thuốc…sao cho tiến trình làm việc trơi chảy và liên tục, không bị gián đoạn hay chậm
trễ.
Tất cả các thiết bị, vật dụng đều có một vị trí để cố định, sắp xếp một cách logic và
khoa học mà dễ dàng nhận dạng và lấy ra sử dụng dễ dàng khi cần thiết.
- SẠCH SẼ
Các khoa, phòng hầu hết thực hiện rất tốt, các trang thiết bị, ngăn kệ và các lối đi,
hành lang sạch sẽ, không có bụi bẩn. Các thùng rác, thùng đựng phế liệu, vật tái chế được
bố trí đúng vị trí, đầy đủ; Giữ gìn nơi làm việc, trang thiết bị, dụng cụ, vật dụng luôn sạch
sẽ; Hạn chế nguồn gây dơ bẩn, bừa bãi; Ln lau chùi có “Ý thức”.
- SĂN SĨC
Hầu hết các khoa, phòng đã xây dựng và áp dụng các nội quy và tiêu chuẩn về
kiểm soát.
Đã thiết lập một chương trình để duy trì việc thực hiện thường xuyên và có ý thức

3S “Sàng lọc – Sắp xếp – Sạch sẽ” như: lên lịch trực vệ sinh cho cán bộ theo từng ngày,
thực hiện nghiêm túc lịch tổng vệ sinh theo quy định vào ngày thứ 5 hàng tuần.
Đưa việc thực hiện 5S là tiêu chí đánh giá kết quả cơng tác của cá nhân trong 1
khoa, phịng.
- SẴN SÀNG
Trang 18


Các khoa, phịng đã có sự theo dõi và đánh giá mức độ tuân theo các nguyên tắc, quy
định và chuẩn mực thực hành 5S của các thành viên.
Đã thực hiện tuyên truyền, phổ biến về thực hành 5S, các bài học kinh nghiệm từ việc áp
dụng trong đơn vị. Các nội dung được lồng ghép trong các buổi giao ban, sinh hoạt khoa,
phòng, trạm y tế.
Thực hiện tốt, thường xuyên, có kỷ luật và tự giác 4S “Sàng lọc – Sắp xếp – Sạch sẽ Săn sóc”

PHẦN 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

Chất lượng bệnh viện hiện nay khơng chỉ là u cầu từ phía người bệnh mà
còn là đòi hỏi nội tại từ mỗi bệnh viện. Nâng cao chất lượng từ con người, đồng
thời có quy trình hợp lý để từng bước nâng cao chất lượng bệnh viện nhằm thu hút
và giữ được người bệnh, tạo được uy tín cho bệnh viện. Hoạt động cải tiến và nâng
cao chất lượng bệnh viện phải tiến hành đồng loạt ở tất cả các khoa, phịng, đơn vị
trong tồn bệnh viện; phải kế thừa, lồng ghép với các hoạt động chức năng, nhiệm
vụ của bệnh viện và các khoa, phịng.
4.2. Kiến nghị
Phương pháp 5S là một phương pháp, cơng cụ quản lý, điều hành công việc nhằm
giảm thiểu tối đa nguy cơ xảy ra lỗi và các lãng phí, mang lại nhiều thay đổi tích cực cả
về mơi trường làm việc, cả về thái độ làm việc, và mối quan hệ giữa đồng nghiệp với

đồng nghiệp, giữa các khoa, phịng, trạm y tế với nhau: Tạo mơi trường làm việc sạch sẽ,
ngăn nắp, hiện đại và chuyên nghiệp; Xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp đoàn kết hơn;
Tiết kiệm được không gian và trang thiết bị, tủ kệ do công tác sàng lọc vật dư thừa, thải
bỏ.
Trong thời gian tới, để phát huy hơn nữa kết quả đạt được và nâng cao hiệu quả
của 5S trong đơn vị cần phải:
Trang 19


- Triển khai mời các chuyên gia về tập huấn 5S cho cả Trung tâm Y tế.
- Bố trí nhân lực chuyên trách và được huấn luyện về 5S tại mỗi khoa, phòng, trạm
y tế.
- Các khoa tiếp tục duy trì và nâng cao hơn nữa kết quả hiện tại. Mà vai trò của
viên chức quản lý là quan trọng hàng đầu trong việc đơn đốc, khích lệ viên chức trong
đơn vị thực hiện và duy trì 5S.
- Khuyến khích các ý tưởng cải tiến có hiệu quả từ các cá nhân, dơn vị. Ban 5S
phối hợp với các khoa, phòng, trạm y tế tham mưu cho ban lãnh đạo có các hình thức
khen thưởng cho các ý tưởng cải tiến có hiệu quả thực tiễn.
- Tổ chức đưa viên chức phụ trách đi học hỏi, tham quan ở các đơn vị tuyến trên,
tham gia các lớp tập huấn do các chuyên gia uy tín hướng dẫn. Nhằm nâng cao kỹ năng,
kinh nghiệm thực hành 5S cho đội ngũ viên chức phụ trách 5S, báo cáo viên của đơn vị.
- Tổ chức các lớp tập huấn cho viên chức trong đơn vị thường xuyên, với số lượng
viên chức đảm bảo 100% được tập huấn.

Trang 20


PHẦN 5. TÀI LIỆU KHAM KHẢO

1. Luật khám chữa bệnh số 40/2009/QH12.

2. Nghị định 87/2011/NĐ-CP quy định chi tết và hướng dẫn một số điều của Luật
Khám chữa bệnh.
3. Nghị quyết số 20/NQ-TW năm 2017 tăng cường công tác chăm sóc nâng cao
sức khỏe nhân dân.
4. Quyết định số 1895/BYT-QĐ ngày 19/09/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Quy chế bệnh viện.
5. Chỉ thị số 05/CT-BYT ngày 10/09/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng
cường thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh sau khi điều chỉnh
giá dịch vụ y tế.
6. Thông tư số 19/2013/TT-BYT ngày 12/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng
dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tai bệnh viện.
7. Quyết định số 4858/QĐ-BYT ngày 03/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc
ban hành thí điểm Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện.
8. Thông tư số 07/2014/TT-BYT ngày 25/2/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định
về quy tắc giao tiếp ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ
sở y tế.
Trang 21


9. Quyết định số 2151/QĐ-BYT ngày 4/6/2015 về việc phê duyệt kế hoạch triển
khai thực hiện “Đổi mới phong cách thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài
lòng của người bệnh”
10. Quyết định số 6062/QĐ-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế ban hành bảng
chấm điểm phân tuyến chuyên môn kỹ thuật và xếp hạng lương tương đối với các cơ sở
khám, chữa bệnh tư nhân.
11. Công văn chấn chỉnh công tác đào tạo, hành nghề và xác nhận quá trình thực
hành khám bệnh, chữa bệnh.

Trang 22




×