Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kết hợp của một số dòng ngô nổ mới chọn tạo tại gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 122 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN DUY HƯNG

ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG
KẾT HỢP CỦA MỘT SỐ DỊNG NGƠ NỔ MỚI CHỌN
TẠO TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI
Chuyên ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Văn Cương

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Hưng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, tôi
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy cơ trong
trường, đặc biệt là của các thầy cô trong Khoa Nông học - Học Viện Nơng Nghiệp
Việt Nam.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Văn Cương
- Giảng viên Bộ môn Di truyền và Chọn Giống cây trồng - Khoa Nông Học - Học
Viện Nông Nghiệp Việt Nam, đã nhiệt tình hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để tơi
hồn thành đề tài và bảo luận văn Thạc sĩ nông nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Bộ môn Di truyền và Chọn giống cây
trồng trong Khoa Nông học, Ban quản lý đào tạo-Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài
này.
Để hồn thành được khố học này, tơi cịn nhận được sự động viên, hỗ trợ rất
lớn về vật chất, về tinh thần của gia đình, bạn bè.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2016

Tác giả luận văn


Nguyễn Duy Hưng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt.......................................................................................................... vi
Danh mục bảng........................................................................................................................ vii
Danh mục biểu hình............................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... ix
Thesis abstract............................................................................................................................ x
Phần 1. Mở đầu....................................................................................................................... 1
1.1.
Đặt vấn đề.................................................................................................................... 1
1.2.
Mục đích, yêu cầu của đề tài..................................................................................... 1
1.2.1. Mục đích của đề tài..................................................................................................... 1
1.2.2 Yêu cầu của đề tài....................................................................................................... 2
1.3.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................................ 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu................................................................................................. 3
2.1.
Giới thiệu chung về ngơ nổ....................................................................................... 3
2.1.1. Vai trị và giá trị của ngô nổ...................................................................................... 3
2.1.2. Nhu cầu và thị hiếu ngô nổ ở Việt Nam.................................................................. 4
2.1.3. Nguồn gốc và phân loại ngơ nổ................................................................................ 5

2.2
Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngơ trên thế giới.............................................. 6
2.2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới........................................................................ 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngơ nổ trên thế giới.............................................................. 7
2.3.
Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngơ, ngơ nổ ở Việt Nam ............................... 10
2.3.1. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam....................................................................... 10
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngô nổ ở Việt Nam............................................................. 12
2.4.
Cơ sở khoa học của đề tài........................................................................................ 12
2.4.1. Khái niệm dòng thuần.............................................................................................. 12
2.4.2. Khái niệm ưu thế lai................................................................................................. 14
2.4.3. Ứng dụng ưu thế lai trong sản xuất ngô................................................................ 15
2.4.4. Khái niệm khả năng kết hợp.................................................................................... 16
2.4.5. Các phương pháp đánh giá khả năng kết hợp....................................................... 17
2.4.6. Khảo nghiệm và đánh giá khả năng kết hợp của một số giống ngô ..................19
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu......................................................... 22
3.1.
Địa điểm, thời gian và vật liệu nghiên cứu. .......................................................... 22
3.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.......................................................................... 22
3.1.2. Vật liệu........................................................................................................................ 22
3.2.
Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 23
iii


3.3.
Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 23
3.3.1. Bố trí thí nghiệm....................................................................................................... 23
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................................. 26

3.3.3. Một số chỉ tiêu cảm quan......................................................................................... 28
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................... 29
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận................................................................. 30
4.1.
Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các dịng ngơ nổ thí nghiệm vụ
xuân 2015
30
4.2.
Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dịng ngơ nổ thí nghiệm ............32
4.3.
Động thái tăng trưởng số lá của các dịng ngơ nổ thí nghiệm ............................ 34
4.4.
Đặc trưng hình thái của các dịng ngơ nổ.............................................................. 36
4.4.1. Chiều cao cây cuối cùng.......................................................................................... 36
4.4.2. Chiều cao đóng bắp.................................................................................................. 37
4.4.3. Tỷ lệ chiều cao đóng bắp/chiều cao cây................................................................ 38
4.4.4. Màu sắc thân, hình dạng thân và một số đặc trưng khác.................................... 38
4.4.5. Số lá, diện tích lá và chỉ số diện tích lá................................................................. 39
4.5.
Đặc trưng hình thái bơng cờ và bắp của ngơ nổ................................................... 41
4.5.1. Đặc trưng hình thái bơng cờ.................................................................................... 41
4.5.2. Đặc trưng hình thái bắp............................................................................................ 42
4.6.
Sâu, bệnh hại và đặc tính chống đổ gẫy của một số dịng ngơ nổ.....................43
4.6.1. Sâu, bệnh hại ngơ nổ................................................................................................. 43
4.6.2. Đặc tính chống đổ, gẫy của các dịng ngơ nổ....................................................... 44
4.7.
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số dịng ngơ nổ
thí nghiệm
44

4.7.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của một số dịng ngơ nổ thí nghiệm ...............44
4.7.2. Năng suất lý thuyết (NSLT) và năng suất thực thu (NSTT) của một số
dịng ngơ nổ 46
4.8.
Độ nổ của các dịng ngơ nổ thí nghiệm................................................................. 48
4.8.1. Tỷ lệ nổ....................................................................................................................... 48
4.8.2. Thời gian nổ............................................................................................................... 48
4.8.3. Thể tích trước nổ và thể tích sau khi nổ................................................................ 48
4.9.
Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các tổ hợp lai ........................................ 49
4.10. Đặc điểm hình thái của các tổ hợp lai.................................................................... 50
4.11. Đặc trưng về hình thái cây của các thl ngơ nổ thí nghiệm ................................. 53
4.12. Màu sắc thân, hình dạng thân và một số đặc trưng khác.................................... 55
4.13. Tổng số lá, diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các tổ hợp lai ngô nổ ..........56
4.14. Đặc trưng hình thái bơng cờ và bắp của một số THL ngơ nổ............................ 58
4.14.1. Đặc trưng hình thái bơng cờ.................................................................................... 58
4.14.2. Đặc trưng hình thái bắp............................................................................................ 58
iv


4.15. Sâu, bệnh hại và đặc tính chống đổ gẫy của một số THL ngô nổ.....................61
4.15.1. Sâu, bệnh hại ngô nổ................................................................................................. 61
4.15.2. Đặc tính chống đổ, gẫy của các dịng ngô nổ....................................................... 61
4.16. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các thl ngô nổ...................... 62
4.17. Độ nổ của các THL ngô nổ...................................................................................... 65
4.18. Đánh giá khả năng kết hợp của các dịng ngơ nổ................................................. 67
4.18.1. Đánh giá khả năng kết hợp chung của các dịng ngơ nổ..................................... 67
4.18.2. Đánh giá khả năng kết hợp riêng của các dịng ngơ nổ...................................... 68
Phần 5. Kết luận và kiến nghị......................................................................................... 70
5.1.

Kết luận....................................................................................................................... 70
5.2.
Kiến nghị.................................................................................................................... 70
Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 71
Phụ lục....................................................................................................................................... 77

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

BHH

: Bắp hữu hiệu

CB

: Chiều cao đóng bắp

CC

: Chiều cao cây

CD

: Chiều dài


CIMMYT

: Trung tâm cải lương Ngô và Lúa mỳ Quốc tế.
(International Maize and Wheat Improvement Center)

CSL

: Chín sinh lý

DTL

: Diện tích lá

ĐK

: Đường kính bắp

KNKH

: Khả năng kết hợp

G

: Gieo

HH

: Hàng hạt


IFPRI

: Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới
(International Food Policy Research Institute)

LAI

: Chỉ số diện tích lá (Leaf Area Index)

M

: Mọc

MM

: Mọc mầm



: Nhọn đầu

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

NXB


: Nhà xuất bản

P1000

: Khối lượng 1000 hạt

PR

: Phun râu

TB

: Trung bình

TC

: Trỗ cờ



: Tròn đầu

THL

: Tổ hợp lai

TP

: Tung phấn


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng của 100g ngô nổ......................................................... 5
Bảng 2.2. Phân loại ngô nổ.................................................................................................... 6
Bảng 2.3 Diện tích, năng suất và sản lượng ngơ thế giới giai đoạn 2006 - 2013 ........7
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của các châu lục năm 2013 ..............7
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô Việt Nam từ 2006 – 2014 ...............11
Bảng 4.1. Thời gian sinh trưởng của các dịng ngơ nổ vụ Xn 2015 .......................... 30
Bảng 4.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dịng ngơ nổ.......................... 33
Bảng 4.3. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây..................................................................... 34
Bảng 4.4. Động thái tăng trưởng số lá của các dịng ngơ nổ.......................................... 35
Bảng 4.5. Tốc độ ra lá của các dịng ngơ nổ..................................................................... 36
Bảng 4.6. Chiều cao cây cuối cùng và chiều cao đóng bắp của các dịng.................... 37
Bảng 4.7. Các đặc điểm hình thái của các dịng ngơ nổ.................................................. 39
Bảng 4.8. Số lá, diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các dòng ở các thời kỳ ...........39
Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu về hình thái bơng cờ................................................................ 41
Bảng 4.10. Một số đặc điểm về bắp của các dịng ngơ nổ thí nghiệm ............................ 42
Bảng 4.11. Tỷ lệ sâu bệnh và đặc tính chống đổ, gẫy của các dịng ngơ nổ ..................44
Bảng 4.12. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dịng ngơ nổ ............45
Bảng 4.13. Độ nổ và tỷ lệ nổ của một số dịng ngơ nổ thí nghiệm ................................. 49
Bảng 4.14. Thời gian sinh trưởng của các THL ngô nổ vụ Thu Đông năm 2015 .........49
Bảng 4.15. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các THL ngô nổ.......................... 50
Bảng 4.16. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các THL ngô nổ............................... 51
Bảng 4.17. Động thái tăng trưởng số lá cây của các THL ngô nổ................................... 53
Bảng 4.18. Chiều cao cây cuối cùng và chiều cao đóng bắp của các THL .................... 54
Bảng 4.19. Các đặc điểm hình thái của các THL ngơ nổ. ................................................. 55
Bảng 4.20. Số lá, diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các THL ................................... 57

Bảng 4.21. Một số chỉ tiêu về bông cờ và bắp của các THL ngô nổ............................... 60
Bảng 4.22. Tỷ lệ sâu bệnh và đặc tính chống đổ, gẫy của các tổ hợp lai .......................62
Bảng 4.23. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các THL
ngơ nổ thí nghiệm

63

Bảng 4.24. Chỉ tiêu về độ nổ của 20 THL ngơ nổ thí nghiệm......................................... 69
Bảng 4.25. Khả năng kết hợp chung một số tính trạng của các dịng ngơ nổ ................ 67
Bảng 4.26. Khả năng kết hợp riêng của các dịng theo một số tính trạng quan
trọng
vii

68


DANH MỤC BIỂU HÌNH
Hình 4.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dịng ngơ nổ ............................ 33
Hình 4.2. Động thái ra lá của các dịng ngơ nổ.................................................................. 35
Hình 4.3. Chỉ số diện tích lá của các dịng ngơ nổ............................................................. 40
Hình 4.4. Năng suất của các dịng ngơ nổ........................................................................... 47
Hình 4.5. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các THL .......................................... 52
Hình 4.6. Chỉ số diện tích lá của các THL ngơ nổ............................................................. 58
Hình 4.7. Năng suất của các THL ngơ nổ thí nghiệm....................................................... 64

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Duy Hưng

Tên Luận văn: Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kết hợp của một số
dịng ngơ nổ mới chọn tạo tại Gia Lâm, Hà Nội.
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá khả năng kết hợp của các dịng ngơ nổ từ đó xác định được các dịng có năng
suất cao, chất lượng tốt, độ nổ cao, kết hợp tốt; lựa chọn tổ hợp lai triển vọng, loại bỏ
các dịng, các tổ hợp lai có khả năng kết hợp khơng tốt trong q trình chọn tạo.
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu:
Thí nghiệm 1: Đánh giá đặc điểm nơng sinh học của 12 dịng ngơ nổ và thu nhận
các tổ hợp lai.
Thí nghiệm 2: Đánh giá các THL được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ,
3 lần nhắc lại.
Vật liệu nghiên cứu: 10 dòng ngơ nổ và 02 dịng được chọn làm cây thử trong đó
4 dịng có nguồn gốc từ Học viện Nơng nghiệp Việt Nam và 08 dịng có nguồn gốc
từ trung tâm cải lương Ngô và lúa mỳ quốc tế (CIMMYT).

Phương pháp nghiên cứu: Các số liệu, kết quả thí nghiệm được xử lý bằng
phần mềm Excel 2007, chương trình IRRISTAT 5.0 và xác định khả năng kết hợp
bằng phương pháp phân tích Topcross (phương pháp thơng dụng của Nguyễn Đình
Hiền, 1996).
Kết quả nghiên cứu chính
Thơng qua kết quả đánh giá chọn 10 dòng ưu tú đưa vào lai đỉnh với 02 dòng
thử để đánh giá khả năng kết hợp chung. Đánh giá các tổ hợp lai đỉnh trong thí nghiệm
đồng ruộng khi phân tích khả năng kết hợp đã xác định 03 dịng có khả năng kết hợp
chung và khả năng kết hợp riêng cao là S11B(3), S11C(3), S11C(4). Các dịng này có
thể sử dụng trong cơng tác chọn tạo giống ngô lai mới.

ix



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Duy Hung
Thesis title: Evaluate the biochemical character and the combinative possibily of
some new kinds of pop corns which are chosen at Gia Lam district, Hanoi.
Major:
Crop Science
Code: 60.62.01.10
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives:
Evaluate the combinative possibility from different kinds of pop corns. In order to
determine kinds with productive, high quality and good combination; choose the
prospective hybrid and eliminate bad ones.
Materials and Methods
Experiment 1: Evaluate the agro-biology characteristic of twelve pop corn kind
& collect the hybrid combinatory. Fomular experiments were arranged in turns
without repeating
Experiment 2: Evaluate hybrid combinatory which were arranged in random
with 3 replications.
Materials research: 10 kinds of pop corns and 2 of them are chosen as
experiment plans which were created by Vietnam National Unversity of Agriculture
and 8 other kinds created by CIMMYT.
Data & result of experiments were processed by Excel 2007, IRRISTAT 5.0
program and determinded the possibility of combination by Topcross analyzing
method (Popular method by Nguyen Dinh Hien, 1996).
Main findings and conclusions
By this evaluation, the best 10 pop corn kinds were chosen to breed with 2
experiment kinds to judge the combinatory. Evaluate the best hybrids in mass

experiment at a field while judging the combinatory, there are 3 kinds with good
combinatory: S11B(3), S11C(3), S11C(4). Those kinds can be used in cross-breed
study to find out new pop corn kinds.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây ngô (Zea mays L.) là một trong ba cây lương thực quan trọng nhất
(ngơ, lúa mì và lúa gạo) trên tồn thế giới. Ngơ cịn là cây thức ăn chăn ni quan
trọng. Hiện nay, 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp của gia súc là từ ngơ. Ngơ
cịn là cây thực phẩm, người ta dùng bắp ngô bao tử làm rau cao cấp vì nó sạch và
có hàm lượng dinh dưỡng cao, làm q (ngơ nếp, ngơ nổ,…) (Ngơ Hữu Tình
2003).
Ngơ nổ (Zea mays Everta Sturt) thuộc loài Zea mays, chi Zea, họ
Poaceae (Gramineae) là loại ngơ đặc biệt của nhóm ngơ đá, được người bản địa
châu Mỹ phát hiện ra cách đây khoảng 1.000 năm (Ziegler et al., 1994). Hạt ngô
nổ là loại ngô thực phẩm, khi gặp nhiệt độ cao thì nổ phồng rất to, được gọi là
bỏng. Bỏng ngơ nổ xốp và giòn (snack) được sử dụng làm đồ ăn nhanh hoặc làm
một số loại bánh ngô hấp dẫn (Nguyễn Văn Cương và Nguyễn Hữu Đống, 1993).
Trước đây, Việt Nam có một số giống ngơ nổ địa phương như Ngô nổ Tây
Nguyên, ngô nổ Hồng (Đăk Lăk), ngô nổ Dài, ngơ nổ Tím (Cao Bằng)….
(Nguyễn Văn Cương và cs., 2010). Hiện tại, ngơ nổ ít thấy trồng trên đồng ruộng
Việt Nam, thậm chí có nguy cơ biến mất, trong khi nhu cầu sử dụng ngô nổ nhập
nội, bỏng ngô (Popcorn) ở nước ta đang được ưa chuộng trên thị trường nhất là
giới trẻ và phụ nữ.
Việc nghiên cứu và sản xuất ngơ nổ ở nước ta cịn khá mới mẻ, chưa được
quan tâm phát triển, một số giống ngô nổ đã được nhập nội và có một số tác giả
nghiên cứu về giống ngô này (Nguyễn Văn Cương, 2010). Do đó, cơng tác chọn

tạo các dịng ngơ nổ có triển vọng về tiềm năng năng suất, chất lượng bỏng nổ tốt
là việc làm rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự giúp đỡ của Bộ môn Di truyền và chọn
giống cây trồng - Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kết

hợp của một số dịng ngơ nổ mới chọn tạo tại Gia Lâm, Hà Nội”.
1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Đánh giá đặc điểm nông sinh học cơ bản của 12 dịng ngơ nổ.

1


- Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng ngơ nổ từ đó xác định được các

dịng ngơ nổ triển vọng có đặc điểm nơng sinh học phù hợp, chất lượng tốt, độ nổ
cao.
- Chọn dịng ngơ nổ có các đặc điểm tốt phục vụ công tác chọn tạo và phát

trong thời gian tới.
1.2.2 Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển của 12 dịng ngơ nổ và 20 tổ

hợp lai trong điều vụ Xuân 2015 và vụ Thu-Đông 2015.
- Đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng và tổ

hợp lai.
- Xác định khả năng kết hợp của 10 dịng ngơ với 2 dịng thử.
- Xác định được các dòng năng suất cao, chất lượng tốt, độ nổ cao, kết hợp


tốt, tổ hợp lai triển vọng; loại bỏ các dịng, các tổ hợp lai có khả năng kết hợp
khơng tốt trong q trình chọn tạo.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Đề tài nghiên cứu góp phần hiểu rõ về các dịng ngơ nổ triển vọng.
- Duy trì, lựa chọn các giống ngơ nổ tốt để đưa vào sản xuất phục vụ nghiên cứu.
- Thúc đẩy, giới thiệu ngô nổ vào hệ thống cây trồng của người nông dân.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGƠ NỔ
2.1.1. Vai trị và giá trị của ngơ nổ
2.1.1.1. Vai trị
Ngơ nổ là loại ngơ được dùng làm thực phẩm. Hạt ngô nổ khác với các
giống ngô khác ở chỗ hạt có vỏ cứng, nội nhũ hầu như hồn tồn là nội nhũ sừng.
Khi bị làm nóng, độ ẩm trong hạt gây áp lực ép lên thành vỏ hạt, hạt nổ ra với thể
tích lớn. Hạt bị nổ là do lớp sừng bên ngồi hạt có chất keo dai và đàn hồi, chứa
lượng protein cao, khi nhiệt độ còn trong giới hạn hạt chịu đựng được thì hạt có
thể chống được áp suất hơi nước, khi vượt quá giới hạn đó thì hạt đột nhiên trương
to rồi nổ ra làm nội nhũ bật ra thành một đám bột tơi và nhanh chóng khơ lại và
xốp, thể tích có thể tăng 15 - 30 lần. Hạt ngô nổ phồng to lên như vậy được gọi là
bỏng ngô.
Hạt ngô nổ tương đối nhỏ và có nhiều màu sắc, hình dạng khác nhau như:
màu trắng, vàng, đen, đỏ, tím, màu đỏ có sọc trắng, màu trắng có sọc đỏ … trong
đó có màu trắng hoặc vàng là chủ yếu.
Ngồi ra cịn có dạng ngô nổ jargon cũng là loại hạt khi nổ có bỏng ngơ
trắng sáng như tuyết cũng được ưa chuộng trong đời sống. Loại ngơ nổ "nấm"có
bỏng hình trịn, sáng, vỏ mỏng ăn giịn.

Để nổ ngơ tạo bỏng có nhiều phương pháp như dùng lị vi sóng, máy nổ, nổ
trong chảo dầu hoặc bơ nóng... Trên thị trường người ta dùng máy để nổ ngô để
làm bỏng ngô với số lượng nhiều. Khi nổ ngơ có thể cho thêm bơ hoặc đường vào
để tạo vị ngọt và mùi thơm cho bỏng ngô. Nổ ngô ngay sau khi thu hoạch sẽ khơng
tốt vì độ ẩm hạt cịn cao sẽ nổ kém và mảnh nổ dai. Vì thế sau khi thu hoạch về
cần phơi khô hoặc sấy cho ngô khô. Độ ẩm để nổ ngô thường là 14 - 15% trọng
lượng hạt ngơ. Nếu ngơ khơ q thì tỷ lệ nổ sẽ giảm, giảm chất lượng hạt nổ. Hạt
không nổ do không đủ độ ẩm để tạo áp suất nổ hoặc là do vỏ hạt bị răn thủng
(Bruce Hamaker of Purdue University). Có nhiều cách nổ ngơ như trên thị trường
người ta dùng máy để nổ ngô (Charles Creators thế kỷ 19).
2.1.1.2. Giá trị của ngơ nổ
Bỏng ngơ giàu chất sơ, ít kalo và chất béo, không chứa natri và đường tự do.
3


Bỏng ngô nổ bán trực tiếp hoặc được chế biến làm bánh ngọt dùng làm thực
phẩm. Ở Bắc Mỹ có truyền thống làm ngô Cramel. Ở nước Anh người ta chế biến
bỏng ngô nổ thành Toffee (tương tự Caramel) bán được giá và rất ăn khách.
Ngơ nổ có mùi rất hấp dẫn, kích thích khứu giác của con người. Trong ngơ
nổ có chứa các hợp chất thơm 6-acetyl-2, 3,4,5-tetrahydropyridine và 2-acetyl-1pyroline, các chất này được sử dụng làm chất phụ gia để cho các sản phẩm đó có
mùi thơm như bắp rang. Ngơ nổ cịn được dùng để trang trí lễ hội (tường hoặc cây
Noel ở một số nơi Bắc Mỹ và bán đảo Balkan). Ngơ nổ cịn được sử dụng trong
ngành công nghiệp điện, sản xuất túi nilon tự phân hủy, làm chất dẫn dụ côn trùng
(Ziegler and Ashman, 1994).
Các nhà khoa học trường Đại học Scranton (Hoa Kỳ) đã phát hiện ra trong
ngơ nổ có chứa chất chống oxy hóa giúp tăng cường sức khỏe được gọi là
polyphenol và có hàm lượng chất xơ cao. Trong ngơ nổ có hàm lượng polyphenol
nhiều hơn hẳn trong rau và trái cây chúng ta ăn hàng ngày. Trong 400
g ngơ có 100 kcal và 3g chất xơ, do đó ngơ nổ trở thành món ăn vặt quen thuộc


của những người muốn giảm cân mà vẫn cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng.
Theo Joel (2008), trong hạt ngơ có rất nhiều folate, là chất giúp ngăn chặn
nguy cơ sảy thai và thai nhi bị khuyết tật ở những người phụ nữ khi mang thai. Do
đó, thường xun ăn ngơ sẽ khơng cần phải bổ sung các viên folate, nó sẽ giúp cơ
thể thai nhi tổng hợp tế bào mới và khỏe mạnh.
Bắp ngơ cũng giàu vitamin B1 giúp acetylcholine-một chất truyền tín hiệu
thần kinh cho bộ nhớ. Nếu cơ thể thiếu vitamin B1 sẽ gây ra tình trạng đầu óc mệt
mỏi và giảm trí nhớ. Một bát ngơ có thể đáp ứng được khoảng 24% lượng thiamin
mà cơ thể cần mỗi ngày ().
2.1.2. Nhu cầu và thị hiếu ngô nổ ở Việt Nam
Ngô nổ là loại ngô thực phẩm hiện nay rất được ưa chuộng ở thị trường Bắc
Mỹ, Châu Âu và một số nước ở Châu á như Singapore, Hàn Quốc, Việt Nam.. Ngô
nổ ở Việt Nam chủ yếu ở dạng hình bướm (buttterfly), trong khi các nước trên thế
giới như Hoa Kỳ, Châu âu, Singapore... ưa chuộng dùng ngô nổ hình nấm
(mushroom). Ngơ nổ dạng hình bướm khi nổ sẽ làm hạt ngơ bung xịe khơng đồng
đều dẫn tới việc khơng thấm đều gia vị hoặc gia vị bị vón cục ở vài điểm làm ngô
nổ không ngon. Ngổ nổ hình nấm (mushroom) được ưa chuộng

4


hơn ngơ nổ hình bướm do có nhiều hương vị hơn hẳn. Ngơ nổ ở Việt Nam có hai
mùi vị chính là vị ngọt và vị mặn nên ít có sự lựa chọn cho người tiêu dùng.
Hiện nay, công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà hạt (Nut house) đã chính thức
đưa ra sản phẩm ngơ nổ hình nấm Panther Popcorn duy nhất Việt Nam. Ngơ nổ
dạng hình nấm khi nổ bung đều và có đầu trịn như cây nấm nên thường được dùng
để bọc thêm lớp áo ngoài như caramen, socola hoặc vị cafe hay hương thơm đầy
quyến rũ từ ngơ nổ vị phơ mai. Bên cạnh đó, Panther Popcorn được đựng trong các
túi Zip đảm bảo hạt ngô nổ ra ln thơm ngon, giữ được độ giịn và ngun mùi vị,
nếu dùng khơng hết có thể zip lại khơng sợ ngô nổ bị mềm.

().
Thành phần dinh dưỡng của ngô nổ thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng của 100g ngô nổ
Năng lượng 380 kcal 1600 Kj
Carbohydrates
Sợi dinh dưỡng (Dietary fiber )
Chất béo
Protein
Thiamine (Vit. B1) 0,2 mg
Riboflavin (Vit. B2) 0,3 mg
Sắt ion 2,7 mg
Nguồn: USDA Nutrient database (2005)

2.1.3. Nguồn gốc và phân loại ngô nổ
Ngô nổ (Zea mays subsp.everta Sturt) thuộc loài Zea mays, chi Zea, họ
Poaceae (Gramineae), tộc Poales. Ngô nổ được người bản địa Châu Mỹ phát hiện
ra cách đây khoảng 1000 năm.
Ngô nổ là loại ngơ thực phẩm, khi gặp nhiệt độ cao thì nổ phồng rất to nên
gọi là bỏng. Ngô nổ được trồng khá nhiều ở Mỹ, Brazil, Trung Quốc và các quốc
gia khác. Việt Nam trước đây có một số giống địa phương như: Ngô nổ Tây
Nguyên, ngô nổ Hồng (Đăk Lăk), ngơ nổ Dài, ngơ nổ Tím (Cao Bằng).

5


Căn cứ vào màu sắc hạt và màu sắc lõi ngô để phân thành các thứ như sau:
Bảng 2.2. Phân loại ngơ nổ
Màu sắc
Tên lồi phụ


Tên thứ

Hạt

Lõi

Ngơ nổ trắng
Gạo vàng
Ngơ nổ

Hạt nhọn đỏ

(Zea mays

Hạt nhọn trắng

subsp.evert
a

Ngô nổ ngọc châu vàng

Sturt)

Hạt trịn đầu, đỏ
Hạt trịn đầu, đen

2.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT NGƠ TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới
Cây ngơ có nguồn gốc từ Mexico thuộc Trung Mỹ, sau đó được trồng phổ
biến, rộng rãi khắp khu vực châu Mỹ. Năm 2013 cây ngô được trồng ở khắp nơi

trên thế giới với diện tích lớn 184,2 triệu ha (FAOSTART, 2014). Ngô là một trong
ba loại cây lương thực quan trọng trên thế giới bên cạnh lúa mỳ, lúa nước. Nếu xét
về tiềm năng cho năng suất thì cây ngơ có năng suất cao nhất. Từ cuối thế kỷ
XVIII đến trước những năm 40, năng suất trung bình của cây ngơ đạt khoảng 1,21,8 tấn/ha. Nhưng trong khoảng 40 năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng về năng
suất và sản lượng của ngô đạt được ở mức rất cao, sản xuất ngô đã giữ một vị trí
đặc biệt trong nền nơng nghiệp thế giới (Đinh Thế Lộc, 1997). Trong những năm
gần đây, diện tích trồng ngô ngày càng được mở rộng cả về diện tích cũng như
nâng cao sản lượng, chất lượng. Theo FAO, năm 2006 diện tích ngơ được gieo
trồng trên thế giới là 146,94 triệu ha, sản lượng đạt 706,83 triệu tấn thì đến năm
2013, diện tích ngơ là 184,2 triệu ha, sản lượng đạt 1.016,4 triệu tấn (FAOSTAT
2014, bảng 2.3).

6


Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng ngơ thế giới
giai đoạn 2006 - 2013

Nguồn: FAOSTAT (2014)

Diện tích sản xuất ngơ năm 2013 giữa các châu lục có sự khác nhau về diện
tích, năng suất và sản lượng. Châu Mỹ có diện tích trồng ngơ lớn nhất trên thế giới
với diện tích là 70,7 triệu ha, sản lượng đạt 522,62 triệu tấn, châu Đại Dương có
diện tích ngơ thấp nhất là 0,1 triệu ha, sản lượng đạt 0,72 triệu tấn (FAOSTAT,
2014).
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của các châu lục năm 2013
Châu lục
Châu Á
Châu Mỹ
Châu Phi

Châu Âu
Châu Đại Dương
Tồn cầu

Nguồn: FAOSTAT (2014)

2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngô nổ trên thế giới
Dựa vào cấu trúc nội nhũ của hạt, ngơ được phân thành các lồi phụ bao
gồm ngô đá, ngô răng ngựa, ngô nếp, ngô đường, ngô bột, ngô bọc, ngô nổ. Ngô


nổ có hạt nhỏ, trịn hoặc nhọn đầu, có màu hạt trắng, vàng, tím, tím đỏ và màu mày
trắng.
7


Hoseney et al. (2008) nghiên cứu về ngô nổ thấy rằng khối lượng ngô nổ
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ ẩm, kiểu gen, tính chất vật lý của hạt, phương
pháp nổ, nhiệt độ nổ, thu hoạch và xử lý. Tuy nhiên, độ ẩm là yếu tố có ảnh hưởng
quan trọng nhất đến khối lượng của ngơ nổ vì nó ảnh hưởng đến tốc độ và mức độ
áp lực tích tụ lượng tinh bột trong hạt.
Ngơ nổ có những đặc điểm, tính chất khác biệt so với các giống ngô khác
(ngô tẻ, ngô nếp, ngô đường) là giống ngô duy nhất có thể nổ bung rất nhanh khi
đem rang. Năng suất ngơ nổ rất thấp song có chất lượng dinh dưỡng cao, thường
được dùng để rang, làm bỏng hoặc bột dinh dưỡng. Chất lượng của ngô nổ cũng
rất quan trọng do đó cải thiện các đặc tính chất lượng được coi là mục tiêu quan
trọng nhất trong chương trình nhân giống ngô nổ (Dofing et al., 1990).
Khi nghiên cứu về ngơ nổ thì Ziegler and Ashman (1994), Khoa nơng học,
Đại học Tổng hợp Iowa, Mỹ nhận thấy ngô nổ khác với tất cả các loại ngô khác về
màu trắng tuyết của hạt sau khi nổ nhờ sử dụng nhiệt độ. Sản phẩm từ ngô nổ như

bỏng ngô, bánh ngọt có giá trị dinh dưỡng cao và ngày càng được ưa chuộng. Ngơ
nổ cịn được sử dụng làm vật liệu cách điện, chất dẫn dụ côn trùng, hộp ngô nổ,
bánh kẹo, thức ăn chăn nuôi (Jose, 2009).
Prodhan (1997), Trường đại học Nông nghiệp Ấn Độ khi nghiên cứu sự liên
quan giữa các tính trạng ở ngơ nổ đã thấy có sự liên quan giữa khối lượng và năng
suất hạt nổ trên 154 dạng. Năng suất hạt đã liên kết chặt với trọng lượng hạt.
Melchiorre (1998), Trường đại học tổng hợp Buenos Aires, Argentina đánh
giá về đặc điểm và các dạng ngơ nổ khi thực hiện trên 39 tính trạng về màu sắc,
hình thái, nở hoa của ngơ nổ tại Italy. Phương sai của mỗi tính trạng khi xem xét
cho thấy, chúng có thể được sử dụng cho đánh giá các mục tiêu chọn giống.
Phương sai trong về chỉ số mật độ cờ và chiều dài giữa các nhánh cờ, là hình dạng
ngun thủy, bồi hồn của lồi Confite Morocho từ Peru.
Wang Xiaoli et al. (2001), Trường đại học Nông nghiệp Henan, Zhengzhou
450002, Trung Quốc nghiên cứu quần thể và KNKH của ngơ nổ với các dịng
thuần ngơ thường thuộc các nhóm di truyền khác nhau, đã dùng mơ hình NC II, 06
dịng ngơ nổ lai với 10 dịng và có 09 tính trạng được phân tích. Kết quả, hầu hết
khối lượng hạt/bắp của 60 tổ hợp ngô nổ x ngô thường đều cao hơn nhiều so với
đối chứng nhưng khối lượng bỏng nổ của chúng rất thấp. Do đó, ngơ nổ lai với ngơ
thường khơng có giá trị sử dụng trực tiếp. Có 06 dịng ngơ nổ được xếp vào 04
nhóm di truyền với N04, N05 và N14 cùng nhóm, cịn 3 dịng cịn lại thuộc 3
nhóm khác (Wang XiaoLi, 1001).
8


Li et al. (2001), Khoa Nông học, đại học Nông nghiệp Henan, Zhengzhou
450002, Trung Quốc) đã sử dụng phương pháp SSR marker để nghiên cứu đa dạng
di truyền của các dịng ngơ nổ tự phối thường. Tập hợp có 56 dịng ngơ nổ tự phối
và 21 dịng ngơ thường tự phối được chọn lọc là nhóm có ưu thế lai để đánh giá
mức độ đa dạng di truyền giữa các dịng ngơ nổ tự phối và nghiên cứu quan hệ di
truyền giữa chúng. Kết quả, khoảng cách di truyền giữa các nhóm ưu thế lai của

ngơ nổ tự phối và các dịng ngơ thường tự phối là khác nhau. Phân tích quần thể
các dịng tự phối nhận thấy sự khác biệt giữa nguồn gen cận nhiệt đới và nhiệt đới.
56 dịng ngơ nổ tự phối và 21 dịng ngơ thường tự phối được chia thành 07 nhóm
ưu thế lai tương ứng với kết quả nghiên cứu và chọn giống thực tế trước đây. Kết
quả thu được cho thấy các SSR makers có thể được sử dụng để đo khoảng cách di
truyền giữa các dịng ngơ nổ tự phối, sắp chúng vào nhóm ưu thế lai và sử dụng
cho việc nghiên cứu nguồn gen của chúng liên quan đến các dòng ngô thường tự
phối và công tác chọn giống.
Hadi (2005), Viện hàn lâm khoa học Hungary khi nghiên cứu ảnh hưởng
của các dịng ngơ nổ từ dãy núi Ander đến sự phát triển của các nguồn gen lấy hạt
ở Trung Âu, cho biết các dịng ngơ cổ sớm, nhiều hàng, ngơ đá hạt cứng có màu
hạt nâu ở Trung Âu, và một số dịng ngơ răng ngựa ở vùng Chutucuno Chico và
Chutucuno Grande chịu lạnh, cảm quang ánh sáng ngày dài, bắp nhỏ, nhiều hàng,
nhiều bắp, giống ngô nổ hạt cứng, màu hạt đỏ nâu đươc giới thiệu ở Hungary và
Italy. Nguồn gen này rất có ý nghĩa cho các nước Châu Âu trong việc chọn giống.
Nghiên cứu tính trạng số lượng trong phân loại các giống ngô nổ, Zhang et
al. (2006), Trường đại học Nông nghiệp Thượng Hải, Trung Quốc thấy rằng chiều
cao cây, khối lượng 100 hạt, năng suất hạt, tỷ lệ hạt nổ, thời gian nổ và mức độ nổ
được sử dụng để phân loại 08 giống ngô thuộc 03 nhóm phân tích. Giống
Guangxiban, Quảng Đơng 1, Quảng Đông 2 và Quảng Đông 3 được đề nghị làm
nguồn gen cho chọn giống.
Viana and Matta (2008) khi phân tích Khả năng kết hợp chung (KNKHC)
và khả năng kết hợp riêng (KNKHR) của quần thể ngô nổ, bao gồm cả bố mẹ tự
phối đã phân tích hiệu quả của KNKH chung và KNKH riêng trong phân tích lai
diallel của quần thể giao phấn, có cả bố mẹ tự thụ phấn cho thấy, việc phân tích sự
thay đổi giá trị của quần thể do tự phối còn cho phép đánh giá trực tiếp tính trội, sự
lệch trội và sự thay đổi di truyền trong mỗi quần thể bố mẹ. Phương pháp này
9



được sử dụng để chọn lọc quần thể ngô nổ trong chương trình chọn giống quần thể
và sản xuất hạt lai được Đại học liên bang Vicosa, Minas, Brazil phát triển. Kết
quả phân tích đã có 2 quần thể ngơ nổ hạt ngọc được chọn đưa vào sản xuất.
Joel (2008), Bộ môn khoa học và kỹ thuật trường McPherson College, khi
nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến năng suất và phát triển cây ngô nổ
thấy rằng sản xuất ngơ nổ hàng hẹp có tiềm năng tăng năng suất hơn hàng rộng và mật
độ hàng hẹp còn làm hạn chế cỏ dại; khơng tìm thấy sai khác về chiều cao cây, đường
kính bắp, đường kính thân, dài bắp, số bắp/cây, P 1000 hạt hay năng suất.

2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU NGƠ, NGƠ NỔ Ở VIỆT
NAM
2.3.1. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam
Ngơ được đưa vào trồng ở nước ta vào cuối thế kỷ 17 (Ngơ Hữu Tình và
cs., 1999), đã trở thành cây lương thực quan trọng thứ 2 sau lúa gạo, là cây trồng
chính để phát triển ngành chăn ni và được trồng trên các điều kiên sinh thái khác
nhau của cả nước. Năng suất ngô của nước ta trước đây rất thấp so với năng suất
ngô của thế giới, do sử dụng các giống ngô địa phương và áp dụng kỹ thuật canh
tác lạc hậu, bên cạnh đó do truyền thống sản xuất lúa nước lâu đời nên những năm
trước đây cây ngô vẫn chưa được chú trọng phát triển mãi cho đến năm 1973 mới
có những chính sách phát triển ngô ở Việt Nam (Trần Hồng Uy, 2001). Từ giữa
những năm 1980 trở lại đây, nhờ hợp tác với Trung tâm Cải tạo Ngô và Lúa mỳ
Quốc tế (CIMMYT), nhiều giống ngô cải tiến đã được đưa vào trồng ở nước ta
thơng qua chương trình ngơ Việt Nam và kết quả đã tạo ra một loạt giống lai
không quy ước như LS3, LS5, LS6, LS7 làm thay đổi một bước về năng suất và
sản lượng ngô của nước ta ở thời điểm đó, góp phần đưa năng suất của cây ngô lên
gần 1,5 tấn/ha vào đầu những năm 1990. Tuy nhiên, ngành sản xuất ngơ của nước
ta có những bước tiến nhảy vọt là từ đầu những năm 1990 đến nay, gắn liền với
việc không ngừng sử dụng rộng rãi các giống ngô lai vào trong sản xuất, đồng thời
áp dụng các kỹ thuật canh tác mới nhằm phát huy hết tiềm năng năng suất của các
giống mới. Nhờ việc sản xuất giống dễ dàng, giá thành rẻ, con lai có năng suất cao

và thích ứng rộng, trong đó các giống ngô lai không quy ước đã được người nông
dân nhanh tróng chấp nhận và nhanh chóng mở rộng diện tích. Tiếp tục Chương
trình ngơ Việt Nam về nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai, cùng sự hợp tác Quốc tế
chúng ta đã tạo ra nhiều giống lai quy ước đạt năng suất, chất lượng không thua
kém các giống lai nhập nội như LVN4, LVN5,
10


LVN12, LVN23. Năm 1991, diện tích trồng ngơ lai chưa đến 1% trên hơn 400
nghìn ha trồng ngơ, năm 2004 diện tích trồng ngơ của cả nước là hơn 990 nghìn ha
năng suất đạt 34,9 tạ/ha và sản lượng là 3,454 triệu tấn (Tổng cục Thống kê, 2005),
tỷ lệ diện tích trồng ngơ lai là 84% (Phạm Đồng Quảng và cs., 2005; Trung tâm
Khuyến nông quốc gia, 2005); Năm 2012, năng suất ngô Việt Nam đạt 4,3 tấn/ha
và sản lượng đạt 4,8 triệu tấn. Đến năm 2014, Việt Nam đạt diện tích, sản lượng
ngơ cao nhất từ trước cho đến nay (diện tích đạt 1.178,9 nghìn ha, sản lượng 5,2
triệu tấn) (FAOSTAT, 2014). Tuy nhiên năng suất và sản lượng ngơ của nước ta
vẫn cịn ở mức thấp so với năng suất bình qn tồn thế giới. Năng suất và sản
lượng ngô của thế giới và Việt Nam tăng lên mạnh mẽ nhờ thành tựu phát triển
giống ngô lai đơn và kỹ thuật canh tác. Ở Việt Nam, nhiều cơ quan, tổ chức tham
gia nghiên cứu chọn tạo giống ngô gồm các Viện (Viện nghiên cứu Ngô, Viện
Khoa học kỹ thuật miền Nam), Trung tâm nghiên cứu, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, nhiều công ty (công ty cổ phần Giống cây trồng miền Bắc, công ty cổ phần
Giống cây trồng miền Nam, công ty cổ phần Giống cây trồng Trung ương…). Các
giống dài ngày (LVN10, HQ2000, LVN8), các giống trung ngày (LVN4, LVN12,
LVN17), các giống ngắn ngày (LVN9, LVN99, VN98-1, LVN885). Một số giống
ngơ lai có năng suất và chất lượng tốt phục vụ cho nhu cầu sản xuất giống như
LVN-35, DP-5, SC16161, SC184, LVN98… Tuy nhiên giống ngô lai ngắn ngày
cho canh tác vụ Đông ở đồng bằng sông Hồng cịn rất hạn chế.
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô Việt Nam từ 2006 – 2014
Năm

2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Nguồn: FAOSTAT, 2013 và Tổng cục thống kê (2014)

11


2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngơ nổ ở Việt Nam
Tại Việt Nam, trong những năm 1990 ngô nổ được trồng chủ yếu ở các tỉnh
miền núi phía bắc và vùng Tây Ngun, hạt ngơ có màu sắc đa dạng, giịn, thơm
ngon. Hiện nay, ngơ nổ được trồng rất ít trên đồng ruộng ở nước ta. Các nghiên
cứu về ngô nổ cịn hạn chế, có ba tài liệu nghiên cứu chính thức về ngơ nổ được
đăng trên tạp chí (tạp chí Hoạt động khoa học của Bộ KHCN, 2012 và tạp chí
Nơng nghiệp và PTNT của Bộ Nơng nghiệp và PTNT, 2010). Một bài đăng trên kỷ
yếu, hội thảo “công nghệ sinh học toàn quốc 2013”. Một số tài liệu về phân loại
ngơ có đề cập đến ngơ nổ là một trong các lồi phụ song chưa có các kết quả về
nghiên cứu ngô nổ. Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, Viện Nghiên cứu Ngơ và
một số cơ quan khác có lưu giữ một số lượng các mẫu giống nhưng không nhiều.
Trong khi nguồn giống ngô nổ đang bị mất dần, nguồn gen bị xói mịn thì hạt ngơ
nổ được nhập dưới dạng thực phẩm.
Cơng trình nghiên cứu gần nhất về ngô nổ là đánh giá về sinh trưởng, phát
triển và khả năng tạo bỏng của ngô nổ vụ Thu- Đông 2009 tại Gia Lâm - Hà Nội
của Nguyễn Văn Cương và Nguyễn Văn Lộc (Khoa Nông học, Học viện Nông

nghiệp Việt Nam), kết quả cho thấy ngơ nổ phía Bắc Việt Nam có thời gian sinh
trưởng 102 - 125 ngày; chiều cao cây 123,5 - 198,5 cm; số lá trung bình 14,4 18,8 lá; số bắp trên cây 1 - 2 bắp; số hàng hạt/bắp 10,0 - 16,0 hàng; số hạt/ hàng
12,4 – 32,0; năng suất của các dịng ngơ nổ khơng cao, trong đó dịng No21 (ngơ
nổ Tây ngun) có năng suất cao nhất và độ nổ tốt nhất (Nguyễn Văn Cương và
Nguyễn Văn Lộc, 2010).
Nguyễn Văn Cương và cs. (2013) nghiên cứu về sự đa dạng di truyền của
40 dịng ngơ nổ được phân tích bằng 28 mồi RAPD. Phân tích sản phẩm PCR của

các mồi ngẫu nhiên này thấy có 08 mồi cho kết quả đa hình di truyền với 157
băng/ mồi. Trong khi, mồi OPB 07 cho nhiều băng nhất với số băng là 255 băng.
Mồi OPC-11 cho số băng thấp nhất (79 băng/ mẫu). Mồi OPM 02 cho tỷ lệ số
băng đa hình là 100% và mồi OPC-11 có tỷ lệ số băng đa hình thấp nhất là 50%.
Kết quả phân tích bằng phần mềm NTSYS 2.0 cho thấy mức tương đồng di truyền
của các dịng ngơ nổ này dao động trong khoảng 0,69 đến 0,94.
2. 4. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2. 4.1. Khái niệm dòng thuần

Dòng thuần là khái niệm tương đối để chỉ các dòng tự phối đã đạt đến độ
đồng hợp tử cao và ổn định ở nhiều tính trạng. Đối với ngô thường sau 7-8 đời tự
12


phối, dòng đạt đến độ đồng đều cao như chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, năng
suất, màu sắc, dạng hạt... và được gọi là dòng thuần.
Dòng thuần là vật liệu cơ bản quan trọng trong chọn tạo và phát triển giống
ngơ lai. Dịng thuần được tạo ra từ những vật liệu đa dạng, giống địa phương,
giống thụ phấn tự do, các quần thể các gia đình và bằng các phương pháp khác
nhau như: tự thụ phấn cưỡng bức các hình thức nội phơi như: half - Sib, Full - sib,
ni cấy bao phấn hoặc nỗn chưa thụ tinh...với mục đích lựa chọn kiểu gen có
những đặc điểm nơng sinh học tốt và khả năng sử dụng cao.

Shull (1904) tiến hành thụ phấn cưỡng bức ở ngô đến năm 1908 đã thu
được con lai có ưu thế lai cao giữa các dòng tự phối và đây là phương pháp đang
được các nhà tạo giống sử dụng nhiều. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô ưu
thế lai tăng nhanh sau năm 1908 và 1909 khi Shull nhà chọn giống người Mỹ cơng
bố một cơng trình với tiêu đề “Sự tổ hợp của một ruộng ngô”. Những nghiên cứu
của ông đã tạo ra sự khởi đầu khai thác ưu thế lai ở cây trồng, đây thực sự là một
bước nhảy vĩ đại của di truyền học. Theo nghiên cứu của Shull, khi tiến hành tự
thụ ở ngơ để tạo dịng thuần thì xảy ra sự suy giảm sức sống và năng suất nhưng sự
suy giảm được phục hồi hoàn toàn khi lai 2 dòng với nhau, phương pháp này đã
trở thành phương pháp chuẩn trong chương trình tạo giống ngơ lai (Crow, 1998).
Theo (Bùi Mạnh Cường và cs., 1998; Lê Huy Hàm và cs., 1998,1999),
phương pháp nuôi cấy bao phấn ngô tại Việt Nam bắt đầu được nghiên cứu và ứng
dụng trong khoảng 15 năm trở lại đây và đã thu được một số kết quả nhất định.
Những nghiên cứu cải tiến quy trình ni cấy nhằm nâng cao tỷ lệ tạo phôi và tái
sinh cây đã được đề cập như xử lý lạnh bao phấn trước và sau khi cấy, cải tiến
thành phần muối khống trong mơi trường ni cấy, bổ sung các chất hữu cơ.
Phương pháp truyền tính cảm ứng thơng qua lai nguồn có phản ứng cao với vật
liệu Việt Nam đã nâng cao tỷ lệ tái sinh cây lên hàng chục lần.
Chọn tạo giống ngô ưu thế lai của ZP (Maize Research Institute “Zemun
Polje”, Republic of Secbia) có nội nhũ tiêu chuẩn. Thời kỳ đầu chọn tạo giống ngô
và chọn lọc các giống địa phương thụ phấn tự do và phân thành 6 nhóm di truyền
cơ bản sử dụng làm nguồn vật liệu. Đầu tiên phát triển dòng thuần từ nguồn là 3
giống địa phương thụ phấn tự do là Vukovarski răng ngựa, Rumski Golden răng
ngựa và Sidski răng ngựa tại Viện nghiên cứu Ngô năm 1953. Sau khi chọn lọc
kiểu hình mỗi giống chọn lọc được hàng trăm bắp. Chọn bắp trên
13


×