Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: Hoạt động trách nhiệm xã hội của đài phát thanh – truyền hình Bạc Liêu qua chương trình truyền hình nhân đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------------------

DƢƠNG MỸ TIÊN

HOẠT ĐỘNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA ĐÀI PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH BẠC LIÊU
QUA CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH NHÂN ĐẠO

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

CÀ MAU - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------------------

DƢƠNG MỸ TIÊN

HOẠT ĐỘNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA ĐÀI PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH BẠC LIÊU
QUA CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH NHÂN ĐẠO

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học
Mã số: 8320101.01(UD)

Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học



thạc sĩ khoa học

PGS. TS Vũ Quang Hào

PGS.TS Bùi Chí Trung

CÀ MAU - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu độc lập của tác giả dưới sự hướng dẫn
khoa học của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Bùi Chí Trung. Đề tài luận văn khơng trùng lặp
với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào đã cơng bố trong và ngồi nước. Các số liệu,
thơng tin trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy và được trích dẫn theo quy
định về khoa học. Các kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được cơng bố ở
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào. Tác giả là người duy nhất chịu hoàn toàn trách
nhiệm về nội dung của luận văn.
Cà Mau, ngày......tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Dƣơng Mỹ Tiên


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình 10 tháng nghiên cứu, luận văn về “Hoạt động trách nhiệm xã hội
của Đài Phát thanh - Truyền hình Bạc Liêu qua chương trình truyền hình nhân
đạo” cũng đã hồn thành. Để có được kết quả này ngoài sự nổ lực của bản thân tác
giả cịn có sự giúp đỡ và ủng hộ của nhiều người. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết
ơn đến q thầy cơ Viện Đào tạo Báo chí và Truyền thông (Trường Đại học Khoa

học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội) đã truyền đạt kiến thức để tác
giả được nâng cao trình độ chun mơn, góp phần khơng nhỏ vào q trình nghiên
cứu luận văn. Tác giả xin được cảm ơn lãnh đạo Đài PT-TH Bạc Liêu và anh em
đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện về thời gian để tác giả tập trung nghiên cứu.
Cảm ơn bạn bè và người thân đã luôn đồng hành, động viên tác giả những khi gặp
trở ngại khó khăn. Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Bùi Chí Trung, giảng viên hướng dẫn đã rất tận tình và nhiệt tâm hỗ trợ,
hướng dẫn tác giả trong quá trình nghiên cứu. Hơn thế nữa thầy còn là người rất
tâm lý, khuyến khích học trị vượt qua mặc cảm để hồn thành trọn vẹn luận văn.
Một lần nữa tác giả chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến thầy!
Tuy nhiên, để đề tài nghiên cứu được hay hơn, thật sự đáp ứng được nhu cầu
ứng dụng thực tế, tác giả rất mong được nhận thêm nhiều lời góp ý của quý thầy cô.
Tác giả luận văn

Dƣơng Mỹ Tiên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................5
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ........................................................................................7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................11
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu............................................................12
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ..................................................................................12
7. Bố cục đề cương luận văn .....................................................................................13
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC CHƢƠNG TRÌNH
TRUYỀN HÌNH NHÂN ĐẠO CỦA CƠ QUAN BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH ..14
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ...........................................................14
1.1.1. Cơ quan báo chí truyền hình ...........................................................................14

1.1.2. Chương trình truyền hình ................................................................................15
1.2. Vai trị và thế mạnh của các cơ quan báo chí truyền hình địa phƣơng trong
thực hiện chƣơng trình truyền hình nhân đạo .....................................................20
1.2.1. Vai trị của truyền hình địa phương ................................................................20
1.2.2. Thế mạnh của truyền hình trong việc tuyên truyền và thúc đẩy các hoạt động
từ thiện nhân đạo.......................................................................................................22
1.3. Nội dung và hình thức thơng tin tun truyền trong các chƣơng trình truyền
hình nhân đạo...........................................................................................................24
1.3.1. Nội dung thơng tin tun truyền trong các chương trình truyền hình có lồng
ghép hoạt động từ thiện nhân đạo.............................................................................24
1.3.2. Hình thức thơng tin tun truyền trong các chương trình truyền hình nhân đạo .....27
1.4. Tiêu chí đánh giá chƣơng trình truyền hình nhân đạo ................................28
1.4.1. Tiêu chí đánh giá nội dung tác phẩm ..............................................................29
1.4.2. Tiêu chí đánh giá hình thức tác phẩm.............................................................30
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................32

1


Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÁC CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH NHÂN
ĐẠO CỦA ĐÀI PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH BẠC LIÊU .......................33
2.1. Giới thiệu về Đài PT-TH Bạc Liêu và các chƣơng trình trong diện khảo sát ...33
2.2. Khảo sát thực trạng các chƣơng trình truyền hình nhân đạo của Đài PTTH Bạc Liêu .............................................................................................................36
2.2.1. Số lượng, thời lượng, tần suất và khung giờ phát sóng của các chương trình
nhân đạo ....................................................................................................................36
2.2.2. Nội dung thơng điệp của các chương trình truyền hình nhân đạo ................39
2.2.3. Hình thức thể hiện các chương trình truyền hình nhân đạo ...........................50
2.3. Đánh giá thành cơng và hạn chế của các chƣơng trình truyền hình nhân
đạo của Đài PT_TH Bạc Liêu ................................................................................57
2.3.1. Nguyên nhân thành công .................................................................................57

2.3.2. Nguyên nhân hạn chế ......................................................................................61
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................63
Chƣơng 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH NHÂN ĐẠO CỦA ĐÀI PHÁT
THANH – TRUYỀN HÌNH BẠC LIÊU ...............................................................64
3.1. Những bài học kinh nghiệm trong thực hiện các chƣơng trình truyền hình
nhân đạo ...................................................................................................................64
3.1.1. Kinh nghiệm trong việc xây dựng nội dung chương trình truyền hình nhân
đạo, từ thiện của Đài PT-TH Bạc Liêu .....................................................................64
3.1.2. Kinh nghiệm trong việc vận động nguồn quỹ hỗ trợ nhân vật chương trình ..66
3.2. Đề xuất, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng chƣơng trình truyền
hình nhân đạo ..........................................................................................................67
3.2.1. Đề xuất đối với Đài PT-TH Bạc Liêu..............................................................67
3.2.2. Khuyến nghị nâng cao chất lượng các chương trình ......................................70
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................76
KẾT LUẬN ..............................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................79
PHỤ LỤC .................................................................................................................84

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CTTH


Chương trình truyền hình

CSR

Corporate social responsibility

MABTV

Mái ấm BTV

NCNABTV

Nhịp cầu nhân ái BTV

Nxb

Nhà xuất bản

PT-TH

Phát thanh – Truyền hình

UBND

Ủy ban Nhân dân

VNPT

Vietnam Posts and Telecommunications Group


3


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: So sánh giữa hoạt động từ thiện chung với các chương trình truyền hình
có lồng ghép hoạt động từ thiện, nhân đạo ...............................................................17
Bảng 2.1: Thống kê số lượng tác phẩm có nội dung về từ thiện nhân đạo trên tổng
số chuyên đề truyền hình phát sóng (từ tháng 01/2019 đến tháng 10/2019) ............37
Bảng 2.2: Thống kê thời lượng phát sóng 02 chương trình nhân đạo MABTV và
NCNABTV trên sóng truyền hình của Đài PT-TH Bạc Liêu trong thời gian khảo sát
từ tháng 01/2019 đến tháng 10/2019 .........................................................................38
Biểu đồ 2.1: Thống kê số lượng tác phẩm có nội dung về từ thiện nhân đạo trên
tổng số chun đề truyền hình phát sóng (từ tháng 01/2019 đến tháng 10/2019).. 59
Biểu đồ 2.2: Thống kê thời lượng phát sóng 02 chương trình nhân đạo MABTV và
NCNABTV trên sóng truyền hình của Đài PT-TH Bạc Liêu trong thời gian khảo sát
từ tháng 01/2019 đến tháng 10/2019 ....................................................................

4

60


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước đang phát triển, đời sống của người dân vẫn cịn nhiều
khó khăn, thiếu thốn. Hơn nữa lại trải qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ. Mặc dù đã 45 năm trôi qua sau ngày hịa bình lập lại nhưng
hậu quả của chiến tranh vẫn còn in dấu trên nhiều vùng quê Việt Nam, ảnh hưởng
lên người dân qua bao thế hệ bởi chất độc hóa học màu da cam dioxin mà Mỹ đã rải
xuống. Khơng ít trẻ em sinh ra bị dị tật, khuyết tật, nhiều gia đình khơng có nhà ở,

nhiều trẻ em khơng có điều kiện đến trường, khơng đủ cơm ăn áo mặc…. Do đó để
cải thiện đời sống người dân, khắc phục hậu quả sau chiến tranh, thời gian qua
Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách cho cơng tác xóa đói
giảm nghèo.
Trong những năm qua, các cấp chính quyền đã tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí,
phương tiện, cơ chế, chính sách cho Hội Chữ thập đỏ hoạt động và từng bước phát
huy vai trò nòng cốt trong các hoạt động nhân đạo. Các phong trào: “Người người
làm việc thiện, nhà nhà làm việc thiện, ngành ngành làm việc thiện”, “Mỗi tổ chức,
mỗi cá nhân gắn với một địa chỉ nhân đạo” đã trở thành phong trào rộng lớn, được
đông đảo nhân dân hưởng ứng và tích cực tham gia. Kết quả hoạt động của Hội Chữ
thập đỏ các cấp từ tỉnh tới cơ sở trong những năm qua đã góp phần tích cực vào
cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo, thực hiện chính sách an sinh xã hội của Đảng và
Nhà nước. Nhiều gia đình có hồn cảnh khó khăn, hoạn nạn, bị ảnh hưởng bởi thiên
tai bão lũ, trẻ em tàn tật, mồ côi, người già cô đơn, người bị nhiễm chất độc da cam
diôxin do hậu quả của chiến tranh, người bị thương tật; người bị mắc vào tệ nạn xã
hội, người bị tai nạn giao thông… được giúp đỡ vươn lên hịa nhập với cuộc sống
cộng đồng. Đóng góp vào kết quả chung đó có vai trị tích cực của các cơ quan báo
chí truyền hình cả nước nói chung, Đài PT-TH Bạc Liêu nói riêng. Song hành với
thực hiện tốt công tác chuyên môn, nhiều năm qua, Đài PT-TH Bạc Liêu cịn thực
hiện nghĩa cử cao đẹp, đó là đồng hành với người nghèo, thực hiện tốt các chương
trình xã hội từ thiện, giúp nhiều cá nhân, gia đình có hồn cảnh khó khăn. Các

5


chương trình, chuyên mục, đã tìm và thắp sáng những mảnh đời bất hạnh, gieo niềm
tin, nghị lực cho học sinh nghèo, hỗ trợ kịp thời cho người bệnh tiền thuốc chữa trị,
xây hàng trăm ngôi nhà cho người nghèo, gia đình chính sách, mang niềm vui, niềm
hạnh phúc đến người yếu thế trong xã hội. Thông qua các chương trình sản xuất
mang ý nghĩa nhân đạo từ thiện với tên gọi như: Mái ấm BTV, Nhịp cầu nhân ái…

nhiều hộ nghèo đã có nhà ở, có vốn làm ăn, các em thơ có điều kiện cắp sách đến
trường… khơng ít hộ gia đình, phận người có thêm nghị lực vươn lên trong cuộc
sống. Cùng với nội dung phát sóng, các hoạt động gây quỹ từ thiện, quyên góp triển
khai hành động toàn diện và đồng bộ, tạo được hiệu quả tích cực.
Báo chí nói chung, truyền hình nói riêng bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị tuyên truyền chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, định hướng tư
tưởng, dư luận xã hội còn là tổ chức có nhiều hoạt động tham gia tích cực vào các
hoạt động hỗ trợ cộng đồng.
Với vai trò là một cơ quan chính trị, xã hội, mỗi một cơ quan báo chí bên cạnh
hoạt động trọng tâm là thơng tin tun truyền cịn thể hiện trách nhiệm xã hội của
mình thơng qua sự cam kết trong việc ứng xử hợp đạo lý và đóng góp vào sự phát
triển kinh tế, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia
đình của người dân, cũng như của cộng đồng địa phương và của tồn xã hội nói
chung”… Trách nhiệm xã hội của cơ quan báo chí, đặc biệt thơng qua các chương
trình, hoạt động từ thiện/ nhân đạo sẽ đóng góp cho việc phát triển kinh tế xã hội
bền vững, thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người dân,
giảm bớt khó khăn cho những người yếu thế và các thành viên trong gia đình họ;
cho cộng đồng và tồn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát
triển chung của xã hội… Vì vậy, việc nghiên cứu về các chương trình truyền hình
nhân đạo của cơ quan báo chí truyền hình là hết sức cần thiết trong thời điểm hiện
nay, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh của các phương tiện truyền thông đại chúng
với mạng xã hội trong kỷ nguyên số, để các cơ quan báo chí luôn giữ vững được
niềm tin và mối liên hệ chặt chẽ với cơng chúng khán giả.
Bản thân là phóng viên biên tập phụ trách chương trình Mái ấm BTV và Nhịp
cầu nhân ái – là những chương trình truyền hình nhân đạo của Đài PT-TH Bạc Liêu,

6


theo kinh nghiệm thực tế công việc và qua những gì đã tìm hiểu từ các đài bạn, tơi

nhận thấy đa phần các chương trình thực hiện vẫn chưa thật sự mang tính chuyên
nghiệp, chưa phát huy hết sự kết nối nguồn lực từ cộng đồng. Và đương nhiên vai
trò của cơ quan báo chí đối với hoạt động và đời sống của người dân địa phương
cũng chưa được thể hiện rõ. Thương hiệu của đài truyền hình với cộng đồng địa
phương chưa cao. Đó là lý do tơi chọn nghiên cứu đề tài “Hoạt động trách nhiệm
xã hội của Đài PT-TH Bạc Liêu qua chương trình truyền hình nhân đạo” làm luận
văn thạc sĩ của mình. Hy vọng sau q trình nghiên cứu, hồn tất luận văn tơi có
thêm nhiều kinh nghiệm trong cơng việc góp phần nâng cao vị thế của đài trong hoạt
động và đời sống của người dân địa phương. Đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh
thần cho người dân. Bên cạnh đó với chun mơn được bồi dưỡng và học tập của mình
tơi sẽ giúp ích và hỗ trợ nhiều hơn cho cộng đồng địa phương và xã hội.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Trong quá trình thu thập, tìm hiểu và nghiên cứu nguồn tư liệu để hình thành ý
tưởng và xây dựng đề cương chi tiết cho luận văn, tôi thấy rằng có ít nhiều các cơng
trình nghiên cứu tồn tại ở các dạng thực khác nhau và đề cập ở những khía cạnh
khác nhau liên quan đến đề tài luận văn của tơi.
Các cơng trình nghiên cứu mang tính lý luận, định hướng gồm có:
Cuốn sách “Cơ sở lý luận của báo chí (tập 1)” của tác giả E.P.Prơkhơrốp được
Đào Tấn Anh và Đới Thị Kim Thoa là một cuốn sách tham khảo nghiệp vụ cho
cơng tác báo chí nói chung. Với thời lượng 300 trang bao gồm 4 chương, nội dung
cuốn sách đã bao quát được những vấn đề lý luận của báo chí như: chức năng của
báo chí, quan điểm xã hội của nhà báo, tự do báo chí... là những vấn đề lý luận có ý
nghĩa thiết thực đến việc hoàn thiện hệ thống khái niệm và hướng tiếp cận mà đề tài
của chúng tôi đang xây dựng.[6]
Tác giả Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang với cơng trình nghiên cứu “Phát
triển cộng đồng lý thuyết và vận dụng” được đánh giá là một trong những công trình
nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống về lý thuyết phát triển cộng đồng ở Việt Nam. Ở
chương 1 của cuốn sách các tác giả đã giới thiệu các cách tiếp cận và nhận thức
khác nhau về khái niệm: cộng đồng, bản chất cộng đồng và các loại hình cộng đồng.


7


Đây thực sự là một cơng trình có giá trị góp phần hình thành hệ thống thuật ngữ,
khái niệm cho đề tài của tôi.[12]
Tác giả Nguyễn Văn Minh với luận án tiến sĩ khoa học chính trị có nhan đề
“Chức năng phản biện xã hội của báo chí Việt Nam hiện nay” đã luận chứng được
những vấn đề lý luận về chức năng phản biện của báo chí ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay, chỉ ra được những yếu tố tác động đến việc thực hiện chức năng
phản biện xã hội của báo chí. Đồng thời đưa ra những giải pháp nâng cao chất
lượng và hiệu quả thực hiện chức năng phản biện xã hội của báo chí Việt Nam hiện
nay. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã là cơ sở quan trọng cho tôi xây dựng hướng
tiếp cận cho nghiên cứu của mình.[25]
Luận án tiến sĩ báo chí của tác giả Dương Văn Thắng “Nghiên cứu hiệu quả
báo chí trong hoạt động truyền thơng về an sinh xã hội ở Việt Nam” bảo vệ năm
2013 tại Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong “Chương 1: Cơ sở lý luận hiệu quả báo chí trong hoạt động truyền thơng an
sinh xã hội” tác giả đã đưa ra những khái niệm có tính hệ thống về mối quan hệ
giữa báo chí, truyền thơng và an sinh xã hội. Đặc biệt là xác lập hệ thống cơ sở lý
luận và tiêu chí về hiệu quả báo chí trong hoạt động truyền thơng về an sinh xã hội.
Từ hệ thống này có thể góp tiếng nói giúp những người quan tâm trong lĩnh vực
cùng tìm hiểu về một số khái niệm học thuật, tạo diễn đàn trao đổi về các hướng
nghiên cứu tiếp theo về hiệu quả và vai trò của báo chí với đời sống xã hội. Kết quả
nghiên cứu của luận án đã cho phép tôi kế thừa những hệ thống khái niệm quan
trọng phục vụ cho luận văn của mình. [43]
Tác giả Nguyễn Linh Khiếu với bài viết “Trách nhiệm xã hội của báo chí Việt
Nam hiện nay” được đăng trên tạp chí Triết học số tháng 6 năm 2019. Trong bài
viết của mình sau khi đưa ra 6 đặc trưng của báo chí Việt Nam đó là: chức năng
thơng tin, chức năng định hướng, giáo dục chính trị, tư tưởng, chức năng văn hóa
giáo dục, chức năng giám sát và phản biện xã hội, chức năng giải trí và chức năng

quảng cáo- dịch vụ thì tác giả đã nhấn mạnh tới trách nhiệm xã hội của báo chí trên
một số lĩnh vực như: Trách nhiệm xã hội trong cung cấp thơng tin, trách nhiệm
nâng cao dân trí và sự hiểu biết của nhân dân, trách nhiệm củng cố và bảo vệ sự ổn

8


định xã hội, trách nhiệm đấu tranh bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ, trách nhiệm cổ vũ
những nhân tố mới, trách nhiệm chống các hiện tượng tiêu cực, trách nhiệm xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc và trách nhiệm bảo vệ môi trường, phát triển
bền vững. Những nhận định của bài viết có ý nghĩa quan trọng trong việc hình
thành hướng tiếp cận cho nghiên cứu của tơi.[19]
Từ những khái niệm, cách phân tích từ bài viết đã giúp tơi có cơ sở lý luận sát
thực hơn trong luận văn của mình.
Các cơng trình nghiên cứu mang tính thực tiễn ít nhiều có nét tương đồng và
liên quan đến đối tượng, nội dung nghiên cứu của đề tài gồm có:
Tác giả Nguyễn Văn Trường với Luận án tiến sĩ báo chí học “Đổi mới chương
trình phát thanh thời sự của đài cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay (khảo sát đài cấp tỉnh
khu vực Bắc Bộ)” mặc dù đề cập tới đối tượng nghiên cứu là chương trình phát
thanh của các đài cấp tỉnh ở khu vực Bắc Bộ khơng có nhiều nét tương đồng với đối
tượng nghiên cứu trong đề tài luận văn của tôi nhưng trong chương 1 của luận án
tác giả đã trình bày có hệ thống các khái niệm và thuật ngữ liên quan đến đề tài như:
phát thanh, chương trình phát thanh, đài cấp tỉnh… Và đưa ra các vấn đề lý thuyết
như: lý thuyết truyền thông, lý thuyết truyền thông phát triển, lý thuyết tiếp nhận...
Đây là những thơng tin có giá trị để tôi kế thừa hệ thống thuật ngữ cho luận văn của
mình.[44]
Luận văn thạc sĩ ngành truyền thơng đại chúng của tác giả Nguyễn Thị Minh
Diễm với nhan đề “Nâng cao chất lượng chương trình phát thanh cấp tỉnh khu vực
Bắc Sông Hậu” mặc dù giới hạn của đề tài chỉ dừng lại ở các chương trình phát
thanh mà chưa đề cập đến các chương trình truyền hình nhưng kết quả nghiên cứu

của đề tài có ý nghĩa tham khảo và định hướng quan trọng cho luận văn của tôi.[2]
Luận văn thạc sĩ Công tác xã hội của tác giả Nguyễn Thị Thương Huyền với
đề tài “Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”. Trong luận văn tác giả đề cập rất rõ các khái niệm
về công tác xã hội, nhân viên công tác xã hội, công tác xã hội cá nhân, về cách hỗ
trợ…Tất cả những nội dung này tuy không sát với đề tài nghiên cứu của tơi nhưng
qua khóa luận tơi có thêm thơng tin về cơng tác xã hội. Một trong những vấn đề tôi

9


cần nhận thức và hiểu biết đúng để làm nền tảng hỗ trợ cho việc nghiên cứu luận
văn của mình.[17]
Với luận văn thạc sĩ Báo chí học “Hoạt động xã hội hóa sản xuất chương trình
của đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh thực trạng và định hướng phát triển”
của tác giả Dương Thanh Tùng, bảo vệ tại trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, năm 2012, mặc dù nội dung đề tài nghiên cứu không giống với đề tài của
tôi, nhưng từ đề tài này tôi được biết thêm một lĩnh vực hoạt động nữa của truyền
hình ngồi nhiệm vụ chính trị. Qua tìm hiểu các cơ sở lý luận tác giả đề cập giúp tôi
định hướng phát triển đề tài của mình. [41]
Luận văn thạc sĩ Báo chí “Hoạt động xã hội từ thiện của báo chí thành phố
HCM” của Nguyễn Mộng Hồng Liên nêu khái quát về công tác xã hội - từ thiện trên
một số báo in tiêu biểu của TP. HCM trong khoảng thời gian 2000-2004. Mặc dù đề
tài này khảo sát khác khu vực và chỉ trên đối tượng là báo in nhưng đây lại là cơ sở
giúp tơi có sự so sánh để phân tích sâu hơn và nghiên cứu tốt hơn đề tài của mình
trên thể loại báo hình.[18]
Bài viết “Nâng cao chất lượng các chương trình tự sản xuất của các đài phát
thanh- truyền hình địa phương” của tác giả Trần Thị Hải Lý được giới thiệu trên tạp
chí Lý luận Chính trị số 12 năm 2015. Sau khi giới thiệu định hướng phát triển báo
chí của Trung ương trong thời gian tới, trình bày thực trạng của các đài phát thanhtruyền hình địa phương ở khu vực miền Trung- Tây Nguyên, tác giả bài viết đã tập

trung đi vào trình bày 4 giải pháp để nâng cao chất lượng và thời lượng chương
trình tự sản xuất của các đài địa phương. Mặc dù, đối tượng khảo sát của tác giả là
các đài khu vực miền Trung- Tây Nguyên nhưng những thực trạng và giải pháp
được đưa ra trong bài viết có ý nghĩa tham khảo quan trọng đối với luận văn của
tôi.[19]
Như vậy, qua bước đầu khảo sát chúng tôi nhận thấy rằng cho tới thời điểm
này chưa có một cơng trình nghiên cứu nào đề cập trực tiếp và cụ thể về đề tài mà
tôi đang triển khai.

10


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là dựa trên hệ thống khung lý thuyết về chương trình
truyền hình nhân đạo và trách nhiệm xã hội (CSR) để phân tích thực trạng, đánh giá
những thành công, hạn chế của các chương trình truyền hình nhân đạo của Đài PTTH Bạc Liêu trong thời gian qua. Từ đó đề xuất, nêu giải pháp phù hợp, nâng cao
chất lượng các chương trình nhân đạo của Đài đang thực hiện, đặc biệt vai trò, trách
nhiệm và thương hiệu của cơ quan truyền hình trong bối cảnh hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên luận văn sẽ tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau:
Một là: Xây dựng khung lý thuyết về chương trình truyền hình nhân đạo của
cơ quan báo chí truyền hình nói chung, Đài Phát Thanh - Truyền Hình Bạc Liêu nói
riêng. Làm rõ những vấn đề lý luận về “Chương trình truyền hình nhân đạo” mơ hình
và phương thức triển khai thực hiện chương trình truyền hình nhân đạo như thế nào.
Hai là: Khảo sát thực tế, đánh giá thành cơng và hạn chế của các chương
trình truyền hình nhân đạo của Đài PT-TH Bạc Liêu để thấy được trách nhiệm của
báo chí khơng chỉ thực hiện cơng tác chính trị mà cịn tham gia hoạt động cơng tác
xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo của địa phương.
Tổng kết lại quá trình phân tích đánh giá là kiến nghị, đề xuất và đưa ra quan

điểm của tác giả nhằm góp phần nâng cao chất lượng các chương trình truyền hình
nhân đạo mà Đài PT-TH Bạc Liêu đang thực hiện.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là “Các chương trình truyền hình nhân đạo
của Đài PT-TH Bạc Liêu”.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Trong luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các chương trình truyền
hình nhân đạo của Đài PT-TH Bạc Liêu, thời gian khảo sát từ tháng 01 năm 2019
đến tháng 10 năm 2019. Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả sẽ phân tích rõ hơn vai

11


trị của người dẫn chương trình, vì đây là nhân vật sẽ làm tăng tính hấp dẫn của
chương trình thơng qua kỹ năng tương tác với nhân vật và khán giả.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Tác giả dựa trên quan điểm Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các định hướng về cơng
tác báo chí. Một số lý thuyết về báo chí nói chung, truyền hình nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu tác giả có vận dụng nhiều phương pháp nghiên
cứu khác nhau để làm rõ hơn tính vấn đề của đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Nhằm phân tích về mặt định tính
nội dung của các giáo trình, tài liệu, cơng trình nghiên cứu liên quan đến luận văn
để so sánh tìm các mặt hạn chế, tích cực để bát bỏ hoặc kế thừa cho đề tài nghiên
cứu, đồng thời làm sáng tỏ các vấn đề lý luận đưa ra trong luận văn.
Phương pháp quan sát và thực chứng: Khi thực hiện phương pháp này tác giả
sẽ thực tế đồng hành cùng các chương trình để được tận mắt nhìn thấy qui trình sản

xuất sản phẩm, phương thức thực hiện nhằm đưa ra so sánh đánh giá trung thực,
khách quan hơn, rút kinh nghiệm cho chương trình tác giả đang thực hiện.
Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp này được áp dụng với công
chúng của địa phương bằng cách phát phiếu lấy ý kiến khán giả nhằm giúp tác giả
nắm sơ bộ về nhu cầu thưởng thức chương trình, ý kiến phản hồi để từ đó rút kinh
nghiệm hồn thiện các chương trình sau.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Giúp tác giả có thêm nguồn thơng tin để nhìn
nhận vấn đề một cách trung thực, khách quan bằng các cuộc phỏng vấn được thực
hiện với lãnh đạo đài, phòng chuyên đề, phóng viên hoặc biên tập viên đã và đang
biên tập, người dẫn các chương trình nhân đạo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Sau khi luận văn hồn tất và đề tài được cơng nhận sẽ góp phần bổ sung hệ
thống lý luận về vai trị của báo hình nói chung, chương trình nhân đạo trên sóng
truyền hình nói riêng trong cơng tác truyền thơng vì mục đích nhân đạo. Đặc biệt

12


nói lên ý nghĩa hoạt động trách nhiệm xã hội của cơ quan báo chí. Từ đây luận văn
sẽ góp vào khung lý thuyết của thể loại báo hình, ngồi chức năng truyền đạt thông
tin, tuyên truyền chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, định hướng tư tưởng chính trị, báo chí nói chung, báo hình nói riêng cịn thực
hiện trách nhiệm xã hội tham gia hoạt động từ thiện góp phần làm cho đời sống
người dân ngày càng đủ đầy tốt đẹp hơn và hơn hết vẫn là hình ảnh thương hiệu của
cơ quan báo chí nơi thực hiện tốt hoạt động trách nhiệm xã hội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trong bối cảnh bùng nổ thông tin như hiện nay, mạng xã hội đang chiếm ưu
thế về nguồn tin cũng như thu hút cơng chúng thơng qua hình thức tương tác nhanh.
Bên cạnh đó, tính tiêu cực trên những bài viết về mặt xấu của đời sống ngày càng

phơi bày nhiều hơn, ảnh hưởng đến hành vi, tư tưởng của người dân. Sự xuất hiện
của các chương trình nhân đạo mang tính hỗ trợ cộng đồng giúp cân bằng giữa cái
xấu và cái đẹp trong cuộc sống, định hướng tư tưởng nhận thức cho người dân.
Thơng qua hình thức tương tác và sự dấng thân của nhà báo, tính chân thực của
chương trình được nâng lên. Điều này tạo lịng tin nơi khán giả, giúp thương hiệu
của các đài truyền hình được lan tỏa.
7. Bố cục đề cƣơng luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về các chương trình truyền hình nhân
đạo củ cơ quan báo chí truyền hình
Chương 2: Thực trạng các chương trình truyền hình nhân đạo của Đài PT-TH
Bạc Liêu
Chương 3: Một số đề xuất, khuyến nghị nâng cao chất lượng chương trình
truyền hình nhân đạo của Đài PT-TH Bạc Liêu.

13


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN
HÌNH NHÂN ĐẠO CỦA CƠ QUAN BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Cơ quan báo chí truyền hình
Hiện nay ở Việt Nam chưa có một tài liệu nào giải thích chi tiết và đầy đủ về
thuật ngữ cơ quan báo chí truyền hình. Để tìm hiểu thuật ngữ này chúng ta cần xuất
phát từ các loại hình báo chí (các phương tiện thông tin đại chúng). Theo như cách
phân loại của tác giả Dương Xuân Sơn trong Giáo trình lý luận báo chí truyền thơng
thì các loại hình báo chí bao gồm: báo in, báo phát thanh, truyền hình, báo điện tử.
Trong đó truyền hình (television) là một loại hình thơng tin đại chúng truyền

tải thông tin bằng sự kết hợp hài hịa giữa hình ảnh động và âm thanh, tạo ra khả
năng chuyển tải các nội dung thông tin vô cùng phong phú, hấp dẫn và có hiệu quả
bằng phương tiện truyền thơng truyền hình. Loại hình báo chí này có đặc trưng
riêng như là: tính thời sự, sử dụng hình ảnh và âm thanh làm ngơn ngữ truyền hình,
tính phổ cập và quảng bá, khả năng thuyết phục công chúng cao và tác động dư luận
mạnh mẽ. [31, tr. 65-73]
Chương trình truyền hình là sự liên kết, sắp xếp, bố trí hợp lý các tin bài, bảng
biểu, tư liệu bằng hình ảnh và âm thanh được mở đầu bằng lời giới thiệu, nhạc hiệu,
kết thúc bằng lời chào tạm biệt, đáp ứng yêu cầu tuyên truyền của cơ quan báo chí
truyền hình nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho khán giả.
Đối với một đài truyền hình, quá trình sản xuất bắt đầu bằng việc sáng tạo các
tác phẩm truyền hình. Một đài truyền hình thường bao gồm các bộ phận lãnh đạo
quản lý, biên tập viên, phóng viên, kỹ thuật viên. Trong đó phóng viên là người trực
tiếp sáng tạo các tác phẩm báo chí truyền hình. Các tác phẩm này thể hiện bản lĩnh
chính trị, năng lực và trách nhiệm xã hội của nhà báo truyền hình. [29, tr. 113]
Vì là một cơ quan- cũng giống như các cơ quan, tổ chức, đồn thể xã hội khác,
tịa soạn báo chí cũng phải thỏa mãn những yêu cầu giống với các cơ quan, tổ chức,
đoàn thể xã hội khác, cơ quan báo chí cũng phải thỏa mãn những yêu cầu giống với

14


với cơ quan, tổ chức đoàn thể xã hội khác. Có nghĩa là phải có đầy đủ tiêu chuẩn về
nhân lực, vật lực, cơ chế hoạt động tuân thủ luật báo chí, quy định của pháp luật và
phù hợp với vị trí, vai trị, chức năng của cơ quan chủ quản báo chí. [21, tr.30]
1.1.2. Chương trình truyền hình

Theo Từ điển tiếng Việt khái niệm “truyền hình” được định nghĩa là
“Truyền hình ảnh, thường đồng thời có cả âm thanh đi xa bằng radio hoặc
bằng đường dây”.[36]

Trong tiếng Anh, chương trình là “programme”, CTTH là “programme
television”. CTTH được hiểu, được phân bổ theo các kênh truyền hình và
được thể hiện bằng những nội dung cụ thể qua các chương trình bằng các thể
loại tác phẩm truyền hình.
Thuật ngữ “Chương trình truyền hình” được tiếp cận dưới nhiều góc độ
khác nhau. GS.TS Tạ Ngọc Tấn cho rằng: “Thuật ngữ chương trình truyền
hình thường được sử dụng trong hai trường hợp. Trường hợp thứ nhất, người
ta dùng chương trình truyền hình để chỉ tồn bộ nội dung thơng tin phát đi
trong ngày, trong tuần, trong tháng của mỗi kênh truyền hình hay của cả đài
truyền hình. Trường hợp thứ hai, chương trình truyền hình dùng để chỉ một
hay nhiều tác phẩm hồn chỉnh hoặc kết hợp với một số thông tin tài liệu
khác được tổ chức theo một chủ đề cụ thể với hình thức tương đối nhất quán,
thời lượng ổn định và được phát đi theo định kỳ” [35, tr.142]. Với nghĩa này
nó bao hàm q trình sáng tạo ra tác phẩm từ nhiều cơng đoạn khác nhau.
Như vậy ở góc độ nào đó chương trình cũng có thể hiểu là cách gọi cho một
sản phẩm hồn chỉnh. Từ chương trình bao hàm nhiều vấn đề: nội dung, hình
thức thể hiện, đối tượng hướng tới, kết quả đạt được.
Theo PGS.TS Dương Xuân Sơn: “Chương trình truyền hình là sự liên
kết, sắp xếp, bố trí hợp lý các tin bài, bảng biểu, tư liệu bằng hình ảnh và âm
thanh được mở đầu bằng lời giới thiệu, nhạc hiệu, kết thúc bằng lời chào tạm
15


biệt, đáp ứng yêu cầu tuyên truyền của cơ quan báo chí truyền hình nhằm
mang lại hiệu quả cao nhất cho khán giả”. [29, tr.113]
Như vậy, các quan niệm trên tương đối thống nhất với đề xuất trong từ
điển Tiếng Việt về cách hiểu “chương trình”. Quan niệm của PGS.TS Dương
Xuân Sơn là sự cụ thể hóa cách hiểu thứ hai về thuật ngữ “chương trình
truyền hình” của GS.TS Tạ Ngọc Tấn. Từ các quan điểm, có thể hiểu chương
trình là toàn bộ những nội dung dự kiến hành động theo một trình tự nhất

định và trong một thời gian nhất định. Chương trình là một loạt các hoạt
động được thực hiện với sự hỗ trợ của các nguồn lực nhằm đạt được những
mục tiêu cụ thể cho các nhóm khách hàng, nhóm đối tượng đã được định sẵn.
Tác giả Trần Bảo Khánh trong cuốn “Sản xuất các chương trình truyền hình”
viết “Chương trình truyền hình là kết quả cuối cùng của q trình giao tiếp
với cơng chúng” [20. tr.30] và “Chương trình tạo thành chu kỳ khép kín
những mắt xích trong chuỗi giao tiếp” [20, tr. 30]. Điều này có thể được lý
giải là bởi CTTH được tiếp nhận bởi các đối tượng công chúng cụ thể. Cũng
theo tác giả Trần Bảo Khánh, CTTH đề cập đến các vấn đề của đời sống xã
hội không phải một cách ngẫu nhiên như vẫn diễn ra, mà nó thường truyền tải
các thông tin từ ngày này sang ngày khác, nhằm phục vụ một công chúng xác
định [20, tr. 30].
Như vậy, chương trình truyền hình là sản phẩm lao động của một tập
thể các nhà báo và các cán bộ kỹ thuật dịch vụ. Đồng thời đó cũng là q trình
giao tiếp truyền thơng giữa những người làm truyền hình với cơng chúng xã
hội. Những thơng tin mà nó cung cấp sẽ góp phần làm sâu sắc thêm những tư
tưởng, chủ đề và lâu dài sẽ hình thành thói quen trong tư duy và hành động
của người tiếp nhận. Các tác phẩm tin, bài phát trên các kênh sóng truyền
hình vì vậy phải được lựa chọn, sắp xếp hợp lý để khán giả có thể tiếp nhận
chương trình một cách đầy đủ, hệ thống và có chiều sâu. Mở rộng ra, sự lựa
16


chọn đó bao gồm cả lựa chọn về chủ đề, nội dung và phương pháp thể hiện,
phù hợp với tâm lý tiếp nhận của con người. Và chính sự lựa chọn đó sẽ quy
định danh mục chương trình được lên sóng trên các đài truyền hình.
1.1.3. Chương trình truyền hình nhân đạo
Chương trình truyền hình nhân đạo là chương trình truyền hình có lồng ghép
các hoạt động từ thiện nhân đạo và là một hình thức hoạt động khá đặc thù của cơ
quan báo chí. Bên cạnh mục đích nhiệm vụ chính là sản xuất nội dung theo định

hướng thơng tin tuyên truyền của cơ quan báo chí, việc lồng ghép triển khai những
hoạt động nhân đạo hướng tới trợ giúp con người giải quyết vấn đề, giúp những
người trong hồn cảnh khó khăn có cơ hội vươn lên và hoà nhập cộng đồng là một
biểu hiện rất riêng biệt.
Để làm rõ tính chất của dạng chương trình này, cần dựa vào những nội dung
cơ bản là: (1) Động cơ giúp đỡ, (2) Phương pháp giúp đỡ, (3) Các mối quan hệ xã
hội, (4) Yêu cầu chuyên môn, (5) Kết quả của sự giúp đỡ.
Bảng 1.1: So sánh giữa hoạt động từ thiện chung với các chƣơng trình truyền
hình có lồng ghép hoạt động từ thiện, nhân đạo
Khía cạnh

Hoạt động từ thiện nói chung

Hoạt động từ thiện xuất phát từ
tình yêu đồng loại giữa con người
và con người, song đôi khi sự giúp
đỡ bị chi phối bởi động cơ cá
1. Động cơ nhân. Ví dụ, có thể một cá nhân
giúp đỡ muốn làm việc thiện hay tạo ra uy
tín cá nhân qua hoạt động từ thiện;
hoặc có người làm từ thiện trên cơ
sở của lòng nhân ái, sự cưu mang
đùm bọc.

17

Các chƣơng trình truyền hình có
lồng ghép hoạt động từ thiện
nhân đạo
- Các chương trình có lồng ghép

hoạt động từ thiện, nhân đạo thể
hiện sự giúp đỡ mang động cơ nghề
nghiệp, là trách nhiệm của cơ quan
báo chí.
- Cơ quan báo chí truyền hình coi
lợi ích của cơng chúng khán giả
chính là lợi ích của đối tượng ưu
tiên hàng đầu. Bên cạnh hoạt động
sản xuất nội dung phát sóng chính
thức, các hoạt động nhân đạo từ
thiện tại cồng đồng nhằm tạo ra
những thay đổi tích cực cuộc sống
của chính đối tượng công chúng
khán giả.


Khía cạnh

Hoạt động từ thiện nói chung

Các chƣơng trình truyền hình có
lồng ghép hoạt động từ thiện
nhân đạo

- Trong hoạt động từ thiện,
phương pháp giúp đỡ dựa trên nền
tảng “Cho” và “Nhận”, nên người
được giúp đỡ thường tỏ ra THỤ
ĐỘNG đón nhận sự trợ giúp đó.
- Phương pháp “cho – nhận” sẽ

hiệu quả đề giải quyết các vấn đề
tức thời, hoặc cần sự trợ giúp
nhanh chóng với khối lượng lớn.
Ví dụ: các hoạt động cứu trợ cho
2. Phương hàng trăm nghìn người bị ảnh
pháp làm hưởng trong các thảm họa tự nhiên
việc
(động đất, sóng thần, lũ lụt, …)
- Hình thức trợ giúp trong hoạt
động từ thiện chủ yếu thông qua
phân phối, cấp phát, đưa những
vật chất cần thiết tới những người
có nhu cầu. Trong hoạt động này
người làm hoạt động từ thiện
không cần được đào tạo và trang
bị các kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp công tác xã hội.

- Các chương trình truyền có lồng
ghép hoạt động từ thiện, nhân đạo
địi hỏi những mơ hình hoạt động
riêng, khơng đơn thuần là một
chương trình nội dung chun đề
thơng thường.
- Phương pháp tổ chức triển khai
chương trình có tính khoa học, tn
thủ nguyên tắc “kết nối”; là nhịp
cầu liên kết giữa các lực lượng xã
hội với đối tượng cần giúp đỡ.
Trong quá trình này, chương trình

sẽ triển khai nhiều nội dung, hình
thức hoạt động phong phú, mơ hình
linh hoạt (Ví dụ: gây quỹ, cấp học
bổng, vận động tài trợ…) nhằm
huy động sức mạnh của các cấp,
ngành, các tổ chức và toàn xã hội
tham gia giúp đỡ những người
nghèo, khó khăn hoạn nạn ổn định
cuộc sống, vươn lên hòa nhập cộng
đồng.
- Các chương trình truyền hình có
lồng ghép hoạt động nhân đạo từ
thiện nhằm tạo điều kiện cho người
được giúp đỡ CHỦ ĐỘNG giải
quyết vấn đề. Vì vậy, trong hoạt
động này phóng viên/biên tập viên
cần được đào tạo và trang bị các
kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp
công tác xã hội.

Đối với hoạt động từ thiện mối
quan hệ giữa người làm từ thiện và
đối tượng được trợ giúp là mối
3. Các mối quan hệ Cho và Nhận. Do vậy, đơi
quan hệ khi nó khiến cho đối tượng được
giúp đỡ trợ giúp thường cảm nhận mối
quan hệ đó có tính trên - dưới hoặc
mối quan hệ ban ơn và nhận
phước.


- Trong các chương trình có lồng
ghép hoạt động từ thiện nhân đạo,
mối quan hệ trợ giúp là mối quan
hệ công việc, không đơn thuần là
“cho” và “nhận”. Mối quan hệ này
hình thành trên cơ sở các giá trị đạo
đức, nguyên tắc nghề nghiệp, vai
trò trách nhiệm của báo chí. Một
bên là trách nhiệm của người cung

18


Khía cạnh

Hoạt động từ thiện nói chung

Các chƣơng trình truyền hình có
lồng ghép hoạt động từ thiện
nhân đạo
cấp trợ giúp, một bên là đối tượng
có vấn đề và cần được trợ giúp.
- Mối quan hệ này cần đảm bảo sự
tin tưởng đôi bên và tôn trọng lẫn
nhau.

- Một sự khác biệt rõ nét nhất đó
là u cầu về chun mơn của
người trợ giúp trong hoạt động
công tác xã hội và từ thiện.

- Trong hoạt động từ thiện người
trợ giúp không nhất thiết phải
4. Yêu cầu
được đào tạo về công tác xã hội.
chun
Họ có thể được đào tạo về bất cứ
mơn
lĩnh vực chun mơn nào, điều cốt
lõi là họ phải có tấm lịng, sự nhiệt
huyết, tính nhân văn và có điều
kiện nhất định về vật chất, tinh
thần để có thể trợ giúp những
người đang có khó khăn.

- Để triển khai hoạt động này,
phóng viên truyền hình cần phải
được đào tạo (tự đào tạo), trang bị
những kiến thức tổng hợp về con
người và môi trường, về tâm sinh
lý, hành vi con người... và có kỹ
năng làm việc với từng nhóm đối
tượng đặc thù như cá nhân, gia
đình, nhóm hoặc cộng đồng.
Những phương pháp công tác xã
hội cá nhân, phương pháp công tác
xã hội nhóm, phương pháp phát
triển cộng đồng là cơng cụ cốt lõi
của q trình thực hiện hoạt động
cơng tác xã hội. Đội ngũ sản xuất
nội dung cần rèn luyện thường

xuyên kỹ năng, phương pháp nghề
nghiệp đó. Nhân viên xã hội cịn
cần có kiến thức quản lý trong các
cơ sở xã hội, có khả năng nghiên
cứu và tham gia vào hoạch định
chính sách...

- Hoạt động từ thiện chủ yếu
hướng tới giúp đối tượng giải
quyết vấn đề tức thời. Sự đói
nghèo của một gia đình được cải
thiện hơn thơng qua hoạt động từ
5. Kết quả thiện của một tổ chức hay cá nhân
của sự giúp như tặng quần áo, hỗ trợ lương
đỡ
thực phần nào được giải quyết,
như vậy gia đình tạm thời vượt
qua khó khăn ở thời điểm đó.
- Hoạt động từ thiện quan tâm
đánh giá các kết quả tức thời. Ví
dụ, số kg gạo được phân phát cho

- Các chương trình có lồng thép
hoạt động từ thiện nhân đạo giúp
đối tượng giải quyết vấn đề không
chỉ tại thời điểm hiện tại mà cịn
được trang bị những kiến thức kỹ
năng để có khả năng giải quyết vấn
đề trong tương lai. Do vậy chức
năng của công tác xã hội không chỉ

là can thiệp hoặc chữa trị mà còn
hướng tới phòng ngừa và phát
triển.
- Cơng tác xã hội quan tâm đến xây
dựng các chính sách can thiệp trên

19


Khía cạnh

Các chƣơng trình truyền hình có
lồng ghép hoạt động từ thiện
nhân đạo

Hoạt động từ thiện nói chung
người dân vùng bị lũ lụt, số người
được nhận các nhu yếu phẩm
trong vùng bị lụt, tỷ lệ trẻ em có
đục thủy tinh thể đã được phẫu
thuật thành công….
- Hoạt động từ thiện tập trung vào
tính tức thời do đó kết quả thường
ít chú trọng đến tính bền vững.

tồn cộng đồng. Cộng đồng có thể
là một nhóm, một cơ quan, một
ngành nghề, một dân tộc, một quốc
gia hoặc thậm chí tồn thể nhân
loại. Công tác xã hội nhắm tới sự

kết hợp chặt chẽ, sâu sát, có hiệu
quả của tất cả các ngành, các tôn
giáo chứ không chỉ là hoạt động
riêng lẻ của một/ vài cá nhân, tổ
chức.

1.2. Vai trò và thế mạnh của các cơ quan báo chí truyền hình địa phƣơng trong
thực hiện chƣơng trình truyền hình nhân đạo
1.2.1. Vai trị của truyền hình địa phương
Báo chí địa phương là một bộ phận quan trọng cấu thành nền báo chí cách
mạng Việt Nam. Báo chí địa phương giữ vai trị quan trọng trong việc giữ vững ổn
định chính trị, thúc đẩy cơng cuộc đổi mới về mọi phương diện nhất là phát triển
kinh tế, góp phần nâng cao dân trí, dân chủ hóa mọi mặt đời sống xã hội địa
phương. Báo chí địa phương không chỉ là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân
dân, là cơ quan tuyên truyền, giải thích, vận động nhân dân thực hiện đường lối,
chính sách mà cịn định hướng chính trị, tư tưởng cho nhân dân trước các sự kiện,
vấn đề trong tỉnh thành, khu vực trong nước cũng như quốc tế .
Truyền hình là kênh thông tin đại chúng ra đời sau, kế thừa được các thế mạnh
của các kênh trước đó như điện ảnh, báo in, phát thành. Nó là kênh truyền thơng
chuyển tải thơng điệp bằng hình ảnh động với nhiều sắc màu vốn có từ cuộc sống
cùng với lời nói, âm nhạc và tiếng động. Nhờ thế, truyền hình đem lại cho công
chúng bức tranh sống động với cảm giác như đang trực tiếp tiếp xúc và cảm thụ.
Truyền hình khơng chỉ là kênh báo chí- truyền thơng, truyền hình là sân khấu, sân
chơi của mọi người, là trường học, là văn hóa…truyền hình là sự tổng hợp của tất
cả các loại hình thơng tin giải trí .

20


Truyền hình địa phương là một bộ phận cấu thành của báo chí địa phương.

Theo Thơng tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27 tháng 7 năm 2010
hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đài
phát thanh và truyền hình thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh và đài phát thanh- truyền hình
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Đài Phát thanh và truyền hình thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng cơ quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền tỉnh.
So với các loại hình báo chí khác truyền hình có những thế mạnh nhất định:
thứ nhất, việc chuyển tải thông điệp bằng hình ảnh với tất cả các sắc màu vốn có
của cuộc sống, cùng với thế giới âm thanh sống động đã tạo nên tính hấp dẫn vơ
song; thứ hai, thơng điệp trên truyền hình hấp dẫn nhưng lại rất dễ hiểu, thích ứng
cho tất cả các nhóm cơng chúng; thứ ba, truyền hình có thế mạnh trong việc hướng
dẫn các kỹ năng hoạt động, các thao tác, đặc biệt có năng lực cổ vũ, kêu gọi hành
động xã hội của đông đảo công chúng trong một thời điểm nhất định và trên diện
rộng; thứ 4, truyền hình là kênh truyền thơng giao lưu văn hóa với nhiều ưu thế
vượt trội, nhất là qua các phóng sự tài liệu, phim ảnh, trị chơi, quảng cáo….
Vì vậy, đối với việc thơng tin tuyên truyền kết hợp với việc thực hiện các
hoạt động nhân đạo từ thiện, các cơ quan báo chí truyền hình địa phương cũng có
những thế mạnh nhất định. Đó là các chương trình truyền hình thơng tin tun
truyền về nhân đạo - từ thiện hoặc các vấn đề xã hội có nội dung đa dạng và hình
thức thể hiện phong phú. Các nội dung có thể được thực hiện ở không gian đa dạng
khác nhau từ trong trường quay, hội trường hay một phóng sự thực tế tại địa bàn sẽ
mang lại cho người xem những cảm nhận thú vị và chân thật về nội dung phản ánh,
về những mục tiêu xã hội mà cơ quan truyền hình chú trọng. Đặc biệt với sự phát
triển của khoa học cơng nghệ như hiện nay thì việc kết nối cơng chúng ở mọi nơi,
mọi lúc, trên nhiều hạ tầng, ở nhiều địa bàn hay lứa tuổi hay địa vị khác nhau…
cùng hướng sự quan tâm chung vào một vấn đề xã hội mà cơ quan báo chí truyền
hình phát động sẽ thực sự là cách nhanh chóng và kịp thời.

21



×