Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Tác động của các khu công nghiệp đến phát triển bền vững nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.14 KB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

_________________________

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THÔN
Ở TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

_________________________

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NƠNG THƠN
Ở TỈNH VĨNH PHÚC

Chun ngành: Kinh tế chính trị
Mã số
: 60 31 01


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ HỒNG TIẾN

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Vũ Hồng Tiến.
Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực, bảo đảm
tính khách quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất
xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2012.

Tác giả

Nguyễn Thị Phương Hoa


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới thầy giáo
PGS.TS. Vũ Hồng Tiến đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q

trình hồn thành luận văn.
Tôi trân trọng cảm ơn các cán bộ, nhân viên Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc; Ban quản lý dự án các khu công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh
Phúc và nhân dân địa phương đã giúp đỡ tơi rất nhiệt tình. Tơi trân trọng cảm
ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cơ giáo tại Trung tâm Đào tạo, Bồi
dưỡng giảng viên lý luận chính trị - Đại học Quốc gia Hà Nội trong q trình
hồn thành luận văn này.
Tơi chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên,
tạo điều kiện về mọi mặt cho tơi hồn thành luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Hoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................. 1

Chương 1. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NƠNG THƠN TRONG Q TRÌNH PHÁT
TRIỂN CÁC KHU CƠNG NGHIỆP ................................................................ 6

1.1.

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THÔN LÀ VẤN ĐỀ CĨ TÍNH CHIẾN LƯỢC Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY ................................................................................... 6

1.1.1. Quan niệm về phát triển bền vững ........................................................ 6
1.1.2. Quan niệm về nông thôn và phát triển bền vững nông thơn ................. 9
1.1.3. Vai trị của phát triển bền vững nông thôn .......................................... 14
1.1.4. Những yếu tố tác động đến sự phát triển bền vững nông thôn ........... 15

1.2.

MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VỚI PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG NƠNG THƠN............................................................................. 17

1.2.1. Khu cơng nghiệp và những đặc trưng của khu công nghiệp ............... 17
1.2.2. Sự ảnh hưởng của các khu công nghiệp đến phát triển bền
vững nông thôn ...................................................................................... 21
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT MỐI QUAN
HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
NÔNG THÔN.............................................................................................. 24

1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương .................................................. 24
1.3.2. Những bài học đối với tỉnh Vĩnh Phúc................................................ 31
Chương 2.

THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THÔN Ở TỈNH VĨNH PHÚC ....................... 35

2.1. NHỮNG YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN BỀN
VỮNG Ở TỈNH VĨNH PHÚC ......................................................................... 35
2.1.1. Vị trí địa lý, khí hậu và thuỷ văn ......................................................... 35
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................ 37
2.1.3. Những đặc điểm xã hội và nhân văn ................................................... 38
2.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC
KHU CƠNG NGHIỆP Ở TỈNH VĨNH PHÚC ..................................................... 39
2.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội nông thôn ở tỉnh Vĩnh Phúc ...................... 39
2.2.2. Tình hình phát triển các khu cơng nghiệp ........................................... 42
2.3. TÌNH HÌNH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN



VỮNG NÔNG THÔN Ở TỈNH VĨNH PHÚC ..................................................... 47

2.3.1. Tác động về khía cạnh kinh tế ............................................................. 47
2.3.2. Tác động về khía cạnh xã hội .............................................................. 54
2.3.3. Tác động về khía cạnh tài ngun, mơi trường ................................... 61
2.3.4. Đánh giá chung .................................................................................... 66
Chương 3.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THƠN TRONG Q

TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CƠNG NGHIỆP Ở TỈNH VĨNH PHÚC ............ 70

3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THÔN Ở TỈNH
VĨNH PHÚC ..................................................................................................70
3.1.1. Quan điểm ............................................................................................ 70
3.1.2. Định hướng .......................................................................................... 71

3.2. GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THÔN Ở TỈNH
VĨNH PHÚC .............................................................................................. 74

3.2.1. Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế .................................................. 74
3.2.2. Nhóm giải pháp về xã hội.................................................................... 78
3.2.3. Nhóm giải pháp về mơi trường sinh thái ............................................. 86
3.2.4. Nhóm giải pháp về quản lý vĩ mơ ....................................................... 89
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 97



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

PTBV
KCN
CCN
CNH, HĐH

: Phát triển bền vững
: Khu cơng nghiệp
: Cụm cơng nghiệp
: Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Phát triển bền vững (PTBV) là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển
của xã hội loài người; là yêu cầu bức thiết đối với mọi nền kinh tế và quốc gia
trên thế giới, đặc biệt là những lĩnh vực sản xuất vật chất sử dụng nhiều tài
nguyên thiên nhiên và liên quan đến môi trường. Tại hội nghị thượng đỉnh về
môi trường và phát triển ở Rio de Janerio (Braxin) năm 1992, các nhà hoạt
động kinh tế, xã hội, môi trường và chính trị đã thống nhất quan điểm PTBV
là trách nhiệm chung của các quốc gia và toàn nhân loại, đồng thời thông qua
tuyên bố chung về PTBV gồm 27 nguyên tắc cơ bản.
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về PTBV tại Jo Hannesburrg (Cộng hoà
Nam Phi) năm 2002 cũng đã khẳng định: PTBV là phát triển hài hoà cả ba mặt:
kinh tế, xã hội, môi trường để đáp ứng những nhu cầu về đời sống vật chất, văn
hoá, tinh thần của thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại, gây trở ngại đến
khả năng cung cấp tài nguyên để phát triển kinh tế - xã hội mai sau, không làm

giảm chất lượng cuộc sống của các thế hệ tương lai [5].
Nhận thức được tầm quan trọng và tính tất yếu đó, Việt Nam đã sớm hội
nhập vào xu thế PTBV. Ngày 17/08/2004 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
quyết định số 153/2004/QĐ-TTg về Định hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam.
Trong đó PTBV nơng nghiệp, nơng thơn là một nội dung quan trọng đối với sự
PTBV ở nước ta.
Tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập ngày 01/01/1997, là một tỉnh thuộc vùng
đồng bằng châu thổ sông Hồng, cửa ngõ Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, là một
trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Toàn tỉnh có diện tích tự
nhiên là 123176.43 ha. Trong đó đất nông nghiệp chiếm khoảng 70,3%, dân
số sống ở khu vực nông thôn chiếm khoảng 77.1%. Vĩnh Phúc phát triển nông
nghiệp chủ yếu với nghề trồng lúa nước truyền thống, rau, hoa, quả, chế biến

1


nông, hải sản thực phẩm. Bên cạnh thế mạnh về nông nghiệp, những năm vừa
qua tốc độ phát triển công nghiệp của tỉnh tăng nhanh, giá trị sản xuất công
nghiệp đứng thứ 7 cả nước. Thành tựu đó có đóng góp quan trọng của các khu
cơng nghiệp (KCN) trong tỉnh. Nó khơng những góp phần thu hút vốn đầu tư,
giải quyết việc làm cho phần lớn lao động địa phương mà còn thu hút lao
động ở các vùng khác… Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và phát triển,
các KCN của tỉnh cũng có những tác động tiêu cực đến PTBV nông thôn như:
Làm mất cân đối và thiếu hụt các nguồn lực dành cho phát triển nơng thơn,
diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, nhiều người mất việc làm sau khi Nhà
nước thu hồi đất xây dựng các KCN, nảy sinh nhiều hiện tượng xã hội phức
tạp (lô đề, cờ bạc, nghiện hút…), chất lượng môi trường bị suy giảm nghiêm
trọng gây ảnh hưởng đến đời sống, sức khoẻ người dân và tình hình sản xuất
nơng nghiệp…
Làm thế nào để PTBV nông thôn ở tỉnh Vĩnh Phúc trong q trình phát

triển các KCN khơng chỉ là vấn đề lớn của tỉnh mà cịn là vấn đề của tồn xã
hội. Xuất phát từ lý do trên, đề tài: “Tác động của các khu công nghiệp đến
phát triển bền vững nông thôn ở tỉnh Vĩnh Phúc” được chọn làm luận văn
thạc sỹ kinh tế chính trị.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Ở nước ta, đã có nhiều cơng trình khoa học đi vào nghiên cứu, phân
tích, đánh giá thực trạng phát triển các KCN. Cụ thể là:
- Nhiều cơng trình nghiên cứu thông qua việc đánh giá thực trạng phát
triển các KCN cả nước về những mặt được và chưa được, từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển các loại hình KCN. Cơng trình cụ thể là:
VS.TS Nguyễn Chơn Chung, PGS. TS Trương Giang Long (2004): Phát triển
các KCN, khu chế xuất trong quá trình CNH, HĐH, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội; Võ Thanh Thu (5/2006): “Phát triển KCN, khu chế xuất đến năm
2020, triển vọng và thách thức” - Tạp chí Cộng sản, số 100.

2


- Một số nghiên cứu đi vào phân tích hiệu quả của việc phát triển các
KCN dưới góc độ sử dụng tài nguyên đất đai như: Đặng Hùng: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong KCN”, Tạp chí bất động sản nhà đất
Việt Nam, số 32, tháng 5/2006.
- Ngồi ra, một số nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm đảm bảo vấn
đề xã hội trong hoạt động của KCN. Các nghiên cứu này bao gồm: Lê Xuân
Bá (2007): Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào
lĩnh vực xây dựng nhà ở cho công nhân tại các KCN, khu chế xuất - Đề tài
cấp Bộ, Bộ KHĐT, Hà Nội; Hoàng Hà, Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hưởng và
một số tác giả khác (2009): Một số giải pháp giải quyết việc làm, nhà ở, đảm
bảo đời sống cho người lao động và đảm bảo an ninh nhằm phát triển KCN

của tỉnh Hưng Yên trong quá trình CNH, HĐH, Nxb Lao động - xã hội.
Về vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn nói chung và vấn đề
PTBV nơng thơn nói riêng đã có một số cơng trình nghiên cứu khoa học
như: Đặng Kim Sơn (2008): Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam
hơm nay và mai sau, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; GS.TS Nguyễn Kế
Tuấn (2006): CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn Việt Nam - con đường
và bước đi, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; PGS. TS Nguyễn Sinh Cúc
(2003): Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới, Nxb Thống kê,
Hà Nội; TS Đỗ Đức Quân (2010): Một số giải pháp nhằm PTBV nông thôn
vùng đồng bằng Bắc Bộ trong quá trình xây dựng, phát triển các KCN, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội; TS Nguyễn Xn Thảo (2005): Góp phần PTBV
nơng thơn Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Đến nay chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu về tác động của các
KCN đến PTBV nông thôn ở tỉnh Vĩnh Phúc.

3


3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích
Nghiên cứu sự tác động của các khu công nghiệp đến phát triển bền
vững nơng thơn, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm phát triển bền vững nông thôn ở tỉnh Vĩnh Phúc trong q trình
phát triển các khu cơng nghiệp hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn thực hiện các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phát triển bền vững và phát
triển bền vững nông thôn trong q trình cơng nghiệp hố.
- Phân tích sự tác động của các khu công nghiệp đến phát triển bền

vững nông thôn ở tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững nông thôn
trong q trình phát triển các khu cơng nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

4.1. Đối tượng
Luận văn tập trung nghiên cứu tác động của các KCN đến PTBV nông
thôn ở tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi
Luận văn nghiên cứu tác động của các KCN đến PTBV nông thôn ở
tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2005 đến nay.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Phương pháp tiếp cận nghiên cứu: phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp lôgic - lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: hệ thống hóa và xử lý tài liệu,
phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh…

4


- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: tổng kết kinh nghiệm thực tiễn,
điều tra, khảo sát, thu thập số liệu…
Luận văn được trình bày dựa trên cơ sở các nguyên lý của chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, chủ trương của Đảng
Cộng sản Việt Nam qua các văn kiện Đại hội Đảng; Các chính sách của Nhà
nước, các Nghị định, Quyết định của Chính phủ và của Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc về phát triển KCN, phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững.
Đồng thời luận văn cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa
học về những vấn đề liên quan đến đề tài.

6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

Luận văn hệ thống hoá những vấn đề về PTBV nơng thơn; phân tích tác
động của KCN đến PTBV nơng thôn làm căn cứ cho việc đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm PTBV nơng thơn trong q trình phát triển các KCN ở
tỉnh Vĩnh Phúc.
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
hoạch định chính sách và cơ quan quản lý Nhà nước ở tỉnh Vĩnh Phúc và một
số tỉnh khác; làm tài liệu giảng dạy và học tập cho giảng viên, sinh viên các
trường Đại học, Cao đẳng về phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững ở
nước ta.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, thư mục tài liệu tham khảo, luận văn
được cấu trúc gồm 3 chương, 8 tiết:
Chương 1: Phát triển bền vững nông thôn trong q trình phát triển các
khu cơng nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tác động của các khu công nghiệp đến phát triển
bền vững nông thôn ở tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Giải pháp phát triển bền vững nơng thơn trong q trình
phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc.

5


Chương 1
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NƠNG THƠN TRONG Q TRÌNH
PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

1.1. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THƠN LÀ VẤN ĐỀ CÓ TÍNH

CHIẾN LƯỢC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

1.1.1. Quan niệm về phát triển bền vững
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã trải qua nhiều giai đoạn
thăng trầm và đã ghi lại những dấu ấn đậm nét tương ứng với từng hình thái
kinh tế xã hội khác nhau. Ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi hình thái kinh tế xã hội
muốn phát triển đều phải tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất mở rộng địi hỏi
xã hội phải đạt trình độ năng suất lao động vượt ngưỡng của sản phẩm tất yếu
và tạo ra sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều. Sản phẩm thặng dư là nguồn
gốc để tích luỹ cho tái sản xuất mở rộng. Vì thế tái sản xuất mở rộng là loại
hình đặc trưng phổ biến của những xã hội có nền kinh tế phát triển, năng suất
lao động xã hội đạt đến trình độ cao. Trong bất cứ xã hội nào, quá trình tái sản
xuất cũng gồm bốn nội dung đó là: tái sản xuất ra của cải vật chất; tái sản xuất
ra sức lao động; tái sản xuất quan hệ sản xuất; tái sản xuất môi trường sinh
thái. Xã hội nào mà không thực hiện đầy đủ, cân đối bốn nội dung trên thì tất
yếu xã hội đó sẽ khó có thể đảm bảo tái sản xuất bền vững ở các giai đoạn
tiếp theo.
Đến thế kỷ thứ XX, khi cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã bùng
nổ, chất lượng cuộc sống của xã hội loài người đã có những bước tiến rõ rệt
do khoa học, cơng nghệ và năng suất lao động xã hội mang lại. Của cải được
nhân loại tạo ra ngày càng nhiều và phong phú về chủng loại đã phần nào thoả
mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người, đã đưa tới sự phát triển
nhanh của nền văn minh nhân loại. Song cũng chính từ sự phát triển ấy đã
làm nảy sinh một số vấn đề ngày càng nổi cộm như tăng dân số quá nhanh,

6


tiêu dùng một cách quá mức của cải, tài nguyên, năng lượng, thiên tai, bão lũ,
ô nhiễm và sự cố môi trường ngày càng gia tăng đã làm ảnh hưởng đến sự

phát triển của xã hội, gây trở ngại đến phát triển kinh tế và làm giảm sút chất
lượng cuộc sống của con người.
Đứng trước áp lực của thực tế khắc nghiệt này, con người khơng cịn
cách lựa chọn nào khác là phải xem xét lại những hành vi ứng xử của mình
với thiên nhiên, phương sách phát triển kinh tế - xã hội và tiến trình phát triển
của mình. Vấn đề bức xúc là con người phải tìm ra một con đường phát triển
mà trong đó các vấn đề dân số, kinh tế xã hội, tài nguyên và môi trường được
xem xét một cách tổng thể, nhằm hạn chế những tác động cản trở đến sự phát
triển của mỗi quốc gia. Cách lựa chọn duy nhất đó là con đường phát triển có
sự kết hợp cả về kinh tế, văn hố, xã hội và bảo vệ mơi trường, đó chính là
con đường PTBV.
Vào nửa cuối của thế kỷ XX, Liên hợp quốc đã đưa ra ý tưởng về
PTBV. Theo quan điểm của Liên hợp quốc thì một xã hội bền vững sẽ khơng
sử dụng các nguồn tài ngun có thể tái tạo (đất, nước, sinh vật…) nhanh hơn
khả năng tự tái tạo của chúng; sẽ không sử dụng các nguồn tài ngun khơng
thể tái tạo (khống sản, nhiên liệu…) nhanh hơn quá trình tìm ra những loại
thay thế chúng. Như vậy, PTBV là sự phát triển lành mạnh, tồn tại lâu dài,
vừa đáp ứng được nhu cầu hiện tại, vừa khơng xâm phạm đến lợi ích của các
thế hệ tương lai.
Phát triển ý tưởng của Liên hợp quốc, Uỷ ban quốc tế về Phát triển và
Môi trường (1987) đã đưa ra định nghĩa: PTBV là một quá trình của sự thay
đổi, trong đó việc khai thác và sử dụng tài nguyên, hướng đầu tư, hướng phát
triển của công nghệ và kỹ thuật, và sự thay đổi về tổ chức là thống nhất, làm
tăng khả năng đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của con người [5].
Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất năm 1992 ở Rio de Janeiro đã đưa ra
khái niệm vắn tắt về PTBV và được sử dụng một cách chính thức trên quy mơ

7



quốc tế đó là: PTBV là sự phát triển nhằm đáp ứng những yêu cầu của hiện tại
mà không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Đó
là sự phát triển hài hồ cả về kinh tế, văn hố, xã hội, mơi trường. Trong đó
sự phát triển kinh tế là nguồn gốc, là động lực, sự phát triển xã hội là mục tiêu
và sự phát triển môi trường là điều kiện của PTBV [5].

Hình 1.1: Quan điểm ba cực trong phát triển bền vững
Nguồn: Minh hoạ của tác giả từ [19]
Như vậy, PTBV gồm có 3 nội dung cơ bản đó là:
Bền vững về kinh tế đòi hỏi phải đảm bảo kết hợp hài hoà giữa mục
tiêu tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá - xã hội, cân đối tốc độ tăng
trưởng kinh tế với việc sử dụng các điều kiện nguồn lực, tài nguyên thiên
nhiên, khoa học - công nghệ, đặc biệt chú trọng công nghệ sạch.
Bền vững về xã hội là phải xây dựng một xã hội trong đó nền kinh tế
tăng trưởng nhanh và ổn định phải đi đôi với dân chủ, công bằng và tiến bộ xã
hội, trong đó giáo dục, đào tạo, y tế và phúc lợi xã hội phải được chăm lo đầy
đủ và toàn diện cho mọi đối tượng trong xã hội.
Bền vững về tài nguyên và môi trường là các dạng tài nguyên thiên
nhiên tái tạo được phải được sử dụng trong phạm vi chịu tải của chúng nhằm
khôi phục được cả về số lượng và chất lượng. Các dạng tài nguyên không tái
8


tạo phải được sử dụng tiết kiệm và hợp lý nhất. Mơi trường tự nhiên, mơi
trường xã hội nhìn chung không bị các hoạt động của con người làm ô nhiễm,
suy thoái và tổn hại. Các nguồn phế thải từ công nghiệp và sinh hoạt được xử
lý, tái chế kịp thời, vệ sinh môi trường được đảm bảo…
Để thực hiện mục tiêu PTBV và thực hiện cam kết quốc tế, Chính phủ
Việt Nam đã ban hành “Định hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam” (Chương
trình nghị sự 21 của Việt Nam) theo Quyết định 153/QĐ-TTg ngày 17/8/2004

làm cơ sở cho việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Một trong các lĩnh vực chủ yếu cần
được ưu tiên đó là phát triển nơng nghiệp và nơng thôn bền vững.
1.1.2. Quan niệm về nông thôn và phát triển bền vững nông thôn
1.1.2.1. Quan niệm về nông thôn
Vùng nông thôn được quan niệm khác nhau ở mỗi nước với điều kiện
kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên khác nhau. Cho đến nay có thể nói chưa có
một định nghĩa hay một khái niệm nào được chấp nhận một cách rộng rãi về
nông thôn. Khi định nghĩa về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn
với thành thị. Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân
vùng lãnh thổ của mình thành hai khu vực là thành thị và nông thôn. Theo các
nhà xã hội học, sự khác nhau căn bản giữa nông thôn và đô thị được phản ánh
rõ nét dựa trên những tiêu chí như: sự khác nhau về nghề nghiệp, môi trường,
quy mô cộng đồng, mật độ dân số, tính hỗn tạp và thuần nhất của dân số,
hướng di cư, sự khác biệt xã hội và phân tầng xã hội, hệ thống tương tác trong
từng vùng…
Tuy nhiên, việc phân biệt giữa nơng thơn và thành thị chỉ có tính chất
tương đối. Thực tế cho thấy, vẫn cịn có sự xen lẫn về đất đai, địa bàn dân cư
và các hoạt động kinh tế xã hội, đặc biệt ở các đơ thị nhỏ, thị trấn, thị tứ. Vì
vậy, hiện nay vẫn cịn nhiều quan điểm khác nhau về nơng thơn. Có quan
điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có

9


nghĩa vùng nơng thơn có cơ sở hạ tầng khơng phát triển bằng vùng đô thị.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường
phát triển hàng hoá và khả năng tiếp cận thị trường của nông thôn so với đô
thị là thấp hơn. Cũng có ý kiến cho rằng nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và
số lượng dân cư trong vùng để xác định. Một số quan điểm khác nêu ra, vùng

nơng thơn là vùng có dân cư làm nơng nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế
chính của cư dân trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ
đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng nước, phụ thuộc vào trình độ phát
triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Đối với những
nước đang thực hiện cơng nghiệp hố, đơ thị hố, chuyển từ sản xuất thuần
nông sang phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, xây dựng các khu đô
thị nhỏ, thị trấn, thị tứ rải rác ở các vùng nơng thơn thì khái niệm về nơng
thơn có những đổi khác so với khái niệm trước đây.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, có thể hiểu nơng thơn là vùng
sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nơng dân. Tập hợp cư dân
này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hố, xã hội và mơi trường trong
một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác [17].
Nơng thơn Việt Nam có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân và làm
nghề nông, đây là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất vật chất
nông, lâm, ngư nghiệp và các ngành nghề kinh doanh, dịch vụ phi nông
nghiệp. Trong các làng xã truyền thống, sản xuất nông nghiệp chiếm vị trí chủ
chốt và là nguồn sinh kế chính của đại bộ phận nông dân. Điều này thể hiện ở
chỗ, tư liệu sản xuất cơ bản và chủ yếu của nơng dân là đất đai. Chính vì vậy
ở các làng xã truyền thống có sự gắn kết chặt chẽ giữa nghề nghiệp của người
dân nông thôn với nơi “chôn nhau cắt rốn” của mình. Cùng với sự tiến bộ và
phát triển của đất nước, đặc điểm này có sự thay đổi. Các vùng nông thôn
trong tương lai sẽ không phải chủ yếu có các nơng dân sinh sống và làm nông

10


nghiệp và thay vào đó là các cư dân cư trú và tiến hành hoạt động kinh tế
khác nhau, gồm cả sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và thương mại dịch vụ.
Theo đó, tỷ trọng lao động và GDP của các ngành kinh tế ở nông thôn cũng

thay đổi theo hướng gia tăng cho công nghiệp và dịch vụ.
Thứ hai, nơng thơn thể hiện tính chất đa dạng về điều kiện tự nhiên,
môi trường sinh thái. Các vùng nông thôn quản lý một lượng lớn tài nguyên
thiên nhiên bao gồm tài ngun đất, nước, khí hậu, rừng, sơng suối, ao hồ,
khoáng sản, hệ động thực vật gồm cả tự nhiên và nhân tạo. Ở nơng thơn có
một mơi trường tự nhiên ưu trội, con người gần gũi với thiên nhiên. Chính
điều này đã hình thành một đặc trưng nổi trội của nơng dân đó là tính cố kết
cộng đồng, đó là văn hố nơng thơn.
Thứ ba, cư dân nơng thơn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt
chẽ với những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Ở nơng thơn có
nhiều gia đình trong một dịng họ cùng sinh sống và gắn bó gần gũi khăng
khít lâu đời. Những người ngồi dịng họ cùng chung sống, góp sức phịng
tránh thiên tai, giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống tạo nên tình làng
nghĩa xóm lâu bền.
Thứ tư, nơng dân lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hoá của quốc gia
như các phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông
nghiệp và ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, các danh lam thắng
cảnh... Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hố dân tộc, đồng thời là khu
vực giải trí và du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người.
1.1.2.2. Phát triển nông thôn bền vững
PTBV nông thôn là một phạm trù được nhận thức bởi nhiều quan niệm
khác nhau. Có quan niệm cho rằng, phát triển nơng thơn bền vững là chiến
lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm
người, cụ thể là người nghèo ở vùng nơng thơn. Nó giúp những người nghèo

11


nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thơn được hưởng lợi ích từ
sự phát triển.

Một số quan điểm khác cho rằng, phát triển nông thôn bền vững là hoạt
động nhằm nâng cao vị thế kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn qua
việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực,
vật lực và tài lực. Phát triển nông thơn sẽ bền vững khi chính người dân ở
nơng thơn tham gia tích cực vào q trình phát triển. Điều đó địi hỏi chiến
lược phát triển nơng thơn phải được xây dựng trên nền tảng tính tự tin của
người dân nơng thơn. Họ phải biết cách duy trì bền vững cuộc sống của họ về
tài chính, sự độc lập về kinh tế, có khả năng tiếp cận các hàng hố, dịch vụ
vật chất và tinh thần ngày càng nhiều hơn. Qua đó, tự người dân nơng thơn sẽ
nâng cao vị thế của bản thân họ trong xã hội và trong quá trình phát triển của
đất nước.
Một quan điểm khác xem xét PTBV nông thôn dựa trên cơ sở những
nguyên tắc PTBV đã được thông qua tại “Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất”
tổ chức tại Rio de Janeiro năm 1992. Những nguyên tắc này nhấn mạnh vào
cái nhìn lâu dài về xã hội con người và việc con người sử dụng tài nguyên
thiên nhiên.
Ở nước ta, ngày 12/4/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành
Quyết định số 432/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược PTBV Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2020 trong đó có quan điểm về PTBV nơng thôn:
* Về kinh tế:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và nơng thơn theo hướng
cơng nghiệp hố, phát huy thế mạnh của từng vùng, phát triển sản xuất nơng
sản hàng hố có chất lượng và hiệu quả;
- Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nông dân;

12


- Tăng cường củng cố hệ thống hạ tầng kinh tế nông thôn, tập trung
củng cố hệ thống tưới tiêu. Nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông nông thôn,

hệ thống thông tin và các dịch vụ xã hội khác.
* Về xã hội:
- Chuyển dịch cơ cấu lao động, gắn với phát triển ngành nghề, tạo việc
làm bền vững, hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đôi tượng chính sách,
người nghèo;
- Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo để nâng cao dân trí và trình độ
nghề nghiệp, thích hợp với yêu cầu phát triển của đất nước, vùng và địa
phương;
- Phát triển văn hố hài hồ với phát triển kinh tế, xây dựng và phát
triển gia đình Việt nam;
- Phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, đẩy
mạnh chăm sóc sức khoẻ người dân theo hướng tồn diện;
- Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội, kết hợp chặt chẽ
quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
* Về môi trường:
- Tăng cường công tác chống suy thối đất, sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả và bền vững tài nguyên đất;
- Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước;
- Giảm ô nhiễm chất thải rắn và chất thải nguy hại, ô nhiễm khơng khí
và tiếng ồn do các KCN gây ra.
Như vậy, có thể hiểu phát triển nơng thơn bền vững là sự phát triển
nông thôn bảo đảm bền vững về kinh tế, xã hội, văn hố và mơi trường nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. PTBV nơng thơn có
tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Đây là một q trình mang tính tồn
diện và đa phương thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát
triển, nhằm mục tiêu xây dựng và củng cố vững chắc nông thôn. Những quan
13


điểm này cũng phù hợp với bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới được ban hành

theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009. Bộ tiêu chí này gồm 19 tiêu
chí trong đó tập trung vào những đặc trưng cơ bản của nơng thơn mới đó là:
Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân được nâng cao;
Nơng thơn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế , xã hội hiện
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hố
dân tộc được giữ gìn và phát huy; An ninh tốt, quản lý dân chủ; Chất lượng hệ
thống chính trị được nâng cao.
1.1.3. Vai trị của phát triển bền vững nơng thơn
PTBV nơng thơn có vai trị và vị trí quan trọng trong sự phát triển của
mỗi quốc gia. Nhất là đối với Việt Nam, một nước có nền sản xuất nơng
nghiệp làm nền tảng thì sự đóng góp của nơng thơn vào sự phát triển chung
của đất nước có vị trí đặc biệt. Điều này thể hiện ở một số khía cạnh sau:
Nơng thơn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho
tiêu dùng của xã hội. Người nông dân ở nông thôn sản xuất lương thực, thực
phẩm để nuôi sống họ và cung cấp cho nhân dân cả nước. Sự gia tăng dân só
là sức ép đối với sản xuất nông nghiêp trong việc cung ứng đủ lương thực,
thực phẩm cho tồn xã hội. Vì vậy, sự PTBV nơng thơn sẽ góp phần đáp ứng
nhu cầu lương thực và thực phẩm tiêu dùng cho toàn xã hội và nâng cao năng
lực xuất khẩu các mặt hàng này cho quốc gia.
Ở một đất nước thuần nông như Việt Nam, dân số ở nông thôn chiếm
đa số, đây thực sự là nguồn nhân lực dồi dào cho phát triển các KCN và đơ
thị. Khơng có sự thâm nhập lao động của nơng thôn vào thành thị mà chỉ dựa
vào sự gia tăng dân số đều đặn ở các vùng thành thị thì không đủ lao động để
đáp ứng nhu cầu lâu dài của phát triển kinh tế quốc gia. Nếu việc di chuyển
nhân công ra khỏi nông nghiệp sang các ngành khác bị hạn chế thì sự tăng
trưởng sẽ bị ảnh hưởng và việc phát triển kinh tế sẽ phiến diện. Vì vậy, PTBV
nơng thơn sẽ góp phần làm ổn định nền kinh tế của quốc gia.

14



Nông thôn là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu vực
thành thị hiện đại, trước hết là các sản phẩm của ngành công nghiệp. Nếu thị
trường rộng lớn ở nông thôn được khai thông, thu nhập của người dân nông
thôn được nâng cao, sức mua của người dân tăng lên, cơng nghiệp sẽ có điều
kiện thuận lợi để tiêu thụ sản phẩm sản xuất của toàn ngành, không chỉ hàng
tiêu dùng mà cả các yếu tố đầu vào của nơng nghiệp. PTBV nơng thơn sẽ góp
phần thúc đẩy sự phát triển công nghiệp và những ngành sản xuất khác trên
phạm vi tồn xã hội.
Nơng thơn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản, động
thực vật. Vì vậy sự PTBV nơng thơn có ảnh hưởng to lớn đến việc khai thác,
sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên ở nông thôn đảm bảo cho sự phát
triển lâu dài và bền vững của đất nước.
Vai trị của phát triển nơng thơn cịn thể hiện trong việc giữ gìn mơi
trường sinh thái của con người, tạo sự gắn bó hài hồ giữa con người với tự
nhiên và hình thành nơi nghỉ ngơi trong lành, vùng du lịch sinh thái đa dạng
góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho con người.
Với những vai trò quan trọng nêu trên, PTBV nông thôn là yếu tố cơ
bản và là địi hỏi tất yếu trong q trình phát triển quốc gia.
1.1.4. Những yếu tố tác động đến sự phát triển bền vững nông thôn
Nông thôn bền vững chịu tác động của nhiều nhân tố. Nhưng có 3
nhóm nhân tố ảnh hưởng chủ yếu sau:
1.1.4.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Những nhân tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến PTBV
nơng thơn nhất là đối với những nước có trình độ cơng nghiệp hố cịn thấp.
Những nhân tố này bao gồm: Điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu, nguồn
nước, rừng, khống sản và các yếu tố sinh học khác.
Các nhân tố về điều kiện tự nhiên có tác động trực tiếp tới việc hình
thành, vận động và biến đổi ở nơng thơn. Trong các nội dung PTBV nông


15


thôn đều chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên. Môi trường ở nông thôn
cũng do yếu tố tự nhiên quy định. Mỗi vùng nơng thơn lại có đặc điểm tự
nhiên riêng, do đó cũng ảnh hưởng lớn đến đặc điểm xã hội của vùng.
Ở nông thôn, nông nghiệp là ngành chiếm tỷ trọng lớn và ảnh hưởng
quan trọng đến sự phát triển của các ngành khác. Các vùng nơng thơn có diều
kiện tự nhiên khác nhau do đó quy mơ của các ngành khác nhau. Vì vậy, nếu
khơng khai thác hợp lý lợi thế của từng vùng, không căn cứ vào điều kiện tự
nhiên sẽ dẫn đến sự phát triển khơng bền vững.
1.1.4.2. Nhóm nhân tố về tổ chức - kỹ thuật
Nhóm nhân tố này bao gồm: các hình thức tổ chức sản xuất trong nơng
thơn, sự phát triển khoa học - công nghệ và việc áp dụng khoa học - kỹ thuật
vào sản xuất. Sự tồn tại, vận động và biến đổi của nông thôn được quyết định
bởi sự tồn tại và hoạt động của các chủ thể kinh tế trong nông thôn. Các chủ
thể kinh tế trong nông thôn tồn tại và hoạt động qua các hình thức tổ chức sản
xuất với các mơ hình tổ chức thích ứng. Do đó, các hình thức tổ chức sản xuất
trong nông thôn là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới PTBV
nông thôn.
Ngày nay, khoa học - công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp,
việc ứng dụng nó vào sản xuất đã trở thành động lực mạnh mẽ để phát triển
xã hội nói chung, nơng thơn nói riêng. Vì những tiến bộ của khoa học - cơng
nghệ và ứng dụng nó vào sản xuất đã một mặt làm cho tốc độ phát triển của
các ngành tăng lên. Mặt khác, nó tạo khả năng mở rộng sản xuất, chun mơn
hố cao hơn và phát triển những ngành địi hỏi trình độ cao hơn, tốn ít nguyên
- nhiên vật liệu hơn, gây ô nhiễm môi trường ít hơn.
1.1.4.3. Nhóm nhân tố về kinh tế - xã hội
Nhóm này bao gồm các nhân tố như: thị trường, hệ thống chính sách vĩ
mơ của Nhà nước, cơ sở hạ tầng nông thôn, sự phát triển các KCN và khu đô

thị, dân số và lao động.

16


Trong nền kinh tế hàng hoá, các hoạt động kinh tế đều được biểu hiện
thông qua thị trường. Các yếu tố cơ bản của thị trường là cung, cầu và giá cả.
Nhu cầu thị trường vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển sản xuất, cũng
tác động mạnh mẽ đến sự phát triển nông thôn. Thị trường nông thôn không
chỉ thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm mà còn thực hiện chức năng thu
hút các yếu tố đầu vào của q trình sản xuất ở nơng thơn như: vốn, lao động,
vật tư, công nghệ…
Kết cấu hạ tầng nơng thơn địi hỏi phải có trình độ phát triển tương ứng
với yêu cầu phát triển kinh tế. Vì vậy, để PTBV tất yếu phải phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng nơng thơn bao gồm các cơng trình hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng kinh tế - xã hội.
Bên cạnh đó, sự phát triển của các KCN là một nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến sự PTBV nông thôn. Sự phát triển của KCN sẽ tạo khả năng cung
cấp kỹ thuật, công nghệ và vốn đầu tư cho khu vực nơng thơn, góp phần làm
cho nơng thơn phát triển. Tuy nhiên nó cũng đưa lại những tác động tiêu cực
như: làm biến đổi kết cấu dân số, lao động, việc làm và mơi trường ở nơng
thơn.
Như vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến PTBV nơng thơn. Trong
đó một nhân tố hiện nay đang nổi lên đó là ảnh hưởng của các KCN đến
PTBV nơng thơn.
1.2. MỚI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VỚI
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NƠNG THƠN

1.2.1. Khu cơng nghiệp và những đặc trưng của khu cơng nghiệp
1.2.1.1. Sự hình thành và phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam

Trong lịch sử phát triển kinh tế, từ những năm 60, 70 của thế kỷ trước
nước ta đã thành lập khá nhiều KCN theo mơ hình Liên Xơ cũ, tập trung ở một
số thành phố khu vực phía Bắc như: KCN Thượng Đình, n Nhân - Đức
giang (Hà Nội); KCN Thái Nguyên (Thái Nguyên); KCN Việt trì (Phú Thọ).

17


Các KCN này ra đời là kết quả của việc xây dựng các doanh nghiệp cơng
nghiệp riêng rẽ nhưng có vị trí khá gần nhau. Về tổ chức quản lý, do khơng có
cơ chế quản lý hành chính của chính quyền trên địa bàn nên công tác quản lý
lộn xộn, thiếu trật tự; trong khu vực nhà máy, xí nghiệp có đủ các cơng trình
phục vụ sinh hoạt như nhà ở, nhà trẻ, bệnh xá… gây ảnh hưởng rất lớn đến vệ
sinh môi trường và sức khoẻ của người dân bên trong và quanh các KCN.
Mặc dù đã ra đời khá lâu và có nhiều đóng góp trong phát triển kinh tế
đất nước nhưng đến tháng 4/1997 mới có quy định chính thức về KCN thơng
qua Nghị định số 36/CP của Chính phủ: “KCN là khu tập trung các doanh
nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản
xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, khơng có dân cư sinh sống; do
Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập” [4].
Do điều kiện phát triển không ngừng cả về số lượng và chất lượng các
KCN trên cả nước nên đến ngày 14/03/2008, theo Nghị định số 29/2008/NĐCP của Chính phủ quy định về KCN, khu chế xuất, khu kinh tế thì KCN được
xác định: “KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập
theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định” [6].
Như vậy, ở Việt Nam, KCN được hiểu là những khu vực địa lý, hành
chính khơng có dân cư sinh sống, chỉ bao gồm các hoạt động sản xuất và dịch
vụ cơng nghiệp. Mơ hình này cũng được xây dựng ở một số nước như
Malaixia, Inđônêxia, Thái Lan, Đài Loan.
1.2.1.2. Phân loại khu công nghiệp

Cho đến thời điểm này các mơ hình KCN của các nước trên thế giới đã
tỏ ra rất linh hoạt thông qua các loại hình hết sức đa dạng. Bên cạnh các loại
hình tương đối truyền thống như: Khu chế xuất, KCN, khu công nghệ cao, đã
có nhiều loại hình KCN khác được hình thành và đang phát huy hiệu quả tích

18


×