Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Phát triển kinh tế tư nhân quận hải châu thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.59 KB, 107 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Người cam đoan

Văn Thị Diệu Linh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................1
MỤC LỤC................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................7
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................8
DANH MỤC CÁC HÌNH.......................................................................................8
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2. Tổng quan tài liệu..........................................................................................2
3. Mục tiêu của đề tài........................................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................7
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.......................................................8
7. Kết cấu của đề tài..........................................................................................8
CHƯƠNG 1.............................................................................................................9
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ .........................................................9
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN ....................................................................9
1.1. Kinh tế tư nhân và vai trò của kinh tế tư nhân đối với phát triển kinh tế –
xã hội........................................................................................................................9
1.1.1. Khái niệm kinh tế tư nhân..........................................................................9
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân.....................10


1.1.2.1. Doanh nghiệp tư nhân................................................................................10
1.1.2.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn.....................................................................10
1.1.2.3. Công ty cổ phần..........................................................................................11
1.1.2.4. Công ty hợp danh.......................................................................................12
1.1.3. Vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế...........................................13
1.2. Đặc điểm, ưu thế, hạn chế của kinh tế tư nhân............................................14
1.2.1. Đặc điểm của kinh tế tư nhân.....................................................................14
1.2.2. Ưu thế và hạn chế của kinh tế tư nhân......................................................16
1.2.2.1. Ưu thế.........................................................................................................16
1.2.2.2. Hạn chế......................................................................................................16
1.3. Nội dung phát triển kinh tế tư nhân.............................................................17


1.3.1. Phát triển về số lượng của các doanh nghiệp............................................17
1.3.2. Tăng qui mô các nguồn lực trong từng doanh nghiệp..............................18
1.3.2.1. Trình độ công nghệ máy móc thiết bị........................................................18
1.3.2.2. Vốn............................................................................................................19
1.3.2.3. Lao động....................................................................................................20
1.3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh...................................................21
1.3.3.1. Doanh thu thuần của doanh nghiệp............................................................21
1.3.3.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp.......................................................................21
1.3.3.3. Nộp ngân sách Nhà nước............................................................................21
1.3.3.4. Giá trị tổng sản lượng.................................................................................22
1.3.4. Mở rộng thị trường....................................................................................23
1.3.5. Tăng cường liên kết doanh nghiệp............................................................23

1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế tư nhân...................24
1.4.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................24
1.4.2. Điều kiện xã hội............................................................................................25
1.4.3. Điều kiện kinh tế...........................................................................................25

1.5. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân của một số quốc gia cũng như ở
một số địa phương trong nước.............................................................................27
1.5.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân của một số quốc gia..................27
1.5.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc....................................................................27
1.5.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản........................................................................28
1.5.1.3. Kinh nghiệm của Cộng Hòa Liên bang Đức...............................................28
1.5.1.4. Kinh nghiệm của Đài Loan.........................................................................28
1.5.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân một số địa phương trong nước 29
1.5.2.1. Thành phố Hà Nội......................................................................................29
1.5.2.2. Thành phố Hồ Chí Minh.............................................................................30
CHƯƠNG 2...........................................................................................................33
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN .....................................33
QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG..................................................33
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Quận Hải Châu ảnh hưởng đến sự
phát triển của kinh tế tư nhân..............................................................................33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................33


2.1.2. Điều kiện xã hội .........................................................................................35
2.1.3. Điều kiện kinh tế ........................................................................................37
2.2. Thực trạng phát triển khu vực kinh tế tư nhân quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng..................................................................................................................42
2.2.1. Số lượng doanh nghiệp................................................................................42
2.2.2. Quy mô các nguồn lực trong doanh nghiệp...............................................44
2.2.2.1. Trình độ công nghệ máy móc thiết bị.........................................................44
2.2.2.2. Tình hình nguồn vốn của kinh tế tư nhân...................................................45
a. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thuộc KTTN..................................................45
b. Số lượng doanh nghiệp theo quy mô nguồn vốn ................................................47
c. Vốn đầu tư của các doanh nghiệp........................................................................50
d. Hiệu quả sử dụng vốn..........................................................................................50

2.2.2.3. Tình hình lao động của khu vực kinh tế tư nhân.........................................51
a. Xét về quy mơ lao động của các doanh nghiệp....................................................51
b. Trình độ của người lao động...............................................................................51
c. Trình độ của chủ doanh nghiệp...........................................................................52
d. Thu nhập của người lao động .............................................................................53
2.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kinh tế tư nhân..........................55
2.2.3.1. Doanh thu của doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân.................55
2.2.3.2. Lợi nhuận của các doanh nghiệp thuộc kinh tế tư nhân..............................56
2.2.3.3. Đóng góp vào tổng sản phẩm của Quận.....................................................57
2.2.3.4. Đóng góp vào Ngân sách của Quận............................................................58
2.2.4. Mở rộng thị trường........................................................................................58
2.2.5. Thực trạng về liên kết doanh nghiệp.............................................................60
CHƯƠNG 3...........................................................................................................68
NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN ............................68
QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................................68
3.1. Căn cứ để xây dựng giải pháp......................................................................68
3.1.1. Dự báo sự thay đổi của môi trường kinh tế vĩ mô....................................68
3.1.2. Quan điểm phát triển kinh tế của Quận Hải Châu..................................70
3.1.3. Một số quan điểm có tính nguyên tắc khi đề ra giải pháp.......................72
3.2. Giải pháp để phát triển kinh tế tư nhân ở Quận Hải Châu.......................72
3.2.1. Giải pháp phát triển số lượng doanh nghiệp............................................72
3.2.2. Giải pháp tăng qui mô các nguồn lực trong doanh nghiệp.....................74


3.2.2.1. Giải pháp nâng cao trình độ công nghệ máy móc thiết bị.........................74
3.2.2.2. Giải pháp về vốn.......................................................................................74
3.2.2.3. Giải pháp về lao động................................................................................79
3.2.3. Giải pháp nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh...................81
3.2.4. Giải pháp mở rộng thị trường....................................................................84
3.2.5. Giải pháp tăng cường liên kết doanh nghiệp.............................................86

3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước ..............................................................88
3.3.1. Đổi mới mạnh mẽ tư duy lý luận và quan điểm về vai trò của khu vực
kinh tế tư nhân, coi khu vực kinh tế tư nhân là động lực cơ bản trong mơ hình
tăng trưởng kinh tế mới........................................................................................88
3.3.2. Hồn thiện thể chế đồng bộ, nâng cao hiệu quả hệ thống chính sách của
Nhà nước, tập trung giải quyết các “rào cản” phát triển đối với doanh nghiệp
khu vực kinh tế tư nhân........................................................................................89
3.3.3. Đổi mới chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài..........................................93
3.3.4. Xây dựng và nhanh chóng triển khai chiến lược phát triển ngành cơng
nghiệp hỗ trợ hợp lý, khuyến khích phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân và
phát triển mạng lưới DNNVV theo hướng chun mơn hố sâu......................93
3.3.5. Nâng cao năng lực giám sát, quản lý của Nhà nước đối với các tập đoàn
kinh tế lớn..............................................................................................................94
KẾT LUẬN............................................................................................................95
PHỤ LỤC...............................................................................................................98


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN

Công nghiệp

CT TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

CT CP

Công ty cổ phần


DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DN FDI

Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DV

Dịch vụ

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

GTVT


Giao thông vận tải

KD

Kinh doanh

KTTN

Kinh tế tư nhân

TM

Thương mại

Tr.đ

Triệu đồng

XD

Xây dựng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1

Tên bảng


Trang

Số lượng doanh nghiệp thuộc KTTN phân theo loại hình doanh
43

2.2

nghiệp
Số lượng doanh nghiệp thuộc KTTN phân theo lĩnh vực đăng ký kinh

2.3
2.4

doanh
Chất lượng máy móc, thiết bị của các doanh nghiệp điều tra
Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp điều

44
45

2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11

tra

Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của doanh nghiệp KTTN
Quy mô vốn của các doanh nghiệp điều tra năm 2011
Vốn đầu tư bình quân của 1 doanh nghiệp thuộc KTTN
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân 1 DN
Quy mô lao động của các loại hình doanh nghiệp năm 2011
Trình độ lao động của các khu vực kinh tế
Trình độ học vấn của giám đốc doanh nghiệp thuộc khu vực

46
46
49
50
50
51
52
53

2.12

KTTN theo ngành nghề kinh doanh năm 2011
Thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp điều tra năm

2.13
2.14
2.15
2.16
2.17

2011
Doanh thu thuần bình quân 1 doanh nghiệp thuộc KTTN

Lợi nhuận sau thuế bình quân của 1 doanh nghiệp thuộc KTTN
Tổng sản phẩm phân theo ngành của KTTN ở Quận Hải Châu
Đóng góp ngân sách của các thành phần kinh tế
Doanh thu thị trường trong nước và thị trường nước ngoài các

55
56
57
57
58
60

2.18

doanh nghiệp thuộc KTTN
Số doanh nghiệp tham gia hiệp hội của doanh nghiệp theo kết
quả điều tra của tác giả năm 2011

61

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3

Tên bảng
Số lượng doanh nghiệp thuộc KTTN phân theo loại hình doanh
nghiệp

Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của doanh nghiệp KTTN
Doanh thu thuần bình quân 1 doanh nghiệp thuộc KTTN

Trang
43
47
56


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước hết, quận Hải Châu là quận lớn nhất của thành phố Đà Nẵng. Là nơi tập
trung dân cư đông với trình độ dân trí cao, thu nhập tương đối ổn định, nằm trên
trục giao thương Bắc Nam và là cửa ngõ ra biển Đông, có quốc lộ 14B đi ngang
qua, có cảng sông, sân bay quốc tế nên đã tạo ra lợi thế quan trọng để mở giao lưu
kinh tế với các tỉnh vùng duyên hải Miền Trung, Tây Nguyên, cả nước và với nước
ngoài do đó Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng khẳng định quận Hải Châu là “
trung tâm chính trị – hành chính – kinh tế – văn hóa và là địa bàn trọng điểm về an
ninh, quốc phòng” của thành phố Đà Nẵng – đô thị loại I cấp quốc gia và là một
trong những đô thị hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm Duyển hải Miền Trung
Bên cạnh đó, vấn đề kinh tế tư nhân và kinh tế nhà nước cùng song song tồn
tại trong thế giới ngày nay, mỗi loại hình công hay tư đều có vai trò đặc biệt của nó.
Một câu hỏi được đặt ra là: Tại sao kinh tế tư nhân lại tỏ ra năng động hơn, có sức
sống hơn và phát triển mãnh mẽ hơn? Câu trả lời là KTTN có sự tương thích rất cao
với kinh tế thị trường, đặc biệt là tính chất mở cửa kinh tế thị trường hiện đại ngày
càng tăng, sự hợp tác và cạnh tranh quốc tế đòi hỏi các thực thể kinh tế phải rất linh
hoạt và tự chủ trong hoạt động kinh doanh, điều này vốn là nhược điểm của kinh tế
nhà nước, theo kiểu “cha chung không ai khóc”. Tính cạnh tranh cao của KTTN

không phải ngẫu nhiên mà có. Nó được hình thành thông qua hàng chuỗi các vụ
cạnh tranh và phá sản của hàng loạt các công ty. Có thể nói, đó chính là sự chọn lọc
tự nhiên trong quá trình phát triển. Kinh tế tư nhân đối mặt với những thử thách
khắc nghiệt như vậy để phát triển. Nhưng, không phải mọi sự phá sản, “thôn tính”
và sáp nhập đều là tai họa. Ngày nay, hình thành các tập đoàn, công ty tư nhân mới
trên cơ sở một phần của các công ty đã có là việc làm đã trở nên bình thường,
nhưng đó là để “làm mới” các công ty, tập đoàn, tạo nên sức mạnh mới của việc tổ
chức lại. Như vậy, kinh tế tư nhân là phương tiện hiệu quả để phát triển kinh tế
Với vai trò vị trí quan trọng của quận Hải Châu đối với thành phố Đà Nẵng và
kinh tế tư nhân với vai trò là động lực phát triển kinh tế quận. Hướng chúng ta đến


2

mục tiêu quan trọng, làm thế nào để phát triển kinh tế quận Hải Châu. Đó là lý do
em chọn đề tài: “Phát triển kinh tế tư nhân của quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng”
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình. Việc phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động của khu vực kinh tế tư nhân sẽ giúp Lãnh đạo các cấp, các ngành và
người đọc nhận định, đánh giá đúng thực trạng của khu vực kinh tế tư nhân trong
những năm qua, từ đó đề ra các chủ trương, giải pháp hợp lý để phát triển khu vực
kinh tế tư nhân ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng trong những năm tiếp theo
2. Tổng quan tài liệu
Nhiều cơng trình nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng mơ hình tăng trưởng của Việt
Nam giai đoạn vừa qua tuy đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng đã đến
điểm tới hạn. Do đó, trong bối cảnh mới bắt đầu bọc lộ những điểm yếu và địi hỏi
phải có những thay đổi căn bản. Một trong những vấn đề cần thiết là phải có sự thay
đổi cơ bản vai trò và sự tham gia của các khu vực kinh tế sở hữu đối với phát triển
kinh tế nhằm đưa Việt Nam đi lên thu hẹp khoảng cách với các nước trên thế giới
và khu vực. Các khu vực kinh tế sở hữu đã có sự phân vai rõ hơn về vai trị đóng
góp đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước, đồng thời bộc lộ

những điểm bất cập và hạn chế:
Khu vực kinh tế nhà nước với mơ hình tăng trưởng dựa vào vốn, sử dụng
nhiều tài nguyên thiên nhiên là chính, được hưởng nhiều chính sách ưu đãi của nhà
nước nhưng hiệu quả đầu tư thấp
Khu vực FDI được kỳ vọng dẫn dắt quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
chuyển giao công nghệ, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,...tạo nhiều sức
lan tỏa tích cực trong nền kinh tế. Trong những năm gần đây, các DN FDI tập trung
đầu tư nhiều vào các lĩnh vực chiếm dụng và khai thác vốn tài nguyên. Các DN FDI
hầu hết chỉ đầu tư công nghệ lạc hậu, dẫn đến nguy cơ sức cạnh tranh của hàng
mang nhãn hiệu Việt Nam trở thành kém cạnh tranh và Việt nam có thể trở thành
bãi rác thải công nghệ của thế giới.
Khu vực kinh tế tư nhân trong nước được coi là năng động, đóng góp lớn cho
tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội, nhưng quy mô lại quá nhỏ bé,


3

các doanh nghiệp có định hướng chiến lược chủ yếu là ngắn hạn, thiếu liên kết nên
năng lực cạnh tranh thấp.
Đó là lý do mà rất nhiều cơng trình nghiên cứu tập trung vào phát triển
kinh tế tư nhân đã ra đời. Nghiên cứu lý luận về kinh tế tư nhân phải nói tới
nghiên cứu của:
TS. Vũ Hùng Cường [4] đã phân tích kinh tế tư nhân và vai trị động lực
tăng trưởng. Trong cơng trình nghiên cứu của mình tác giả đã lập luận liệu khu vực
kinh tế tư nhân chỉ là một trong những động lực hay là động lực quan trọng nhất,
trong khi vẫn nhấn mạnh đến vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế nhà nước. Sự chưa
rõ ràng, thiếu tính dự báo và chiến lược trong quan điểm về các khu vực kinh tế sở
hữu khiến việc hoạch định chính sách thiếu tính ổn định, thiếu luận cứ để phân bổ
các nguồn lực phát triển, chưa khuyến khích được doanh nghiệp khu vực kinh tế tư
nhân đầu tư lớn, lâu dài và vững chắc.

Tác giả đã nêu lên sự thành cơng trong tiến trình cải cách thể chế giai đoạn
2001 – 2010 khiến doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân phát triển mạnh cả về số
lượng và quy mơ vốn, đóng góp lớn vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất
nước. So với DNNN và DN FDI, các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trong
nước có nhiều cải thiện tốt hơn về mức tăng trưởng về số lượng doanh nghiệp đang
hoạt động, về số lượng lao động được tuyển dụng, về doanh thu, về lợi nhuận, về
vốn chủ sở hữu; nhưng lại cải thiện chậm hơn về các chỉ số thể hiện quy mô của
doanh nghiệp và hiệu quả tài chính như tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ
lợi nhuận trên tổng tài sản có, điều này khiến cho quy mơ trung bình của doanh
nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trong nước nhỏ bé hơn rất nhiều so với DNNN và
DN FDI.
Tác giả cũng đánh giá khu vực KTTN đang từng bước thể hiện rõ vai trò
động lực cơ bản đối với tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, thể hiện vượt trội
về các chỉ số kinh tế vĩ mô giai đoạn 2001 – 2010 nhưng tỷ trọng đóng góp GDP, là
động lực thúc đẩy tăng trưởng GDP, tỷ trọng đóng góp vốn đầu tư, tỷ trọng tạo việc
làm xã hội. Kinh tế tư nhân thúc đẩy mở rộng thị trường xuất khẩu, đóng góp lớn


4

vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Thông qua mạng sản xuất và mạng lưới tiêu
thụ của các tập đồn xun quốc gia, các doanh nghiệp và hàng hóa Việt Nam tiếp
cận và hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu. Kinh tế tư nhân thúc đẩy cạnh
tranh và hội nhập của nền kinh tế, tạo sức ép cải cách đối với các DNNN, thúc đẩy
cải cách hành chính, hình thành mơi trường kinh doanh bình đẳng và thuận lợi.
Tuy nhiên, tác giả cũng cho thấy rằng khu vực kinh tế tư nhân trong nước
vẫn còn nhiều hạn chế về năng lực cạnh tranh, khả năng tham gia vào mạng sản
xuất khu vực và thế giới còn thấp và chủ yếu ở hạ nguồn do vẫn còn những hạn chế
và yếu kém như: quy mô doanh nghiệp còn rất nhỏ, rất thiếu các doanh nghiệp cỡ
lớn và vừa để có thể đảm đương nhiệm vụ “dẫn dắt” các DNNVV và nền kinh tế

phát triển; yếu về chiến lược kinh doanh, chưa có chiến lược kinh doanh dài hạn;
tính liên kết giữa các DNNVV yếu, tỷ lệ doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân có
quan hệ làm ăn với DNNN và DN FDI thấp; năng lực quản trị cơng ty cịn yếu; chất
lượng nguồn nhân lực cịn thấp; trình độ khoa học cơng nghệ chưa cao; hạn chế
trong khả năng tiếp cận và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu. Một
số doanh nghiệp tư nhân quy mô lớn đã bước đầu khẳng định được vị thế trên thị
trường nhưng số lượng còn rất ít, đầu tư còn dàn trải, chưa đủ mạnh để làm đầu tàu
kéo theo sự phát triển của các DNNVV trong cùng lĩnh vực.
Tác giả đứng dưới góc nhìn của các DN khu vực tư nhân để đánh giá như
sau: những cải cách về môi trường kinh doanh làm giảm chi phí gia nhập thị trường,
tính minh bạch về chính sách đã có nhiều cải thiện rõ rệt một phần nhờ sự hỗ trợ
mạnh mẽ của phát triển công nghệ thơng tin. Tuy vậy, vẫn cịn nhiều yếu tố cản trở
sự phát triển của doanh nghiệp khu vực tư nhân, đó là khó tiếp cận đất đai và nguồn
tín dụng, cải cách thủ tục hành chính cịn chậm và khơng đồng đều ở các địa
phương, cịn nhiều chi phí khơng chính thức, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp chưa phát
huy hiệu quả, cơ sở hạ tầng chất lượng chưa cao và thiếu đồng bộ, chất lượng đào
tạo lao động đang có xu hướng đi xuống,...
Từ những phân tích sâu sắc về kinh tế tư nhân ở Việt Nam trong thời gian
qua, tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp nhằm tạo nên những bứt phá


5

phát triển các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân xứng đáng với vai trò
động lực cơ bản của mơ hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2001 – 2020.
Hồng Lê Duy [5] đã phân tích về kinh tế tư nhân tương đối rõ ràng, logic
từ phần cơ sở lý luận đến đánh giá thực trạng và nêu ra giải pháp. Qua đề tài nghiên
cứu tác giả đã cho chúng ta thấy bức tranh chung về thực trạng kinh tế tư nhân ở
Việt Nam hiện nay, đồng thời những giải pháp đưa ra cũng rất phù hợp, dễ dàng áp
dụng không chỉ tại Tỉnh Quảng Trị mà có thể áp dụng ở các vùng miền khác trong

cả nước. Đề tài đã được UBND Tỉnh Quảng Trị đánh giá là có giá trị thực tiễn và là
căn cứ để Lãnh đạo tỉnh có các chủ trương, chính sách hợp lý trong việc phát triển
khu vực kinh tế tư nhân Tỉnh Quảng Trị trong những năm tiếp theo.
Phan Đình Dũng [7] với hướng tiếp cận mới về kinh tế tư nhân, tập trung
đánh giá về môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế tư nhân
tại Tỉnh Quảng Bình như: mơi trường chính sách tác động đến kinh tế tư nhân, mơi
trường chính sách từ cảm nhận của doanh nghiệp. Từ đó, tác giá có cái nhìn khách
quan để đưa ra những giải pháp hồn thiện mơi trường chính sách, giúp doanh
nghiệp dễ dàng tiếp cận mặt bằng kinh doanh, cung cấp thông tin kịp thời đến
doanh nghiệp, tăng cường các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp ra đời và phát triển...
Hà Huy Thành [9] Nghiên cứu đã đi sâu phân tích thực trạng phát triển của
khu vực kinh tế tư nhân ở nước ta trong thời kỳ đổi mới trong đó phân theo ngành
nghề và phân theo vùng lãnh thổ từ đó tìm ra những kết quả đạt được, những tồn tại
yếu kém và những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng đó. Trên cơ sở đó tác
giả đã khuyến nghị những chính sách và giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của
khu vực kinh tế tư nhân.
Nguyễn Anh Dũng [6] đã đưa ra cơ cấu các loại hình doanh nghiệp đóng
góp của nó về mặt kinh tế, việc làm, nguồn thu ngoại tệ, nguồn thu ngân sách, góp
phần phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, tác giả cũng tìm ra được
những hạn chế và yếu kém của khu vực kinh tế tư nhân, trên cơ sở đó kiến nghị các
giải pháp để phát triển khu vực kinh tế này.


6

Hồ Văn Vĩnh [11] khơng chỉ phân tích thực trạng hoạt động của khu vực
kinh tế tư nhân mà còn phân tích thực trạng quản lý Nhà nước đối với khu vực kinh
tế tư nhân. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra khuyến nghị, phương hướng và giải pháp
tiếp tục đổi mới quản lý Nhà nước đối với khu vực kinh tế tư nhân ở nước ta.
Từ những đóng góp trong nghiên cứu về kinh tế tư nhân của các tác giả đi

trước. Tơi hệ thống hóa cơ sở lý luận về kinh tế tư nhân trong phần nghiên cứu của
mình, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tư nhân trong thời gian qua ở Quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng. Từ đó, đưa ra những giải pháp để phát triển kinh tế tư
nhân của Quận Hải Châu trong thời gian đến.
3. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển kinh tế tư nhân
- Phân tích thực trạng việc phát triển kinh tế tư nhân quận Hải Châu, thành
phố Đà Nẵng thời gian qua
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện việc phát triển kinh tế tư nhân quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát
triển kinh tế tư nhân tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
- Về nội dung: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung cơ bản của
phát triển kinh tế tư nhân tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng thông qua các loại
hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, Công ty Cổ phần.
Khơng kể các doanh nghiệp có yếu tố vốn nước ngồi, bỏ qua các loại hình kinh
doanh cá thể, tiểu chủ vì loại hình này rất khó thu thập thơng tin và số liệu thống kê
có sẵn khơng đầy đủ.
- Về không gian: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nội dung trên tại quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng
- Về thời gian: các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa từ nay đến năm
2020


7

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp phân tích thống kê như sau:
- Phương pháp phân tổ: Những thông tin thu thập được qua số liệu điều tra

hàng năm hết sức đa dạng, phức tạp, phản ánh diễn biến các hiện tượng không đều
nhau ngay trong từng bộ phận cũng như toàn bộ tổng thể. Những thông tin thu thập
dù chính xác, đầy đủ đến đâu cũng chỉ là các hiện tượng, do vậy chúng ta phải phân
tổ để phân chia tổng thể nghiên cứu thành các tổ có đặc điểm, tình chất khác nhau
căn cứ theo một (hay một số) tiêu thức nào đó.
+ Phân tổ theo loại hình Doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty
TNHH, Công ty cổ phần.
+ Phân tổ theo ngành kinh tế: Nông, lâm, thủy sản; Công nghiệp, Xây dựng;
Thương mại dịch vụ.
- Phương pháp phân tích các chỉ tiêu số tuyệt đối, tương đối và số bình quân:
+ Số tuyệt đối trong thống kê là loại chỉ tiêu tổng hợp nói lên quy mô, khối
lượng của hiện tượng nghiên cứu trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể
+ Số tương đối trong thống kê là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mối quan hệ so
sánh giữa hai chỉ tiêu thống kê cùng loại nhưng khác nhau về không gian và thời
gian cụ thể, về thể loại song lại có quan hệ với nhau về mặt kinh tế
+ Số bình quân trong thống kê là một loại chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ
đại diện của tổng thể nghiên cứu được tính ra từ các lượng biến của tiêu thức số
lượng nào đó thuộc tất cả các đơn vị tổng thể nghiên cứu
- Phương pháp đồ thị thống kê là phương pháp trình bày và phân tích các
thông tin thống kê bằng các biểu đồ, đồ thị và bản đồ thống kê. Phương pháp đồ thị
thống kê sử dụng con số kết hợp với các hình vẽ, đường nét và màu sắc để trình bày
các đặc điểm số lượng của hiện tượng. Chính vì vậy, ngoài tác dụng phân tích giúp
ta nhận thực được những đặc điểm cơ bản của hiện tượng bằng trực quan một cách
dễ dàng và nhanh chóng, đồ thị thống kê còn là một phương pháp trình bày các
thông tin thống kê một cách khái quát và sinh động, chứa đựng tính mỹ thuật; thu


8

hút sự chú ý của người đọc, giúp người xem dễ hiểu, dễ nhớ nên có tác dụng tuyên

truyền cổ động rất tốt.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt khoa học
+ Tính tốn, cung cấp các số liệu và thông tin cần thiết về thực trạng phát triển
KTTN trên địa bàn Quận
+ Đánh giá đúng thực trạng phát triển KTTN thời gian qua, chỉ ra những
thành cơng cũng như những mặt hạn chế cịn tồn tại và nguyên nhân của những tồn
tại trong quá trình phát triển KTTN của Quận
+ Đề xuất những giải pháp giúp cho KTTN Quận phát triển ổn định, bền vững
cả về số lượng và chất lượng.
- Về mặt thực tiễn
+ Góp phần hỗ trợ cơng tác hoạch định chính sách và chủ trương của Quận về
phát triển KTTN trên địa bàn Quận.
+ Gợi ý các giải pháp góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho các loại
hình doanh nghiệp KTTN, góp phần tạo cơng ăn việc làm và cải thiện thu nhập cho
người dân trong tỉnh, tăng thu nhập cho doanh nghiệp và người lao động, đồng thời
góp phần làm tăng tỷ lệ đóng góp KTTN vào GDP của Quận.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 3 chương
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế tư nhân
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng
Chương 3: Những giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trong thời gian tới ở
quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng


9

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1. Kinh tế tư nhân và vai trò của kinh tế tư nhân đối với phát triển kinh
tế – xã hội
1.1.1. Khái niệm kinh tế tư nhân
Khái niện kinh tế tư nhân hay khu vực kinh tế tư nhân hiện nay cịn có nhiều ý
kiến chưa đồng nhất. Ở nhiều nước, thuật ngữ kinh tế tư nhân được sử dụng để phân
biệt với nền kinh tế Nhà nước.
Ở Việt Nam còn nhiều quan điểm khác nhau về kinh tế tư nhân.
Một số người coi kinh tế tư nhân gồm các doanh nghiệp tư nhân trong nước
và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Việc hiểu khu vực kinh tế tư nhân như
vậy tạo cơ sở để đánh giá hết tiềm năng của khu vực kinh tế này đối với sự phát
triển kinh tế của Việt Nam, nhưng mặt khác lại gặp khó khăn trong thống kê, khi
muốn tách bạch phần vốn góp của Nhà nước trong các công ty cổ phần cũng như
trong các doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngồi.
Hiện nay, quan niệm được nhiều người đồng tình nhất, đó là nói đến kinh tế tư
nhân thực chất là nói đến bộ phận kinh tế tư nhân, trong đó hoạt động sản xuất kinh
doanh được tiến hành dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, lao động,
sản phẩm làm ra, kết quả quá trình sản xuất đó thuộc về tư nhân. Kinh tế tư nhân ở
Việt Nam bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân. Bản thân tôi ủng hộ
quan điểm này [10].
Kinh tế cả thể được hiểu là hình thức kinh tế của một hộ gia đình hay một cá
nhân hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và lao động là
của chính hộ cá nhân đó, khơng thể th mướn lao động làm thuê.
Kinh tế tiểu chủ được hiểu là hình thức kinh tế của chủ tổ chức, quản lý và
điều hành hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và sử dụng
lao động làm thuê; qui mô vốn đầu tư và lao động nhỏ hơn các hình thức doanh
nghiệp tư nhân, cơng ty TNHH, công ty cổ phần.



10

Kinh tế tư bản tư nhân, về hình thức tổ chức sản xuất, hình thức doanh nghiệp
bao gồm doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần được thành lập
theo luật doanh nghiệp.
Trong luận văn chỉ tập trung nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân Quận Hải
Châu thơng qua các loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH,
công ty cổ phần.
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân
1.1.2.1. Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân là một đơn vị kinh doanh do một cá nhân bỏ vốn ra
thành lập làm chủ. Cá nhân này vừa là chủ sở hữu, vừa là người sử dụng tài sản,
đồng thời cũng là người quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Thông thường chủ
doanh nghiệp là giám đốc, trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhưng cũng có trường hợp vì những lý do cần thiết, chủ doanh nghiệp
không trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh mà thuê người khác làm giám đốc.
Nhưng dù trực tiếp hay gián tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân quản lý và tự chịu trách nhiệm không có
sự phân chia rủi ro với ai. Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn về
các khoản nợ trong kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, nếu làm ăn phát đạt thu được nhiều lợi nhuận, chủ doanh nghiệp
được hưởng toàn bộ số lợi đó. Ngược lại, nếu gặp rủi ro hay kinh doanh bị thua lỗ,
họ phải chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp có không quá 50 thành viên góp
vốn thành lập công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản
của mình.
Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của

công ty bằng tài sản của mình (trách nhiệm hữu hạn), thành viên công ty trách


11

nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn đã cam kết góp vào công ty. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thì chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Như vậy,
trong công ty trách nhiệm hữu hạn có sự phân tán tài sản: tài sản của công ty và tài
sản của thành viên. Nguyên tắc phân tách được áp dụng trong mọi quan hệ tài sản,
nợ nần và trách nhiệm của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu ra công
chúng để công khai huy động vốn. Việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn trước hết phải ưu tiên cho các thành viên khác của
công ty. Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên công ty nếu
các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết. Đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì chủ sở hữu công ty có quyền chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
1.1.2.3. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn của công ty
được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là
cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ
phần mà họ sở hữu.
Trong suốt quá trình hoạt động của công ty cổ phần ít nhất phải có 3 thành
viên tham gia công ty cổ phần. Là loại công ty đặc trưng cho công ty đối vốn cho
nên có sự liên kết của nhiều thành viên và vì vậy việc quy định số thành viên tối
thiểu phải có đã trở thành thông lệ quốc tế trong mấy trăm năm tồn tại của công ty
cổ phần. Ở hầu hết các nước đều có quy định số thành viên tối thiểu của công ty
cổ phần.

Phần vốn góp (cổ phần) của các thành viên được thể hiện dưới hình thức cổ
phiếu. Các cổ phiếu do công ty phát hành là một loại hàng hóa. Người có cổ phiểu
có thể tự do chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Công ty cổ phần chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty. Các cổ đông chịu


12

trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã
góp vào công ty. Trong quá trình hoạt động công ty cổ phần có quyền phát hành
chừng khoán (như cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật
về chứng khoán để huy động vốn. Điều này thể hiện khả năng huy động vốn lớn của
công ty cổ phần.
1.1.2.4. Công ty hợp danh
Công ty hợp danh được pháp luật ghi nhận là một hình thức của công ty đối
nhân, trong đó có ít nhất 2 thành viên (đều là cá nhân và là thương nhân) cùng tiến
hành hoạt động thương mại (theo nghĩa rộng) dưới một hàng chung (hay hội danh)
và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty.
Ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp
danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên
góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã
góp vào công ty.
Do tính an toàn pháp lý đối với công chúng cao, mặt khác các thành viên
thường có quan hệ mật thiết về nhân thân, nên việc quản lý công ty hợp danh chịu
rất ít sự ràng buộc của pháp luật. Về cơ bản, các thành viên có quyền tự thỏa thuận
về việc quản lý, điều hành công ty. Tuy nhiên cần lưu ý là quyền quản lý công ty
hợp danh chỉ thuộc về các thành viên hợp danh, thành viên góp vốn không có quyền
quản lý công ty.
Trong công ty hợp danh, Hội đồng thành viên là cơ quan quyết đinh cao nhất

của công ty bao gồm tất cả các thành viên hợp danh. Hội đồng thành viên có quyền
quyết định mọi hoạt động của công ty. Khi họp Hội đồng thành viên, các thành
viên hợp danh có quyền ngang nhau trong biểu quyết (mỗi thành viên chỉ có một
phiếu biểu quyết) mà không phụ thuộc vào giá trị phần vốn góp của họ trong công
ty. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa quyền của các thành viên trong quản lý của
công ty hợp danh với quyền của các thành viên trong quản lý công ty đối vốn (công
ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần).


13

Trong quá trình hoạt động của công ty, các thành viên hợp danh phân công
nhau đảm nhiệm các chức trách quản lý và kiểm soát công ty và cử một người
(trong số thành viên hợp danh) làm Giám đốc công ty. Giám đốc thực hiện nhiệm
vụ điều hành công việc trong công ty, phân công, điều hòa, phối hợp công việc của
các thành viên hợp danh và thực hiện các công việc khác theo ủy quyền của các
thành viên hợp danh.
1.1.3. Vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế
Thứ nhất, KTTN tạo ra một khối lượng của cải vật chất to lớn, đóng góp
đáng kể vào giá trị thu nhập của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Cũng cần nói thêm
rằng, hiện nay khơng một quốc gia nào trên thế giới coi nhẹ vai trò, vị trí của
KTTN.
Thứ hai, trong nền kinh tế thị trường hiện đại, ở các nước có nền kinh tế phát
triển cao và hiệu quả, tỷ lệ đóng góp vào tổng sản phẩm quốc dân của khu vực
KTTN bao giờ cũng cao hơn khu vực kinh tế Nhà nước.
Thứ ba, KTTN tạo ra động lực phát triển mạnh mẽ, đóng góp ngày càng lớn
vào ngân sách Nhà nước, tham gia tích cực và hiệu quả trong việc thực hiện các
mục tiêu xã hội.
Thứ tư, ở Việt Nam, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, KTTN đã và
đang từng bước khẳng định vị trí “chỗ dựa thiết yếu” của nó theo đúng quy luật của

nền kinh tế thị trường. Nó đã thực sự trở thành một bộ phận của kinh tế dân doanh,
thể hiện định hướng phát triển theo nguyên tắc “lấy dân làm gốc” với mục tiêu thực
hiện dân giàu, nước mạnh. KTTN đang có cơ hội phát triển mạnh về bề rộng lẫn
chiều sâu, cả về quy mô số lượng lẫn chất lượng.
Thứ năm, phát triển KTTN là một tất yếu xuất phát từ quy luật về sự phù hợp
của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, có tác dụng thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Nếu chúng ta chỉ coi kinh tế Nhà nước và kinh tế
tập thể là nền tảng mà khơng đặt KTTN vào đúng vị trí của nó, thì về thực chất,
chúng ta vẫn coi sở hữu là mục đích của mọi chính sách. Chúng ta không thể để
quan hệ sản xuất vượt quá xa so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất như


14

trước đây, cũng như không thể “ép” kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể phải có
tiềm lực lớn hơn KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
trong khi chúng chưa đủ khả năng làm điều đó một cách hiệu quả.
Ngồi ra KTTN cịn có một vai trị quan trọng mà khơng thể khơng nói đến,
đó là giá trị nhân văn của KTTN. Thực tế cho thấy KTTN có vai trị đắc lực tạo ra
sự phát triển của xã hội, tạo cho mỗi cá nhân vơ số cơ hội có việc làm để khẳng
định mình, để mưu cầu cuộc sống và hạnh phúc, tức là góp phần tạo ra con người
với nhiều phẩm chất tốt đẹp hơn. Phát triển kinh tế, suy cho cùng không phải là mục
tiêu mà chỉ là phương tiện. Mục tiêu cao nhất của nhân loại là xã hội phát triển, con
người phát triển. Có thể nói rằng KTTN là một phương tiện quan trọng để con
người có cơ hội hoàn thiện mình trong quá trình phát triển hướng thiện của nhân
loại. Con người đã sáng tạo ra và quyết định lựa chọn KTTN để phát triển, nhưng
đồng thời KTTN lại là môi trường tốt để con người tự thân phát triển, con người có
cơ hội tự hoàn thiện vì sự phát triển của chính nó và thông qua đó phát triển toàn xã
hội. Như vậy, cho dù còn những cách nhìn nhận khác nhau về vai trò của KTTN
nhưng rõ ràng là KTTN đang từng bước trở thành động lực chính cho sự phát triển

kinh tế nhanh và bền vững, tạo sự ổn định xã hội, là công cụ quan trọng để tạo công
ăn việc làm cho người lao động, tiếp nhận những tri thức, công nghệ, phương pháp
quản lý mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thu hút vốn nhàn rỗi, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và tạo động lực cạnh
tranh và phát triển kinh tế. Hay nói một cách khác phát triển KTTN cũng có nghĩa
là bảo tồn tính đa dạng và phong phú của đời sống kinh tế, xem nó như là nguồn
gốc của mọi sự phát triển.
1.2. Đặc điểm, ưu thế, hạn chế của kinh tế tư nhân
1.2.1. Đặc điểm của kinh tế tư nhân
Để hiểu rõ về bản chất của kinh tế tư nhân, cần phải xem xét đặc điểm kinh
tế – xã hội của nó trên ba mặt:
- Quan hệ sở hữu: nó dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân. Điều đó có nghĩa là
toàn bộ tư liệu sản xuất và sản phẩm sản xuất ra nhờ tư liệu sản xuất ấy thuộc về tư


15

nhân. Người chủ sở hữu có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt và chịu trách
nhiệm hoàn toàn đối với tư liệu sản xuất do họ làm chủ. Trong lịch sử, quan hệ sở
hữu tư nhân được chia làm 2 hình thức: sở hữu tư nhân nhỏ và sở hữu tư nhân lớn.
Trong sở hữu tư nhân nhỏ thì tư liệu sản xuất là do chính người sở hữu sử
dụng và chi phối. Còn trong sở hữu tư nhân lớn thì tư liệu sản xuất thường được
giao cho người khác sử dụng. Thường nó gắn với quan hệ người bóc lột người.
- Quan hệ về quản lý: do sở hữu là của tư nhân nên vai trò quản lý trong
doanh nghiệp cũng do tư nhân là người quyết định
Cũng cần chỉ ra rằng, về mặt lịch sử, khi mới ra đời của chủ sở hữu doanh
nghiệp tư nhân đồng thời là người quản lý. Song cùng với sự phát triển của sản
xuất, của tín dụng và công ty cổ phần đã góp phần tách chức năng sở hữu với chức
năng quản lý.
- Quan hệ phân phối: chủ sở hữu tư nhân là người có quyền quyết định việc

phân phối sản phẩm. Trong các doanh nghiệp tư bản tư nhân chủ sở hữu chiếm đoạt
giá trị thặng dư, người lao động hưởng theo giá trị sức lao động.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường hiện đại, khi nhiều tổ chức kinh tế
hoạt động dựa trên sự kết hợp, đan xen nhiều hình thức sở hữu khác nhau thì quan
hệ phân phối càng trở nên phức tạp. Nhiều hình thức phân phối tồn tại đan xen lẫn
nhau trong từng đơn vị sản xuất kinh doanh và cho từng cá nhân. Song nguyên tắc
cơ bản vẫn là phân phối theo mức đóng góp các nguồn lực vào quá trình sản xuất
kinh doanh.
Ngoài những đặc điểm chung về mặt kinh tế – xã hội, kinh tế tư nhân ở nước
ta còn có thêm những đặc điểm sau:
- Quy mô sản xuất kinh doanh còn nhỏ bé. Các doanh nghiệp thuộc kinh tế tư
nhân ở nước ta đại bộ phận thuộc doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí siêu nhỏ.
- Kỹ thuật công nghệ sản xuất kinh doanh đa phần lạc hậu, năng suất thấp.
Những đặc điểm trên hạn chế sự phát triển cũng như hiệu quả và khả năng
cạnh tranh của kinh tế tư nhân nước ta trước thách thức của hội nhập với khu vực và
thế giới.


16

1.2.2. Ưu thế và hạn chế của kinh tế tư nhân
1.2.2.1. Ưu thế
Chủ doanh nghiệp là những người trực tiếp sở hữu vốn nên các doanh nghiệp
này có chủ đích thực và các quan hệ liên quan tới tài sản như thế chấp, thuế mướn
và các tranh chấp tài sản được giải quyết rõ ràng. Kinh tế tư nhân gắn với sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất nên có thể truyền lại cho các thế hệ con cháu kể cả kinh
nghiệm, kiến thức kinh doanh và tài sản. Điều đó tạo ra động lực thúc đẩy phát
triển hoạt động kinh doanh không giới hạn. Ngoài ra, lợi ích cá nhân gắn với sở hữu
tư nhân là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển
Do sở hữu vốn gắn với quản lý nên quan hệ giữa quyền hạn, trách nhiệm,

nghĩa vụ gắn chặt với nhau, do đó các cơ sở kinh tế tư nhân có tính năng động cao,
năng động ứng xử trước thị trường. Bộ máy quản lý doanh nghiệp thường đơn giản,
gọn nhẹ.
Về hoạt động sản xuất kinh doanh: mục đích của kinh tế tư nhân thường rõ
ràng và đơn giản là thu lợi nhuận tối đa, ít bị các mục tiêu kinh tế – xã hội khác chi
phối nên thường hiệu quả hơn so với doanh nghiệp Nhà nước. Mặc khác, do kinh
doanh trên tài sản của mình nên các chủ doanh nghiệp vừa phải thận trọng nhưng
đồng thời phải nhanh nhạy, linh hoạt, quyết đoán.
Hình thức tổ chức doanh nghiệp rất đa dạng, linh hoạt, dễ chuyển đổi đáp
ứng nhu cầu đa dạng của thị trường, tạo sự năng động giảm bớt mức độ rủi ro trong
nền kinh tế do tính thay thế lẫn nhau.
1.2.2.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu thế thì kinh tế tư nhân vẫn bộc lộ một số hạn chế nhất
định:
- Tính vô chính phủ trong sản xuất kinh doanh.
- Sự phát triển của nó thúc đẩy nhanh sự phân hóa giàu nghèo, tạo ra sự bất
bình đẳng trong xã hội.
- Do chạy theo lợi ích cá nhân, thường ít chú ý đến lợi ích xã hội vì vậy dễ bị
lôi cuốn vào hoạt động đầu cơ, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế...


17

- Quy mô sản xuất kinh doanh còn nhỏ bé. Các doanh nghiệp thuộc kinh tế tư
nhân ở nước ta chủ yếu thuộc doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí siêu nhỏ.
- Kỹ thuật công nghệ sản xuất kinh doanh đa phần lạc hậu, năng suất thấp.
Vì vậy, để khắc phục những hạn chế của kinh tế tư nhân, định hướng sự phát
triển của kinh tế tư nhân theo những mục tiêu chính trị xã hội mà Nhà nước đặt ra,
cũng như để tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân tham gia một cách có hiệu quả vào
quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế chung của đất nước, Nhà nước phải tăng

cường tác động vào kinh tế tư nhân thông qua các công cụ như pháp luật, các chính
sách và đòn bẩy kinh tế đặc biệt là bằng chính sách sức mạnh kinh tế của kinh tế
Nhà nước.
1.3. Nội dung phát triển kinh tế tư nhân
1.3.1. Phát triển về số lượng của các doanh nghiệp
Phát triển số lượng các doanh nghiệp tư nhân là số lượng các doanh nghiệp
của kinh tế tư nhân có sự tăng lên đáng kể, năm sau nhiều hơn năm trước.
Đây là tiêu chí quan trọng để nghiên cứu đánh giá sự phát triển của kinh tế tư
nhân. Phát triển số lượng là những tiêu chí quan trọng thể hiện rõ ràng nhất sự lớn
mạnh của khu vực kinh tế tư nhân. Phát triển kinh tế tư nhân trước là sự gia tăng về
số lượng doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân.
Phải phát triển số lượng doanh nghiệp kinh tế tư nhân vì đó là nơi tiến hành
các quá trình sản xuất, là nơi diễn ra sự kết hợp các yếu tố nguồn lực để tạo ra sản
phẩm, sản phẩm hàng hóa cho xã hội. Số lượng doanh nghiệp càng nhiều, càng tạo
ra nhiều sản phẩm hàng hóa.
Doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành kinh tế tư nhân, vì vậy số lượng
doanh nghiệp này càng nhiều chứng tỏ kinh tế tư nhân ngày càng phát triển. Phát
triển về số lượng doanh nghiệp không chỉ xem xét số lượng doanh nghiệp đăng ký
kinh doanh mà phải xem xét cả số lượng doanh nghiệp đi vào hoạt động ổn định.
Ngoài ra sự tăng lên về số lượng còn phù hợp xu hướng phát triển kinh tế xã hội của
cả nước nói chung cũng như của Quận nói riêng.


18

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế, các doanh nghiệp trên thế giới khi được
thành lập phần lớn có quy mô nhỏ, sau 3 năm hoạt động có khoảng 25% không tồn
tại được, sau 5 năm con số đó tăng lên 50% và sau 10 tăng lên 70%. Điều này cho
thấy sự linh hoạt trong việc thành lập và giải thể của khu vực này, đây là quá trình
chọn lọc tự nhiên trong quá trình phát triển, không có gì đáng phải lo ngại bởi sự

sàng lọc đó giúp cho doanh nghiệp lớn mạnh hơn, vững vàng hơn trong bối cảnh
cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường thế giới, điều quan trọng là phải làm
sao nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý hành chính nhà nước đối với doanh nghiệp.
Để phản ánh sự phát triển số lượng của các doanh nghiệp người ta có thể
dùng một số tiêu chí phản ánh:
- Sự gia tăng về số lượng các doanh nghiệp
- Tốc độ tăng số lượng các doanh nghiệp
1.3.2. Tăng qui mô các nguồn lực trong từng doanh nghiệp
1.3.2.1. Trình độ công nghệ máy móc thiết bị
Kinh tế tư nhân muốn phát triển thì các doanh nghiệp tư nhân phải có quá
trình trang bị và trang bị lại thiết bị công nghệ hiện đại. Bởi lẽ, các doanh nghiệp tư
nhân muốn phát triển thì không thể bỏ qua yếu tố trang thiết bị công nghệ. Trang
thiết bị công nghệ càng hiện đại thì doanh nghiệp tư nhân sẽ tạo được nhiều sản
phẩm cạnh tranh, đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng của không những khách hàng
trong nước mà còn vương ra thị trường nước ngoài. Mặt khác, trang thiết bị công
nghệ hiện đại làm tăng năng suất lao động, doanh nghiệp tư nhân thu được lợi
nhuận lớn hơn. Từ đó các doanh nghiệp tư nhân phát triển mạnh.
Qua từng giai đoạn phát triển khác nhau, việc doanh nghiệp tư nhân trang bị
và trang bị lại công nghệ hiện đại là việc làm thường xuyên và tất yếu. Mỗi một thời
điểm khác nhau thì công nghệ có sự phù hợp riêng. Đặc biệt, ngày nay sự đòi hỏi
công nghệ hiện đại tối tân càng thôi thúc các doanh nghiệp tư nhân hướng đến trang
bị và trang bị công nghệ hiện đại để đạt được lợi nhuận cao, nâng cao cạnh tranh
sản phẩm của doanh nghiệp.


×