Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Luận văn nghiên cứu tình hình ô nhiễm tiếng ồn và giảm thính lực của người lao động ở công ty cổ phần fecon việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.98 KB, 31 trang )

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ

3

Chương 1

4

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1 Khái quát về tiếng ồn.........................................................................4
1.2 Phân loại tiếng ồn...............................................................................7
1.2. Ảnh hưởng của tiếng ồn với sức khỏe con người...............................9
1.3. Tình hình hoạt động, sản xuất của công ty Fecon...........................17
Chương 2
...
1
9
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.

...
1
9
Đối tượng nghiên cứu:.....................................................................19


Phương pháp nghiên cứu:................................................................19
Phương tiện nghiên cứu:..................................................................19
Xử lý số liệu:....................................................................................20
Đạo đức nghiên cứu........................................................................21

3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
...
2
2
TT
...
2
3
TT
...
2
4
4. KẾT LUẬN
...
2
6
5. KIẾN NGHỊ
...
2
6

1


6.KẾ HOẠCH VỀ THỜI GIAN

...
2
7
Xử lý số liệu............................................................................................27
7. DỰ TRÙ KINH PHÍ NGHIÊN CỨU
...
2
8
8.CÁC SẢN PHẨM DỰ KIẾN
...
2
9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
...
3
1

2


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt nam bệnh điếc nghề nghiệp đã được phát hiện ở các ngành đường
sắt, giao thông vận tải, năng lượng, xây dựng, công nghiệp nặng và công nghiệp
nhẹ... Cho đến nay trong số công nhân mắc bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm,
số trường hợp điếc nghề nghiệp chiếm tỷ lệ 10 %, [12].
Hà Nam là một tỉnh đang phát triển, các cơng ty xí nghiệp ngày càng phát
triển theo cơ chế thị trường, điều kiện vệ sinh lao động không đảm bảo chiếm tỷ
lệ cao, các yếu tố độc hại vượt tiêu chuẩn khá cao, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sức khỏe người lao động. Đặc biệt là sự ô nhiễm tiếng ồn ngày càng gia tăng,
ảnh hưởng khơng ít đến tình trạng giảm thính lực của người lao động.

Công ty cổ phần Fecon Việt Nam là đơn vị liên doanh, một trong những
đơn vị sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả của tỉnh nhà. Công ty là đơn vị thực
hiện tốt công tác bảo hộ lao động, an tồn vệ sinh lao động nhưng trong q
trình lao động do đặc thù của tính chất nghề nghiệp sản xuất; công nhân làm
việc 3 ca nên người lao động tại Công ty luôn phải tiếp với nhiều yếu tố độc hại
phát sinh, đặc biệt là tiếng ồn, bụi, hơi khí độc .. ảnh hưởng nhiều đến tình hình
sức khoẻ, bệnh tật của người lao động.
Vì vậy, để có cơ sở khoa học trong việc đưa ra những kiến nghị nhằm đẩy
mạnh công tác bảo vệ sức khoẻ cho người lao động trong các doanh nghiệp tại
địa phương, chúng tôi triển khai nghiên cứu đề tài: :"Nghiên cứu tình hình ô
nhiễm tiếng ồn và giảm thính lực của người lao động ở Công ty cổ phần
Fecon Việt Nam năm 2016" với các mục tiêu sau:
1- Đánh giá tình hình ơ nhiễm tiếng ồn tại các xưởng sản xuất trong
Công ty cổ phần Fecon Việt Nam.
2- Xác định tỷ lệ giảm thính lực nghề nghiệp ở người lao động trong
Cơng ty cổ phần Fecon Việt Nam.

3


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Khái quát về tiếng ồn
1.1.1 Khái niệm tiếng ồn
Tiếng ồn là tập hợp của những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau, hỗn
loạn gây cảm giác khó chịu cho người nghe, có ảnh hưởng xấu đến làm việc và nghỉ
ngơi của con người.
Tuy nhiên có âm thanh khơng làm mất n tĩnh vào ban ngày nhưng lại khó
chịu vào ban đêm; âm nhạc có thể gây hứng thú cho người này nhưng lại là tiếng ồn

khó chịu cho người khác. Do vậy những âm thanh có tác dụng kích thích q mạnh,
xảy ra khơng đúng lúc, đúng chỗ đều có ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
Tiếng ồn ở mức có hại phụ thuộc vào các trường hợp cụ thể.
Ða số linh trưởng là những động vật gây ồn và con người cũng không phải
ngoại lệ. Cho nên chỗ đông người, như đơ thị là những nơi rất ồn ào. Ơ nhiễm tiếng
ồn là chuyện khơng mới mẻ gì, nhưng ở những vùng phát triển mạnh về cơng nghệ
thì ơ nhiễm tiếng ồn đạt một qui mô mới.
Âm thanh là dao động cơ học, được dao động dưới hình thức sóng trong mơi
trường đàn hồi và được thính giác của người tiếp thu. Trong khơng khí tốc độ âm
thanh là 343m/s, còn trong nước là 1450 m/s.
Tần số của âm thanh được đo bằng Hz, là số dao động trong 1 giây.Tai người
có thể cảm nhận được tần số từ 16 Hz đến 20.000 Hz.
Dưới 16 Hz gọi là hạ âm.


Tai người không nghe được

Trên 20.000 Hz gọi là siêu âm
Mức tần số nghe chuẩn nhất là từ 1.000 Hz đến 5.000 Hz.
1.1.2 Đơn vị tiếng ồn
Đơn vị tiếng ồn hay còn gọi là đơn vị âm thanh là dB: là thang đo logarit, còn
gọi là mức cường độ âm, gọi tắt là mức âm.

4


L = 10lg

I
Io


[dB]
2

I: Cường độ âm, [W/m ]
I 0 : Cường độ âm ở ngưỡng nghe, I 0 =10

−12

2

[W/m ].

Bảng thang bậc Decibel là sự đo mức độ năng lượng tiếng ồn. Thang này tính
theo logarithm, có ý nghĩa là mức 130 decibel thì 10 lần lớn hơn 120 decibel, và 100
lần lớn hơn 110 decibel. Trong môi trường yên tĩnh, tiếng ồn ở mức 50 decibel hay ít
hơn . Ở 80 decibel tiếng ồn trở nên khó chịu ( gây phiền nhiễu, annoying). Vậy mà ở
thành phố, con người thường phải chịu đến mức 110 decibel hay hơn, như gần các
máy dập kim loại, sân bay, discotheque (Dasmann, 1984). Các mức độ tiếng ồn khác
nhau có thể gây các phản ứng khác nhau cho người (Bảng 1.1).
Bảng 1.1 Bảng mức độ tiếng ồn và phản ứng của người
Mức Decibel
Nguồn tiêu biểu
150
Tiếng nổ động cơ phản lực
140
130
120
110


Phản ứng của con người
Ðiếc hồn tồn

Giới hạn tối đa của tiếng nói
Tiếng nổ động cơ phản lực cách 200 ft
Discothegue
Kèn xe hơi cách 3ft

100

Máy đập kim loại
Tiếng nổ phản lực cơ cách 2000 ft

Rất có hại

90

Súng nổ cách 0,5 ft
Trạm xe ngầm New York

Hại thính giác (8 giờ)

80
70

Xe tải nặng cách 50 ft
Búa hơi cách 50 ft
Tiếng thắng xe lửa cách 50 ft

Có hại

nghe điện thoại

60
50

Lưu thông trên xa lộ cách 50ft
Máy điều hồ khơng khí cách 20 ft
Lưu thơng của xe hơi nhẹ cách 50 ft

Gây chú ý (Intrusive)
Yên tĩnh

40
30

Phòng khách Phòng ngủ
Thư viện

Rất n tĩnh

20

Tiếng thì thầm
Phịng thu thanh

5


10


Tai cảm nhận được

0

Ngưỡng nghe được

Nguồn: Hội đồng Chất lượng môi trường Hoa Kỳ (1970) trong Dasmann (1984)
Tiếng ồn trong xã hội hiện đại: tiếng gầm rú của máy bay, tiềng ầm ầm của xe
tải chất đầy hàng, tiếng va đập ồn ào của máy móc... Sự ồn ào chẳng những gây khó
chịu mà cịn phá hoại sức khỏe và ngày càng thậm tệ hơn theo sự mở mang kinh tế.
1.1.3 Cơ quan tiếp nhận âm thanh
Cơ quan tiếp nhận âm thanh là tai, tai người cấu tạo gồm 3 phần: tai ngồi, tai
giữa và tai trong được mơ tả như hình sau:

Hình 1.1 Sơ đồ cấu tạo tai
Tai ngồi có vành tai phần duy nhất có thể nhìn thấy từ phía ngồi và ống nghe.
Vành tai (hay cịn gọi là loa tai) hoạt động giống như một chiếc anten parabon, hướng
âm thanh vào trong ống nghe. Âm thanh sẽ đi qua màng nhĩ nằm ở loái vào tai giữa.
Tai giữa nằm trên xương thái dương, thông với khoang mũi qua vịi Ot-tat. Đó chính
là lý do tại sao áp suất tại tai giữa luôn cân bằng với áp suất bên ngoài, và những áp
suất bên ngoài sẽ tạo nên những tiếng “lạch tạch” trong tai giữa. Âm thanh này chỉ kết
thúc khi áp suất bên trong và bên ngoài cân bằng. Âm thanh đi qua màng nhĩ tới một

6


cửa sổ hình elip của tai trong và được truyền đi nhờ 3 xương có kích thích bé nhất
trong cơ thể con người đó là: xương đe, xương búa và xương bàn đạp. những xương
này chuyển động được là nhờ các day cơ có kích thước vo cùng nhỏ bé. Và ở tai
trong, mọi rung động điều được chuyển thành tín hiệu thần kinh và chuyển lên bộ não

sử lý.
Các tế bào thụ cảm thính giác là các tế bào có tiêm mao nằm chen giửa các tế
bào điệm tạo thành cơ quan coocti (tương ứng với tế bào nón và tế bào que trong
màng lưới của tế bào mắt) các tế bào thụ cảm thính giác gồm 4-5 dãy: 1 dãy trong và
3-4 dãy ngoài, chạy suốt dọc màng cơ sở. Tùy theo âm cao (thanh), thấp (trầm) hay to,
nhỏ mà các tế bào thụ cảm thính giác ở các vùng khác nhau trên cơ quan coocti bị
hưng phấn.
Các âm cao gây hưng phấn các tế bào thụ cảm thính giác ở đoạn gần cửa bầu,
cịn các âm thấp gây hưng phấn mạnh các tế bào thụ cảm thính giác ở gần đỉnh ốc tai
theo cơ chế cộng hưởng âm. Ở gần cửa bầu dây chắng ngang trên màng cơ sở ngắn sẽ
cộng hưởng với âm thanh (có tần số cao), còn càng xa cửa bầu các dây chắng ngang
trên màng cơ sở càng dài và cộng hưởng với âm có tần số càng giảm. Các dây dài nhất
ở đỉnh ốc tai tiếp nhận các âm trầm (tần số thấp).
Đối với các âm nhỏ (yếu) hoặc to (mạnh) sẽ gây hưng phấn các tế bào thụ cảm
thính giác khác nhau trong cùng một dãy, vì ngưỡng kích thích thấp sẽ cho cảm giác
âm nhỏ, cịn các tế bào có ngưỡng kích thích cao sẽ cho cảm giác về âm to (mạnh).
Khi các tế bào thụ cảm thính giác bị hưng phấn sẽ làm suất hiện xung thần kinh
theo dây thần nảo số về trung khu thính giác ở vùng thái dương, phân tích để cho ta
cảm giác về các sống âm thanh mà tai thu được (cao, thấp, nhỏ, to).
1.2 Phân loại tiếng ồn
1.2.1 Phân loại theo đặc tính nguồn ồn
Để sơ bộ đánh giá tiếng ồn theo đặc tính của nguồn ồn có thể dùng mức ồn
tổng cộng đo được trên máy đo tiếng ồn gọi là “mức âm theo dB”.
Bảng 1.2 Phân loại theo nguồn tiếng ồn
Phân loại
Nguồn tiếng ồn
Điển hình
Tiếng ồn cơ Sinh ra do sự chuyển Máy phay,…

Mức ồn

Máy tiện: 93-96

hoc

Máy bào: 97

động của các chi tiết

7


máy hay bộ phận của
máy móc có khối lượng
khơng cân bằng.
Tiếng ồn va Sinh ra do một số quy Rèn, tán,…

Xưởng rèn: 98

chạm

Xưởng đúc: 112

trình cơng nghệ.

Gị, tán: 113-117
Tiếng ồn khí Sinh ra do hơi chuyển Động cơ phản lực, Mơtơ: 105
động

động với vận tốc cao.


máy nén khí,…

Turbine phản lực:
135

Tiếng nổ & Sinh ra khi động cơ đốt Xưởng ôtô,…
xung động

trong hoạt động.

1.2.2 Phân loại theo quan điểm môi trường
Do nguồn ngốc tự nhiên như là hoạt động của núi lửa và động đất. Tuy nhiên
đây chỉ là nguyên nhân thứ yếu mà thơi. Bởi do chỉ lúc nào có động đất và núi lửa thì
lúc đó mới có tiếng ồn xuất hiện và nó chỉ gây ảnh hưởng cho những người sống gần
khu vực đó. Mặc khác đây khơng phải là tiếng ồn có tính chu kỳ mà nó chỉ xảy ra một
cách ngẫu nhiên.
1.2.3 Phân loại theo loại hình hoạt động sinh ra tiếng ồn
Có thể nói tiếng ồn rất đa đạng xuất phát từ nhiều loại hình hoạt động khác
nhau. Theo vị trí tiếng ồn được phân làm 2 loại là tiếng ồn biên ngoài và tiếng ồn
trong nhà.
• Tiếng ồn bên ngồi: trong mơi trường đơ thị, nguồn gây ồn bên ngồi rất đa
dạng, có thể tính đến các nguồn sau:
-

Giao thơng:

Hiện nay phương tiện giao thông đang ngày càng tăng với một tốc độ cao, mật độ
xe lưu thông trên đường phố ngày càng lớn gây nên ô nhiễm về tiếng ồn do tiếng động
cơ, tiếng cịi cũng như tiếng phanh xe. Bên cạnh đó số lượng phương tiện kém chất
lượng lưu thông trên đường phố Việt Nam khá nhiều đã tạo nên sự ô nhiễm tiếng ồn

đáng kể. Máy bay cũng là nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn không thể bỏ qua. Lúc máy bay
cất cánh và hạ cánh là lúc mà các hộ dân sống gần sân bay phải chịu một tần số âm

8


thanh khơng nhỏ,vì vậy nên di dời sân bay ra xa khu vực đông dân cư để giảm tiếng
ồn.
-

Xây dựng:

Hiện nay, việc sử dụng máy móc trong xây dựng là khá phổ biến, đây là một nguồn
gây ô nhiễm tiếng ồn đáng kể.
-

Công nghiệp và sản xuất:

Trong công nghiệp và sản xuất hiện nay, việc sử dụng máy móc được xem là
không thể thiếu. Tuy nhiên do ý thức của cơ sở sản xuất và của một số khu công
nghiệp đã làm cho mức độ ô nhiễm tiếng ồn ngày càng tăng cao.
-

Sinh hoạt:

Việc bật máy nghe nhạc quá lớn cũng tác động khơng nhỏ đến thính giác của
người xung quanh, nhất là trong các vũ trường hay quán bar. Đây là nguồn gây ơ
nhiễm được xem là khó xử lý nhất và chỉ dựa vào ý thức của người dân là chủ yếu.
Tiếng ồn trong nhà: con người tiếp súc thường và nhiều nhất là nguồn tiếng ồn gây ra
trong nhà. Trong đó, ta xét đến các dạng lan truyền tiếng ồn:

-

Tiếng ồn lan truyền trong khơng khí cịn gọi là tiếng ồn khơng khí từ tiếng nói,
tiếng của đài thu phát thanh, tivi, cat-set,…

-

Tiếng ồn va chạm: tiếng ồn do va chạm qua tường, sàn bê tông và lan đến các
căn hộ bên cạnh. Tiếng ồn va chạm có thể là tiếng bước chân, tiếng đóng
đinh…tiếng ồn do chuyển động của các thiết bị quay trong nhà như quạt, máy
giặt…

-

Tiếng ồn khí động sinh ra do chuyển động rối của khơng khí và hạt rắn trong
đường ống cơng nghệ trong nhà xưởng như tiếng ồn trong óng khói (thường
vào khoảng 87-95dBA)…

1.2. Ảnh hưởng của tiếng ồn với sức khỏe con người

9


1.2.1 Khái quát chung
Hiện nay song song với quá trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa vấn đề về
tiếng ồn ngày càng nan giải, tiếng ồn vượt quá mức cho phép gây ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe và cuộc sống hàng ngày của con người như ảnh hưởng tới tai, gây rối
loạn giất ngủ, với bệnh tim mạch, tiêu hóa, nó cịn ảnh hưởng đến năng suất và hiệu
quả làm việc của con người.
Các yếu tố gây hại của tiếng ồn gồm 4 yếu tố chính:

• Cường độ tiếng ồn.
• Tần số của tiếng ồn.
• Thời gian tiếp xúc tiếng ồn trong ngày.
• Thời gian tiếp xúc tiếng ồn trong nhiều ngày, nhiều năm.

10


Lưu ý: Cả tính chất vật lý lẫn thời gian tiếp xúc tiếng ồn điều quan trọng như
nhau. Ngoài ra cịn có các yếu tố chủ quan từ phía người tiếp nhận tiếng ồn như: tuổi
đời cao hay thấp, tính thụ cảm…
Vd: tiếng ồn ở 50dB làm suy giảm hiệu suất làm việc, nhất là đối với trí óc.
Tiếng ồn 70dB làm tăng nhịp thở và nhịp đập của tim, tăng nhiệt độ cơ thể và tăng
huyết áp ảnh hưởng tới hoạt động dạ dày và giảm hứng thú hoạt động. Tiếng ồn 90dB
gây mệt mỏi, mất ngủ, tổn thương chức năng thính giác, mất cân bằng cơ thể và suy
nhược thần kinh.

11


1.2.2 Tác hại của tiếng ồn
Tiếng ồn ảnh hưởng đến con người khơng chỉ hồn tồn phụ thuộc vào tính
chất vật lý mà chủ yếu phụ thuộc vào sự cảm thụ tâm lý của con người. Nhìn chung,
bất cứ tiếng ồn nào có trong mơi trường đều là ơ nhiễm vì nó hạ thấp chất lượng cuộc
sống. Tiếng ồn tác động lên con người ở 3 khía cạnh:
• Che lấp âm thanh cần nghe, làm suy giảm phản xạ tự nhiên của người với âm
thanh.
• Gây bệnh đối với thính giác và hệ thần kinh, gián tiếp gây bệnh tim mạch. Tiếp
xúc với tiếng ồn cao lâu ngày dẫn tới bệnh đãng trí và điếc. Tiến triển bệnh với
biểu hiện của giai đoạn đầu là giảm sức nghe, không nghe thấy tiếng động

nhỏ.Giai đoạn tiếp theo là bị nghễnh ngãng. Sau khi ngưng tiếp xúc với tiếng
ồn một thời gian vài tiếng hay lâu hơn mới phục hồi thính giác. Cuối cùng là tai
trong bị tổn thương, dây thần kinh thính giác teo lại, người bệnh khơng nghe
được tiếng nói chuyện.
• Tiếng ồn cịn có thể làm suy yếu về thể lực, suy nhược thần kinh và làm giảm
hiệu quả làm việc đối với một số người. Nếu tiếng ồn đạt tới 100dB thì nó
khơng chỉ gây bệnh tâm thần mà còn gây tổn thương đối với phần tai trong.
Đặc biệt, một số người có thể khó chịu ngay cả tiếng thì thầm, hoặc tiếng tích
tắc của đồng hồ. Tiếng ồn có thể làm gián đoạn suy nghĩ, do đó sẽ làm giảm
hiệu quả công tác. Tất cả các tác động này dẫn đến những biểu hiện xấu về tâm
lý, sinh lý, bệnh lý, ảnh hưởng đến hiệu quả lao động, có nghỉa là ảnh hưởng
đến cuộc sống của con người.
Dựa vào tần số của mức ồn mà ta có thể liệt kê ra những tác hại chính của tiếng
ồn như sau:


Tác hại trước mắt: Ảnh hửơng đến tình trạng sức khỏe.
• Cảm giác mệt mỏi, suy nhược thần kinh.
• Cảm giác khó chiu, ù tai.
• Giảm hiệu quả trong cơng việc.
• Những thay đổi về sinh lý như thay đổi nhịp tim, huyết áp.
• Biến đổi về tâm lý: Gắt gỏng, cáu giận, khó chịu.

12


• Ảnh hưởng tới thính giác: Ù tai, nghe kém, ảnh hưởng đến giao tiếp và sức khỏe.
 Ảnh hưởng lâu dài
Tiếng ồn gây tổn thương các tế bào lông trong, lơng ngồi từ khơng cịn hàng
lối đến mất hồn tồn cơ quan corti và rách màng Reissners. Có thể có các mảnh tế

bào bị phá hủy trong nội dịch của tai.
Hậu quả ảnh hưởng tiếng ồn đối với cơ qua thính giác có 3 dạng:


Chấn thương âm thanh:
- Chấn thương âm thanh là do một hoặc vài tiếng nổ lớn có cường độ quá giới

hạng sinh lý của cấu trúc tai trong.
- Tổn thương có thể rách màng nhĩ, hư hại các xương con và phá hủy tai trong.
- Điếc có thể xảy ra nhiều mức độ. Thường là điếc có thể phục hồi, hiếm khi
điếc vĩnh viễn.
- Thời gian xảy ra nhanh và kinh hoàng nên bệnh nhân dễ nhớ.
• Điếc tạm thời:
- Yếu tố ảnh hưởng: chưa xác định (Tiếng ồn có tần số từ 2000 – 6000 Hz,
cường độ từ 60 – 80dB và liên tục).
- Mức độ ảnh hưởng: (Rất ít chỉ vài dB, ở vài tần số điếc nặng nhưng phục hồi
sao vài phút đến vài tuần).
• Điếc vĩnh viễn:
- Xảy ra chủ yếu ở những người làm việc lâu dài trong môi trường tiếng ồn lớn.
- Thời gian tiếp xúc tiếng ồn càng lâu thì khả năng điếc vĩnh viễn càng tăng.
- Điếc tăng nhanh nhất là khi tiếp xúc âm thanh có tần số 4kHz trong 10 – 15
năm đầu.
- Cũng còn tùy thuộc tính nhạy cảm với tiếng ồn của mỗi người.
Một số tác hại đặc trưng của tiếng ồn đến sức khỏe con người và môi trường:
 Tiếng ồn ảnh hưởng đến giấc ngủ
Nhiều nghiên cứu chứng minh tiếng ồn từ 35dB trở lên đã đủ để gây ra rối loạn
cho giấc ngủ bình thường. Tiếng động ban đêm tạo ra những cơn thức giấc bất thường,
làm thay đổi chu kỳ các giai đoạn của giấc ngủ và gây khó khăn đi vào giấc ngủ.

13



Nhiều thức giấc bất thường sẽ đưa tới thiếu ngủ và hậu quả là sự mệt mõi, bải hoải,
buồn chán vào ngày hôm sau. Tiếng động trong khi ngủ cũng làm tăng huyết áp, nhịp
tim, co mạch máu ngoại vi và các cử động của cơ thể như trằn trọc, trở mình, co chân
duỗi tay. Theo thống kê của ngành y tế cho thấy lượng thuốc an thần, thuốc ngủ được
sử dụng tính trên đầu người ở khu vực gần sân bay và các đường giao thông lớn gấp
2-3 lần so với khu vực không bị ô nhiễm tiếng ồn.
 Tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khỏe
Nếu tiếp xúc nhiều với tiếng ồn sẽ tạo ra tâm lý rất nặng nề cho cơ thể người,
ảnh hưởng trực tiếp đến thính giác, gây ra bệnh lãng tai, điếc nghề nghiệp, gây ra
chứng nhức đầu dai dẳng, rối loạn sinh lý, bệnh lý suy nhược thần kinh, tim mạch, nội
tiết,….Lúc này con người thường mệt mỏi, sinh cáu kỉnh, giảm trí nhớ. Tiếng ồn càng
mạnh (từ 120dB trở lên) có thể gây chói tai, đau tai thậm chí thủng màng nhĩ.
 Ảnh hưởng tới tai
Ảnh hưởng của tiếng ồn lên thính giác đã được biết từ thuở xa xưa, khi ngươi
thợ rèn, thợ hầm mỏ hoặc người giật chuôn nhà thờ làm việc lâu năm với nghề của
mình. Thính giác của họ giảm dần, rồi đưa tới điếc hoàn toàn.
Theo nhà nghiên cứu A.j. Hudspeth, ĐH y khoa California, sự tiếp xúc lâu dài
với tiếng ồn mạnh sẽ “đẵn, cắt, gọt” tan hoang những tế bào lông ở tai trong. Các tế
bào này sẽ bị bứng gốc, hủy hoại. Đây là những tế bào có nhiệm vụ thu nhận sóng âm
thanh, chuyển lên não bộ để được nhận rõ đó là âm thanh gì và từ đâu phát ra.
Tiếng động mạnh cũng gây tổn thương cho dây thần kinh thính giác, đưa tới
điếc tức thì và vĩnh viễn với cảm giác ù tai.
Tiếp xúc với tiếng động đột ngột và liên tực có thể gây ra mất thính lực tạm
thời, nhưng thường thì thính lực trở lại bình thường sau 16h – 18h khi khơng cịn tiếng
động. Ảnh hưởng của tiếng động lên tai tùy thuộc ở cường độ của tiếng động và số
lượng thời gian tiếp xúc với chúng. Hậu quả có thể tạm thời hoặc vĩnh viễn.
 Tiếng ồn ảnh hưởng tới năng suất và hiệu quả làm việc
Nếu làm việc trong môi trường tiếng ồn sẽ làm giảm một cách đáng kể khả

năng tập trung của người lao động, độ chính xác của cơng việc sẽ giảm, sai sót trong

14


công việc và sản xuất tăng cao, phát sinh hoặc tăng các tai nạn lao động. Thực tế năng
suất lao động sẽ giảm từ 20 – 40%.
 Tiếng ồn ảnh hưởng đến trao đổi thông tin
Thông tin thường bị tiếng ồn gây nhiễu, che lấp, làm cho việc tiếp nhận thơng
tin sẽ khó khăn hơn, độ chính xác của thơng tin nhận được sẽ không cao ảnh hưởng
đến cuộc sống sản xuất sinh hoạt của con người, do vậy trong trao đổi thông tin cần
phải quy định giới hạn tiếng ồn cho phép để tránh các ảnh hưởng do tiếng ồn gây ra.
 Ảnh hưởng đến sự học hỏi của trẻ em
Mặc dù chưa có bằng chứng xác đáng nhưng nhiều nhận xét, nghiên cứu cho
thấy tiếng ồn ảnh hưởng đến sự học hỏi của trẻ em. Theo Sheldom Cohen, ĐH
Oregon, trẻ em sống trong các căn phòng ở tần thấp trong một cao ốc gần trục lộ giao
thơng có khó khăn trong việc tập đọc, làm tốn, phân biết chữ có âm tương tự so với
các em sống ở tần trên cao, xa tiếng ồn. Nhiều nghiên cứu cho thấy, tiếng ồn có thể
ảnh hưởng tới bào thai trong bụng mẹ và thai nhi đáp ứng bằng tăng nhịp tim và
chuyển động thân mình, và có thể sinh non nếu người mẹ sống gần phi trường.
 Ảnh hưởng lên hành vi con người trong cộng đồng
Có nghiên cứu cho hay, âm thanh vừa phải kích thích sự hứng khởi khi đang
làm một cơng việc có tính cách đơn điệu, đều đều. Khi làm bất cứ cơng việc gì trong
trạng thái tâm lý vui vẻ, dễ chịu thì hiệu quả công việc đạt được rất cao.
Khi sống trong khu vực ồn ào, nhiều tiếng động, con người trở nên bực bội,
giận giữ, khó chịu, hay gây gỗ, ít giao thiệp với lối xóm. David Glas và Jerome Singer
cho biết tiếng ồn có ảnh hưởng rất nhiều lên con người kể cả sau khi khơng cịn tiếng
ồn. Tiếng ồn bất ngờ có tác hại nhiều hơn tiếng ồn biết trước.Tiếng ồn dường như
cũng khiến con người giảm đặc tính giúp đở và tăng sự hùng hổ, gây hấn. Một quan
sát cho thấy, khi đang định giúp nhặt một vật rơi cho người khác mà có tiếng ồn dội

tới, thì động tác giúp đở này ngưng lại.
Tiếp xúc với tiếng ồn thường gây cho con người sự căng thẳng, bực tức. Sự ức
chế này dồn nén đến mức nào đó sẽ khiến hệ thần kinh bị “q tải”, đó chính là lúc ta
khơng cịn giữ được sự bình tỉnh và khả năng kiểm sốt bản thân. Tính riêng năm
2007 tại các thành phố lớn của Châu Âu đã có ít nhất hơn 250.000 người dân bị mắc

15


các chứng bệnh về thần kinh do ảnh hưởng bởi tiếng ồn. Bên cạnh các loại tiếng ồn từ
các khu làm việc, các loại tiếng ồn khác như nghe nhạc q to, tiếng cịi ơ tơ, tiếng
gầm rú từ động cơ, các loại máy bay, tàu…cũng gây tác hại không kém.
 Ảnh hưởng đến sinh vật trong môi trường
Sự ô nhiểm tiếng ồn không những ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống tinh thần,
khả năng làm việc, vui chơi giải trí đối với con người mà cịn ảnh hưởng nghiêm trọng
đến các loài động vật khi tiếp xúc với tiếng ồn to, tần số cao và trong thời gian dài.
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng với tần số thấp do các tàu Hải quân và tàu
thăm dò dầu tạo ra đã dẩn đến cái chết của loài cá voi cũng như nhiều loài sinh vật
biển khác. Và mới đây, các nhà khoa học đã tìm thấy bằng chứng để chứng minh được
rằng loài mực khổng lồ cũng bị ảnh hưởng bởi tình trạng ơ nhiễm tiếng ồn. Ngun
nhân là do các loài cá voi, cá heo, và các loài động vật có vú khác ở biển hầu như dựa
vào âm thanh để giao tiếp và định hướng nên những tiếng ồn sẽ khiến chúng bị “điếc”,
mất phương hướng, tự mắc cạn trên bờ rồi chết hay bị chết do thương tổn não bộ.
Những trường hợp thương tâm như vậy đã được phát hiện từ hơn một thập kỷ qua.
Cũng theo một nghiên cứu của các giáo sư đại học kĩ thuật Catalonia tại Barcelona,
khi nghiên cứu được thực hiện trên 87 cá thể thuộc 4 loài động vật thân mềm: hai loài
mực ống, một loài bạch tuộc, một loài mực nang. Trong 2h chúng được nghe âm thanh
với cường độ mạnh từ 157-175dBA tần số 50-400Hz (đây là loại tiếng ồn thường thấy
trên biển do cuộc thử nghiệm của các tàu ngầm qn sự hay hoạt động dị tìm giếng
dầu hoặc khí tự nhiên). Tất cả chúng đều có dấu hiệu tổn thương trên mô của túi thăng

bằng và càng trở nên nghiêm trọng hơn nếu chúng sống sót, đồng thời nguy cơ tử
vong sau đó rất cao do khơng xác định được phương hướng sẽ khiến chúng đi lạc vào
khu vục sâu dưới đáy biển và bị tác động bởi sự chênh lệch nhiệt độ nơi đó.
Một phát hiện mới được đưa ra của các giáo sư đại học Úc là tiếng ồn của máy
bay cũng ảnh hưởng đến các lồi động vật có vú, theo đó họ đã tạo ra một bản đồ
tiếng ồn có ảnh hưởng rất lớn đến hệ thần kinh, tới sự di chuyển và hành vi thường
ngày của chúng.

16


1.3. Tình hình hoạt động, sản xuất của cơng ty Fecon
- Cơng ty cổ phần khống sản Fecon
- Cơ quan quản lý: Ủy ban nhân dân huyện Kim Bảng
- Địa chỉ: Cụm CN Thi Sơn - huyện Kim Bảng - tỉnh Hà Nam
- Sản phẩm ngành sản xuất (Các sản phẩm chính): Sản xuất cọc bê tơng ly tâm
dự ứng lực và khai thác khoáng sản
- Năm thành lập: 2008
- Tổng số người lao động: 302 người
- Tổng số lao động nữ: 42 người
- Số lao động trực tiếp sản xuất: 171 người
- Số lao động tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, độc hại: 20
2. Quy mô (Sản lượng sản phẩm): Gồm 02 dây chuyền sản xuất cọc bê tơng dự
ứng đường kính từ D300- D1000mm
3. Tóm tắt quy trình cơng nghệ:
- Quy trình gia cơng đoạn gia cơng bích đầu cọc
- Quy trình gia cơng lồng thép
- Quy trình cơng đoạn tháo khn và lắp lồng thép
4. Vệ sinh môi trường xung quanh:
- Khoảng cách gần nhất từ các nguồn thải đến khu dân cư: 500m

- Khoảng cách gần nhất từ các nguồn thải đến nguồn nước sinh hoạt của nhân
dân 500m
- Hệ thống cấp thoát nước tại cơ sở lao động:
- Hệ thống cấp thoát nước cho sinh hoạt và sản xuất của công ty bằng hệ thống
ống kẽm khép kín
- Hệ thống thốt nước thải và nước sinh hoạt được xây bể có nắp đậy. .
- Cốt đất cao so với mức lũ lịch sử 01 mét
- Vành đai cây xanh: Cây xanh được bố trí theo hành lang lối đi
- Số lượng nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong 01 năm:
+ Nguyên liệu: Cát nhân tạo: 36.165m3
+ Nhiên liệu: Dầu Diezen: 258.381 lít
+ Năng lượng: Điện
- Số lượng, chủng loại các chất thải cơng nghiệp/sản xuất (lỏng, rắn, khí, bụi, vi
sinh) trong 24 giờ: Chất thải lỏng và chất thải rắn là 3m3
- Các cơng trình thiết bị xử lý chất thải cơng nghiệp/sản xuất:
- Chất thải rắn số lượng không đáng kể được thu gom tận dụng sản xuất sản
phẩm phụ
17


- Các cơng trình khác:
+ Cơng trình vệ sinh (Bình quân 1 hố xí/số NLĐ/1 ca): 15 người/hố
+ Nhà tắm (Bình qn 1 vịi tắm/số NLĐ/1 ca): 20 người/nhà tắm
+ Nhà nghỉ giữa ca:
+ Nhà ăn:
5. Vệ sinh môi trường lao động
- Các yếu tố có hại có thể phát sinh trong quá trình hoạt động của cơ sở lao
động (nguồn gây ô nhiễm; các khu vực ảnh hưởng):
- Tiếng ồn
- Nhiệt độ nóng

- Các giải pháp hiện có xử lý yếu tố nguy hại trong môi trường lao động:
- Xử lý tiếng ồn: xây dựng hệ thống nhốt âm, bọc cao su bánh đà của các nhà
xưởng
- Nhiệt độ (chống nóng) dùng lưới chống nóng lợp chống nóng............
6. Tổ chức y tế:
- Tổng số cán bộ y tế: 01
- Có phịng riêng với diện tích 20 mét vng
- Cơ số thuốc, phương tiện và dụng cụ phục vụ sơ cấp cứu tại chỗ:
- Tủ thuốc sơ cấp cứu ban đầu: 05
- Có các loại thuốc thiết yếu phục vụ cho CBCNX nhà máy
- Phương án tổ chức cấp cứu tại chỗ: Có

18


Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Tiếng ồn trong môi trường lao động ở Công ty cổ phần Fecon.
- Người lao động trong Công ty cổ phần Fecon Việt Nam
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Phương pháp điều tra mô tả cắt ngang.
2.2.2. Chọn mẫu:
- Dựa vào quy trình chọn cở mẫu hợp lý:
z21-α/2 p ( 1 - p)DE
n = ------------------------d2
Trong đó lấy p = 0,1 (tỷ lệ điếc nghề nghiệp chung 10%)
α: chọn α = 0,05; z 1-α/2 = 1,96
d: độ chính xác mong muốn là 0,05
DE: hệ số thiết kế là 2

Cỡ mẫu tính được là 280
Số mẫu được chọn : 280 + 10% x 280 = 308 người ; chiếm tỷ lệ 1/3 lực
lượng người lao động trực tiếp của Công ty. Do đó chọn 50 người lao động gián
tiếp làm đối chứng theo tỷ lệ 1/3 trong số người lao động gián tiếp.
Dùng danh sách cán bộ công nhân viên của Công ty, sử dụng bảng số
ngẫu nhiên chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn.
2.3. Phương tiện nghiên cứu:
2.3.1. Cán bộ nghiên cứu:
• Cán bộ tham gia đo đạc môi trường lao động: Cán bộ labo kỹ thuật y tế
lao động của Khoa Sức khỏe nghề nghiệp- Trung tâm y tế dự phòng tỉnh.

19


• Cán bộ khám phát hiện Điếc nghề nghiệp: Bác sĩ Phòng khám Bệnh nghề
nghiệp - Trung tâm y tế dự phòng tỉnh.
2.3.2. Dụng cụ và biện pháp:
2.3.2.1. Phương pháp khảo sát và máy đo:
Đo tiếng ồn bằng máy: 0NOSOKKI LA210 made in Japan theo thường
quy kỹ thuật của Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi trường - Bộ Y tế
Phương pháp:
_Đo các chỉ số vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió), ánh sáng, tiếng ồn, ồn
phân tích giải tần, bụi tồn phần, bụi hơ hấp, một số hơi khí tại các vị trí làm việc của
người lao động.
_ Kỹ thuật theo thường quy kỹ thuật của Viện Y học lao động và Vệ sinh mơi
trường.
Thiết bị đo:
- Đo vi khí hậu:

+ Đo nhiệt độ, độ ẩm toàn phần bằng máy HD 100 Kimo

+ Đo tốc độ gió bằng máy VT 100 Kimo

- Đo ánh sáng :

+ Bằng máy LX 100 – Kimo

- Đo bụi:

+ Bằng máy Cassella CEL

- Đo ồn, ồn PTGT: + Bằng máy Cirrus CR919
- Đo hơi khí độc:

+ Máy phát hiện khí MX6 IBrid

Tiêu chuẩn tham chiếu theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của
Bộ trưởng Bộ Y tế và có kết quả đo như sau:

2.4. Xử lý số liệu:
Người lao động trước khi thăm khám được hướng dẫn, giải thích cho hiểu
rõ. Loại bỏ những đối tượng không hợp tác ra khỏi mẫu nghiên cứu.
Sau đó tập hợp số liệu, phân tích xử lý số liệu trên phần mền EPI INFO
version 3.3.5

20


2.5. Đạo đức nghiên cứu
Đây là đề tài nghiên cứu khoa học, mục đích là đánh giá thực trạng mơi
trường lao động và đặc điểm sức khoẻ của cán bộ công nhân chi nhánh xăng

dầu Hà Nam, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng
của các yếu tố có hại trong mơi trường lao động đến sức khoẻ cán bộ cơng nhân,
ngồi ra khơng cịn mục đích nào khác.

21


3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tình trạng ơ nhiễm tiếng ồn:
3.1.1. Kết quả đo tiếng ồn tại các xưởng sản xuất
Bảng 3.1. Kết quả đo tiếng ồn tại các xưởng sản xuất
Tiêu chuẩn cho phép
Vị trí lao động

Mức âm
tương
đương

≤ 85
dBA

Mức âm dB ở các dải ốc-ta với tần số trung bình nhân
(Hz) khơng vượt q dB
63

125

250

500


1000

2000

4000

8000

≤ 99
dB

≤ 92
dB

≤ 86
dB

≤ 83
dB

≤ 80
dB

≤ 78
dB

≤ 76
dB


≤ 74
dB

XƯỞNG 1
Trộn bê tông

85,0

Lắp lồng thép 1
Hàn lồng thép (đang
dừng hoạt động)
Gia cọc

84,9

Lắp lồng thép 2

84,7

Giao khn

90,1

Tổ đổ bê tơng

95,2

XƯỞNG 2
Phịng las 970 - máy
kéo thép mới

Trộn bê tông

76,7

Đội sửa chữa

90,8

Căng kéo thép
Tổ gia công Bich máy đột dập
Tổ cơ khí -Hàn

83,2

Tổ cơ khí máy lok
Tổ cơ khí máy kéo
thép
Gia cọc

84,0

Máy cắt thép

84,9

Hàn lồng thép máy 3

85,0

Lắp lồng thép


84,7

83,6
85,0

93,2

95,6
84,7

84,6
83,7

22


Tiêu chuẩn cho phép
Vị trí lao động

Bãi cọc

Mức âm
tương
đương

≤ 85
dBA

Mức âm dB ở các dải ốc-ta với tần số trung bình nhân

(Hz) khơng vượt q dB
63

125

250

500

1000

2000

4000

8000

≤ 99
dB

≤ 92
dB

≤ 86
dB

≤ 83
dB

≤ 80

dB

≤ 78
dB

≤ 76
dB

≤ 74
dB

10

10

10

10

10

10

10

10

71,0

Tổng


20

Tổng hợp kết quả đo: + Tổng số mẫu ồn: 20 mẫu
+ Tổng số mẫu vượt TC VSLĐ: 05 mẫu
+ Tổng số mẫu ồn phân tích dải tần: 10 mẫu
+ Tổng số mẫu vượt TC VSLĐ: 05 mẫu ở các giải tần số 125,
250, 500, 1.000, 2.000, 4.000, 8.000 Hz.

TT
1
2
3
4
5
6
7
8

Khu vực

Giá
Số
trị tối
mẫu
thiểu

Xưởng đập nhỏ
đá vôi, than
Sấy khô đất sét

Phối liệu, nghiền
liệu sống
Lị nung
Nghiền xi măng
Xưởng đóng bao
Khu vực băng tải
chuyền
Xưởng bao bì
CỘNG

23

Tối
đa

Giá trị
trung bình

Mẫu
khơng
đạt

Tỷ lệ
khơng
đạt


3.1.2. Kết quả đo tiếng ồn tại khu vực hành chính và ngồi nhà máy
Bảng 3.2. Kết quả đo tiếng ồn tại khu vực hành chính
TT

1
2
3

Khu vực

Giá
Số
trị tối
mẫu
thiểu

Tối
đa

Giá trị
trung bình

Mẫu
khơng
đạt

Tỷ lệ
khơng
đạt

Khu vực văn
phịng
Khu vực khác: Y
tế, bảo vệ, tạp vụ...

Ngồi nhà máy
CỘNG

3.2. Tình trạng giảm thính lực nghề nghiệp ở người lao động trong Công ty
cổ phần Fecon Việt Nam:
3.2.1 Mơi trường lao động và giảm thính lực nghề nghiệp
Bảng 3.3.Giảm thính lực theo thành phần lao động
Đối tượng

Mắc
bệnh

n

Tỷ lệ %

p

Lao động tại các xưởng
Lao động khu vực hành chính
(Nhóm chứng)
Cộng
3.2.2. Phân bố bố giảm thính lực theo tuổi đời
Bảng 3.4. Giảm thính lực theo tuổi đời
Bệnh
Tuổi đời
18-29
30-39
40-49
≥ 50

Cộng

n

Giảm
thính lực

24

Tỷ lệ %

p


Bảng 3.5. Giảm thính lực theo tuổi nghề
Bệnh
n
Tuổi nghề
≤5
6-10
11-20
Cộng

Giảm
thính lực

25

Tỷ lệ %


p


×