Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại trung tâm y tế huyện từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

TRẦN TUYẾT HẰNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÍ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

TRẦN TUYẾT HẰNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÍ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60.31.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THU HUYỀN

Hà Nội, 2012


i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại
trung tâm y tế huyện Từ Liêm thành phố Hà Nội” chuyên ngành kinh tế
nông nghiệp, mã số 60.31.10 là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá
nhân tôi.
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị, một nghiên
cứu nào.
Trong luận văn tôi có sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu
khác nhau, các thông tin trích dẫn sử dụng đều được tôi ghi rõ nguồn gốc,
xuất xứ.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRẦN TUYẾT HẰNG


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suố t quá trình ho ̣c tâ ̣p và hoàn thành luâ ̣n văn : “Giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý tài chính tại trung tâm y tế huyện Từ Liêm thành phố

Hà Nội” này, tôi đã nhâ ̣n đươ ̣c sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầ y
cô, các tổ chức, cá nhân, các anh chi ̣ và sự động viên, khích lệ của gia đình,
ba ̣n bè, đồng nghiệp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắ c tôi xin đươ ̣c bày
tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Đảng ủy, Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo Trường Đại Học Lâm
Nghiệp Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức chuyên môn
quý báu và hết lòng giúp đỡ tôi trong những năm học tại trường.
TS. Lê Thu Huyền, người thầ y kính mế n đã hế t lòng giúp đỡ, da ̣y bảo,
động viên và ta ̣o mọi điều kiê ̣n thuận lơ ̣i cho tôi trong suố t quá trình thực hiện
đề tài nghiên cứu này.
Khoa sau đại học, Khoa Kinh tế trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Bs Nguyễn Văn Phi - Giám đốc Trung
tâm Y tế huyện Từ Liêm, cùng toàn thể các y bác sỹ, trạm trưởng các Trạm Y
tế xã trực thuộc trung tâm đã hướng dẫn, chỉ bảo và ta ̣o mo ̣i điề u kiêṇ thuâ ̣n
lơ ̣i cho tôi trong quá trình thu thập số liê ̣u phân tích để tôi có thể hoàn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hô ̣i đồ ng chấ m luâ ̣n văn đã
cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luâ ̣n văn này.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn bố me ̣, anh chi ̣ em, các bạn bè đồng
nghiệp đã luôn ở bên tôi đô ̣ng viên, khích lệ, chia sẻ những khó khăn, giúp đỡ
tôi ho ̣c tâ ̣p làm viê ̣c và hoàn thành luâ ̣n văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2012

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


TRẦN TUYẾT HẰNG


iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình .......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ ................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 5
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công...................................................................... 5
1.1.2. Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế ......................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ................................................. 32
1.2.1. Chủ trương, chính sách về quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp y tế của nước ta ............................................................................ 32
1.2.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan ........................................ 40
1.2.3. Mô hình của một số nước trong quản lý tài chính bệnh viện......... 42
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...48
2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ......................................................... 48
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 48
2.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội .................................................. 51
2.1.3. Khái quát về Trung tâm y tế huyện Từ Liêm .................................. 54
2.1.4. Tình hình hoạt động của Trung tâm ............................................... 56

2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 61


iv
2.2.1. Phương pháp chọn điểm điều tra ................................................... 61
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 61
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu ....................................................... 61
2.2.4. Phương pháp phân tích .................................................................. 61
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 62
2.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý tài chính tại Trung tâm ... 63
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 64
3.1. Thực trạng quản lý tài chính của trung tâm y tế huyện Từ Liêm ......... 64
3.1.1. Thực trạng khai thác các nguồn tài chính ..................................... 64
3.1.2. Thực trạng sử dụng các nguồn tài chính ....................................... 72
3.2. Đánh giá về quản lý tài chính tại trung tâm y tế huyện Từ Liêm ......... 77
3.2.1. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến công tác quản lý tài
chính tại Trung tâm Y tế huyện Từ Liêm .................................................. 78
3.2.2. Những điểm mạnh và hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại
Trung tâm Y tế huyện Từ Liêm ................................................................. 80
3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................... 83
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại trung tâm y tế huyện
Từ Liêm ....................................................................................................... 84
3.3.1. Định hướng phát triển .................................................................... 84
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại trung tâm y tế Từ Liêm..... 90
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BH

Bảo hiểm

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBVC

Cán bộ viên chức

CBYT

Cán bộ y tế

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

ĐVSNC

Đơn vị sự nghiệp công

GDSK


Giáo dục sức khỏe

KPTX

Kinh phí thường xuyên

KSK

Khám sức khỏe

KCB

Khám chữa bệnh

TSCĐ

Tài sản cố định

MSSC

Mua sắm sửa chữa

NSNN

Ngân sách nhà nước

TTB

Trang thiết bị


TTYT

Trung tâm y tế

TYT

Trạm y tế

VP

Viện phí

VSAT

Vệ sinh an toàn

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHH

Xã hội hóa

PKĐK

Phòng khám đa khoa

PK


Phòng khám

UBND

Ủy ban nhân dân


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

3.1

Kinh phí NSNN cấp cho TTYT Từ Liêm từ năm 2006-2010

65

3.2

Cơ cấu nguồn kinh phí do NSNN cấp

66

3.3

Nguồn thu VP và BHYT của TTYT Từ Liêm từ năm 2006-2011


68

3.4

Thu VP và BHYT của 02 PKĐK và 16 TYT xã

69

3.5

Nguồn thu khác của TTYT Từ Liêm từ năm 2006 đến 2010

71

3.6

Nội dung và tỷ trọng các khoản chi từ nguồn NSNN

72

3.7

Nội dung và tỷ trọng các khoản chi viện phí, BHYT

74

3.8

Nội dung và tỷ trọng chi các khoản thu khác


76

3.9

Tình hình tài chính của TTYT Từ Liêm qua một số chỉ tiêu
đánh giá tài chính

77


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
1.2
1.3

Tên hình

Trang

Tỷ lệ chi y tế so với GDP và tỷ lệ chi y tế từ NSNN so với
tổng chi NSNN

38

Cơ cấu chi y tế tại Việt Nam năm 2008

39



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1- Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường chúng ta đã có những thay đổi căn bản
trong nhận thức, quan điểm về ngành y tế. Ngành y tế được coi là một ngành
trong hệ thống kinh tế quốc dân và thuộc nhóm ngành dịch vụ phục vụ các
nhu cầu có tính chất phúc lợi xã hội. Nói cách khác, ngành y tế có đóng góp
vào GDP của đất nước. Theo quan điểm mới, bệnh viện và trung tâm y tế là
những đơn vị kinh tế dịch vụ nhưng khác với các đơn vị kinh doanh dịch vụ
bởi hoạt động cung cấp dịch vụ của bệnh viện, trung tâm y tế không đặt mục
tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất. Đơn vị kinh tế dịch vụ thông qua
các hoạt động dịch vụ của mình để có thu nhập và tích cực hoạt động không
vì doanh lợi.
Để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân theo phương châm
công bằng và hiệu quả, cần sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn tài chính
trong y tế. Tạo kinh phí cho hoạt động y tế từ nhiều nguồn khác nhau
được coi là một phần quan trọng trong quản lý tài chính y tế quốc gia.
Cùng với quản lý tài chính, quản lý vật tư tài sản cũng là một dung cơ bản
trong quản lý y tế, vì quản lý tốt công tác này sẽ làm cho các hoạt động chăm
sóc sức khỏe nhân dân đạt được hiệu quả cao.
Xuất phát từ quan niệm mới trên, Đảng và Nhà nước ta đã có những thay
đổi căn bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu
trong chương trình nghị sự cải cách tài chính công. Đó là:
- Thay cho việc cấp kinh phí theo số lượng biên chế như hiện nay bằng
việc tính toán kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động, hướng
vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu cho đơn giản hơn,
tăng quyền chủ động cho đơn vị sử dụng ngân sách.



2

- Xoá bỏ cơ chế cấp phát, thực hiện chế độ tự chủ tài chính cho các đơn
vị sự nghiệp trên cơ sở xác định nhiệm vụ phải thực hiện, mức hỗ trợ tài chính
từ ngân sách và phần còn lại do đơn vị tự trang trải.
- Khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước phát triển trong các
lĩnh vực giáo dục, y tế. Khuyến khích liên doanh và đầu tư trực tiếp của nước
ngoài vào lĩnh vực này.
Thực tế trên đòi hỏi quản lý tài chính trong các bệnh viện và trung tâm y
tế vừa phải đảm bảo các mục tiêu tài chính vừa đảm bảo tính hiệu quả, công
bằng trong công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Quản lý tài chính bệnh viện
và trung tâm y tế trở thành chìa khoá quyết định sự thành công hay thất bại
trong việc quản lý y tế; quyết định sự tụt hậu cũng như phát triển của ngành y
tế.
Ngành Y tế thành phố Hà Nội trong thời kỳ đổi mới đã từng bước được
củng cố, chính sách đầu tư, quản lý các nguồn tài chính đã có những chuyển
biến tích cực, cơ sở vật chất ngày càng được tăng cường, các loại hình dịch vụ
y tế trong khám chữa bệnh, phòng bệnh và cung ứng thuốc được đầu tư ngày
càng đa dạng, ngành Y tế Hà Nội đã góp phần đáng kể vào công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội của thủ đô và cả nước, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu
khám chữa bệnh của nhân dân.
Tuy nhiên hoạt động quản lý tài chính đối với ngành Y tế của Hà Nội
vẫn còn những bất cập do ngành y tế do có những đặc thù riêng so với các
ngành khác, cơ chế chính sách của nhà nước đối với tốc độ phát triển các dịch
vụ y tế chưa đồng bộ làm ảnh hưởng đến việc quản lý các nguồn tài chính
trong các đơn vị y tế, mặt khác cán bộ làm công tác quản lý tài chính trong
các đơn vị y tế nhất là tuyến y tế cơ sở, trình độ chưa đồng đều, thiếu về số
lượng, yếu về chất lượng.



3

TTYT huyện Từ Liêm, trực thuộc Sở Y tế Hà Nội là đơn vị y tế trong
hệ thống y tế nhà nước có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc
sức khỏe ban đầu cho nhân dân, là đơn vị chăm sóc sức khỏe gần với dân,
thực hiện cả nhiệm vụ phòng bệnh và chữa bệnh cho nhân dân hàng ngày.
Quản lý tốt công tác tài chính đối với TTYT huyện Từ liêm sẽ góp phần phát
triển kinh tế, xã hội của thủ đô Hà Nội và của đất nước, đặc biệt trong giai
đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, nhu cầu chăm sóc bảo vệ sức
khỏe nhân dân đòi hỏi chất lượng ngày càng cao. Quản lý tốt các nguồn tài
chính tại trung tâm là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả,
chất lượng của công tác y tế, hỗ trợ tích cực cho người thầy thuốc trong công
tác phòng bệnh và chữa bệnh.
Do vậy từ những thực tế nêu trên đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý tài chính tại trung tâm y tế huyện Từ Liêm thành phố Hà Nội”
được tôi lựa chọn để nghiên cứu nhằm tìm ra hướng thực hiện hữu hiệu trong
hoạt động tài chính tại Trung tâm y tế huyện Từ Liêm, đáp ứng yêu cầu của
thực tiễn này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý về công tác quản lý tài chính
tại trung tâm y tế huyện Từ Liêm năm 2006-2010, đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại trung tâm trong thời
gian tới.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài
chính tại trung tâm y tế huyện Từ Liêm.
+ Đánh giá được thực trạng tình hình quản lý tài chính tại Trung tâm y tế
huyện Từ Liêm.



4

+ Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài
chính tại Trung tâm y tế huyện Từ Liêm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính tại trung tâm y tế huyện Từ
Liêm
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
+ Về nội dung: đề cập chủ yếu tới việc khai thác và sử dụng các
nguồn tài chính tại trung tâm
+ Về không gian: Trung tâm y tế huyện và các trạm y tế xã (16 xã).
+ Về thời gian: Từ năm 2006 đến 2010.
4. Nội dung nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về thực trạng quản lý các nguồn tài chính tại trung
tâm.
- Đặc điểm quản lý tài chính của trung tâm y tế.
- Đánh giá kết quả công tác quản lý tài chính
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong
thời gian tới tại trung tâm.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công
1.1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công
Đơn vị sự nghiệp công là những đơn vị được Nhà nước thành lập, hoạt
động công lập thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch
vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thưởng của các ngành kinh tế quốc dân.
Các đơn vị này thường hoạt động trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, đào tạo,
khoa học công nghệ và môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự
nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm…
Trong quá trình hoạt động các đơn vị sự nghiệp công được Nhà nước
cho phép thu một số loại phí, lệ phí; được tiến hành một số hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí cho các hoạt động thường
xuyên của đơn vị, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức trong đơn vị.
Các đơn vị sự nghiệp công được xác định dựa vào các tiêu chí sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công của cơ quan có
thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
- Được Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện
nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu
theo chế độ Nhà nước quy dịnh.
- Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo
chế độ Nhà nước quy định.
- Có mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng để ký gửi các
khoản thu, chi tài chính.


6

Đơn vị sự nghiệp công là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ
xã hội, không vì mục đích kiếm lời. Các sản phẩm hay dịch vụ do các đơn vị
sự nghiệp công cung cấp mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó
hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần. Các hoạt động

của chúng luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế
- xã hội của Nhà nước.
1.1.1.2. Các loại đơn vị sự nghiệp công
Tùy thuộc vào mục tiêu quản lý, các đơn vị sự nghiệp công có thể được
phân loại dựa vào các tiêu chí khác nhau:
Nếu căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp công (ĐVSNC)
bao gồm:
- ĐVSNC trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật
- ĐVSNC trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- ĐVSNC trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học
- ĐVSNC trong lĩnh vực thể dục thể thao
- ĐVSNC trong lĩnh vực y tế
- ĐVSNC trong lĩnh vực xã hội
- ĐVSNC trong lĩnh vực kinh tế…
Nếu căn cứ vào chủ thể quản lý, các đơn vị sự nghiệp công chia thành
đơn vị sự nghiệp công do Trung ương quản lý và đơn vị sự nghiệp công do
địa phương quản lý.
Nếu căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp1, các đơn vị sự nghiệp công gồm có
3 loại:

1 Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp công theo Thông tư 71/2006/TT-BTC
theo mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị bằng cách xác định tỷ lệ
phần trăm giữa Tổng số nguồn thu sự nghiệp so với Tổng số chi hoạt động thường xuyên.


7

- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động: là những đơn vị có
nguồn thu sự nghiệp đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (100%)
từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị hoặc từ nguồn NSNN do cơ quan có thẩm

quyền của Nhà nước đặt hàng.
- Đơn vị sự nghiệp đảm bảo một phần chi phí hoạt động: những đơn vị
này có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm từ trên 10% đến 100% chi phí hoạt động
thường xuyên.
- Đơn vị sự nghiệp có do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: là
đơn vị có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống
hoặc đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
Trong thời gian ổn định phân loại (thường sau 3 năm), nếu đơn vị sự
nghiệp có thay đổi chức năng, nhiệm vụ tổ chức thì cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xem xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
1.1.1.3. Hệ thống y tế và đơn vị sự nghiệp y tế


8

Sơ đồ: Tổ chức các tuyến y tế
- Tuyến y tế Trung ương
Tuyến y tế Trung ương là tuyến y tế cao nhất trong hệ thống tổ chức
ngành y tế. Bộ Y tế là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân:
- Tham mưu cho Chính phủ về công tác y tế
- Chỉ đạo toàn ngành thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh
vực chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.


9

- Bộ y tế có nhiệm vụ lập kế hoạch xây dựng chính sách y tế, thực
hiện việc quản lý toàn bộ ngành y tế cả nước.
- Ngoài ra Bộ y tế còn quản lý một số các đơn vị trực thuộc như: Bệnh

viên nhi Trung ương, bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Việt Đức...
- Tuyến y tế tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương
Bao gồm các Sở y tế và cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở. Trong đó
Sở y tế là cơ quan chuyên môn trực thuộc ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh,
Thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh
thực hiện quản lý Nhà nước về công tác y tế trên địa bàn và chịu sự quản lý
toàn diện về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Y tế.
 Nhiệm vụ và quyền hạn
- Quản lý tổ chức thực hiện các nguồn kinh phí theo quy định của cơ
quan tài chính của Nhà nước.
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chuyên ngành về y
tế trên địa bàn tỉnh như vệ sinh, phòng chống dịch bệnh, khám bệnh, chữa
bệnh…
- Quản lý tổ chức bộ máy biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngộ khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy chế tiêu
chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật đã được Nhà nước, Bộ Y tế ban
hành về quản lý dược, thiết bị, vật tư y tế.
- Chủ trì phối hợp với các ngành đoàn thể các tổ chức xã hội để làm
tốt công tác truyền thông giáo dục sức khỏe và tham gia vào các hoạt động
chăm sóc sức khỏe, bảo vệ sức khỏe.


10

- Thực hiện quản lý các trường đào tạo cán bộ y tế theo sự phân công
của UBND cấp tỉnh.
Các đơn vị chuyên môn kỹ thuật trực thuộc Sở Y tế bao gồm hệ thống

các đơn vị thực hiện nhiệm vụ:
+ Về khám chữa bệnh: Bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện chuyên
khoa, bệnh viện khu vực và các bệnh viện đa khoa tuyến huyện (kể cả các
phòng khám khu vực).
+ Về dự phòng: Bao gồm các Trung tâm Y tế dự phòng; Phòng chống
HIV/AIDDS; chăm sóc sức khỏe sinh sản; Nội tiết; phòng chống bệnh xã
hội…
- Tuyến y tế quận, huyện, thị xã2
- Phòng Y tế:
+ Chức năng: Phòng y tế là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, Thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân trên địa
bàn huyện gồm: Y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược
học cổ truyền, thuốc phòng, chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến
sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; thực hiện
một số nhiệm vụ và quyền hạn phân cấp của UBND cấp tỉnh và của Sở Y tế.
Phòng Y tế chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Y tế.
+ Nhiệm vụ quyền hạn: Phòng Y tế thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý Nhà nước về chuyên môn y tế trên địa bàn huyện theo hướng dẫn
của UBND cấp tỉnh; tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo và tổ
2 Theo thông tư liên tịch Bộ Y tế - Bộ Nội vụ, số 11/2005/TTLT-BYT-BNV, Hà
Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2005; Theo quy định của Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế dự phòng quận, huyện, thị xã, Thành phố
thuộc tỉnh. Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2005/QĐ-BYT ngày 09 tháng 9 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Y tế.


11

chức thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh môi trường; quản lý các

trạm y tế xã, phường, thị trấn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo sự ủy quyền của Sở Y tế.
+ Biên chế: Căn cứ vào đặc điểm, tình hình phát triển sự nghiệp,
chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân địa phương, chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định biên chế để đáp ứng nhiệm vụ quản lý nhà nước về chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe cho nhân dân trong tổng biên chế hành chính được UBND
cấp tỉnh giao cho huyện.
- Trung tâm y tế dự phòng quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh:
+ Vị trí, tính chất: Trung tâm y tế (TTYT) dự phòng quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) là một đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở y tế, chịu sự quản lý toàn diện của Giám đốc Sở Y tế, sự quản
lý nhà nước của UBND huyện, và sự chỉ đạo chuyên môn, kỹ thuật, của các
Trung Tâm thuộc hệ dự phòng, các Trung tâm chuyên ngành tuyến tỉnh.
Trung tâm y tế dự phòng huyện là một đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân,
có trụ sở, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước.
+ Chức năng, nhiệm cụ và quyền hạn: Chức năng: Triển khai thực
hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về dự phòng, phòng chống
HIV/AIDS, phòng chống bệnh xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc
sức khỏe sinh sản và truyền thông giáo dục sức khỏe.
Nhiệm vụ và quyền hạn: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về y tế dự phòng và truyền thông giáo dục sức
khỏe trên địa bàn cấp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tổ chức thực hiện
phòng chống dịch bệnh, HIV/ AIDS, các bệnh xã hội, tai nạn thương tích, sức
khỏe lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
môi trường, sức khỏe trường học, dinh dưỡng cộng đồng, an toàn vệ sinh thực
phẩm, truyền thông giáo dục sức khỏe theo phân cấp và theo quy định của


12


pháp luật; Hướng dẫn và giám sát chuyên môn kỹ thuật các hoạt động thuộc
mình phụ trách đối với các trạm y tế xã phường, thị trấn, quận huyện, trên các
cơ sở y tế trên địa bàn; Tham gia nghiên cứu khoa học; Quản lý và tổ chức
các dự án được phân công, thực hiện quản lý cán bộ, chế độ chính sách khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và quản lý tài sản của đơn vị
theo quy định pháp luật; Thực hiện chế độ thống kê báo cáo theo quy định
pháp luật; Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế và
UBND huyện giao.
Cơ cấu tổ chức bộ máy: Lãnh đạo Trung Tâm Y tế dự phòng huyện:
Giám đốc và Phó Giám đốc; Các phòng chức năng, nghiệp vụ gồm Phòng
hành chính tổng hợp, Phòng truyền thông giáo dục sức khỏe, các khoa chuyên
môn (gồm khoa Kiểm soát dịch bệnh, HIV/AIDS; Khoa an toàn vệ sinh thực
phẩm; Khoa Y tế công cộng; Khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản; Khoa Xét
nghiệm)
- Y tế xã, phường3
Y tế xã, phường là tuyến y tế đầu tiên trực tiếp phục vụ dân, chịu sự
quản lý của UBND xã phường trong công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch
công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân. Thông thường các tổ chức y tế
xã, phường được thành lập căn cứ vào nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng
và địa bàn cụm dân cư, địa giới hành chính và khả năng ngân sách và với điều
kiện không có đơn vị trung tâm y tế quận, huyện đóng trên địa bàn.
Nhiệm vụ chủ yếu của các tổ chức y tế xã, phường là phát hiện và báo
cáo kịp thời các bệnh dịch lên tuyến trên và giúp chính quyền địa phương
3 Theo quyết định 58/TTg ngày 03/02/1994 quy định một số vấn đề vầ y tế cơ sở,
Quyết định 131/TTg quyết định sửa đổi một số điểm trong quyết định 58/TTg


13

thực hiện các biện pháp về công tác vệ sinh phòng bệnh, phòng chống dịch,

giữ gìn vệ sinh nơi công cộng và đường làng, tuyên truyền ý thức tự bảo vệ
sức khỏe cho mọi nguời nơi công cộng.
- Tuyên truyền vận động, triển khai thực hiện các biện pháp chuyên
môn về bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em và KHHGD, bảo đảm việc quản lý
khám thai và đỡ đẻ cho phụ sản.
- Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám, chữa bệnh thông thường cho nhân
dân tại trạm y tế và mở rộng dần việc quản lý tại địa phương.
- Quản lý các chỉ số sức khỏe và tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin
kịp thời, chính xác lên tuyến trên theo quy định thuộc đơn vị mình phụ trách.
- Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ y tế thôn,
làng, ấp bản và nhân viên y tế công cộng.
- Tham mưu cho chính quyền xã, phường, thị trấn và giám đốc TTYT
huyện chỉ đạo thực hiện các nội dung chuyên môn thuộc các chương trình
trọng điểm về y tế tại địa phương.
- Kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể, quần chúng, các ngành trong xã
để tuyên truyền và cùng tổ chức thực hiện các nội dung chăm sóc sức khỏe
ban đầu.
1.1.2. Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế
1.1.2.1. Khái niệm về quản lý tài chính trong hoạt động sự nghiệp y tế
- Tài chính trong hoạt động sự nghiệp y tế (gọi tắt là tài chính y tế) là
một bộ phận của hệ thống tài chính quốc gia hoạt động trong lĩnh vực y tế.
- Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế là việc quản lý toàn
bộ các nguồn vốn (vốn do Chính phủ cấp, vốn viện trợ, vốn vay và các nguồn
vốn khác), tài sản, vật tư của đơn vị để phục vụ công tác phòng bệnh, khám
chữa bệnh, chăm sóc y tế ban đầu và tuyên truyền, huấn luyện. Quản lý tài
chính trong các cơ sở y tế với phương châm là sử dụng các nguồn lực


14


đầu tư cho y tế để cung cấp các dịch vụ y tế cho nhân dân một cách
hiệu quả và công bằng.
- Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế là một nội dung của
chính sách kinh tế- tài chính y tế do Bộ Y tế chủ trương với trọng tâm là sử
dụng các nguồn lực đầu tư cho ngành y tế để cung cấp các dịch vụ y tế một
cách hiệu quả và công bằng. Tính hiệu quả chú trọng đến trình độ trang thiết
bị kỹ thuật, phương pháp phân phối nguồn lực, hiệu lực quản lý hành chính và
chất lượng dịch vụ y tế cung cấp cho nhân dân. Tính công bằng đòi hỏi cung
cấp dịch vụ y tế bằng nhau cho những người có mức độ bệnh tật như nhau,
thoả mãn nhu cầu khám chữa bệnh của mọi người khi ốm đau theo một mặt
bằng chi phí nhất định mà không đòi hỏi khả năng chi trả của người bệnh là
điều kiện tiên quyết.
- Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế theo nghĩa rộng là sự
tác động liên tục có hướng đích, có tổ chức của các nhà quản lý lên đối tượng
và quá trình hoạt động tài chính nhằm xác định nguồn thu và các khoản chi,
tiến hành thu chi theo đúng pháp luật, đúng các nguyên tắc của Nhà nước về
tài chính, đảm bảo kinh phí cho mọi hoạt động của các đơn vị y tế.
- Do vậy, quản lý tài chính trong trong các đơn vị sự nghiệp y tế ở Việt
Nam được định nghĩa là: việc quản lý toàn bộ các nguồn vốn, tài sản, vật tư
của các đơn vị y tế để phục vụ nhiệm vụ khám chữa bệnh, đào tạo và nghiên
cứu khoa học.
- Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế ở Việt Nam bao gồm:
+ Quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp và
các nguồn thu sự nghiệp như: viện phí, bảo hiểm y tế, phí, lệ phí, viện trợ…
theo đúng quy định của Nhà nước.
+ Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi có
hiệu quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.


15


+ Thực hiện chính sách ưu đãi và đảm bảo công bằng về khám, chữa
bệnh cho các đối tượng ưu đãi xã hội và người nghèo.
+ Từng bước tiến tới hạch toán chi phí và giá thành khám chữa bệnh.
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động tài chính
Quản lý tài chính y tế là chìa khóa quyết định sự thành công hay thất bại,
sự tụt hậu hay phát triển của các đơn vị sự nghiệp y tế. Hoạt động tài chính
của ngành y tế nói chung và các đơn vị sự nghiệp y tế nói riêng hiện nay có
chung năm đặc điểm sau:
- Quản lý tài chính bán bao cấp: vừa bao cấp vừa thu một phần viện
phí. Có những bệnh bao cấp 100%, có bệnh bao cấp không đáng kể, các đơn
vị sự nghiệp y tế phải thực thi công bằng y tế nghĩa là chất lượng điều trị của
hai nhóm được và không được bao cấp phải như nhau.
 Quản lý theo hướng bán chỉ huy: đại đa số các mục sử dụng kinh phí
cũng như các mục thu đều phải vào “khung quy định”. Tuy nhiên vẫn có một
số dịch vụ thu theo quy định riêng của mỗi đơn vị được xây dựng căn cứ vào
biểu giá.
 Tài chính tập trung điều hành: phần lớn tập trung chi vào điều hành
như chi lương, chi tăng thu nhập khuyến khích người lao động làm việc hiệu
quả hơn, chi cho công tác điều trị và chi phí quản lý khác.
 Tài chính không tích lũy: đây là đặc điểm cần lưu ý nhất. Với cơ chế
quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế như hiện nay ít có cơ may
phát triển do không có quỹ dự phòng, tích lũy. Tuy nhiên với cơ chế quản lý
tài chính khoán chi thì các đơn vị sự nghiệp y tế có nhiều khả năng phát triển
hơn do chủ động về tài chính.
 Khó có chỉ chỉ số lượng giá hiệu quả: Nhà nước quản lý nguồn thu và
nhất là quản lý chặt các quy trình sử dụng kinh phí nhưng hoàn toàn không đề
ra các chỉ số lượng giá đầu ra hay hiệu quả sử dụng. Vì vậy đặt quản lý tài



16

chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế vừa “dễ” lại vừa “khó” tùy vào cách
nhìn của mỗi người quản lý .
1.1.2.3. Mục tiêu quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế
Hiệu quả thực hiện của tài chính kế toán là mục tiêu quan trọng của quản
lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế. Các yếu tố của mục tiêu này bao
gồm:
 Duy trì cán cân thu chi: đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc của
quản lý tài chính trong các đơn vị y tế và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành
công trong cơ chế quản lý mới – tiến tới hạch toán chi phí.
 Các đơn vị y tế phải cải thiện chất lượng thông qua một số chỉ tiêu
chuyên môn như: công tác phòng chống dịch bệnh, KCB hàng năm ...
 Nhân viên hài lòng với việc quản lý của đơn vị: nâng cao đời sống
cán bộ công nhân viên, cải thiện phương tiện làm việc, môi trường công tác ...
 Các đơn vị y tế đầu tư, phát triển cơ sở vật chất, đào tạo phát triển
nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ.
 Công bằng y tế: chất lượng phục vụ như nhau cho toàn bộ các đối
tượng đến khám chữa bệnh, quản lý tài chính các đơn vị y tế phải đáp ứng cùng
lúc bốn đối tác: Bệnh nhân, nhân viên, Ban Giám đốc và Nhà nước. Đó là:
+ Với bệnh nhân: chất lượng chăm sóc và công bằng y tế
+ Với nhân viên: được hài lòng do đời sống được cải thiện.
+ Yêu cầu của Ban giám đốc: hoàn thành trách nhiệm thực hiện cán
cân thu chi.
+ Y tế Nhà nước: phát triển đơn vị.
Nhìn chung trong điều kiện kinh tế nước ta như hiện nay, mục tiêu của
quản lý tài chính Y tế phải cùng lúc đạt được năm mục tiêu trên. Tuy nhiên ở
một số vùng sâu, vùng xa, gặp nhiều khó khăn thì phải sắp xếp thứ tự của ưu
tiên nào cần phấn đấu trước.



×