Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tổng hợp và thử hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của các dẫn chất thế ở vị trí 4 của 3-methyl-1-(3-nitrophenyl)-1H-pyrazol5(4H)-on

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 8 trang )

Nghiên cứu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021

TỔNG HỢP VÀ THỬ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN, KHÁNG NẤM
CỦA CÁC DẪN CHẤT THẾ Ở VỊ TRÍ 4
CỦA 3-METHYL-1-(3-NITROPHENYL)-1H-PYRAZOL-5(4H)-ON
Phan Tiểu Long1, Phan Tuyết Minh1, Dương Bằng Vũ1, Đào Tiến Phát1, Trương Ngọc Tuyền1

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Pyrazolon là hợp chất dị vòng 5 cạnh chứa 2 dị tố nitơ và nhóm carbonyl trong phân tử. Gần đây,
hợp chất này được nghiên cứu rộng rãi vì những đặc tính quan trọng. Các dẫn chất có chứa dị vịng pyrazolon có
hoạt tính sinh học phong phú bao gồm: kháng khuẩn, kháng nấm, kháng lao, kháng viêm, kháng ung thư.
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Dẫn chất thế ở vị trí 4 của 3-methyl-1-(3-nitrophenyl)-1H-pyrazol5(4H)-on được tổng hợp qua 2 giai đoạn. Giai đoạn đầu là phản ứng ngưng tụ giữa 3-nitrophenylhydrazin và
ethyl acetoacetat để tạo ra 1-(3-nitrophenyl)pyrazol-5-on. Giai đoạn 2 là phản ứng ngưng tụ Knoevenagel giữa
sản phẩm giai đoạn 1 và các aldehyd thơm để tạo ra sản phẩm mong muốn. Các chất tổng hợp được tinh chế và
xác định cấu trúc bằng phổ IR, MS, 1H-NMR, 13C-NMR và thử hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm
Kết quả: Tổng hợp được 16 dẫn chất thế ở vị trí 4 của 3-methyl-1-(3-nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on với
hiệu suất 40 – 80%. Các sản phẩm tổng hợp cho kết quả phổ IR, MS, 1H-NMR và 13C-NMR phù hợp với cấu
trúc dự kiến. Kết quả kháng khuẩn, kháng nấm cho thấy các dẫn chất này hầu như khơng có hoạt tính, chỉ có chất
trung gian là 1-(3-nitrophenyl)pyrazol-5-on thể hiện được hoạt tính mạnh trên MRSA (MIC =32 μg/ml).
Kết luận: 16 dẫn chất thế ở vị trí 4 của 3-methyl-1-(3-nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on đã được tổng hợp
thành cơng. Các sản phẩm này tuy khơng có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm nhưng là tiền đề để khử hoá tạo
ra các dẫn chất pyrazol-5-ol, hướng tới đánh giá hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm và độc tế bào của khung cấu
trúc này.
Từ khóa: 3-nitrophenylhydrazin, 3-methyl-1-(3-nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on, kháng khuẩn, kháng nấm

ABSTRACT
SYNTHESIS AND ANTIMICROBIAL, ANTIFUNGAL ACTIVITIES EVALUATION
OF DERIVATIVES ON POSITION 4 OF 3-METHYL-1-(3-NITROPHENYL)-1H-PYRAZOL-5(4H)-ON
Phan Tieu Long, Phan Tuyet Minh, Duong Bang Vu, Dao Tien Phat, Truong Ngoc Tuyen


* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 64 - 71
Introduction: Pyrazolone is a heterocyclic five-membered ring compound containing two nitrogen atoms
and carbonyl group in the structure. Recently, this compound have a broad biological activities including
antibacterial, antifungal, anti-tuberculosis, anti-inflammatory and anti-cancer.
Materials and methods: Derivatives on position 4 of 3-methyl-1-(3-nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-one
were synthesized in two steps. The first step is the condensation reaction between 3-nitrophenylhydrazine and
ethyl acetoacetate to produce 1-(3-nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-one. The second one is the Knoevenagel
condensation reaction between the first step’s product and aromatic aldehydes to produce the desired products.
The synthetic substances were purified and characterized by using IR, MS, 1H-NMR and 13C-NMR spectrum
and tested for antimicrobial and antifungal activity.
Results: 16 derivatives on position 4 of 3-methyl-1-(3-nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-one were synthesized
with the yield of ranging 40 – 80%. The structures of synthesized products that characterized by IR, MS, 1HKhoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Trương Ngọc Tuyền
ĐT: 0903330604
1

64

Email:

B - Khoa học Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021

Nghiên cứu

NMR and 13C-NMR. Antifungal and antimicrobial results show that these derivatives are almost inactive,
only an intermediate product 1- (3-nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on shows strong activity against
MRSA (MIC = 32 μg/mL).

Conclusion: 16 derivatives on position 4 of 3-methyl-1-(3-nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-one were
successfully synthesized. These products do not have antimicrobial and antifungal activity but will be a promise
for the synthesis of derivatives of pyrazol-5-ol through reduction reaction with sodium borohydride, towards the
evaluation of antibacterial, antifungal and cytotoxic activity of these compounds.
Keywords: 3-nitrophenylhydrazine, 3-methyl-1-(3-nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-one, antimicrobial,
antifungal activities
quy trình tổng hợp nhằm hướng tới thử nghiệm
ĐẶT VẤNĐỀ
hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm.
Gần đây, tình trạng lạm dụng kháng sinh đã
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
làm gia tăng hiện tượng đề kháng kháng sinh
Đối tượng nghiên cứu
trên toàn thế giới. Sự gia tăng các chủng vi
Đối tượng nghiên cứu là tổng hợp và thử
khuẩn đa kháng như Acinetobacter, Pseudomonas
hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm 3-methyl-1và họ Enterobacteriaceae, cùng với sự hạn chế
(3-nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on (1) và các
trong việc phát triển kháng sinh mới làm cho
dẫn chất thế ở vị trí số 4 của 3-methyl-1-(3việc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ngày càng
nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on (2a-2p). Các
khó khăn và nguy cơ cao sẽ là khơng cịn kháng
hóa chất và dung mơi cần thiết sử dụng của các
sinh để điều trị trong tương lai.
công ty Merck, Acros, Aldrich và AKSci hoặc các
Các dẫn xuất của pyrazolon thể hiện tác
công ty từ Trung Quốc và Việt Nam.
dụng sinh học đáng chú ý như kháng khuẩn,
Phương pháp nghiên cứu
kháng nấm(1), kháng lao(2), kháng virus(3), kháng

Phương pháp tổng hợp
ung thư(4), kháng viêm, giảm đau, đái tháo
Hợp chất 3-methyl-1-(3-nitrophenyl)-1Hđường, chống trầm cảm. Các nghiên cứu gần
pyrazol-5(4H)-on (1) được tổng hợp từ phản ứng
đây trên các khung 3-methyl-1-phenyl-1Hngưng tụ giữa 3-nitrophenylhydrazin và ethyl
pyrazol-5(4H)-on(5),

3-methyl-1-(4(6)
acetoacetat. Các dẫn chất thế ở vị trí số 4 của 3nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on , đã cho kết
methyl-1-(3-nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on
quả khá tốt về hoạt tính kháng khuẩn, kháng
(2a-2p) được tổng hợp thơng qua phản ứng
nấm. Trên cơ sở đó, 3-methyl-1-(3-nitrophenyl)ngưng tụ Knoevenagel giữa hợp chất (1) và một
1H-pyrazol-5(4H)-on và dẫn chất thế tại vị trí số
số aldehyd thơm.
4 trên khung pyrazol-5(4H)-on được nghiên cứu

Hình 1. Sơ đồ qui trình tổng hợp các dẫn chất thế ở vị trí 4 của 3-methyl-1-(3-nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on
kiểm tra phản ứng bằng TLC. Sau khi phản ứng
(a) Trong bình cầu 2 cổ, cho 3kết thúc, làm nguội và lọc. Sản phẩm thô được
nitrophenylhydrazin hydroclorid (5,69 g; 0,03
tinh chế như sau: hòa tan vào dung dịch NaOH
mol), ethyl acetoacetat (3,90 g; 0,03 mol) và
10%, đun nhẹ, lọc lấy dịch. Cho từ từ HCl 10%
ethanol tuyệt đối vào. Đun hồi lưu trong 1-2 giờ,

B - Khoa học Dược

65



Nghiên cứu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021

đến pH = 5, làm lạnh để kết tinh, sau đó lọc thu
được sản phẩm (1) tinh khiết. Hiệu suất: 52,05%.

khuẩn, các chất này sẽ được tiếp tục xác định
nồng độ ức chế tối thiểu (MIC).

(b) Trong bình cầu 2 cổ 100 ml, cho (1) (0,219
g; 1 mmol), aldehyd thơm (1 mmol) và 2 ml acid
acetic băng vào khuấy đều, đun ở 80 oC từ 1-3
giờ. Theo dõi phản ứng bằng TLC. Sau khi phản
ứng kết thúc, thêm vào bình phản ứng 20 ml
nước cất lạnh, sau đó lọc lấy tủa. Sản phẩm thơ
được tinh chế bằng phương pháp kết tinh lại
được sản phẩm tinh khiết (2a-2p).

Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)
các chất có tác dụng kháng khuẩn, kháng
nấm: phương pháp pha lỗng bán định lượng
(Semi–quantitative dilution test). Thử nghiệm
trên 11 nồng độ (mỗi giai mẫu pha loãng 2 lần):
1024 μg/mL; 512 μg/mL; 256 μg/mL; 128 μg/mL;
64 μg/mL; 32 μg/mL; 16 μg/mL; 8 μg/mL;
4 μg/mL; 2 μg/mL; 1 μg/mL. MIC là nồng độ tối
thiểu trong các nồng độ trên còn khả năng ức chế
vi khuẩn.


Các hệ dung môi: hệ (A): n-hexan:ethyl
acetat (1:1); hệ (B): n-hexan:aceton (2:1); hệ (C):
petroleum ether:ethyl acetat (4:1).

KẾT QUẢ

Phương pháp kiểm nghiệm

Tổng hợp hóa học

Các sản phẩm tổng hợp được kiểm tra độ
tinh khiết bằng sắc ký lớp mỏng (TLC) trên bản
mỏng silica gel 60 F254 (Merck), đo nhiệt độ nóng
chảy (mp) bằng máy Gallenkamp-Sanyo. Phổ IR
được đo trên máy IRAffinity-1S tại bộ mơn
Hóa Hữu Cơ, Khoa Dược, Đại Học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh. Phổ MS được đo trên máy
LC-MS Shimadzu. Các phổ 1H-NMR và 13C-NMR
được đo trên máy cộng hưởng từ hạt nhân
Bruker Avance 500 NMR Spectrometer tại Viện
Hóa học - Viện Hàn Lâm Khoa học.

3-Methyl-1-(3-nitrophenyl)-1H-pyrazol5(4H)-on (1)
C10H9N3O3. P.t.l: 219,0643. Bột mịn màu vàng
sáng, không tan trong nước, tan ít trong ethanol,
ethyl acetat và tan tốt trong DMSO. Hiệu suất:
52,05%. Mp: 184 – 187 oC. TLC (Rf): 0,70 (A); 0,39
(B); 0,33 (C). IR (ν, cm-1): 3194,1 (C-H); 1624,1
(C=O); 1525,7 và 1346,3 (NO2). MS (m/z):

220,0737 [M+H]+, tính tốn 220,0722. 1H-NMR
(500 MHz, DMSO-d6,  ppm): 12,04 (s, 1H, HOH);
8,60 (s, 1H, H7); 8,20 (d, 1H, J = 8,0 Hz, H9); 8,03
(dd, 1H, J = 8,5 Hz; 1,5 Hz, H11); 7,20 (t, 1H, J = 8,0
Hz, H10); 5,43 (s, 1H, H4); 2,15 (s, 3H, H12). 13CNMR (125 MHz, DMSO-d6,  ppm): 159,8; 148,1;
139,6; 130,6; 130,5; 125,2; 123,3; 119,0; 118,6; 113,5;
111,6; 43,2; 16,7; 14,0.

Phương pháp thử hoạt tính kháng khuẩn,
kháng nấm
Các chủng vi khuẩn và nấm sử dụng
gồm: Escherichia coli ATCC 25922 (E),
Staphylococcus aureus ATCC 29213 (MS),
Staphylococcus aureus đề kháng methicillin
(MRSA) ATCC 43300 (MR), Streptococcus faecalis
ATCC 29212 (S), Pseudomonas aeruginosa ATCC
27853 (P), Candida albicans ATCC 20254 (C).
Các chất thử nghiệm kháng nấm, kháng
khuẩn gồm: chất (1), 16 dẫn chất (2a-2p) được
hòa tan trong DMSO.
Thử định tính hoạt tính kháng khuẩn, kháng
nấm: Sử dụng phương pháp khuyếch tán
trong bản thạch. Các chất được pha trong
DMSO ở các nồng độ 1024 μg/mL. Đường
kính lỗ thạch 1 cm. Các chất có hoạt tính
kháng khuẩn, kháng nấm thì sẽ có vịng vơ

66

4-(4-Clorobenzyliden)-3-methyl-1-(3nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on (2a)

C17H12ClN3O3. P.t.l: 341,0567. Bột mịn
màu cam nhạt, khơng tan trong nước và
ethanol, tan ít trong ethyl acetat, DMSO và
DMF, tan tốt trong dicloromethan. Hiệu suất:
77,13%. Mp: 271 – 273 oC. TLC (Rf): 0,75 (A);
0,46 (B); 0,25 (C). IR (ν, cm-1): 3130,5 (C-H); 1685,8
(C=O); 1612,5 (C=C); 1523,8 (NO2). MS (m/z):
342,0728 [M+H]+, tính tốn 342,0645. 1H-NMR
(500 MHz, DMSO-d6,  ppm): 8,83 (t, 1H, J = 2,5
Hz, H7); 8,61 (d, 2H, J = 8,5 Hz, H15, H19); 8,35 (d,
1H, J = 8,0 Hz, H9); 8,05 (dd, 1H, J = 8,0 Hz; 2,0

B - Khoa học Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021
Hz, H11); 7,93 (s, 1H, H13); 7,75 (t, 1H, J = 8,5 Hz,
H10); 7,68 (d, 2H, J = 8,5 Hz, H16, H18); 2,30 (s, 3H,
H12). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6,  ppm):
161,5; 152,4; 147,9; 147,1; 138,5; 137,7; 134,8; 131,2;
130,0; 128,3; 126,3; 123,3; 118,4; 111,8; 12,5.

4-(2-Clorobenzyliden)-3-methyl-1-(3nitrophenyl)-3H-pyrazol-5(4H)-on (2b)
C17H12ClN3O3. P.t.l: 341,0567. Bột mịn màu
vàng cam, không tan trong nước và ethanol,
tan ít trong ethyl acetat, DMSO và DMF, tan
tốt trong dicloromethan. Hiệu suất: 76,54%.
Mp: 241 – 243 oC. TLC (Rf): 0,71 (A); 0,40 (B);
0,20 (C). IR (ν, cm-1): 3085,8 (C-H); 1685,8
(C=O); 1614,4 (C=C); 1521,8 và 1346,3 (NO2).

MS (m/z): 342,0635 [M+H]+, tính toán 342,0645.
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6,  ppm): 8,75-8,73
(m, 2H; H7, H7’); 8,54 (dd, 1H, J = 8,0 Hz; 1,5
Hz, H19); 8,34 (ddd, 1H, J = 8,5 Hz; 2,0 Hz; 1,5
Hz, H 9’); 8,30 (ddd, 1H, J = 8,5 Hz; 2,5 Hz;
1,0 Hz, H 9); 8,08 (ddd, 1H, J = 8,5 Hz; 2,0 Hz;
1,0 Hz, H 11’); 8,06-8,04 (m, 2H, H 11, H 13’); 8,03
(s, 1H, H13); 7,79-7,72 (m, 3H, H10, H10’, H19’);
7,68-7,65 (m, 2H, H 17, H17’ ); 7,62-7,59 (m, 2H,
H 18 , H 18’ ); 7,53-7,48 (m, 2H, H 16 , H 16’ ); 2,94
(s, 3H, H12); 2,07 (s, 3H, H12’). 13C-NMR (125
MHz, DMSO-d6,  ppm): 160,1; 159,7; 152,1;
148,8; 137,2; 136,2, 134,2; 133,1; 133,0; 132,7;
132,6; 131,2; 130,6; 130,6; 125,1; 125,1; 123,5;
123,2; 120,0; 120,0; 119,1; 119,0; 114,6; 114,4;
111,9; 111,6; 14,4; 12,8.
4-(3,4-Diclorobenzyliden)-3-methyl-1-(3nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on (2c)
C17H11N3O3Cl2. P.t.l: 375,0178. Bột mịn màu
đỏ cam, không tan trong nước và ethanol, tan ít
trong ethyl acetat, DMSO và DMF, tan tốt
trong dicloromethan. Hiệu suất: 80,80%. Mp:
273 – 275 oC. TLC (Rf): 0,79 (A); 0,48 (B); 0,25
(C). IR (ν, cm-1): 3090,0 (C-H); 1681,9 (C=O);
1614,4 (C=C); 1525,7 và 1344,4 (NO2). MS (m/z):
376,0475 [M+H]+, tính tốn 376,0256. 1H-NMR
(500 MHz, DMSO-d6,  ppm): 8,96 (d, 1H, J = 2,0
Hz, H15); 8,77 (t, 1H, J = 2,5 Hz, H7); 8,46 (dd, 1H,
J = 8,5 Hz; 2,0 Hz, H19); 8,34 (ddd, 1H, J = 8,5 Hz;
2,0 Hz; 1,0 Hz, H9); 8,05 (ddd, 1H, J = 8,5 Hz; 2,5


B - Khoa học Dược

Nghiên cứu
Hz; 1,0 Hz, H11); 7,90 (s, 1H, H 13); 7,87 (d, 1H,
J = 8,5 Hz, H18); 7,75 (t, 1H, J = 8,0 Hz, H 10);
2,37 (s, 3H, H12). 13C-NMR (125 MHz, DMSOd6,  ppm): 161,4; 152,4; 147,9; 145,6; 138,4;
135,3; 134,1; 133,0; 132,7; 131,1; 130,5; 130,1;
127,4; 123,4; 118,6; 111,8; 12,6.

4-(4-Fluorobenzyliden)-3-methyl-1-(3nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on (2d)
C 17H12FN3 O3. P.t.l: 325,0863. Bột mịn
màu vàng, không tan trong nước và ethanol,
tan ít trong ethyl acetat, DMSO và DMF, tan
tốt trong dicloromethan. Hiệu suất: 86,00%.
Mp: 278 - 280 oC. TLC (Rf): 0,71 (A); 0,45 (B); 0,25
(C). IR (ν, cm-1): 3109,2 (C-H); 1691,6 (C=O);
1614,4 (C=C); 1508,3 và 1346,3 (NO2). MS (m/z):
326,0806 [M+H]+, tính tốn 326,0941. 1H-NMR
(500 MHz, DMSO-d6,  ppm): 8,83 (t, 1H, J = 2,0
Hz, H7); 8,72 (dd, 2H, J = 9,0 Hz; 6,0 Hz, H15, H19);
8,35 (dd, 1H, J = 8,5 Hz; 1,5 Hz, H 9); 8,05 (dd,
1H, J = 8,0 Hz; 1,5 Hz H 11); 7,94 (s, 1H, H13);
7,75 (t, 1H, J = 8,5 Hz, H10); 7,45 (t, 2H, J = 9,0 Hz,
H16, H18); 2,39 (s, 3H, H12). 13C-NMR (125 MHz,
DMSO-d6,  ppm): 161,7; 152,6; 147,9; 147,6;
138,7; 136,5; 136,4; 130,1; 123,4; 118,5; 115,6; 115,5;
111,8; 12,7.
4-(2-Cloro-6-fluorobenzyliden)-3-methyl-1(3-nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on (2e)
C17H11ClFN3O3. P.t.l: 359,0473. Bột mịn màu
cam, khơng tan trong nước và ethanol, tan ít

trong ethyl acetat, DMSO và DMF, tan tốt
trong dicloromethan. Hiệu suất: 77,16%. Mp:
280 – 282 oC. TLC (Rf): 0,75 (A); 0,48 (B); 0,23 (C).
IR (ν, cm-1): 3099,6 (C-H); 1708,9 (C=O); 1614,4
(C=C); 1527,6 và 1342,5 (NO2). MS (m/z):
360,0621 [M+H]+, tính tốn 360,0551. 1H-NMR
(500 MHz, DMSO-d6,  ppm): 8,71 (t, 1H, J = 2,0
Hz, H7’); 8,68 (t, 1H, J = 2,0 Hz, H7); 8,32 (ddd, 1H,
J = 8,5 Hz; 2,0 Hz; 1,0 Hz, H9’); 8,25 (ddd, 1H, J =
8,5 Hz; 2,0 Hz; 1,0 Hz, H9); 8,08 (ddd, 1H, J = 8,5
Hz; 2,5 Hz; 1,0 Hz, H11’); 8,04 (ddd, 1H, J = 8,5 Hz;
2,5 Hz; 1,0 Hz, H11); 7,91 (s, 1H, H13); 7,86 (s, 1H,
H13’); 7,78 (t, 1H, J = 8,5 Hz, H10’); 7,72 (t, 1H, J =
8,5 Hz, H10); 7,66-7,56 (m, 3H, H17’, H18, H18’); 7,49
(d, 1H, J = 8,0 Hz, H16); 7,46 (d, 1H, J = 8,0 Hz,

67


Nghiên cứu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021

H16’); 7,37 (t, 1H, J = 9,0 Hz, H17); 2,42 (s, 3H, H12);
1,98 (s, 3H, H12’).13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, 
ppm): 160,6; 158,8; 151,3; 148,0; 138,4; 136,5;
135,6; 133,6; 133,2; 132,8; 132,7; 131,2; 130,7; 130,6;
126,0; 125,4; 123,5; 123,3; 120,1; 119,9; 119,2; 118,9;
114,7; 114,5; 111,9; 111,6; 14,4; 12,8.


DMSO-d6,  ppm): 162,6; 159,4; 158,1; 152,9;
148,0; 142,9; 139,0; 136,3; 132,9; 130,5; 124,0;
123,5; 123,2; 119,7; 118,9; 118,6; 115,9; 111,8;
111,6; 17,1; 13,0.

4-(4-Hydroxybenzyliden)-3-methyl-1-(3nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on (2f)
C17H13N3O4. P.t.l: 323,0906. Bột mịn màu
vàng, không tan trong nước và ethanol, tan ít
trong ethyl acetat, DMSO và DMF, tan tốt
trong dicloromethan. Hiệu suất: 75,00%. Mp:
298 – 300 oC. TLC (Rf): 0,70 (A); 0,41 (B); 0,21
(C). IR (ν, cm-1): 3310,0 (OH); 3107,3 (C-H);
1662,8 (C=O); 1587,4 (C=C); 1514,1 và 1321,2
(NO2). MS (m/z): 322,0800 [M-H]-, tính tốn
322,0828. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, 
ppm): 9,10 (s, 1H, HOH); 8,86 (t, 1H, J = 2,5 Hz,
H7); 8,63 (d, 2H, J = 9,0 Hz, H15, H19); 8,37 (ddd,
1H, J = 8,5 Hz; 2,0 Hz; 1,0 Hz, H9); 8,03 (ddd,
1H, J = 8,0 Hz; 2,5 Hz; 1,0 Hz, H11); 7,77 (s, 1H,
H13); 7,73 (t, 1H, J = 8,5 Hz, H10); 6,97 (d, 2H, J =
9,0 Hz, H16, H18); 2,36 (s, 3H, H12). 13C-NMR
(125 MHz, DMSO-d6,  ppm): 163,5; 162,4;
153,1; 149,7; 148,0; 139,2; 137,7; 130,5; 124,8;
123,5; 121,8; 118,5; 116,0; 111,8; 13,2.

C18H15N3O4. P.t.l: 337,1063. Bột mịn màu
vàng tươi, không tan trong nước và ethanol,
tan ít trong ethyl acetat, DMSO và DMF, tan
tốt trong dicloromethan. Hiệu suất: 75,07%.
Mp: 188 – 190 oC. TLC (Rf): 0,78 (A); 0,52 (B);

0,27 (C). IR (ν, cm-1): 3124,7 và 3093,8 (C-H);
1687,7 (C=O); 1579,7 (C=C); 1508,3 (NO2). MS
(m/z): 338,1130 [M+H]+, tính tốn 338,1141. 1HNMR (500 MHz, DMSO-d6,  ppm): 8,82 (t,
1H, J = 2,0 Hz, H7); 8,68 (d, 2H, J = 9,0 Hz,
H15, H 19); 8,35 (dd, 1H, J = 8,0 Hz; 1,5 Hz, H9);
8,0 (dd, 1H, J = 8,0 Hz; 1,5 Hz, H11); 7,80 (s,
1H, H 13); 7,71 (t, 1H, J = 8,5 Hz, H 10); 7,14 (d,
2H, J = 9,0 Hz, H 16, H18); 3,90 (s, 3H, H20), 2,35
(s, 3H, H12). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6, 
ppm): 163,9; 162,3; 153,0; 149,2; 147,3; 139,1;
137,0; 130,4; 126,0; 123,5; 123,0; 118,5; 114,4;
111,8; 55,7; 13,1.

4-(2-Hydroxybenzyliden)-3-methyl-1-(3nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on (2g)
C17H13N3O4. P.t.l: 323,0906. Bột mịn màu
vàng cam, khơng tan trong nước và ethanol,
tan ít trong ethyl acetat, DMSO và DMF, tan
tốt trong dicloromethan. Hiệu suất: 73,37%.
Mp: 280 – 283 oC. TLC (Rf): 0,71 (A); 0,43 (B);
0,25 (C). IR (ν, cm-1): 3302,1 (OH); 2916,4 và
2848,9 (C-H); 1730,2 (C=O); 1527,6 (NO2). MS
(m/z): 322,0767 [M-H]-, tính tốn 322,0828. 1HNMR (500 MHz, DMSO-d6,  ppm): 9,31 (s, 1H,
HOH); 9,03 (dd, 1H, J = 8,0 Hz; 1,5 Hz, H19); 8,82
(t, 1H, J = 2,5 Hz, H7); 8,35 (ddd, 1H, J = 8,5 Hz;
2,0 Hz; 1,0 Hz, H9); 8,10 (s, 1H, H13); 8,03 (ddd,
1H, J = 8,5 Hz; 2,0 Hz; 1,0 Hz, H11); 7,73 (t, 1H, J
= 8,5 Hz, H10); 7,49 (t, 1H, J = 8,5 Hz, H17); 7,01
(d, 1H, J = 7,5 Hz, H16); 6,95 (t, 1H, J = 8,0 Hz,
H18); 2,35 (s, 3H, H12). 13C-NMR (125 MHz,


68

4-(4-Methoxybenzyliden)-3-methyl-1-(3nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on (2h)

4-(3-Methoxybenzyliden)-3-methyl-1-(3nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on (2i)
C18H15N3O4. P.t.l: 337,1063. Bột màu vàng
tươi, không tan trong nước và EtOH, tan ít
trong EtOAc, DMSO và DMF, tan tốt trong
DCM. Hiệu suất: 76,56%. Mp: 184 – 188 oC.
TLC (Rf): 0,75 (A); 0,50 (B); 0,23 (C). IR (ν,
cm-1): 3124,7 và 3093,8 (C-H); 1687,7 (C=O);
1579,7 (C=C); 1508,3 (NO2). MS (m/z):
338,1110 [M+H] +, tính tốn 338,1141. 1HNMR (500 MHz, DMSO-d6,  ppm): 8,78 (t,
1H, J = 2,5 Hz, H7); 8,39 (t, 1H, J = 2,0 Hz,
H15); 8,37 (ddd, 1H, J = 8,5 Hz; 2,0 Hz; 1,0 Hz,
H9); 8,07-8,03 (m, 2H, H11; H19); 7,89 (s, 1H,
H13); 7,75 (t, 1H, J = 8,0 Hz, H 10); 7,50 (t, 1H, J
= 8,0 Hz, H 18); 7,24 (ddd, 1H, J = 8,5 Hz; 2,5
Hz; 1,0 Hz, H 17); 3,86 (s, 3H, H20); 2,38 (s, 3H,

B - Khoa học Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021
H12). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6,  ppm):
161,8; 159,0; 152,9; 149,3; 148,0; 138,8; 133,9;
130,4; 129,6; 126,8; 126,2; 123,6; 119,8; 118,7;
117,9; 111,9; 55,3; 13,1.

4-(2,4-Dimethoxybenzyliden)-3-methyl-1-(3nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on (2j)

C19H17N3O5. P.t.l: 367,1169. Bột màu vàng,
khơng tan trong nước và EtOH, tan ít trong
EtOAc, DMSO và DMF, tan tốt trong DCM.
Hiệu suất: 68,93%. Mp: 251 – 252 oC. TLC (Rf):
0,80 (A); 0,60 (B); 0,31 (C). IR (ν, cm-1): 3130,5
(C-H); 1697,4 (C=O); 1602,9 (C=C); 1521,8
(NO2). MS (m/z): 368,0683 [M+H]+, tính tốn
368,1246. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, 
ppm): 8,78 (t, 1H, J = 2,0 Hz, H7); 8,72 (d, 1H, J
= 1,5 Hz, H16); 8,39 (dd, 1H, J = 8,0 Hz; 1,5 Hz,
H9); 8,14 (d, 1H, J = 8,5 Hz; 2,0 Hz, H19); 8,02
(dd, 1H, J = 8,5 Hz; 1,5 Hz, H11); 7,81 (s, 1H,
H13); 7,73 (t, 1H, J = 8,5 Hz, H10); 7,19 (d, 1H, J =
8,0 Hz, H18); 3,91(s, 3H, H20); 3,81 (s, 3H, H21);
2,36 (s, 3H, H12). 13C-NMR (125 MHz, DMSOd6,  ppm): 162,1; 154,0; 152,6; 149,2; 148,2;
147,9; 138,9; 130,5; 130,0; 126,0; 123,4; 122,8;
118,2; 116,5; 111,8; 111,4; 55,7; 55,5; 12,7.
4-(3,4-Dimethoxybenzyliden)-3-methyl-1-(3nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on (2k)
C19H17N3O5. P.t.l: 367,1169. Bột màu đỏ
cam, khơng tan trong nước và EtOH, tan ít
trong EtOAc, DMSO và DMF, tan tốt trong
DCM. Hiệu suất: 75,31%. Mp: 237 – 239 oC.
TLC (Rf): 0,77 (A); 0,51 (B); 0,24 (C). IR (ν, cm1): 2945,3 và 2841,1 (C-H); 1697,4 (C=O); 1602,8
(C=C); 1521,8 (NO2). MS (m/z): 368,1595
[M+H]+, tính tốn 368,1246. 1H-NMR (500
MHz, DMSO-d6,  ppm): 9,34 (d, 1H, J = 9,0 Hz,
H19); 8,84 (s, 1H, H7); 8,36 (d, 1H, J = 8,0 Hz,
H9); 8,02 (d, 1H, J = 9,0 Hz, H11); 7,99 (s, 1H, H13);
7,72 (t, 1H, J = 8,5 Hz, H10); 6,75 (d, 1H, J = 9,0 Hz,
H18); 6,70 (s, 1H, H19); 3,96 (s, 3H, H20); 3,92 (s, 3H,

H21); 2,32 (s, 3H, H12). 13C-NMR (125 MHz,
DMSO-d6,  ppm): 162,2; 154,0; 152,7; 149,3;
148,2; 148,0; 139,0; 130,5; 130,1; 126,0; 123,5; 122,8;
118,3; 116,6; 111,9; 111,5; 55,7; 55,6; 12,7.

B - Khoa học Dược

Nghiên cứu
3-Methyl-4-(3-nitrobenzyliden)-1-(3nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on (2l)
C17H12N4O5. P.t.l: 352,0808. Bột màu đỏ
cam, không tan trong nước và EtOH, tan ít
trong EtOAc, DMSO và DMF, tan tốt trong
DCM. Hiệu suất: 85%. Mp: 264 – 266 oC. TLC
(Rf): 0,70 (A); 0,39 (B); 0,19 (C). IR (ν, cm-1):
3072,6 (C-H); 1691,7 (C=O); 1616,3 (C=C);
1516,0 (NO2). MS (m/z): 353,0873 [M+H]+, tính
tốn 353,0886. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, 
ppm): 9,51 (t, 1H, J = 2,0 Hz, H15); 8,84 (d, 1H, J
= 8,0 Hz, H19); 8,74 (t, 1H, J = 2,0 Hz, H7); 8,43
(dd, 1H, J = 8,0 Hz; 1,5 Hz, H17); 8,33 (dd, 1H, J
= 8,5 Hz; 1,0 Hz, H9); 8,07 (s, 1H, H13); 8,05
(ddd, 1H, J = 8,0 Hz; 1,5 Hz; 1 Hz, H11); 7,86 (t,
1H, J = 8,0 Hz, H18); 7,74 (t, 1H, J = 8,5 Hz, H10);
2,36 (s, 3H, H12). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6,
 ppm): 161,6; 152,8; 148,0; 147,8; 146,3; 138,6;
134,8; 130,1; 129,7; 128,5; 127,0; 125,4; 124,0;
123,7; 119,6; 112,0; 13,0.
4-(Benzo[1,3]dioxol-5ylmethylen)-3-methyl-1(4-nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on (2m)
C18H13N3O5. P.t.l: 351,0855. Bột màu vàng
cam, không tan trong nước và EtOH, tan ít

trong EtOAc, DMSO và DMF, tan tốt trong
DCM. Hiệu suất: 80%. Mp: 215 – 217 oC. TLC
(Rf): 0,80 (A); 0,40 (B); 0,21 (C). IR (ν, cm-1):
2918,3 (C-H); 1689,6 (C=O); 1523,8 và 1344,4
(NO2). MS (m/z): 352,0852 [M+H]+, tính tốn
352,0933. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, 
ppm): 8,81 (t, 1H, J = 2,0 Hz, H7); 8,66 (d, 1H, J =
1,5 Hz, H15); 8,38 (dd, 1H, J = 8,5 Hz; 1,5 Hz, H9);
8,04-8,02 (m, 2H, H11; H19); 7,80 (s, 1H, H13); 7,73
(t, 1H, J = 8,5 Hz, H10); 7,17 (d, 1H, J = 8,0 Hz,
H18); 6,22 (s, 2H, H20); 2,36 (s, 3H, H12). 13C-NMR
(125 MHz, DMSO-d6,  ppm): 162,2; 153,0; 152,5;
149,4; 148,0; 147,7; 139,0; 133,2; 130,5; 127,7;
123,6; 123,3; 118,7; 111,9; 108,7; 102,5; 13,1.
4-(3-Hydroxy-4-methoxybenzyliden)-3-methyl1-(3-nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on (2n)
C18H15N3O5. P.t.l: 353,1012. Bột màu cam,
không tan trong nước, tan ít trong EtOH,
EtOAc, DMSO, tan tốt trong DCM. Hiệu suất:

69


Nghiên cứu
63,17%. Mp: 212 – 214 oC. TLC (Rf): 0,75 (A);
0,42 (B); 0,27 (C). IR (ν, cm-1): 3408,2 (OH);
3080,3 (C-H); 1668,4 (C=O); 1564,2 (C=C);
1529,6 và 1344,4 (NO2). MS (m/z): 352,0936
[M-H]-, tính tốn 352,0933. 1H-NMR (500 MHz,
DMSO-d6,  ppm): 9,50 (s, 1H, HOH); 8,87 (t, 1H,
J = 2,0 Hz, H7); 8,44 (d, 1H, J = 2,0 Hz, H15); 8,36

(dd, 1H, J = 8,5 Hz; 2,0 Hz, H9); 8,04-8,01 (m,
2H, H 11, H19); 7,73 (s, 1H, H 13); 7,73 (t, 1H, J =
8,5 Hz, H10); 7,15 (d, 1H, J = 8,5 Hz, H18); 3,91 (s,
3H, H20); 2,36 (s, 3H, H12). 13C-NMR (125 MHz,
DMSO-d6,  ppm): 162,3; 153,4; 153,1; 149,9;
148,0; 146,2; 139,1; 130,4; 129,7; 126,3; 123,5;
122,6; 119,9; 118,5; 111,8; 111,6; 55,8; 13,1.

4-(4-Hydroxy-3-methoxybenzyliden)-3-methyl1-(3-nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on (2o)
C18H15N3O5. P.t.l: 353,1012. Bột màu cam,
khơng tan trong nước, tan ít trong EtOH, EtOAc,
DMSO và DMF, tan tốt trong DCM. Hiệu suất:
48,44%. Mp: 220 – 222 oC. TLC (Rf): 0,76 (A); 0,42
(B); 0,27 (C). IR (ν, cm-1): 3410,1 (OH); 3080,3 (CH); 1668,4 (C=O); 1564,2 (C=C); 1527,6 và 1344,4
(NO2). MS (m/z): 352,0903 [M-H]-, tính tốn
352,0933. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6,  ppm):
10,62 (s, 1H, HOH); 8,79 (t, 1H, J = 2,5 Hz, H7); 8,71
(d, 1H, J = 2,0 Hz, H15); 8,39 (dd, 1H, J = 8,5 Hz; 1,5
Hz, H9); 8,05 (dd, 1H, J = 8,5 Hz; 2,0 Hz, H19); 8,00
(dd, 1H, J = 8,5 Hz; 2,0 Hz, H11); 7,74 (s, 1H, H13);
7,72 (t, 1H, J = 8,5 Hz, H10); 6,96 (d, 1H, J = 8,5 Hz,
H18); 3,89 (s, 3H, H20); 2,34 (s, 3H, H12). 13C-NMR
(125 MHz, DMSO-d6,  ppm): 162,5; 153,4; 153,0;
150,0; 148,0; 147,4; 139,2; 131,4; 130,4; 125,2; 123,6;
121,7; 118,5; 117,3; 115,7; 111,9; 55,7; 13,1.
4-(4-(Methylthio)benzyliden)-3-methyl-1-(3nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on (2p)
C18H15N3O3S. P.t.l: 353,0834. Bột màu vàng,
không tan trong nước. EtOH, tan ít trong
EtOAc, DMSO, tan tốt trong DCM. Hiệu suất:
73,94%. Mp: 200 – 202 oC. TLC (Rf): A (0,71); B

(0,41); C (0,24). IR (ν, cm-1): 2920,2 (C-H);
1678,1 (C=O); 1608,6 (C=C); 1523,8 và 1327,0
(NO2). MS (m/z): 352,0681 [M-H]-, tính tốn

70

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021
352,0756. 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6, 
ppm): 8,84 (t, 1H, J = 2,0 Hz, H7); 8,59 (d, 2H, J
= 8,5 Hz, H15, H19 ); 8,34 (ddd, 1H, J = 8,0 Hz;
2,0 Hz; 1,0 Hz, H9); 8,04 (ddd, 1H, J = 8,5 Hz;
2,0 Hz; 1,0 Hz, H11); 7,84 (s, 1H, H13); 7,74 (t,
1H, J = 8,0 Hz, H10); 7,45 (d, 2H, J = 8,5 Hz, H16,
H18); 2,56 (s, 3H, H20), 2,38 (s, 3H, H12). 13CNMR (125 MHz, DMSO-d6,  ppm): 161,8;
152,5; 148,3; 147,9; 146,8; 138,8; 133,9; 130,0;
128,9; 124,6; 124,3; 123,3; 118,2; 111,7; 13,6; 12,6.

Hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm
Bảng 1. Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm
E
MS
MR
S
P
C
(μg/mL) (μg/mL) (μg/mL) (μg/mL) (μg/mL) (μg/mL)
1
32
32
32

2a – 2p
DMSO
Ciprofloxacin
1
1
8
1
nd
nd
Fluconazol nd
nd
nd
nd
0,25 0,25
Chất

* (-): khơng có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm;
** (nd): khơng thực hiện

BÀNLUẬN
Phản ứng tổng hợp 3-methyl-1-(3nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on (1) là phản
ứng ngưng tụ cần đun hồi trong dung môi là
EtOH, thời gian phản ứng ngắn (1 – 2 giờ). Hiệu
suất trung bình khoảng 52,05%. Phản ứng tổng
hợp một số dẫn chất ở vị trí số 4 của 3-methyl-1(3-nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on (2a-2p) xảy
ra trong mơi trường acid, nhiệt độ 80 oC, thời
gian phản ứng ngắn (thường từ 1 – 3 giờ). Hiệu
suất tổng hợp khá cao 40,87 – 85,38%.
Kết quả thực nghiệm cho thấy sản phẩm
(2a-2p) khơng có hoạt tính. Trong khi đó sản

phẩm trung gian (1) lại cho hoạt tính tương đối
cao trên MRSA (MIC = 32 μg/mL). Điều này
được giải thích là do các dẫn chất (2a-2p) có độ
tan rất kém trong dung mơi thử nghiệm
(DMSO), trong khi (1) tan hồn tồn trong dung
mơi này. Bên cạnh đó, nhóm OH ở vị trí số 5 trên
vịng pyrazol có thể đóng vai trị quan trọng
trong hoạt tính kháng khuẩn kháng nấm của
khung cấu trúc này. Vì vậy việc tạo ra các dẫn
chất có nhóm OH ở vị trí số 5 trên vịng pyrazol

B - Khoa học Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021
là cơ hội để tìm ra những hoạt chất mới có hoạt
tính sinh học mạnh. Khi so sánh với các nghiên
cứu tương tự khi khơng có nhóm nitro(5) hay có
nhóm nitro ở vị trí para của vịng phenyl-1Hpyrazol-5(4H)-on(6), nhận thấy việc thêm nhóm
nitro ở vị trí meta trên khung 3-methyl-1-phenyl1H-pyrazol-5(4H)-on cho phổ kháng khuẩn hẹp
hơn nhưng hoạt tính trên các chủng MRSA,
MSSA và Streptococcus faecalis mạnh hơn. Tuy
nhiên khi thế vào vị trí số 4 thì mất tác dụng
kháng khuẩn, kháng nấm.

Nghiên cứu
borohydrid, hướng tới mục tiêu khảo sát hoạt
tính kháng khuẩn, kháng nấm và độc tế bào.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

2.

3.

4.

KẾT LUẬN
Nhóm nghiên cứu đã tổng hợp được 16 dẫn
chất thế ở vị trí số 4 của 3-methyl-1-(3nitrophenyl)-1H-pyrazol-5(4H)-on (2a-2p). Hiệu
suất tổng hợp tương đối cao với thời gian tổng
hợp ngắn, tinh chế dễ dàng. Sản phẩm (2a-2p)
hầu như khơng có hoạt tính, trong khi sản phẩm
(1) lại có hoạt tính khá tốt trên chủng MRSA. Kết
quả này là tiền đề cho việc tổng hợp các dẫn chất
thế ở vị trí số 4 của 3-methyl-1-(3-nitrophenyl)1H-pyrazol-5-on bằng phản ứng khử với natri

B - Khoa học Dược

5.

6.

Vijesh A, Isloor AM, Isloor S, et al (2011). Synthesis of some
new pyrazolone derivatives as potent antimicrobial agentes.
Der Pharma Chemica, 3(4):454-463.
Parekh NM, Maheria KC (2012). Antituberculosis and
antibacterial evaluations of some novel phenyl pyrazolonesubstituted 1H-benzo [g] pyrazolo [3, 4-b] quinoline-3-ylamine
derivatives. Medicinal Chemistry Research, 21(12):4168-4176.

Narule M (2011). Synthesis of some new 1-N-(β-Dglucopyranosyl)-2-((1-phenyl-5-aryl)-pyrazol-3-yl)
pyrroles
and their biological activities. J. Chem Pharm Res, 3(3):38-47.
Dube PN, Bule SS, Ushir YV, Kumbhare MR, Dighe PR (2015).
Synthesis of novel 5-methyl pyrazol-3-one derivatives and
their in vitro cytotoxic evaluation. Medicinal Chemistry Research,
24:1070–1076.
Võ Phước Hải, Phan Tiểu Long, Nguyễn Xuân Thanh, Trương
Ngọc Tuyền (2018). Tổng hợp và đánh giá hoạt tính kháng
khuẩn của một số dẫn chất pyrazol-5-on và pyrazol-5-on.
Dược học, 506(58):25-30.
Nguyễn Thanh Thanh Hằng, Trần Thị Mỹ Oanh, Phạm Cảnh
Em, Phạm Ngọc Tuấn Anh, Trương Ngọc Tuyền (2017). Tổng
hợp và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số dẫn chất
pyrazolon. Dược học, 496(57): 33-37.

Ngày nhận bài báo:

15/12/2020

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

18/01/2021

Ngày bài báo được đăng:

20/04/2021

71




×