Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

Nghiên cứu phát triển nông nghiệp ven đô thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.64 KB, 133 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ VĂN TÂN

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS Nguyễn Phượng Lê

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Lê Văn Tân

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS.TS Nguyễn Phượng Lê đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Kinh tế nơng nghiệp và chính sách, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực
hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội, UBND huyện Gia Lâm, UBND huyện
Thanh Trì, cán bộ quản lý và chủ các cơ sở sản xuất (cơ quan nơi thực hiện đề tài) đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Lê Văn Tân

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục bảng......................................................................................................................... vi
Danh mục biểu đồ.................................................................................................................... vii
Danh mục hộp.......................................................................................................................... vii
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................. .v
Trích yếu luận văn.................................................................................................................. viii
Thesis abstract............................................................................................................................ x
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung............................................................................................................ 2


1.2.2.

Mục tiêu cụ thể............................................................................................................ 3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu................................................................................................. 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghiên cứu phát triển nông nghiệp ven đô ..4
2.1.
Cơ sở lý luận về nghiên cứu phát triển nông nghiệp ven đô ................................ 4
2.1.1.

Các khái niệm liên quan............................................................................................. 4

2.1.2.

Đặc điểm của phát triển nông nghiệp ven đơ....................................................... 12

2.1.3.

Vai trị của phát triển nơng nghiệp ven đô............................................................. 14


2.1.4.

Nội dung nghiên cứu phát triển nông nghiệp ven đô.......................................... 16

2.1.5.

Các nhân tố ảnh hưởng đến giải pháp phát triển nông nghiệp ven đô ..............21

2.2.

Cơ sở thực tiễn về phát triển nông nghiệp ven đô............................................... 23

2.2.1.

Thực tiễn về phát triển nông nghiệp ven đô trên thế giới ................................... 23

2.2.2.

Thực tiễn về phát triển nông nghiệp ven đô tại Việt Nam .................................. 25

2.2.3.

Một số nghiên cứu có liên quan.............................................................................. 27

2.2.4.

Bài học kinh nghiệm................................................................................................. 29

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 31

3.1.
Chọn điểm nghiên cứu............................................................................................. 31
3.1.1.

Lý do chọn điểm nghiên cứu................................................................................... 31

3.1.2.

Khái quát về địa bàn nghiên cứu............................................................................ 32
iii


3.2.

Phương pháp thu thập thông tin.............................................................................. 36

3.2.1.

Thu thập thông tin thứ cấp....................................................................................... 36

3.2.2.

Thu thập thông tin sơ cấp......................................................................................... 37

3.3.

Phương pháp xử lý thơng tin................................................................................... 38

3.4.


Phương pháp phân tích thơng tin............................................................................ 38

3.4.1.

Phương pháp thống kê mơ tả................................................................................... 38

3.4.2.

Phương pháp phân tích so sánh............................................................................... 39

3.4.3.

Phương pháp phân tích kinh tế................................................................................ 39

3.4.4.

Phương pháp bản đồ, biểu đồ.................................................................................. 39

3.4.5.

Phương pháp phân tích SWOT............................................................................... 39

3.5.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................................. 40

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận........................................................................ 41
4.1.

Thực trạng phát triển nông nghiệp ven đô thành phố Hà Nội ............................ 41


4.1.1.

Khái quát nông nghiệp ven đô ở TP Hà Nội......................................................... 41

4.1.2.

Phát triển nông nghiệp ven đô thành phố Hà Nội................................................ 50

4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp phát triển nông nghiệp ven đơ
thành phố Hà Nội

78

4.2.1.

Các chương trình phát triển nơng nghiệp của Chính phủ và địa phương .........78

4.2.2.

Đầu tư cơng và dịch vụ công................................................................................... 81

4.2.3.

Yếu tố từ cơ sở sản xuất........................................................................................... 83

4.2.4.


Thị trường sản phẩm................................................................................................. 86

4.2.5.

Nhận thức của chính quyền và người dân vào phát triển nông nghiệp
ven đô 87

4.3.

Giải pháp phát triển nông nghiệp ven đô thành phố Hà Nội .............................. 91

4.3.1.

Giải pháp phát triển các loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp ven đô .........91

4.3.2.

Giải pháp về thị trường............................................................................................ 92

4.3.3.

Giải pháp về đổi mới, hoàn thiện cơ chế chính sách ........................................... 94

4.3.4.

Giải pháp về nâng cao nhận thức của người dân về nông nghiệp ven đô........95

Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................. 97
5.1.


Kết luận....................................................................................................................... 97

5.2.

Kiến nghị.................................................................................................................... 98

Tài liệu tham khảo................................................................................................................. 101
Phụ lục..................................................................................................................................... 103

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

DT


Diện tích

DNNN

Doanh nghiệp nơng nghiệp

ĐBSH

Đồng bằng sơng Hồng

ĐVT

Đơn vị tính

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GS.TSKH

Giáo sư, tiến sĩ khoa học

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã


KCN

Khu công nghiệp

KTXH

Kinh tế xã hội



Lao động

NN

Nông nghiệp

NNVĐ

Nông nghiệp ven đô

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TB


Trung bình

TMDV

Thương mại dịch vụ

TP

Thành phố

TT

Trung tâm

VHXH

Văn hóa xã hội

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tốc độ tăng trưởng và đóng góp vào tăng trưởng của các ngành ................. 33
Bảng 3.2. Dự báo dân số Thủ đô Hà Nội............................................................................ 34
Bảng 3.3. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp cụ thể được thực hiện .................... 37
Bảng 3.4. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp cụ thể thực hiện ................................ 38
Bảng 4.1. Diện tích sản xuất một số sản phẩm nơng nghiệp thành phố Hà Nội ..........45
Bảng 4.2. Sản lượng một số sản phẩm nông nghiệp thành phố Hà Nội ......................... 47
Bảng 4.3. Giá trị sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và thủy sản phân theo ngành

kinh tế thành phố Hà Nội.................................................................................... 49
Bảng 4.5. Số trang trại phân theo đơn vị hành chính thành phố Hà Nội .......................52
Bảng 4.6. Cơ cấu kinh tế trang trại phân theo loại hình trang trại tại Hà Nội ..............53
Bảng 4.7. Doanh nghiệp nông lâm nghiệp và thủy sản thành phố Hà Nội ....................54
Bảng 4.8. Phương thức sản xuất kinh doanh của cơ sở điều tra ...................................... 56
Bảng 4.9. Diện tích các loại cây trồng của cơ sở điều tra ................................................ 59
Bảng 4.11. Năng suất bình quân một số sản phẩm chính của hộ và trang trại ...............62
Bảng 4.12. Kết quả sản xuất kinh doanh của hộ................................................................. 64
Bảng 4.13. Đất đai của hộ điều tra........................................................................................ 65
Bảng 4.14. Vốn cho sản xuất kinh doanh của hộ................................................................ 66
Bảng 4.15. Cơ cấu lao động của hộ....................................................................................... 68
Bảng 4.17. Kỹ thuật sản xuất của cơ sở điều tra................................................................. 70
Bảng 4.18. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của cơ sở........................................................... 73
Bảng 4.19. Tiêu chí lựa chọn đối tượng bán của cơ sở điều tra ........................................ 74
Bảng 4.20. Vấn đề quan tâm khi lựa chọn sản phẩm nông nghiệp .................................. 76
Bảng 4.21. Một số văn bản, chính sách phát triển nơng nghiệp thành phố Hà Nội ......79
Bảng 4.22. Đánh giá của đối tượng điều tra về một số chương trình phát triển
nơng nghiệp.......................................................................................................... 80
Bảng 4.24. Đánh giá của chủ cơ sở về dịch vụ công cho sản xuất nông nghiệp ...........82
Bảng 4.25. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp của cơ sở điều tra ..........85
Bảng 4.26. Đánh giá của cơ sở sản xuất về thay đổi của thị trường ................................ 87
Bảng 4.27. Nhận thức của người dân về vai trị của nơng nghiệp ................................... 88
Bảng 4.28. Bảng phân tích SWOT về những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
đối với phát triển nông nghiệp ven đô thành phố Hà Nội ............................. 90

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu sử dụng đất thành phố Hà Nội 2008 – 2014 (1000ha) ..................44

Biểu đồ 4.2. Cơ cấu kinh tế thành phố Hà Nội 2008 – 2014 ............................................ 48
Biểu đồ 4.3. Cơ cấu doanh nghiệp phân theo quy mô vốn tại Hà Nội ............................ 55
Biểu đồ 4.4. Trình độ học vấn của nhóm chủ hộ điều tra.................................................. 84

DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1. Trồng rau dễ bán mà lợi nhuận cao hơn …......................................................... 58
Hộp 4.2. Tôi tham gia tập huấn từ cách đây hơn chục năm …........................................ 71
Hộp 4.3. Làm ruộng chủ yếu để giữ đất thôi….................................................................. 75
Hộp 4.4. Sản xuất nông nghiệp để đảm bảo an tồn thực phẩm cho gia đình ...............77
Hộp 4.5. Giới trẻ hiện nay khơng thích làm nơng nghiệp …........................................... 83
Hộp 4.6. Sản xuất nơng nghiệp để đảm bảo an tồn thực phẩm cho gia đình…...........89
Hộp 4.7. Trước đây làm nơng nghiệp vui lắm…................................................................ 89

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa diễn ra nhanh chóng kéo theo những tác động to
lớn tới phát triển nông nghiệp.
Thành phố Hà Nội – thủ đô của cả nước nơi có tốc độ cơng nghiệp hóa, đơ thị
hóa nhanh nhất đi cùng với đó diện tích đất đai nông nghiệp bị thu hẹp, lực lượng lao
động bị hạn chế. Dân số gia tăng dẫn đến sự gia tăng về nhu cầu lương thực, vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm ngày càng được quan tâm hơn. Vai trị của nơng nghiệp ngày
càng thay đổi, hướng đến nền nông nghiệp đa chức năng. Câu hỏi đặt ra là để phát
triển nông nghiệp ven đô thành phố Hà Nội cần phát triển như thế nào? Hướng phát
triển ra sao? Cần những giải pháp đồng bộ gì? Vì vậy luận văn đi vào nghiên cứu
“Nghiên cứu giải pháp phát triển nơng nghiệp ven đơ thành phố Hà Nội”.
Mục đích của luận văn là phân tích thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển nông nghiệp ven đô thành phố Hà Nội. Từ đó đề xuất, đưa ra một số giải pháp

nhằm phát triển nông nghiệp ven đô thành phố Hà Nội.
Với phương pháp tiếp cận có sự tham gia, luận văn đã sử dụng phương pháp
thu thập số liệu từ cơ quan các cấp, các tài liệu sách báo, phỏng vấn bằng bảng câu hỏi
đối với 70 cơ sở điều tra là các hộ, HTX, trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp trên 2
địa bàn huyện Gia Lâm và huyện Thanh Trì. Dùng phần mềm Excel để tổng hợp số
liệu, sau đó dùng thống kê mơ tả và so sánh để phân tích thực trạng cũng như các yếu
tố ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp ven đô thành phố Hà Nội.
Kết quả phân tích cho thấy, đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu sản
phẩm của sản xuất nông nghiệp ven đô. Cơ cấu sản phẩm cây lương thực, cây có hạt
giảm thay vào đó là sự gia tăng của sản phẩm cây rau màu, hoa, cây ăn quả. Diện tích
sản xuất giảm nhưng giá trị sản xuất tăng.
Các hình thức tổ chức, quy mơ sản xuất nơng nghiệp cũng có nhiều thay đổi.
Tồn tại song song các hình thức tổ chức truyền thống kết hợp với hiện đại. Đã xuất
hiện những cơ sở sản xuất có quy mơ lớn, tập trung đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ vào trong sản xuất tuy nhiên số lượng các cơ sở sản xuất có quy mơ nhỏ lẻ,
manh mún vẫn cịn cao.
Nguồn lực cho sản xuất nơng nghiệp đối mặt với bài toàn phân bổ thế nào để đạt
được hiệu quả cao và bền vững. Đất đai bị thu hẹp, vấn đề vốn cho đầu tư sản xuất, đầu tư
cơ sở hạ tầng gặp nhiều khó khăn. Giá trị sản xuất nông nghiệp trên cùng một diện tích
ngày càng thấp so với giá trị các hoạt động sản xuất kinh doanh. Lực lượng lao

viii


động tham gia vào sản xuất nông nghiệp ngày càng ít và chủ yếu là tầng lớp trung niên.
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất là thiết yếu trong phát triển nông nghiệp. Thị
trường tiêu thụ sản phẩm đa dạng hơn nhưng ngày càng khắt khe hơn. Hình thành những
chuỗi liên kết tiêu thụ, song song với những kênh tiêu thụ truyền thống. Nhu cầu về các
sản phẩm nơng nghiệp đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm ngày càng tăng.
Nhận thức của người dân và chính quyền về lợi ích, vai trị của nơng nghiệp ven

đơ cũng có nhiều thay đổi. Sản xuất nơng nghiệp khơng chỉ mục đích là gia tăng thu nhập
mà cịn có nhiều mục đích khác như đảm bảo an ninh lương thực, an ninh tài sản đất.

Nơng nghiệp ven đơ có vai trò quan trọng trong sự phát triển của thủ đơ Hà
Nội. Trong những năm qua, chính quyền trung ương và địa phương cũng đã ban hành
nhiều chính sách phát triển cả về quy hoạch, chiến lược, tổ chức sản xuất cũng như các
chính sách về hỗ trợ phát triển nông nghiệp ven đô. Đầu tư công và dịch vụ cơng được
tập trung đẩy mạnh tuy nhiên vẫn cịn một số hạn chế. Vấn đề nghiên cứu thị trường,
thông tin thị trường và phát triển thị trường chưa được quan tâm đúng mức.
Từ việc phân tích trên luận văn đề ra một số giải pháp nhằm phát triển nông
nghiệp ven đơ thành phố Hà Nội. Đó là việc phát triển các loại hình tổ chức sản xuất nơng
nghiệp ven đơ, phát triển thị trường, tập trung xây dựng, hỗ trợ những chuỗi liên kết tiêu
thụ, hướng cơ cấu sản phẩm tới phục vụ thị trường đô thị. Tổ chức đổi mới, hồn thiện cơ
chế chính sách phát triển nơng nghiệp ven đô. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, công tác
đào tạo nghề nhằm nâng cao nhận thức của người dân về nông nghiệp ven đô.

ix


THESIS ABSTRACT
Industrialization, urbanization take place rapidly leading to tremendous
impacts to the agricultural development.
Hanoi - the capital of Viet Nam, which has the fastest rate of industrialization
and urbanization followed by the shrunken agricultural land area and the limited labor
force. Population growth leads to an increase in demand for food, the issue about the
safety of food are more concerned. The role of agriculture is increasingly changing
towards the multifunctional agriculture. The question is: how to develop the
agriculture in the suburban area of Hanoi? What is the development trend? Which
synchronization solutions should we find? On that ground, this thesis is about: "Study
of agricultural development solutions in the suburban area of Hanoi City".

The purpose of this thesis is about current situation analysis, factors affecting to
the development of suburban agriculture in Hanoi. Finally, its aim is to come up with
some proposals and solutions to develop the agriculture in the suburban area of Hanoi.

By approaching methods, the thesis collects data from agencies at all levels,
documents, books, and from interviews with questionnaires from the survey 70
subjects which are the households, communes, farms and agricultural enterprises in
the two areas Gia Lam and Thanh Tri districts. The thesis uses Excel to sum up the
data and uses descriptive statistics to analyze and compare the current situation as well
as the factors affecting to the development of suburban area of agriculture of Hanoi.
The analytical results show that there is a strong shift in the product structure
of suburban area agriculture. The product structure of food and cereal crops decrease,
which is replaced by an increase in the products of vegetables, flowers and fruit trees.
While the area of production decreases, the production value increases.
The forms of organization and scale of agricultural production undergo many
changes. Traditional forms of organization is parallel with the modern ones. There is
emergence of the manufacture factories with large scale production focusing on
promoting the application of science and technology. However, the number of
manufacture factories with small and fragmented scale is still high.
There is a problem of how to allocate resources for agricultural production
efficiently and sustainably. Land area is shrunken, the problem of investment capital
for production and infrastructure is in trouble. The value of agricultural production on
the same area is low in comparison with the value of production in business activities.

x


Labor force involving in agricultural production decreases and they are mainly middle
class people. Moreover, the application of science and technology is essential to the
production of agricultural development and the consumer market is more diverse but it

is becoming more fierce. There are more in links in the consumption chain and
traditional distribution channel. The demand for safe agricultural food is increasing.
The awareness of the people and the government about the benefits and the role of
suburban area agriculture has many changes. Agricultural production purposes are not
only to increase its incomes, but also to ensure food security and land assets security.

Suburban area agriculture has an important role in the development of Hanoi.
Over the years, the central and local governments have issued many development
policies in the planning, strategies, organization of production as well as policies to
support the development of suburban area agriculture. Public investment and public
services are focused but there still have some limitations. The issues of market
research, market information and market development do not draw sufficient attention.
By dint of analyzing, the thesis comes up with some solutions to develop the
agriculture in suburban area of Hanoi. There should be developments in organizing forms
of agricultural production in these areas, market development, focusing on building and
supporting the consumption chains, orientating the product structure to serve the urban
markets; innovating organization, completing mechanisms and policies to develop
suburban area agriculture. Furthermore, there should be more acceleration in propagation
and vocational training to raise awareness of people about suburban area agriculture.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Dân số đô thị ở châu Á đang ngày càng tăng lên với 44 triệu người mỗi
năm. Đơ thị hóa nhanh chóng gây ra những thách thức lớn đối với nguồn cung cấp
đơ thị và các tiện ích đơ thị. Diện tích đất đai thu hẹp, việc chuyển đổi lao động
nơng nghiệp sang các nghành nghề khác cũng đặt ra rất nhiều khó khăn. Cùng với

đó, việc duy trì và phát triển sản xuất nông nghiệp ven đô là cần thiết nhằm các
mục đích bảo đảm anh ninh lương thực thực phẩm, tạo cảnh quan, giảm thiểu ảnh
hưởng tiêu cực của q trình đơ thị hố.
Đơ thị hóa kéo theo q trình gia tăng dân số, có sự dịch chuyển cư dân từ
các vùng nông thôn ra thành thị dẫn đến sự gia tăng của cầu lương thực thực phẩm.
Đời sống của người dân được cải thiện, thu nhập của người dân được nâng cao từ
đó cũng nâng cao yêu cầu về chất lượng, chủng loại sản phẩm. Các sản phẩm
xanh, sạch,tươi sống, có rõ xuất xứ hàng hóa, nguồn gốc được ưu tiên nhiều hơn.
Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm được đặt lên hàng đầu, thay vì lựa chọn mua
hàng ở các chợ truyền thống thì việc mua hàng trong các siêu thị, chuỗi cửa hàng
tiện ích, siêu thị mini trở nên phổ biến hơn.
Sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp về quy mơ, tồn tại những hình thức sản xuất tự
phát truyền thống xen kẽ những mô hình sản xuất kiểu mới có hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên, các mơ hình này cịn phân tán, thiếu tập trung, kỹ thuật và cơng nghệ cịn
hạn chế, vì thế mà sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường kể cả về khối
lượng và chất lượng của các nông sản phẩm. Sinh kế của người dân có nhiều thay đổi
để thích ứng với q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa. Họ đứng trước lựa chọn giữa
tiếp tục sản xuất nơng nghiệp, chuyển đổi mơ hình hay nhường đất sản xuất nông
nghiệp cho các hoạt động công nghiệp, dịch vụ khác.

Nông nghiệp không chỉ đơn thuần là sản xuất ra các sản phẩm nông ngiệp
phục vụ đời sống mà cịn góp phần bảo vệ cảnh quan, bảo vệ các giá trị văn hóa
truyền thống. Vấn để sử dụng quá mức hóa chất trong sản xuất gây ô nhiễm môi
trường vùng sản xuất và mất an toàn thực phẩm là các thách thức đặt ra đối với
nông nghiệp ven đô hiện nay. Sản xuất nông nghiệp ven đô không những cần phát
triển bền vững về kinh tế mà còn đồng thời cần phát triển về xã hội, môi trường.
1


Hà Nội là Thủ đơ của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là trung

tâm chính trị-hành chính Quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục,
kinh tế và giao dịch quốc tế. Với lợi thế về vị trí địa lí- chính trị, có lịch sử phát
triển lâu đời, Hà Nội ln giữ vai trị quan trọng nhất của đất nước, có sức hút và
tác động rộng lớn đối với Quốc gia và khu vực Bắc Bộ. Hà Nội đồng thời còn là
hạt nhân phát triển của Vùng Kinh tế trọng điểm phía Bắc và Vùng Hà Nội. Trong
xu hướng hội nhập và phát triển, việc nâng cao vai trị vị thế của Thủ đơ Hà Nội
trên trường quốc tế là một nhu cầu tất yếu. Ngày 29/05/2008 Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam đã ra Nghị quyết 15/2008 QH12 về việc điều chỉnh địa giới
hành chính thủ đơ Hà Nội trên cơ sở sáp nhập Thành phố Hà Nội cũ với tỉnh Hà
Tây cũ, huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn tỉnh Hịa
Bình.
Theo kết quả tổng điều tra dân số ngày 1/4/2009, dân số thành phố Hà Nội
mở rộng có 6.448.837 người và diện tích tự nhiên rộng 3.344,6 km2, gồm 12 quận,
1 thị xã và 17 huyện ngoại thành, đứng thứ hai về dân số và đứng đầu cả nước về
diện tích, nằm trong danh sách 17 thủ đơ có diện tích lớn nhất thế giới. Chính vì
vậy, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm nông sản như rau quả, thịt cá, sữa, trứng...rất
lớn, do vậy Hà Nội có nhiều tiềm năng để phát triển nơng nghiệp ven đô.
Hiện nay, chúng ta vẫn thiếu những giải pháp cụ thể của cả Chính phủ cũng
như thành phố Hà Nội về phát triển nơng nghiệp ven đơ.
Đã có một số nghiên cứu ở Việt Nam về phát triển nông nghiệp ven đô
nhưng mới chỉ dừng lại ở mức nhận thức ban đầu, chưa đi sâu tìm hiểu và đưa ra
giải pháp để phát triển nông nghiệp ven đô thành phố Hà Nội cần phải phát triển
như thế nào? Hướng phát triển ra sao? Cần những giải pháp đồng bộ gì?
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu phát triển nông nghiệp ven đô thành phố Hà Nội”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp ven đô thành phố Hà
Nội đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp ven đô thành phố
Hà Nội.


2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về về phát triển nông nghiệp ven
đơ. -Phân tích thực trạng phát triển nơng nghiệp ven đơ thành phố Hà Nội.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp ven đô thành
phố Hà Nội
Đề xuất hoàn thiện một số giải pháp phát triển nông nghiệp ven đô thành
phố Hà Nội.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp ven đô thành
phố Hà Nội.
Chủ thể nghiên cứu các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp trên địa
bàn thành phố: hộ, hơp tác xã (HTX), trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp,....
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Do tính đa dạng và phức tạp trong phân bố địa hình
nơng thơn của thành phố Hà Nội, nên phạm vi nghiên cứu chủ yếu tập trung vào
hai huyện điển hình ở vùng ven đơ Hà Nội có mức độ phát triển khác nhau là: Gia
Lâm, Thanh Trì .
Phạm vi thời gian: Từ tháng 05/2015 đến tháng 04/2016.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIÊN CỨU
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VEN ĐÔ

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
VEN ĐÔ
2.1.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm phát triển
Phát triển là một q trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân tộc
trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược và chính sách thích
hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của xã hội và
cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các nguồn lực tự nhiên và
con người nhằm đạt được những thành quả bền vững và được phân phối cơng bằng
cho các thành viên trong xã hội vì mục đích khơng ngừng nâng cao chất lượng
cuộc sống của họ.
* Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một trong những tính chất quan trọng trong mọi hoạt
động của hệ thống với chính sách hoạch định cố kết trong nội bộ, không được phát
sinh những xung đột cơ cấu do mang vào đó những tiêu chí mâu thuẫn về thực
hiện. Sự tác động qua lại giữa hệ kinh tế xã hội và hệ sinh thái thường diễn ra
trong tổng thể của những vấn đề toàn cục. Sự phát triển thường mang tính gắn kết
hữu cơ giữa tăng trưởng vật chất với giới hạn của hệ sinh thái (chất lượng môi
trường và tài nguyên thiên nhiên) trên các lãnh thổ.
Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Môi trường và Phát triển được tổ chức
tại Rio de Janeiro (Brazil) năm 1992 đã định nghĩa: "Phát triển bền vững là sự
phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng không tổn
hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai".
Năm 2002 Hội nghi Thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững tại
Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) cũng đã thống nhất nội dung do Viện Quốc tế
về Môi trường và Phát triển (I.I.E&D) tổng hợp và đề xuất dựa theo tính chất cân
bằng động của hệ thống lớn gồm ba hệ thống các mục tiêu: Phát triển kinh tế, phát
triển xã hội và bảo vệ môi trường.

4



Có thể nói phát triển bền vững vùng ven đơ của các thành phố là phát triển
bền vững là sự hiển thị của phát triển bền vững lãnh thổ. Phát triển bền vững theo
sơ đồ của Munasingle đưa ra 3 đỉnh của 1 tam giác là: “Kinh tế lãnh thổ”, “Xã
hội hài hịa”, “Mơi trường bền vững”.

Hình 2.1. Sơ đồ của Munasingle đưa ra 3 đỉnh của 1 tam giác
Phát triển bền vững là yêu cầu của quy luật khách quan trong nghiên cứu
phát triển kinh tế xã hội quốc gia nói chung, mà nội dung quyết định lại là tổ chức
lãnh thổ sao cho bền vững bởi vì “Vùng” là những tế bào sinh tồn của lãnh thổ.
2.1.1.2. Khái niệm nông nghiệp ven đô
Khái niệm vùng ven cũng chỉ mới được các nhà nghiên cứu về đô thị và đơ
thị hóa quan tâm từ đầu thế kỷ 21. “Vùng ven - periurban” được sử dụng trong các
cơng trình nghiên cứu khoa học để chỉ sự thay đổi đô thị ngày nay tại các nước
đang phát triển. Theo Micheal Leaf (2001) thì từ vùng ven - periurban là do sự kết
hợp giữa hai từ peripheral (ngoại biên) và urban (đô thị).
Trong bảng ghi chú thuật ngữ trong State of the Environment của Bộ Mơi
trường Úc có ghi chú: “Khu dân cư có mật độ dân số thấp và có đường sá nằm ở
ngoại biên của các vùng đô thị, trong đó vẫn cịn sót lại một số khu đất nơng thôn
nhỏ nằm lọt giữa mạng lưới nhà cửa của vùng ngoại ô” hoặc “khu vực chuyển tiếp,
hoặc tương tác trong đó có các hoạt động đơ thị và nơng thơn xen kẽ nhau, và các
đặc điểm cảnh quan có thể thay đổi rất nhanh do hoạt động của con người” (Bộ
Môi trường Úc, 2001).
5


Theo Terry McGee (2008) vùng ven là một khái niệm, là vùng có sự tương
tác giữa nơng thơn và thành thị. Tuy nhiên, để có được một định nghĩa chính xác
hơn về vùng ven, phải dựa vào tính đặc thù của từng vùng đại đô thị. Theo định

nghĩa này, vùng ven không cố định về mặt địa lý. Trong các vùng đại đô thị, khu
trung tâm đô thị cứ lấn sang và mở rộng thông qua tái phân định ranh giới hành
chính, như trường hợp của Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh . Cịn vùng ngoại vi (ngoại
thành) thì cứ tiếp tục mở rộng ra ngoài cùng với các hoạt động xâm chiếm vùng
nông thôn. Như vậy, mặc dù vùng ven của các vùng đô thị đều bị tác động giống
nhau bởi những lực kinh tế - xã hội, nhưng thường giữa các vùng đơ thị vẫn có
những khác biệt sâu sắc do mức phát triển kinh tế, kinh tế - chính trị và văn hóa
của từng quốc gia, từng khu vực trở nên khác nhau.
Theo đó, “vùng ven là một vùng nóng đang có chuyển động đơ thị hóa.
Vùng này là điểm quá độ và vùng chuyển tiếp, là khu đệm giữa nông thôn và thành
thị, giữa cái yên tĩnh và cái sôi động, giữa cái bảo thủ của nơng dân và cái thống
mở của thành thị, là nơi chuyển đổi nhu cầu của nông dân vào đô thị và ngược lại
mang lối sống của đô thị vào nông dân” (Tôn Nữ Quỳnh Trân, 2005). Đây là
chuyển động cơ bản của mối quan hệ kinh tế, văn hóa, xã hội và là nơi chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nơng nghiệp thành phi nơng nghiệp, là nơi chuyển hóa của các ngôi
nhà chữ đinh thành những building cao tầng, là nơi chúng kiến sự hóa thân của
người nơng dân thành người thị dân.
Về mặt hành chính địa giới thì vùng ven không chỉ được định nghĩa bao
gồm các khu vực quận/huyện bao quanh nội thành thành phố. Vùng ven được xem
là các quận mới nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa khu vực trung tâm và ngoại thành.
Vùng ven là vùng vành đai chuyển tiếp giữa một đô thị lớn và nông thôn
xung quanh, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của văn hóa đơ thị đó, nhưng vẫn cịn mang
trong mình nhiều yếu tố của văn hóa nơng thơn, nên không hẳn là nông thôn mà
cũng chưa phải là đô thị thực sự (Nguyễn Thế Cường, 2008).
Nhìn chung, có thể tóm tắt vùng ven đơ như sau:
Về mặt địa lý vùng ven đô được hiểu là khu vực cận kề với thành phố.
Vùng ven đơ là nơi vừa có các hoạt động đặc trưng cho nơng thơn vừa có các hoạt
động mang tính chất đơ thị. Vùng ven đơ khơng tồn tại độc lập mà nằm trong một
miền liên thông nông thôn - ven đô - đô thị. Các mối quan hệ tương tác lẫn nhau
của các bộ phận hợp thành hệ thống nông thôn - ven đô - đô thị


6


được thể hiện ở chỗ nông thôn và ven đô là nơi cung cấp thường xuyên, lâu dài
lương thực thực phẩm, nguồn nguyên liệu và nguồn lao động cho đô thị, ngược lại
đô thị tạo ra thị trường để tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, tạo cơ hội việc làm
và nơi ở cho các dịng di dân từ nơng thôn đến đô thị, và cung cấp các sản phẩm
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Nhiều trường hợp trong q trình đơ thị hóa,
các chính sách quy hoạch và phát triển đô thị sẽ biến vùng ven đô thành đơ thị và
đơ thị hóa một phần nơng thơn thành vùng ven đô mới (Iaquinta and Drescher,
2002).
Nông nghiệp ven đô dùng để chỉ các đơn vị nông nghiệp ở gần thành phố
sản xuất theo hình thức thâm canh và thương mại hóa tồn bộ hay một phần sản
phẩm nơng nghiệp như rau, hoa quả, thịt, trứng, sữa...
Nông nghiệp đô thị và ven đơ thị đều có mặt trên các đơ thị thế giới, cung
cấp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp cho vùng đô thị và ven
đô thị. Các sản phẩm bao gồm cả sản phẩm lâm nghiệp không phải gỗ và các dịch
vụ môi truờng mang tính chất nơng, lâm, ngư. Thơng thường, các hệ thống đa canh
và làm vườn xuất hiện nhiều ở ven đơ thị. Sự phân biệt giữa tính chất “đơ thị” và
“ven đơ thị” thay đổi tùy theo hồn cảnh về mật độ dân số và kiểu mẫu sử dụng
đất.
Theo nghĩa rộng, Nơng nghiệp ven đơ cịn được hiểu là khu vực nông
nghiệp ven các đô thị, là khu vực bao gồm các hoạt động kinh tế đan xen như các
hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các dịch vụ
đô thị.
Đặc điểm của nông nghiệp ven đơ là ít đất sản xuất trong khi thừa lao động
(do lao động nông nghiệp chưa chuyển kịp sang ngành nghề khác bởi sự mất đất
nhanh do quá trình đơ thị hóa). Nơng nghiệp ven đơ cung cấp trực tiếp nơng sản
phẩm cho dân cư vùng đó và khu vực đô thị.

Phân loại nông nghiệp ven đô:
Căn cứ vào chức năng, phân loại nông nghiệp ven đô thành 2 loại khác
nhau là nơng nghiệp hàng hóa và nơng nghiệp hữu cơ.

Nơng nghiệp hàng hóa: sản phẩm dịch vụ của q trình sản xuất nơng
nghiệp dùng để trao đổi, bn bán với người khác nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận.

Nông nghiệp hữu cơ: theo định nghĩa chính thức của Liên đoàn các
Phong trào Sản xuất Hữu cơ Quốc tế (IFOAM): Nông nghiệp hữu cơ là một hệ
7


thống sản xuất nhằm duy trì sức khỏe của đất, hệ sinh thái và con người. Nó dựa
chủ yếu vào các quy trình sinh thái, đa dạng sinh học và các chu trình thích nghi
với điều kiện địa phương hơn là sử dụng các yếu tố đầu vào mang đến những ảnh
hưởng bất lợi. Nông nghiệp hữu cơ kết hợp phương pháp canh tác truyền thống với
những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm mang lại lợi ích chung cho mơi trường, thúc
đẩy mối quan hệ bình đẳng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho tất cả những
thành phần tham gia.
Các mơ hình nơng nghiệp ven đơ
-

Mơ hình sản xuất và cung cấp thực phẩm tươi sống cao cấp:Mô hình này

bao gồm các loại rau ngon, rau thơm, thịt cá, trứng, và các loại thực phẩm đặc sản
với chất lượng cao. Mơ hình này được quy hoạch phát triển từng loại trên những
vùng đất và mơi trường thích hợp. Cần cải tạo đồng ruộng và xây dựng chuồng trại
theo yêu cầu quy trình kỹ thuật thâm canh, thực hiện công nghệ tiên tiến, lấy công
nghệ sinh học làm trọng tâm. Việc tổ chức và quản lý sản xuất, cung ứng sản phẩm
phải đảm bảo chất lượng sản phẩm và mơi trường.

-

Mơ hình nơng nghiệp hoa, sinh vật cảnh: Đây là mơ hình mang tính văn

hố và sinh thái cao. Giá trị sản phẩm của loại hình này phụ thuộc vào mức độ
tươi, đẹp lâu, quý hiếm, dáng thế và gắn với các điển tích lịch sử…Hoạt động địi
hỏi con mắt thẩm mỹ và bàn tay khéo léo, tinh xảo, am hiểu sinh vật, giàu lịng u
nghệ thuật và tính cần cù nhẫn nại. Kinh doanh loại hình nơng nghiệp này địi hỏi
kết hợp cơng nghệ sinh học với nghệ thuật thiết kế, tạo hình tinh tế, tổ chức liên
kết nông trại sinh vật cảnh của các nghệ nhân với các cơng ty kinh doanh giỏi,
hình thành ngành hàng, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
-

Mơ hình nơng nghiệp dịch vụ picnic, cắm trại trong những ngày nghỉ cuối

tuần:Đây là mơ hình thường thấy ở ven đơ, trên vùng trồng cây công nghiệp, cây
ăn quả lâu năm hay trồng rừng bảo hộ ven sông hồ. Với những bãi đất rộng, khơng
khí trong lành, người dân thành phố có thể cắm trại qua đêm và tổ chức các hoạt
động vui chơi như bơi lội, leo núi và các hoạt động thể dục thể thao khác... Vùng
nông nghiệp du lịch này mang tính tổng hợp rất cao. Vườn cây cơng nghiệp, cây
ăn quả lâu năm ở đây không chỉ là vườn kinh tế mà còn tạo cảnh quan tự nhiên;
rừng khơng chỉ phịng hộ mà cịn là rừng du lịch- sinh thái; sông - hồ - đầm trở
thành những bãi tắm, câu cá hoặc ô nuôi cá

8


cảnh. Quy mô vùng nông nghiệp nghỉ ngơi cuối tuần nhỏ và đơn giản hơn so với
các vùng du lịch và an dưỡng lớn. Tuy nhiên, việc quy hoạch, xây dựng và quản lý
hoạt động ở những vùng này cũng phải dựa trên cơ sở kết hợp kiến thức nông

nghiệp bền vững với kiến thức về dịch vụ du lịch- sinh thái. Mơ hình kinh doanh
thích hợp ở đây là doanh nghiệp nông nghiệp dịch vụ cuối tuần ở ngoại ô.
-

Mô hình nông nghiệp sinh thái bảo hộ: Đây là loại hình nơng nghiệp sinh

thái ven đơ cần thiết và quan trọng đối với thành phố. Cùng với quá trình mở rộng
thành phố, các vành đai cây xanh chắn gió bão, cát bụi cần được mọc lên dầy hơn
để làm tăng diện tích "lá phổi xanh" lọc khơng khí cho thành phố. Trong điều kiện
sinh thái, mơ hình này đã được phát triển xen ghép các loại cây con đặc sản dưới
tán rừng như cây thuốc, động vật hoang dã và các loại nấm ăn mà không ảnh
hưởng tới sự ổn định và bền vững của rừng bảo hộ. Mô hình nơng nghiệp sinh thái
rừng bảo hộ thuộc loại rừng kinh tế cơng ích, đầu tư lớn. Sản phẩm làm ra thuộc về
tài sản chung của xã hội mà không trở thành hàng hố. Ngồi ra, mơ hình này cịn
phát triển trên các hồ đầm tự nhiên ở trong và ven thành phố. Chúng mang tính
chất cơng ích, nhiệm vụ là bảo vệ diện tích mặt hồ, giữ cho nước hồ khơng bị ơ
nhiễm, chăm sóc, bảo vệ các giống thuỷ sinh quý hiếm, cải tạo cảnh quan làm nơi
tham quan nghỉ mát cơng cộng cho người dân.
-

Mơ hình trồng cây ăn quả kết hợp chăn nuôi chăn thả vùng đồi núi: Mơ

hình này thường thấy ở các vùng sinh thái đồi núi, có bãi đất rộng và đồng cỏ,
hoặc những vùng đất đồi cao. Trong điều kiện đô thị hố và phát triển kinh tế, giá
đất ngoại ơ tăng nhanh chóng, các nhà đầu tư và những người dân đơ thị có nhu
cầu mua các khu đất ngoại ơ này để đầu tư kinh doanh hoặc xây dựng thành những
trang trại sinh thái đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi cuối tuần. Khi đó, các trang trại
trồng cây ăn quả kết hợp chăn ni chăn thả có thể thuộc quyền sở hữu và quản lý
của các cá nhân và các hộ gia đình. Tuy nhiên, ở nhiều trang trại trên thế giới,
trong điều kiện người nông dân phải đi thuê đất, họ thường gặp phải rủi ro về thời

hạn thuê quá ngắn không đủ để thu hồi vốn đầu tư. Do vậy, vấn đề giao quyền sử
dụng lâu dài, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng là rất quan trọng trong việc
phát triển kinh tế sinh thái vùng đồi núi.

9


2.1.1.3. Đặc trưng của nông nghiệp ven đô
Nông nghiệp ven đô trước hết cũng là nên nông nghiệp như bao nền nông
nghiệp khác mang những đặc thù chung như: Năng suất lao động thấp hơn các khu
vực khác; Phụ thuộc nhiều vào thời tiết, khí hậu; Đất đai có vị trí đặc biệt quan
trong cho sản xuất; Sản xuất ra lương thực thực phẩm và nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến…
Tuy nhiên, nơng nghiệp ven đơ thường có các đặc trưng riêng biệt sau đây:
1.

Có sự gia tăng mạnh về dân số, đặc biệt là sự gia tăng cơ học. Dân số ven

đô luôn được bổ sung bởi sự di cư từ nội thành ra và từ các nơi khác đến. Kết quả
là tồn tại một xã hội nông thôn ven đô đa đạng cả về dân số và nghề nghiệp. Xã
hội nơng thơn vì thế mà dần mất đi các đặc trưng vốn có của nó. Ví dụ như các
quan hệ dòng họ, dòng tộc phai nhạt dần, các logic vốn có của nơng thơn như sự
hỗ trợ giúp đỡ, tình làng nghĩa xóm cũng bị mai một, tính chất cư trú theo địa vực
cũng khơng cịn nữa các làng cổ dần bị đơ thị hố…
2.

Nhiều người dân nơng thôn ven đô bị tách biệt giữa nơi ở và nơi làm việc,

các hoạt động phi nông nghiệp cạnh tranh về lao động khá lớn với nơng nghiệp và
nó thu hút đặc biệt là lực lượng lao động trẻ. Làng xưa kia vừa là nơi sinh sống,

vừa là nơi canh tác nay có thể chỉ là nơi cư trú cho một bộ phân dân cư có cơng ăn
việc làm (phi nông nghiệp) trong thành phố.
3.
Cơ sở hạ tầng nông thôn khá tốt nhưng không gian nông thôn thường bị
chia cắt, gây khó khăn cho sinh hoạt và lao động của người dân.
Bên cạnh đó, nơng nghiệp ven đơ của các đơ thị đang phát triển mang nhiều
đặc trưng như:
Tình trạng sản xuất khơng ổn định do ngày càng có sự mở rộng các vành
đai đơ thị ra bên ngồi. Tốc độ đơ thị hố, khả năng quy hoạch đơ thị, chính sách
và khả năng kiểm sốt sự phát triển đơ thị ảnh hưởng mạnh đến tính ổn định của
nơng nghiệp ven đơ.
Đất đai nơng nghiệp có xu thế giảm mạnh do tác động của q trình đơ thị
hố. Trong nơng thôn ven đô tồn tại 3 xu thế về quan hệ ruộng đất:
O Đầu cơ đất và sự chống lại việc mở rộng không gian đô thị.
O Giữ đất làm gia sản của những gia đình nơng dân và mua đất làm nhà nghỉ

thứ 2 của các nhà giàu thành phố.

10


O Mua ruộng đất nhằm phát triển các hoạt động sản xuất nông nghiệp cho lợi

nhuận cao.
-

Nông nghiệp ảnh hưởng nhiều của sự ô nhiễm đô thị. Sự ô nhiễm có thể có

ngun nhân từ chính các hoạt động phi nông nghiệp, các hoạt động sinh hoạt của
dân cư đông đúc và cả hoạt động thâm canh nông nghiệp ở ven đô gây ra.

-

Quy mô nông hộ nhỏ bé. Sự mở rộng các thành phố sẽ càng làm xuất hiện

nhiều các hộ nông dân sản xuất quy mô nhỏ do đất đai nông nghiệp ngày một đắt
đỏ và bị mất do đơ thị hố.
-

Nơng nghiệp ven đơ có nhiều lợi thế về thị trường. Tận dụng lợi thế gần

thành phố, nông nghiệp ven đô thường phát triển sản xuất các sản phẩm tươi sống
rau, sữa, quả... tạo ra nền nông nghiệp khác biệt với đặc điểm thơng thường của
nó. Đó là nền nơng nghiệp khơng (hoặc ít) mang tính mùa vụ.
-

Tuy nhiên, sản phẩm đặc sản của các một số vùng nhỏ ven đơ vẫn có thể

tồn tại và phát triển nhờ thị trường tiêu thụ luôn mở rộng. Các sản phẩm đặc biệt
khác như hoa, cây cảnh cũng có cơ hội phát triển.
Cuối cùng do yêu cầu của thị trường về chất lượng sản phẩm nông nghiệp
sinh học, nông nghiệp sinh thái và nơng nghiệp cơng nghệ cao có nhiều cơ hội phát
triển.
2.1.1.4. Phát triển nông nghiệp ven đô
Phát triển nông nghiệp ven đô là sự phát triển ở khu vực nông nghiệp ven
các đô thị nhằm đảm bảo được cung ứng thực phẩm an toàn và ổn định cho người
tiêu dùng đô thị, hiệu quả cao đối với người sản xuất và đảm bảo bền vững về mặt
môi trường cho xã hội.
Phát triển nơng nghiệp ven đơ đóng góp vào xây dựng cảnh quan hài hịa
với mơi trường của các đô thị hiện đại nhờ vào việc tạo ra các khoảng khơng gian
xanh có thể phục vụ cho sản xuất hoặc du lịch.

Phát triển nông nghiệp ven đô hiệu quả cao và bền vững trước hết cần quản
lý được đất giành cho sản xuất nông nghiệp, làm cho năng suất cây trồng, vật nuôi
trên cùng một đơn vị diện tích phải ổn định và có xu hướng ngày càng được nâng
cao, hiệu quả kinh tế thu được cũng phải nâng cao, nuôi sống được nhiều người và
mức thu nhập cũng ngày càng được cải thiện mà không làm hủy hoại môi trường
của tự nhiên và của công đồng. Như vậy, cần phải áp dụng các

11


tiến bộ KHKT để nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, vật nuôi, tăng hiệu
quả kinh tế trên một đơn vị diện tích nhưng khơng làm ơ nhiễm, suy thối mơi
trường.
Phát triển cơ cấu kinh tế nơng nghiệp ven đơ được định hình vào việc phát
triển theo các nhu cầu của đô thị. Hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp đang là bài
tốn khó để duy trì được tính ổn định của q trình chuyển đổi nghề nghiệp. Một
mét vng ở vùng thuần nơng có thể chỉ tạo ra một đồng, nhưng ở vùng ven đô,
nhất là ven Hà Nội thì phải tạo ra gấp nhiều lần mới thu hút được người dân tham
gia. Khi việc trồng lúa, trồng màu không mang lại thu nhập bằng việc vào thành
phố làm thêm thì đương nhiên, họ sẽ khơng ngần ngại mà bán lại cho các dự án
công nghiệp, khu đơ thị mới. Bên cạnh đó, vùng ven đơ Hà Nội đã và đang có
nguy cơ đất nơng nghiệp bị biến thành đất phi nông nghiệp, tự phát hoặc theo quy
hoạch. Dù bằng cách nào thì người dân và chính quyền nơi đó cũng khó có thể yên
tâm mà phát triển nông nghiệp bởi không biết đất sẽ bị thu hồi khi nào. Khi việc
trồng lúa, trồng màu không mang lại thu nhập bằng việc vào thành phố làm thêm
thì đương nhiên, họ sẽ không ngần ngại mà bán lại cho các dự án công nghiệp, khu
đô thị mới.
Vấn đề hiện nay của nông nghiệp ven đô là giá đất cao quá, cho nên người
nông dân thường so sánh giữa việc bán đất với trồng cây gì trên đất đó. Bài tốn
đặt ra là người nơng dân bán đất đi nhưng họ khơng hịa nhập được vào nền kinh tế

đơ thị, rồi khi tệ nạn xã hội xảy ra thì các cơ quan chức năng, các nhà quản lý phải
tìm ra hướng phát triển một ngành nghề phù hợp với khả năng của họ để giữ cho
kết cấu nông thôn khơng bị phá vỡ. Và cách đó chính là phát triển nền nông nghiệp
ven đô.
2.1.2. Đặc điểm của phát triển nông nghiệp ven đô
Nông nghiệp ven đô phát triển trong bối cảnh đặc thù của nơng nghiệp đơ
thị, đó là nền nông nghiệp đa chức năng. Các đặc điểm này như sau:
2.1.2.1. Về đầu vào
Đầu vào của nông nghiệp ven đơ chủ yếu bao gồm các yếu tố chính như:
Đất, giống, kỹ thuật, nước tưới,…
Đất đai nơng nghiệp có xu thế giảm mạnh do tác động của q trình đơ thị
hố. Trong nơng thơn ven đơ tồn tại 3 xu thế về quan hệ ruộng đất:
-

Đầu cơ đất và sự chống lại việc mở rộng không gian đô thị.
12


Giữ đất làm gia sản của những gia đình nơng dân và mua đất làm nhà nghỉ
thứ 2 của các nhà giàu thành phố.
Mua ruộng đất nhằm phát triển các hoạt động sản xuất nông nghiệp cho lợi
nhuận cao.
Khu vực ven đơ do có lợi thế địa lý khi gần các khu trung tâm, viện nghiên
cứu nên có nhiều lợi thế để tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hệ thống
nước tưới, thủy lợi cũng khá phát triển do để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và
thốt nước trong trung tâm thành phố.
2.1.2.2. Về đầu ra
Có sự gia tăng mạnh về dân số, đặc biệt là sự gia tăng cơ học. Dân số ven
đô luôn được bổ sung bởi sự di cư từ nội thành ra và từ các nơi khác đến. Do vậy,
ln có một lượng cầu rất lớn về các sản phẩm nông nghiệp về cả chất lượng và số

lượng. Người dân đô thị có xu hướng lựa chọn những sản phẩm có chất lượng tốt
hơn, xanh, sạch hơn, rõ chủng loại nguồn gốc.Do yêu cầu của thị trường về chất
lượng sản phẩm nông nghiệp sinh học, nông nghiệp sinh thái và nông nghiệp cơng
nghệ cao có nhiều cơ hội phát triển.
Đầu tư cho các hoạt động Marketing cho các sản phẩm nông nghiệp được chú
trọng hơn. Hình thành những thương hiệu rau, quả sạch chất lượng cao có uy tín.

Chuỗi cung ứng các sản phẩm nơng nghiệp ven đơ được hình thành. Cung
ứng những sản phẩm nông nghiệp từ khu vực ven đô vào trung tâm thành phố hay
từ các địa phương khác tập trung về để phục vụ nhu cầu rất lớn của khu vực đơ thi.
Nơng nghiệp ven đơ có nhiều lợi thế về thị trường. Tận dụng lợi thế gần thành phố,
nông nghiệp ven đô thường phát triển sản xuất các sản phẩm tươi sống rau, sữa,
quả... tạo ra nền nông nghiệp khác biệt với đặc điểm thông thường của nó. Đó là
nền nơng nghiệp khơng (hoặc ít) mang tính mùa vụ. Người tiêu dùng không chỉ
được sử dụng những sản phẩm nơng nghiệp theo chính tính chất mùa vụ như trước
đây mà với tiến khoa học kỹ thuật hay q trình giao thương có thể sử dụng những
sản phẩm trái mùa vụ, chất lượng cao.
2.1.2.3. Về tổ chức sản xuất
Sự mở rộng các thành phố sẽ càng làm xuất hiện nhiều các hộ nông dân sản
xuất quy mô nhỏ do đất đai nông nghiệp ngày một đắt đỏ và bị mất do đơ thị hố.
Các hộ nơng dân có thể sẽ vẫn tiếp tục sản xuất nông nghiệp theo cách truyền
thống, có thể sẽ liên kết lại hình thách những tổ hợp tác,hợp tác xã, hợp
13


×