BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------------------
TRẦN TRUNG THÀNH
ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN HỖN HỢP TRONG
NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ CHÌNH HOA (Anguilla
marmorata)
CHUN NGÀNH: NI TRỒNG THUỶ SẢN
MÃ SỐ: 60.62.70
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ NI TRỒNG THUỶ SẢN
VINH - 2011
LỜI CẢM ƠN
1
Để hồn thành được khóa luận tốt nghiệp này. Tơi xin chân thành gửi lời
cảm ơn sâu sắc nhất đến Ban Giám Hiệu trường Đại học Vinh, BCN Khoa sau
đại học, BCN khoa Nông Lâm Ngư, các Thầy, Cô giáo hướng dẫn chuyên đề;
TS, Thầy giáo Nguyễn Quang Huy, người đã hướng Tơi dẫn tận tình
trong q trình thực hiện khóa luận;
BGĐ Trung Tâm Khuyến nơng Khuyến ngư tỉnh Nghệ an đã tạo điều
kiện về thời gian và hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài thơng qua nguồn kinh phí
xây dựng mơ hình trình diễn hàng năm để tơi có thể hồn thành các nội dung
nghiên cứu;
Cảm ơn Tập thể Cán bộ Trại thực nghiệm NTTS nước ngọt Khoa Nông
Lâm Ngư của Trường Đại học Vinh cùng những sinh viên cộng tác và những
người thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 11 năm 2011
Tác giả
Trần Trung Thành
MỤC LỤC
2
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT....................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................vi
MỞ ĐẦU...............................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................3
1.1. Một số đặc điểm của cá Chình Hoa (Anguilla marmorata)........................3
1.1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm phân bố.......................................................3
1.1.2.Đặc điểm sinh học....................................................................................4
1.2. Tình hình ni cá Chình thương phẩm.......................................................8
1.2.1. Tình hình ni cá Chình trên thế giới ....................................................8
1.2.2. Tình hình ni cá Chình hoa ở Việt Nam.............................................12
1.3. Tình hình nghiên cứu về cá Chình...........................................................14
1.3.1. Nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng của cá Chình trên thế giới............14
1.3.2. Nghiên cứu về cá Chình tại Việt Nam..................................................18
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................20
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................20
2.3. Vật liệu nghiên cứu..................................................................................20
2.3.1. Nguyên liệu chế biến thức ăn thí nghiệm..............................................20
2.3.2. Cơng thức thức ăn thí nghiệm...............................................................21
2.3.3. Phương pháp chế biến thức ăn ẩm hỗn hợp..........................................21
2.3.4. Phân tích dinh dưỡng của nguyên liệu thức ăn thí nghiệm...................22
2.2.5. Dụng cụ thí nghiệm...............................................................................23
3
2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................24
2.4.1. Sơ đồ khối nghiên cứu ..........................................................................24
2.4.4. Phương pháp phân tích dinh dưỡng.......................................................27
2.5. Phương pháp xác định các thông số sinh học...........................................27
2.6. Phương pháp xác định các thông số môi trường nước nuôi.....................28
2.7. Phương pháp phân tích xử lý số liệu........................................................28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................29
3.1. Biến động của một số yếu tố mơi trường trong thời gian thí nghiệm......29
3.2. Ảnh hưởng của thức ăn thí nghiệm đến tăng trưởng của cá Chình hoa . .30
3.3.1. Ảnh hưởng của thức ăn thí nghiệm đến tăng trưởng về khối lượng thân....30
3.3.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến tăng trưởng về chiều dài của cá Chình hoa. .34
3.3.3. Ảnh hưởng của thức ăn tới tỷ lệ sống của cá Chình hoa.......................38
3.3.4. Ảnh hưởng của thức ăn thí nghiệm tới hệ số chuyển đổi FCR của Cá. 40
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT...........................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................43
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
&:
Và
CT:
Cơng thức
Ctv:
Cộng tác viên
P:
Trọng lượng
DO:
Hàm lượng oxy hịa tan
TCVN:
Tiêu chuẩn Việt Nam
KLTB:
Khối lượng trung bình
CDTB:
Chiều dài trung bình
FCR:
Hệ số chuyển đổi thức ăn
Gv:
Giảng viên
Ks:
Kỹ sư
NTTS:
Nuôi trồng thủy sản
NXB:
Nhà xuất bản
BGĐ:
Ban giám đốc
NN&PT
Nông nghiệp và phát triển
BCN
Ban chủ nhiệm
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Đặc điểm hình thái............................................................................6
Bảng 1.2. Sản lượng cá Chình ở một số quốc gia năm 2001..........................11
Bảng 1.3. Nhu cầu amino acid của cá Chình Nhật Bản..................................15
Bảng 1.4. Nhu cầu chất khoáng trong thức ăn của cá Chình Nhật Bản.........17
Bảng 2.1. Cơng thức chế biến thức ăn hỗn hợp.............................................22
Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng của một số nguyên liệu sử dụng trong sản
xuất thức hỗn hợp...........................................................................22
Bảng 2.3. Thành phần dinh dưỡng của Cá tạp................................................23
Bảng 2.4. Bố trí thí nghiệm.............................................................................25
Bảng 2.5. Khẩu phần ăn của cá theo khối lượng.............................................26
Bảng 3.1. Biến động của một số yếu tố mơi trường trong thời gian thí nghiệm. 29
Bảng 3.2. Tăng trưởng về khối lượng cá theo thời gian nuôi..........................30
Bảng 3.3. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng - AGRw.....................32
Bảng 3.4. Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng..................................33
Bảng 3.5. Tăng trưởng chiều dài toàn thân của Cá theo thời gian ................34
Bảng 3.6. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài Cá (AGRL)..................36
Bảng 3.7. Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài toàn thân của Cá .......37
Bảng 3.8. Tỷ lệ sống (%) của Cá ở các cơng thức thí nghiệm.......................38
Bảng 3.9. Hệ số FCR trong q trình thực nghiệm của các cơng thức..........40
6
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình thái ngồi cá Chình hoa (Anguilla marmorata)........................5
Hình 1.2. Vịng đời của cá Chình hoa (Anguilla marmorata)...........................8
Hình 1.3. Các quốc gia có nghề ni cá Chình phát triển trên thế giới...........11
Hình 2.4. Cá Chình hoa..................................................................................20
Hình 2.5. Sơ đồ sản xuất thức ăn thí nghiệm..................................................21
Hình 2.6. Ao thực nghiệm...............................................................................25
Hình 3.1. Tăng trưởng khối lượng trung bình cá theo ngày............................31
Hình 3.2. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng của cá Chình hoa ở 3 loại
thức ăn............................................................................................32
Hình 3.3. Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng Cá (SGRw)...............33
Hình 3.4. Tăng trưởng chiều dài của cá Chình theo thời gian ni...............35
Hình 3.5. Tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài (AGRL) của Cá sử dụng các loại
thức ăn khác nhau...........................................................................36
Hình 3.6. Tăng trưởng tương đối về chiều dài thân tồn thân Cá (SGRL).....37
Hình 3.7. Tỷ lệ sống của cá Chình hoa ở các cơng thức thức ăn khác nhau...39
Hình 3.8. Hệ số FCR trong quá trình thực nghiệm........................................40
7
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, ngành nuôi trồng Thủy sản phát triển mạnh
mẽ, góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế quốc dân.
Sau 10 năm triển khai chương trình phát triển ni trồng thủy sản giai đoạn
1999 ÷ 2010, sản lượng ni trồng thuỷ sản tăng gấp 6 lần, giá trị xuất khẩu
tăng gấp 10 lần. Các sản phẩm thủy sản chủ lực đã có mặt trên 160 nước như:
cá biển, cá da trơn, tôm nước lợ. Nghề nuôi cá nước ngọt cũng đang trên đà
đa dạng hóa về giống lồi và hình thức ni. Một số lồi cá đặc sản nước ngọt
như cá Chình, cá Chiên, cá Lăng… đang được đưa vào ni thử nghiệm ở
nhiều nơi trên tồn quốc.
Cá Chình hoa được coi là lồi thủy đặc sản có giá trị kinh tế cao và
thuộc loại quý, trong thịt cá có hàm lượng protit cao, hơn cả thịt bò, thịt lợn,
trứng gà và đặc biệt là hàm lượng Vitamin A. Bên cạnh đó, thịt cá Chình cịn
được xem như là một nguồn dược liệu q hiếm, mà người dân Trung Quốc
ví nó như là “Nhân sâm dưới nước”. Hiện nay trên thế giới, giá cá Chình dao
động từ 60 ÷ 100 USD/kg. Người dân một số nước như Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Indonesia và nhiều nước khác đều rất thích ăn cá
Chình. Tại thị trường Việt Nam những tháng cuối năm 2011, cá Chình hoa
liên tục tăng giá, trung bình từ 480.000 ÷ 490.000 đồng/kg, thậm chí có lúc
tăng lên đến 520.000 đồng/kg.
Ni cá Chình đang trở thành một nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao ở
các tỉnh miền Trung như Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,
khu vực đồng bằng sông Cửu Long ..... Tuy nhiên, bên cạnh nguồn cung cấp
giống chưa ổn định thì thức ăn sử dụng trong nuôi thương phẩm vẫn đang phụ
thuộc vào Cá tạp là những khó khăn chính hiện nay để phát triển bền vững
nghề ni cá Chình. Thức ăn Cá tạp có nhiều điểm hạn chế như dễ gây ô
8
nhiễm môi trường nuôi và lan truyền dịch bệnh. Mặt khác nguồn cung cấp Cá
tạp cho ni thủy sản nói chung không ổn định về chất lượng cũng như số
lượng và ngày càng trở nên đắt đỏ do phải cạnh tranh với nhiều mục đích sử
dụng khác. Thêm vào đó, thức ăn cơng nghiệp chun cho ni cá Chình hiện
nay chưa có trên thị trường. Bởi vậy, nghiên cứu để tìm ra loại thức ăn chế
biến dễ sản xuất, tận dụng được nguồn lợi sẵn có tại địa phương để thay thế
Cá tạp, phù hợp với tính ăn, nhu cầu dinh dưỡng của cá Chình là hết sức cần
thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên chúng tôi thực hiện đề tài nghiên
cứu: “Ảnh hưởng của thức ăn hỗn hợp trong ni thương phẩm cá Chình
hoa ( Anguilla marmorata)”
Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá khả năng sử dụng và hiệu quả thức ăn hỗn hợp nhằm thay thế
Cá tạp trong ni thương phẩm cá Chình hoa.
Nội dung nghiên cứu :
Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn hỗn hợp đến tăng trưởng và và tỷ lệ
sống của cá Chình hoa giai đoạn nuôi thương phẩm
9
Chương 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm của cá Chình Hoa (Anguilla marmorata)
1.1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm phân bố
Theo Nguyễn Hữu Phụng (2001) cá Chình hoa có hệ thống phân loại như sau:
Lớp
: Osteichthyes
Phân lớp
: Acfinopterygill
Bộ
: Anguilifomes
Phân bộ
: Anguilloidei
Họ
: Anguillidae
Giống
Loài
: Anguilla
: Anguilla marmorata
Tên khoa học
: Anguilla marmorata (Quoy and Gaimard, 1824)
Tên tiếng Anh
: Marbled eels, Giant mottled eels
Tên địa phương: Cá Chình bơng ( Miền Nam ), Chình hoa (Miền Bắc),
Chình cẩm thạch, Chình khổng lồ,…
* Đặc điểm phân bố của cá Chình hoa
Trên thế giới, cá Chình hoa được tìm thấy ở vùng Indo - Thái Bình
Dương (Nhật Bản, Thái Lan, Indonesias, Philippin, Trung Quốc,…) và khu
vực đơng châu Phi. Ở châu Phi có thể tìm thấy trong sơng Mozambique và
vùng thấp của sơng Zambezi. Cá Chình hoa là loại phân bố rộng nhất so với
các lồi khác cùng thuộc giống Anguilla. Cá Chình hoa được tìm thấy ở vùng
nhiệt đới từ 240N đến 330S. Một số vùng nó được liệt kê vào danh sách sách
đỏ của những loài đang bị đe dọa như Thái Lan, họ săn lùng cá Chình hoa với
mục đích làm dược liệu [3].
Ở Việt Nam, cá Chình bơng phân bố từ Nghệ An đến Bình Định, chủ
yếu tập trung ở các khu vực sau:
10
- Sông Thạch Hãn, sông Hiền Lương, huyện Triệu Phong, Đakrong,
Khe Sanh ( Tà Rụt ) tỉnh Quảng Trị;
- Sông Cả của Nghệ An;
- Sông Ngàn Phố của Hà Tĩnh;
- Sơng Gianh, sơng Rn, sơng Nhật Lệ của Quảng Bình;
-Sơng Bồ, sông Hương và đầm Cầu Hai của Thừa Thiên Huế;
- Sông Trà Khúc, và vùng Ba Tơ của Quảng Ngãi;
- Sông con và sông Ba tỉnh Phú Yên;
- Hồ Đăc Uy tỉnh Kon Tum;
- Đầm Châu Trúc tỉnh Bình Định.
Cá Chình hoa và giống tập trung chủ yếu ở các cửa sông và đầm phá
ven biển. (Nguyễn Chung, 2008)
1.1.2. Đặc điểm sinh học
1.1.2.1.Điều kiện mơi trường sống
Cá Chình là lồi cá có tập tính thích ứng rộng với độ mặn, cá có thể
sống ở nước mặn, nước lợ, nước ngọt. Cá thích bóng tối, sợ ánh sáng nên ban
ngày thường chui rúc trong hang, dưới đáy ao, nơi có ánh sáng yếu, tối ra
kiếm mồi.
Da và ruột cá có khả năng hô hấp, dưới 15 oC chỉ cần giữ cho da cá ẩm
ướt là có thể sống được khá lâu. Trời mưa cá hoạt động rất khoẻ bò trườn
khắp ao. Nắm rõ điều kiện môi trường sống, chúng ta sẽ có cơ sở để tìm ra
phương pháp ni thương phẩm cá Chình tốt nhất. Cũng như các loại động
vật thủy sản khác, cá Chình cũng địi hỏi các điều kiện mơi trường nhất định.
- Nhiệt độ: Cá Chình là lồi có phạm vi nhiệt rộng. Nhiệt độ từ 1 ÷ 38 oC
cá đều có thể sống được, nhưng trên 12 oC cá mới bắt mồi. Nhiệt độ sinh
trưởng từ 13 - 30oC , thích hợp nhất là 23 ÷ 27 oC. ( Nguyễn Đình Trung,
2004). Nhiệt độ mơi trường cũng ảnh hưởng lớn tới lượng thức ăn cá Chình
sử dụng. Đối với cá Chình có trọng lượng từ 100 ÷ 200g/con, khi nhiệt độ
11
môi trường thấp hơn 180C, lượng thức ăn mà chúng sử dụng ít hơn 2% trọng
lượng cơ thể; từ 18 ÷ 230C lượng thức ăn vào từ 2 ÷ 2,8%, tại nhiệt độ 23 ÷
280C lượng thức ăn cá sử dụng là 2,8 ÷ 3,2% và trên 28 0C lượng thức ăn
giảm xuống cịn từ 2 ÷ 2,8% trọng lượng cơ thể ( Ngô Trọng Lư, 2000 ).
- Hàm lượng oxy hịa tan: Trong thủy vực DO có ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động của cá Chình. Hàm lượng oxy hồ tan trong nước u cầu phải
trên 2mg/l, thích hợp nhất cho cá sinh trưởng là 5mg/l.
- Độ pH: Trong tự nhiên cá Chình có thể sống ở mơi trường có giá trị
pH từ 4 ÷ 10, pH thích hợp từ 6,5 ÷ 8,5. Giá trị pH thích hợp nhất cho cá phát
triển là từ 7,0 ÷ 8,0 ( Boestius, 1980; dẫn theo Chu Văn Công, 2006 )
Ở Trung Quốc u cầu kỹ thuật của ao ni có giá trị pH từ 7,2 ÷ 8,5, ở
Nhật Bản giá trị pH từ 7,0 ÷ 9,0; pH dưới 7,0 bất lợi cho sinh trưởng của cá
Chình (Atsuishi Usui, 1991 )
- Ánh sáng: Cá Chình là lồi sống đáy, chui rúc trong hang đá, hốc cây,
vùi mình xuống bùn cát. Cá thích bóng tối, sợ ánh sáng, ban ngày chúng tìm
nơi có ánh sáng yếu để ẩn nấp, ban đêm mới ra kiếm mồi.
1.1.2.2. Đặc điểm hình thái
Hình 1.1. Hình thái ngồi cá Chình hoa (Anguilla marmorata)
12
Cá Chình hoa có thân dài, dạng rắn, phía sau dẹp bên. Chiều dài đầu
lớn hơn khoảng cách từ khe mang đến khởi điểm vây lưng và bằng hoặc nhỏ
hơn một chút so với khoảng cách giữa khởi điểm vây lưng và khởi điểm vây
hậu môn. Mõm nhọn, chiều dài mõm lớn hơn chiều rộng của đáy miệng.
Miệng khá rộng, rạch miệng kéo dài về phía sau tới qua viền sau của mắt.
Răng trên xương gian hàm và xương lá mía tạo một dải rộng ở phía trước, hẹp
dàn ở phía sau và kết thúc bởi đi nhọn. Răng trên xương hàm trên có
khoảng trống giữa hàng phía trong và hàng phía ngồi. Dải răng trên xương lá
mía kết thúc trước dải răng trên xương hàm trên.
Khởi điểm vây lưng ở trước khởi điểm vây hậu môn, gần khe mang hơn
hậu môn. Vây lưng, vây đuôi và vây hậu môn liền nhau.
Cá có màu thẫm phía lưng, sáng màu phía bụng. Đặc biệt trên thân có
nhiều hoa đen nên gọi là cá Chình hoa hay cá Chình bơng.
Bảng1.1. Đặc điểm hình thái
L0
13 - 16
H
6,2 - 6,9
T
9,0 – 10
O
4,6 - 4,8
OO
4,5 - 6,0
Ghi chú:
Lo
: Khoảng cách từ đầu mõm đến gốc vây đi hay đốt sống cuối cùng.
O
:
Đường kính mắt.
OO
:
Khoảng cách hai ổ mắt.
T
:
Chiều dài đầu.
H
:
Chiều cao lớn nhất của thân.
1.1.2.3. Tập tính dinh dưỡng
- Cá Chình là lồi ăn tạp, trong tự nhiên thức ăn của cá là tôm, cá con,
động vật đáy nhỏ và côn trùng thuỷ sinh. Khi cịn ở giai đoạn con non, thức
ăn chính của cá Chình là động vật phù du, nhóm Cladocera và giun ít tơ.
13
Thức ăn của cá Chình hoa phải đảm bảo protein là 45%, lipid chiếm 3%,
cellulose 1%, calci 2,5%, phosphor 1,3% cộng thêm muối khống, vi lượng,
vitamin thích hợp.
1.1.2.4. Tốc độ tăng trưởng và phát triển
Tốc độ tăng trưởng của cá Chình sống trong tự nhiên được xác định là
thấp hơn nhiều so với các loại cá khác. Các ấu trùng và ấu thể của cá Chình
châu Âu phải mất 3 năm mới đến được các thủy vực nôi địa.
Tốc độ tăng trưởng của cá Chình được đo vào tháng 6 hàng năm cho
thấy, ở năm thứ nhất cá đạt chiều dài 25cm, năm thứ 2 dài 53cm, năm thứ 3
dài 75cm, cá chình đực phát triển chậm hơn cá Chình cái. Sự khác biệt này
thể hiện rõ khi cá đạt kích cỡ từ 30 cm trở lên.
Cá Chình ni trong điều kiện nhân tạo thường có tốc độ tăng trưởng
khác nhau tùy theo điều kiện môi trường, mật độ nuôi và chất lượng thức ăn.
Sau 2 năm nuôi, cá đạt kích cỡ 50 ÷ 200 g/con. Nếu thức ăn tốt, sau 1năm
ni kể từ lúc vớt ngồi tự nhiên có thể đạt cỡ 4 - 6 con/kg.
Cá sinh trưởng chậm, nhất là cỡ từ 300 g trở lên, tốc độ sinh trưởng chỉ
bằng 1/10 tốc độ sinh trưởng của giai đoạn cá có trọng lượng 70 ÷ 100 g. Khi
cịn ở giai đoạn con non, tốc độ sinh trưởng của cá trong đàn tương đương
nhau, nhưng khi đạt chiều dài hơn 40 cm con đực lớn chậm hơn con cái.
1.1.2.5. Tập tính sinh sản
- Các lồi cá Chình giống Anguilla có chu kỳ sống rất đặc biệt: sinh
trưởng trong nước ngọt đến tuổi thành thục, trưởng thành sinh dục, di cư ra
biển để sinh sản. Trong quá trình di cư, tuyến sinh dục phát triển, chín muồi
và sinh sản ở vùng biển sâu. Trứng thụ tinh, phôi phát triển nở thành ấu trùng
dạng lá liễu, sống phù du trong nước biển, theo các dịng hải lưu trơi dạt vào
bờ, biến thành có chình dạng ống trong suốt, vào cửa sơng hạ lưu biến thành
cá Chình con. Cá con mới lớn có hình lá liễu, sau hơn 1 năm mới trơi dạt vào
14
cửa sơng. Trải qua nhiều biến thái hình thành cá Chình hương màu trắng, sau
đó sắc tố tăng dần thành màu đen.
- Các lồi cá Chình giống Anguilla chỉ sinh sản một lần trong đời sống.
Sau khi sinh sản, cá Chình bố mẹ chết [3].
Hình 1.2. Vịng đời của cá Chình hoa (Anguilla marmorata)
- Việc sinh sản nhân tạo cá Chình đến nay chưa có nước nào nghiên
cứu thành cơng. Cá giống nuôi thương phẩm đều dựa vào việc khai thác từ tự
nhiên. Ở nước ta cá Chình phân bố nhiều từ Quảng Bình vào đến Bình Định.
1.2. Tình hình ni cá Chình thương phẩm
1.2.1. Tình hình ni cá Chình trên thế giới
Trên thế giới hiện nay việc nuôi chủ yếu khai thác nguồn giống từ tự
nhiên ở các cửa sông vào cuối mùa thu đến mùa đông khi chúng đang di cư
ngược dòng. Ngư dân tại Nhật Bản thường dùng các cây lau, sậy rỗng bên
trong làm nơi cho cá Chình vào trú ẩn (dựa vào tập tính ưa bóng tối). Theo
Quedens (1963), ở các nước như Austrailia, Nam Phi người ta sử dụng mồi
câu móc vào trong một hôp gỗ và thả xuống nước.
15
Hiện nay, cá Chình hoa được xem như một sản phẩm thủy đặc sản quan
trọng và được đánh giá cao về chất lượng thịt, mùi vị ngon và giàu chất dinh
dưỡng. Các nước Tây Âu và Nhật Bản là thị trường tiêu thụ cá Chình mạnh
nhất trên thế giới. Trang trại ni cá Chình đầu tiên được xây dựng ở Đài
Loan năm 1952 và đặc biệt những trang trại phát triển ni cá Chình lớn cũng
được tìm thấy ở vùng này. Xue (1988) thông báo sản lượng hàng năm mang
lại 41.000 tấn và giá trị sản lượng là 300 triệu USD cho khu vực này.
Ni cá Chình ở Nhật Bản bắt đầu vào những năm cuối thế kỷ 19 tại
Tokyo, suốt đầu thế kỷ 20, việc ni cá Chình mở rộng đáng kể ở ba trung
tâm của Nhật Bản là Shizuoka, Aichi và Mie. Năm 1942, tổng diện tích ni
cá Chình trong các ao đạt đến 2.000 ha. Sau sự sụt giá suốt chiến tranh thế
giới thứ 2, việc nuôi cá Chình lại bắt đầu phát triển trở lại và sau đó vượt qua
mức độ ban đầu trước chiến tranh thế giới thứ 2 năm 1960. Sản lượng cá
Chình đánh bắt hàng năm dao động trong khoảng 200 tấn mỗi năm, sản lượng
cá Chình ni đã được tính tốn với con số cao hơn rất nhiều, đạt 14.000 tấn
năm 1972 và 27.000 tấn năm 1977. Tổng diện tích ni đạt đến 2.500 ha năm
1977. Nhờ phương pháp nuôi tiên tiến có thể làm tăng cao sản lượng và nhu
cầu tiêu dùng, và kết quả là Nhật Bản phải nhập con giống từ Úc, Philippines,
Trung Quốc, Châu Âu và Mỹ.
Từ Nhật Bản nghề ni cá Chình đã lan rộng sang Trung Quốc, Hàn
Quốc, Đài Loan. Những năm 70 của thế kỷ XX, việc ni cá chình được bắt
nguồn đầu tiên ở Nam và Đơng của Trung Quốc với mục đích để xuất khẩu.
Sản lượng ban đầu chỉ giới hạn trong khoảng 3.000 đến 4.500 kg/ha bởi vì
thiếu kỹ thuật, thức ăn và kế hoạch phát triển. Tuy nhiên từ năm 1980, với
việc áp dụng hệ thống nuôi thâm canh, các trang trại ni cá Chình đã có
những bước tiến nhanh chóng và sản lượng cũng tăng lên nhanh ở vùng đất
liền. Có hàng trăm trang trại ni cá Chình mọc lên ở các tỉnh Quảng Đông và
16
Fujian. Năm 1988, tổng diện tích ni cá Chình là 530 ha với sản lượng hàng
năm là 8.000 ÷ 10.000 tấn và giá trị sản lượng là 65 - 80 triệu USD. Vào những
năm 80 ÷ 90 của thế kỷ XX, Trung Quốc đã thành công về kỹ thuật nuôi cá
Chình trong ao Đất, giúp nghề ni cá Chình trong ao đất ở Trung Quốc phát
triển nhanh chóng, giảm giá thành có thể canh tranh với nhiều nước [17].
Đài Loan đã học nghề ni cá Chình và ứng dụng vào năm 1952, sau
đó mơ hình ni cá chình thương phẩm với quy mô nhỏ đã được tổ chức thực
hiện vào năm 1985, ni cá Chình trong các trang trại với quy mô lớn được thực
hiện vào năm 1964. Tổng diện tích ni cá Chình ở Đài Loan xấp xỉ 3.000 ha.
Ở Mỹ cũng thực hiện ni cá Chình, tuy nhiên do nhu cầu người dân
không cao, nguồn lợi tự nhiên khá phong phú và ổn định nên số lượng trang
trại nuôi chỉ khoảng 50 trang trại. Kỹ thuật nuôi được chuyển giao từ Nhật.
Ở New Zealand, cá Chình đang được nuôi thử nghiệm bởi trường Đại học
Victoria, bang Wellington. Mục đích chính của chương trình là làm thế nào để
khai thác ổn định và tối đa nguồn lợi, thúc đẩy nghề ni cá Chình phát triển và
nghiên cứu thêm đặc điểm sinh học của các lồi cá Chình New Zealand.
Cịn ở Úc, hoạt động ni cá Chình vẫn nằm trong thử nghiệm và đang
thu hút được sự quan tâm của người ni.
Ni cá Chình ở các nước Đơng Nam Á và Nam Á vẫn chưa phát triển
mạnh, còn chưa được sự quan tâm đầu tư do người dân ở các nước này cịn
nghèo, mức sống thấp nên họ khơng có điều kiện để ăn các loại thực phẩm
cao cấp như thịt cá Chình. Do nhu cầu ni thực tế ở khu vực này chưa phát
triển, vì thế những nghiên cứu ứng dụng cho ni ở khu vực này cịn rất ít,
chưa thu hút được sự quan tâm đúng mức. Tuy nhiên, vào những năm gần đây
đã bắt đầu thu hút được một số nhà nghiên cứu về lĩnh vực này [3], [7].
Trên thế giới hiện nay có 4 nước phát triển nghề ni cá Chình mạnh
nhất là: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc. Các loại cá được nuôi
17
chủ yếu là: A. marmorata, A. japonica, A. rostrata, A. cebesensis, A. bicolor
pacifica, A. anguilla
Bảng 1.2. Sản lượng cá Chình ở một số Quốc gia năm 2001
( theo thống kê của FAO )
Quốc gia
Trung Quốc
Đài Loan
Nhật Bản
Hàn Quốc
Malaysia
Europe
Sản lương (tấn/năm)
155.800
34.000
23.100
2.600
2.400
10.200
Hình 1.3. Các quốc gia có nghề ni cá Chình phát triển
trên thế giới
Trung Quốc là một quốc gia phát triển ni cá Chình muộn hơn so với
Nhật Bản, Đài Loan nhưng do có lợi thế về diện tích, nguồn lao động, nguồn
giống phong phú, phát triển ni cá Chình trong ao đất sớm… nên hiện Trung
Quốc trở thành Quốc gia đứng đầu thế giới về sản lượng cá Chình.
18
Hệ thống ni hiện nay trên thế giới có 2 phương thức ni đó là ni
ao nước tĩnh và ni ao nước chảy. Ở Trung Quốc có diện tích rộng lớn nên
chủ yếu được nuôi trong các ao đất. Ở Nhật Bản và các nước khác, do giá trị
đặc biệt cao của đất nuôi và khoa học kỹ thuật phát triển, các hệ thống ao nuôi
nước tĩnh được thay thế bởi các bể trong nhà kính với hệ thống nước chảy
tuần hồn và cung cấp nhiệt chủ động.
1.2.2. Tình hình ni cá Chình hoa ở Việt Nam
Các lồi cá Chình phân bố rộng ven biển miền Trung từ Nghệ An vào
đến Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, đảo Phú Quốc, chủ yếu thấy 4 loại cá
Chình: cá Chình Nhật Bản, cá Chình Mun, cá Chình hoa, cá Chình Nhọn.
Ngồi ra cịn một số lồi khác như cá Lịch Củ… phân bố ven biển phía
nam, ven biển Nghĩa Hưng (Nam Định).
Sản lượng khai thác chủ yếu tập trung vào những tháng 10, tháng 11,
tháng 12 ở các tỉnh như: Quảng Bình 1.200 tấn (1992); 1.350 tấn (1993);
Quảng Trị 1.300 tấn
(1992); 1.750 tấn (1993), Thừa Thiên - Huế 2.500 tấn (1992); 5.250 tấn
(1993); 2.433 tấn (1994) (Nguồn: kỹ thuật nuôi cá chình, Ngơ Trọng Lư, Nxb
Hà Nội, 2002). Hình thức ni rất phong phú và đa dạng: nuôi trong lồng,
nuôi ở ao đất, nuôi bể xi măng với sản lượng khá cao. Chúng có thể sống cả ở
nước mặn, lợ, ngọt. Cá Chình hoa có thể ni được trong ao đất nhỏ và vừa
nên các hộ dân tận dụng những ao đìa xung quanh nhà hoặc từ mơ hình “cải
tạo vườn tạp” để phát triển ni cá Chình. Cá Chình được xem là đối tượng
dễ nuôi, mang lại hiệu quả kinh tế cao lại ít rủi ro.
Chính vì thế những năm gần đây các Tỉnh đã có có nhiều chủ trương,
chính sách khuyến khích phát triển ni lồi Cá này; các Trung tâm khuyến
ngư Vũng Tàu, Nghệ An, Huế, Cà Mau, Bến Tre, An Giang… đã tiến hành
xây dựng một số mơ hình trình diễn ni cá Chình dưới nhiều hình thức như:
19
nuôi trong ao đất đất, nuôi trong lồng, nuôi trong bể xi măng, nuôi đơn hoặc
nuôi ghép với các đối tượng như cá Bống tượng, cá Chép…
Ở huyện Hải Lăng (Quảng Trị), sơng Hương (Huế) phong trào ni cá
Chình trong lồng phát triển mạnh, riêng khu vực Cồn Hến - sơng Hương của
Huế có đến 800 lồng cá Chình, mỗi lồng ni có diện tích từ 5 - 10 m 3 mỗi
năm thu lợi nhuận từ 15 ÷ 20 triệu đồng/ lồng. Ngồi ni lồng ở Huế cịn
phát triển phong trào nuôi trong ao đất trong bể xi măng, từ việc tiếp nhận
chuyển giao công nghệ, học tập công nghệ ni cá Chình từ Vũng Tàu đến
nay đã mang lại hiệu quả cao trên diện rộng.
Ở Vũng Tàu việc Trung Tâm khuyến ngư xây dựng thành cơng mơ
hình ni cá Chình, hồn thiện quy trình ni đã nhân rộng mơ hình ra cho
người dân đến nay đã có nhiều hộ chuyển từ ni cá truyền thống sang ni
cá Chình mang lại hiệu quả cao. Đặc biệt đã có nhiều người trở thành tỷ phú
nhờ ni cá Chình như ơng Võ Văn Linh ở ấp 3, xã Phú Hội, huyện An Phú,
tỉnh An Giang đã bỏ ra hàng trăm triệu đồng để đầu tư ni cá Chình và trở
thành tỷ phú.
Hiện tại ơng có 8 lồng ni với trên 20.000 con cá Chình cỡ cá nhỏ
nhất đạt 1 ÷ 1,2 kg/con (4 lồng), loại 2 ÷ 3 kg/con (2 lồng), loại lớn nhất 10 ÷
15 kg/con (2 lồng) mỗi năm Ơng bán cá 2 lần xen kẽ nhau, mỗi lần bán cá thu
được hàng tỷ đồng, có năm ơng ni cá Chình đạt trọng lượng 22 kg/con.
Ở Tân thành - Cà Mau có đến 60% số hộ dân chuyển từ ni tơm sang
ni cá Chình ghép với cá Bống tượng trong đó có 50% số hộ thu nhập trên
50 triệu đồng/năm từ việc ni cá Chình ghép với cá Bống Tượng. Điển hình
có hộ ơng Huỳnh Văn Khải ở ấp 3 xã Tân Thành - Cà Mau với 25 ao nuôi cá
Chình ghép với cá bống tượng hàng năm thu về lãi rịng trên 1 tỷ đồng. Ơng
Khải cũng là người đầu tiên ni cá Chình với cá bống tượng đạt hiệu quả
20
cao. Năm 2004 ông Nguyễn Ngọc Thành ở Đồng Nai thả nuôi 100 kg sau 14
tháng nuôi thu lãi 36 triệu đồng.
Huyện Hải Lăng Quảng trị năm 2009 có ơng Phạm Văn Đài thả nuôi
200 con sau 1 năm nuôi thu về gần 200 triệu đồng. Ơng Nguyễn Hồi Nhơn ở
Châu Phú An Giang thả nuôi 300 con thu lãi 60 triệu đồng. Ở thành phố Cần
Thơ có anh Nguyễn Thanh Lâm cũng thả nuôi 100 con sau 1 năm thu lãi 12
triệu đồng [7].
Ở Nghệ an, từ thành công của mơ hình trình diễn ni cá Chình thương
phẩm trong bể xi măng năm 2009, đến nay nhiều Huyện, Thị đã phát triển
mạnh nghề nuôi này, xuất hiện nhiều điển hình như: Ơng Nguyễn Xn
Thành, xóm 4 xã Quỳnh Hưng với viện tích ni 5.00 m 2 ao, ni mật độ 1
con/m2, nuôi bằng thức ăn cá tạp, sau 10 tháng nuôi với tỷ lệ sống 70 %, thu
lãi gần 80 triệu đồng, hay Anh Trần Đình Hồn, xóm 5, Xã Diễn n huyện
Diễn châu, với diện tích ni 1.000 m2 ao, nuôi trong 10 tháng, tỷ lệ sống đạt
80 %, thu lãi hơn 100 triệu ( Báo cáo tổng kết chương trình NTTS nước ngọt
của Sở NN&PT nơng thơn, năm 2010).
Có thể thấy rằng cá Chình là một đối tượng dễ nuôi, mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho nhiều địa phương. Riêng ở Nghệ An đã xây dựng mơ hình
ni thử nghiệm với quy mơ nhỏ nhưng chua có hiệu quả do cịn thiếu kinh
nghiệm, kỹ thuật, nguồn giống và thức ăn chưa chủ động…
1.3. Tình hình nghiên cứu về cá Chình
1.3.1. Nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng của cá Chình trên thế giới
Trên thế giới lồi cá Chình được quan tâm ni nhiều là cá Chình Châu
Âu (Anguilla anguilla) và cá Chình Nhật Bản (Anguilla Japonica). Do đó, hầu
hết các nghiên cứu về dinh dưỡng chủ yếu về cá Chình Nhật Bản và cá Chình
Châu Âu.
1.3.1.1. Nhu cầu Protein
21
Protein là vật chất hữu cơ chủ yếu xây dựng nên các tổ chức mô của cá
cũng như của động vật, protein chiếm khoảng 60 ÷ 70% tổng số vật chất khô
của cơ thể. Cá sử dụng protein để đáp ứng nhu cầu amino acid. Nhu cầu
protein của cá Chình cao hơn so với các loại cá nước ngọt khác. Theo Nose và
Arai (1972), tiến hành nghiên cứu nhu cầu protein đối với cá Chình Nhật Bản
là 45,5%.
Thức ăn sử dụng trong ni cá Chình ở các nước trên thế giới là khác
nhau (tuy nhiên không dưới 45%). Hàm lượng protein ni cá Chình, ở Châu
Âu từ 46 ÷ 52%, ni cá Chình ở Mỹ khoảng 55 ÷ 60%. Nhật Bản là 52%,
Trung Quốc 50%, Đài Loan 45%.
Có khoảng 20 amino acid thường gặp trong thức ăn protein và trong cơ
thể động vật, trong đó có khoảng 10 amino acid cần thiết. Năm 1979 hai nhà
khoa học Arai và Nose nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng các amino acid cần
thiết của cá Chình Nhật Bản đã chỉ ra kết quả cho thấy.
Bảng 1.3. Nhu cầu amino acid của cá Chình Nhật Bản
( Arai và Nose, 1979 )
Loại amino acid
Arginine
Histidine
Isoleucine
Leucine
Valine
Lysine
Phenylalanine
Methionine
Threonine
Tryptophan
Giải thích: ví dụ cá Chình có nhu
Nhu cầu
4,5 (1,7/37,7)
2,1 (0,8/38)
4,0 (1,5/38)
5,3 (2,0/37,7)
4,0 (1,5/37,7)
5,3 (2,0/37,7)
5,8 (2,2/38)
4,0 (1,5/38)
4,0 (1,5/38)
1,1 (0,4/38)
cầu về Arginine cao nhất khoảng
45% của protein thức ăn, nếu thức ăn có 37,7% protein thì nhu cầu Arginine
trong thức ăn là: 45% x 37,7% = 1,7%. Công thức là 4,5 (1,7/37,7)
1.3.1.2. Nhu cầu về Lipit
22
Tùy theo loại cá khác nhau mà nhu cầu Lipid trong thức ăn cũng khác
nhau. Hàm lượng Lipid trong thức ăn cho cá biến động trong khoảng 2,5 ÷
15%. Hàm lượng Lipid trong thức ăn cho cá Chình Châu Âu từ 3 ÷ 5%, ở
Nhật Bản là 4%, Trung Quốc là 5%, Đài Loan từ 5,34 ÷ 9,0%.
Theo Runge và cộng tác viên (1987), nhu cầu acid béo của cá Chình
với họ acid béo 18:n - 6 và họ 20:4n - 6 đều là 0,5% khối lượng thức ăn, và
không cần nhiều các họ acid béo 18:3n - 3, 20:5n - 3 và 22:6n - 3. Do đặc
điểm phải tích tụ năng lượng cho quá trình di cư sinh sản nên hàm lượng
Lipid trong cá Chình rất cao. Theo Tekeuchi và cộng tác viên ( 1980 ), việc
cung cấp bổ sung acid béo 18:3n - 3 thì sẽ làm tăng hiệu quả chuyển đổi thức
ăn, làm tăng tốc độ sinh trưởng.
1.3.1.3. Nhu cầu về Vitamin
Trong thức ăn cho cá Chình được bổ sung một lượng vitamin cần thiết.
Hàm lượng vitamin trong thức ăn ở mỗi khu vực đều khác nhau, từ 1 ÷ 10%.
Ở Nhật Bản, hàm lượng vitamin bổ sung cho cá Chình thay đổi theo nhiệt độ
mơi trường nước. Khi nhiệt độ thấp hơn 18 0C lượng vitamin bổ sung là 5%,
nhung khi nhiệt độ trên 180C lượng vitamin bổ sung là 10%. Vitamin PP gồm
có nicotinic acid, niacin là thành phần cấu tạo quan trọng của coenzyme
Nicotinamindeanin dinucleotide (NAD) và Nicotinamindeanin dinucleotide
phosphate (NADP). Theo nghiên cứu của Arai và các cộng tác viên (1972)
đối với cá Chình Nhật Bản, sự thiếu hụt acid nicotinic sẽ dẫn đến khả năng
tiêu thụ thức ăn giảm, tốc độ tăng trưởng chậm, sự khơng bình thường trong
hoạt động di chuyển bơi lội và điều hòa áp suất thẩm thấu. Sau 10 tuần ni
thì dừng phát triển, sau 14 tuần ni da bị xám đen lại và viêm loét.
Theo Yamakawa và các cộng tác viên (1975), thì cá Chình Nhật Bản
nếu thiếu hàm lượng vitamin E trong thức ăn cá sẽ giảm ăn đồng thời giảm
tốc độ sinh trưởng do đó hàm lượng vitamin E yêu cầu tối thiểu là 200 mg/kg
thức ăn khô.
23
1.3.1.4. Nhu cầu về chất khoáng
Chất khoáng là những nguyên tố hóa học cần thiết để xây dựng nên cơ thể
và tham gia vào quá trình trao đổi chất trong cơ thể động vật. Chất khống có vai
trị như là chất xúc tác đối với các enzymem hormone, và protein. Ngồi ra chất
khống cịn có vai trị điều hịa áp suất thẩm thấu. Cá Chình Nhật Bản yêu cầu
trong hàm lượng tối thiểu trong khẩu phẩn thức ăn 170 mg/kg.
Bảng 1.4. Nhu cầu chất khoáng trong thức ăn của cá Chình Nhật Bản
( Arai và Nose, 1979 )
Chất khống
Ca
P
Mg
Fe
Se
Nhu cầu hàm lượng
300mg ÷3g
6g
400 ÷ 700 mg
170mg
0,3 ÷ 0,5 mg
Theo Nose và Arai ( 1976 ), đã thí nghiệm trên cá Chình Nhật Bản. Kết
quả cho thấy nếu thức ăn thiếu hàm lượng canxi và photpho cá sẽ bỏ ăn một
tuần, nếu thiếu hàm lượng magie và iron cá sẽ bỏ ăn 3 ÷ 4 tuần.
1.3.1.5. Các nghiên cứu về cơng thức thức ăn sử dụng ương ni cá Chình
Các nghiên cứu về dinh dưỡng của cá Chình mà đặc biệt là cá Chình
hoa nhằm tìm ra loại thưc ăn thích hợp cho cá cịn rất ít và hình như chưa
có, chủ yếu dựa trên một số nghiên cứu trên cá Chình Châu âu hay cá
Chình Nhật Bản.
Theo thí nghiệm số 80/2 của Christoph Meske ( 1985 ), thực hiện trên
cá Chình Châu Âu giai đoạn bột, trung bình 0,3g/con. Thí nghiệm được thực
hiện trong 114 ngày với 4 loại thức ăn là: naupilus của Artemia shrimp, cá
chép xay (tươi), trùn chỉ và thức ăn hỗn hợp. Thí nghiệm chia làm 2 giai đoạn,
mỗi giai đoạn kéo dài 2 tháng, mỗi thí nghiệm lặp lại 2 lần và ni 100 con
trong bể kính 20 lít.
24
Kết quả của giai đoạn một cho thấy chỉ có nhóm cho ăn trùn chỉ tăng
trọng lượng (+156,64%). Cá trong các lô khác đều giảm trọng lượng. Tỷ lệ cá
chết thấp nhất ở lô cho ăn trùn chỉ với 4%, nhóm cho ăn thức ăn tổng hợp có
tỷ lệ chết cao nhất đó là 63%. Nguyên nhân chủ yếu của sự hao hụt này đó là
sự ăn thịt lẫn nhau.
Kết thúc giai đoạn 2 (ngày thứ 114), lại một lần nữa khẳng định sự tăng
trọng lớn nhất đối với lô cho ăn trùn chỉ là 422,34%, nhóm kế tiếp cũng có tốc
độ tăng trưởng cao là nhóm cho ăn giun chỉ (giai đoạn 1) và sau đó cho ăn
thức ăn tổng hợp (giai đoạn 2) với 189,9%. Nhóm thứ 3 là cho ăn thức ăn
tổng hợp chỉ có 77,83%. Hai nhóm cịn lại cho ăn ấu trùng Nauplius của
Artemia và cá chép xay thì bị giảm cân. Tỷ lệ cá chết thấp nhất tại lô cho ăn
trùn chỉ là 18%, và 62% lô cho ăn trùn chỉ và thức ăn tổng hợp và cao nhất
77% với cá cho ăn thức ăn tổng hợp.
Theo thí nghiệm này thì đối với cá Chình bột việc cho ăn trùn chỉ sẽ đạt
được sự tăng trọng lớn hơn rất nhiều so với cá cho ăn các loại thức ăn khác
trong thí nghiệm. Cá ăn thức ăn tổng hợp có tỷ lệ hao hụt do ăn thịt lẫn nhau
cao và đạt được tốc độ tăng trọng trung bình.
1.3.2. Nghiên cứu về cá Chình tại Việt Nam
Ở Việt Nam thì cá Chình khơng phải là đối tượng ni truyền thống và
nó chỉ được quan tâm từ một vài năm gần đây nên những nghiên cứu về cá
Chình cịn rất hạn chế. Nếu có thì chỉ mang ý nghĩa khoa học như phân loại,
tìm hiểu đặc điểm sinh học, ... còn những nghiên cứu cho việc ứng dụng thực
tiễn chưa nhiều.
Ở Việt Nam, cá Chình đã được nghiên cứu từ những năm đầu của thập
niên 30 của thế kỷ XX, nhưng chủ yếu chỉ dừng lại ở việc cơng bố thành phần
lồi, đặc điểm phân lồi của chúng, các nghiên cứu sâu hơn là chưa có.
25