Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Những vấn đề kinh tế chủ yếu để phát triển nông nghiệp Đông Mỹ - Thanh Trì - Hà Nội theo hướng kết hợp nông nghiệp với du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.06 KB, 70 trang )

Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trong hoạt động kinh tế- xà hội ở hầu hết các quốc gia đều coi trọng
việc xây dựng và thực hiện các chơng trình phát triển kinh tế- xà hội thông qua
các dự án cụ thể nhằm đầu t phát triển nền kinh tế.
Việt Nam đang trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Tốc độ
tăng trởng kinh tế liên tục đạt ở mức cao và ổn định. Bình quân hàng năm thời kì
1991-1997 GDP tăng 8,2%. Hai năm 1998, 1999 do ảnh hởng tiêu cực của cuộc
khủng hoảng kinh tế - tài chính khu vực, tốc độ tăng trởng của nớc ta tuy có chậm
lại (1998: 5,8%, 1999: 4,8%) song vÉn thc lo¹i cao so víi khu vực. Nhờ đó qui
mô kinh tế Việt Nam không ngừng lớn mạnh. So với năm 1990, năm 1997 qui mô
kinh tế nớc ta gấp 1,76 lần và năm 1998 gấp 1,8 lần. Kinh tế phát triển đà tạo ra
những tiền đề hết sức cơ bản cho việc giải quyết các vấn đề xà hội đặc biệt là từng
bớc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nông dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu rất đáng tự hào về xây dựng phát triển
kinh tế, nâng cao mức sống của nhân dân thì vấn đề môi trờng- yếu tố cực kì quan
trọng có ảnh hởng đến sự phát triển bền vững của đất nớc lại cha đợc sự quan tâm
thích đáng. Hà Nội là trung tâm, là thủ đô của cả nớc nên quá trình đô thị hoá
diễn ra rất mạnh, rất nhanh chóng. Nhận thức đợc những tác động tiêu cực của đô
thị hoá ảnh hởng, tác động đến môi trờng sinh thái ở khu vực nông nghiệp nông
thôn ven đô (ngoại thành ), thành phố Hà Nội đà có chủ trơng xây dựng và triển
khai các dự án nhằm bảo về và phát triển bền vững môi trờng sinh thái nông
nghiệp, nông thôn trong các khu vực này. Hiện nay, có rất nhiều các dự án phát
triển và bảo vệ môi trờng sinh thái nông nghiệp, nông thôn ở khu vực ngoại thành
đang đợc triển khai thực hiện, đặc biệt là trong các dự án đợc triển khai thực hiện
thành phố và các cấp chính quyền rất coi trọng vấn đề phát triển nông nghiệp
theo hớng kết hợp giữa nông nghiệp với du lịch, cụ thể một số dự án đang đợc triể
khai theo hớng kết hợp trên nh ở: Đông Mỹ - Thanh Trì, Phú Diễn - Từ Liêm,
Minh Phú - Sóc Sơn, Phù Đổng Gia Lâm...
Tuy thời gian triển khai, thực hiện các dự án trên mới đợc một vài năm gần đây
(từ năm 2001), nhng việc tổng kết đánh giá kịp thời đúng thực trạng những kết


quả đạt đợc của sự kết hợp, đồng thời làm rõ những tồn tại, nguyên nhân cña nã
1


trong quá trình thực hiện nhằm phát huy tối đa các u điểm và thành quả đà có, rút
kinh nghiệm khắc phục các hạn chế, hoàn thiện, bổ sung các giải pháp nâng cao
hiệu quả của sự kết hợp nông nghiệp với du lịch trong dự án là cần thiết và cấp
bách. Do vậy em đà chọn đề tài: Những vấn đề kinh tế chủ yếu để phát triển nông
nghiệp Đông Mỹ Thanh Trì - Hà Nội theo hớng kết hợp nông nghiệp với du lịch
làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về phát triển nông nghiệp theo hớng kết hợp
nông nghiệp với du lịch tại Đông Mỹ Thanh Trì.
- Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện dự án, kết quả thực hiện dự án dới góc
độ kinh tế về phát triển nông nghiệp tại Đông Mỹ- Thanh Trì theo hớng kết hợp
nông nghiệp với du lịch, rút ra những mặt mạnh và mặt yếu, thiếu xót trong quá
trình thực hiện.
- Đề xuất các giải pháp kinh tế - kĩ thuật, một số chỉ tiêu kinh tế nhằm nâng
cao hiệu quả của dự án.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian chuyên đề nghiên cứu các vấn đề chính của dự án đang diễn
ra trên toàn xà Đông Mỹ- Thanh Trì- Hà Nội.
- Về thời gian: nghiên cứu toàn bộ quá trình triển khai dự án giai đoạn 1 và các
bớc chuẩn bị cho dự án từ năm 2001 - 2005.
4. Kết cấu chuyên đề
Ngoài lời mở đầu, kết luận và các danh mục tài liệu tham khảo chuyên đề có
kết cấu chính gồm 3 chơng.
Chơng 1: Cơ sở lí luận về phát triển nông nghiệp theo hớng kết hợp
nông nghiệp với du lịch
Chơng 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp ở Đông Mỹ - Thanh Trì

theo hớng kết hợp nông nghiệp với du lịch
Chơng 3: Quan điểm, phơng hớng và các giải pháp cơ bản nhằm phát
triển nông nghiệp theo hớng kết hợp nông nghiệp với du lịch

2


Chơng 1: Cơ sở lí luận về phát triển nông nghiệp theo
hớng kết hợp nông nghiệp với du lịch
1.1. Sự cần thiết phải kết hợp giữa nông nghiệp với các ngành kinh tế quốc
dân
1.1.1. Các xu hớng phát triển của nông nghiệp hiện đại
Cho đến nay năng lợng sử dụng trong nông nghiệp thế giới còn rất khiêm tốn.
Theo tài liệu của FAO năm 1972- 1973 nông nghiệp toàn thế giới mới sử dụng
3,5% tổng năng lợng hoá thạch, giai đoạn 1985- 1986 tăng nên 4,1% và đến năm
2001 nông nghiệp thế giới sử dụng khoảng 5,3% tổng năng lợng hoá thạch hàng
hoá của thế giới. Sự phân bố sử dụng năng lợng hoá thạch cũng không đều: một
lao động nông nghiệp ở các nớc phát triển sử dụng năng lợng nhiều gấp 30 lần 1
lao độmg nông nghiệp ở các nớc đang phát triển; về vật t kĩ thuật nông nghiệp,
các nớc phát triển sử dụng 60% tổng số phân hoá học, trên 50% tổng số thuốc trừ
sâu, trừ cá, 75% tỉng sè m¸y kÐo 70% tỉng sỉ thøc ¨n gia sóc cđa thÕ giíi.
Sang thÕ kØ XXI, n«ng nghiệp thế giới có thể phải sử dụng năng lợng nhiều hơn
thế kỉ XX để tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá nông nghiệp. Nhng để sử dụng
năng lợng trong nông nghiệp có hiệu quả phải điều chỉnh hợp lí giữa các khu vực:
theo hớng giảm năng lợng và vật t kĩ thuật ở các nớc phát triển, tăng ở các nớc
đang phát triển. Năm 1979 tổng giam đốc FAO đà nêu ý kiến: các nớc nghèo
phải đợc sử dụng thêm phân khoáng và hoá chất trừ sâu bệnh nhng không nên sao
3



chép phơng pháp đang dùng ở các nớc giàu. Nếu hạn chế sử dụng năng lợng
trong nông nghiệp thì ở những nớc đang phát triển sản xuất lơng thực sẽ giảm sút
dẫn đến thiếu đói. Vì vậy, mô hình nông nghiệp của các nớc phát triển sẽ điều
chỉnh theo hớng giảm chi phí năng lợng, giảm nội dung, mức độ công nghiệp hoá
để tăng hiệu suất sử dụng năng lợng và hạn chế ô nhiễm môi trờng. Mô hình nông
nghiệp của các nớc đang phát triển sẽ điều chỉnh theo hớng tăng chi phí năng lợng
hợp lí, không dập theo khuôn mẫu của các nớc công nghiệp phát triển trớc đây
nhằm đảm bảo hiệu suất sử dụng năng lợng khá và chống gây ô nhiễm môi trờng.
Mặt khác nh chúng ta biết, con ngời là thành viên quan trọng bậc nhất của tất
cả các hệ sinh thái, hệ sinh thái nông nghiệp, của tất cả các nền sản xuất nông
nghiệp, con ngời luôn giữ vai trò chủ động. Với chí tuệ của mình con ngời có thể
lựa chọn con đờng duy nhất đúng, phù hợp với lợi ích của mình; có thể điều khiển
các hệ sinh thái theo hớng có lợi nhất. Trong sản xuất nông nghiệp, con ngời
không chỉ giới hạn mục tiêu của mình trong việc tạo ra các sản phẩm có ích cho
mình trong giai đoạn trớc mắt mà còn phải nghĩ đến lợi ích của nhiều thế hệ mai
sau. Tối u hoá sản xuất nông nghiệp đà trở thành một yêu cầu cơ bản của nền
nông nghiệp tiên tiến.
Tối u hoá là chọn một phơng thức sản xuất hợp lí, tốt nhất trong từng điều kiện
cụ thể. Trong sản xuất nông nghiệp cũng vậy, cần tối u hoá với các nôi dung cơ
bản sau:
- Thoả mÃn nhu cầu ngày càng tăng của con ngời về sản phẩm nông nghiệp,
nghĩa là phải đạt năng xuất cây trồng và vật nuôi cao, sản lợng nông nghiệp cao,
phẩm chất nông sản phải tơng ứng với mức đầu t vật chất đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Thoả mÃn nhu cầu hiện tại nhng không làm phơng hại đến nhu cầu của các
thế hệ tơng lai.
- Thảo mÃn nhu cầu hiện tại nhng không làm ảnh hởng đến các nhu cầu khác
của con ngời. Con ngời là một bộ phận tích cực của thiên nhiên và mÃi mÃi hoà
nhập với thiên nhiên, đứng trên các quan điểm này thì việc có một nền nông
nghiệp sinh thái bền vững mới kết hợp hài hoà giữa những cái tích cực, những cái
đúng đắn, những cái hợp lí của nền nông nghiệp công nghiệp hoá và sinh học

nông nghiệp.
Ngoài những yêu cầu, đòi hỏi trên thì vấn đề ô nhiễm môi trờng nói chung và ô
nhiễm môi trờng nói riêng hiện nay đang ở mức báo động đỏ. Vấn đề ô nhiễm
không khí, tiếng ồn, đất đai, nguồn nớc, đa dạng sinh học... cã liªn quan trùc tiÕp
4


đến môi trờng sản xuất nông nghiệp. Tóm lại, trớc những yêu cầu đòi hỏi của sự
phát triển theo qui luật tiến hoá của con ngời, của một nền nông nghiệp hiện đại
và của những yêu cầu của hiện tại, con ngời cần tiến tới phát triển một nền nông
nghiệp sao cho có thể kết hợp tổng hoà giữa tự nhiên và con ngời, nhằm khai thác
tối đa những lợi thế của từng vùng, từng khu vực. Vì vậy, đòi hỏi hay sự cần thiết
cần có một mô hình sản xuất nông nghiệp hợp lí là rất cần thiết.
Trong một vài thập kỷ gần đây, sự thay đổi các điều kiƯn tù nhiªn, kinh tÕ - x·
héi cđa thÕ giíi diễn ra rất phức tạp, trong nó chứa đựng nhiều yếu tố thuận lợi,
đồng thời cũng có nhiều khó khăn thách thức đối với việc phát triển nông nghiệp
nói riêng và phát triển nền kinh tế nói chung. Đó là do quá trình công nghiệp hoá
và thị trờng hoá, nông nghiệp các nớc đang chuyển dần từ chế độ thâm canh
truyền thống lên thâm canh hiện đại. Mặt khác, với áp lực về dân số tăng quá
nhanh 2-3%/năm, với động lực lợi nhuận trong cơ chế thị trờng, nhất là động lực
lợi nhuận tối đa của chủ nghĩa t bản, nông nghiệp đà phát triển theo kiểu khai thác
tớc đoạt thiên nhiên dẫn tới những hiện tợng phổ biến: nông nghiệp "hầm mỏ" bóc
lột đất, tốc độ phá rừng lấy đất trồng trọt vợt quá tốc độ tái sinh của nó. Việc áp
dụng cơ giới hoá, hoá học hoá và thuỷ lợi hoá cha lấy công nghệ sinh học và cải
thiện tầng thổ nhỡng làm trung tâm. Những hành động khai thác mang tính tớc
đoạt thiên nhiên trong nông nghiệp cùng với quy mô và tốc độ khai thác tài
nguyên quá lớn, quá nhanh, và lợng chất thải quá nhiều trong công nghiệp hoá
đang làm cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trờng rất nghiêm trọng.
Trớc những thực tế ®ã, con ngêi ®· nhËn thøc ra ®ỵc vÊn ®Ị này rất sớm. Năm
1972 hội nghị liên hợp quốc về môi trờng ở Stockhom đà và tuyên bố kêu gọi:

bảo vệ và cải thiện môi trờng của con ngời là một vấn đề lớn có ảnh hởng tới phúc
lợi của con ngời và phát triển kinh tế toàn thế giới. đó là khát khao khẩn cấp của
các dân tộc trên thế giới và là nhiệm vụ của mỗi chính phủ. 20 năm sau, Hội nghị
Rio 1992 ở Braxin đà ra tuyên bố mang tính đòi hỏi thông qua Chơng trình hành
động Agenda 21 đối với mỗi quốc gia và chính phủ. Với tuyên bố Rio 1992 và
chơng trình hành ®éng 21 ®¸nh giÊu viƯc ph¸t triĨn kinh tÕ bỊn vững nhằm nhu
cầu lợi ích không chỉ cho thế hệ ngày nay mà cho cả thế hệ mai sau phát triển
kinh tế đi liền với bảo tồn môi trờng sinh thái, phát triển hiệu quả đi đôi với việc
thực hiện công bằng xà hội, xoá đói giảm nghèo. Riêng trong nền nông nghiệp thì
đó là phát triển nền nông nghiệp theo hớng nông nghiệp sinh thái bền vững trên
cơ sở thu hút lôi cuốn nông dân thực hiện và tham gia tỉ chøc, qu¶n lÝ viƯc thùc
5


hiên. Thực tế đây là một mô hình nông nghiệp không loại trừ phân bón hoá học,
thuốc bảo vệ thực vật, mà sử dụng chúng một cách hợp lí hơn có hiệu qủa hơn,
tránh ô nhiễm môi trờng, đồng thời tăng sử dụng các loại phân bón hữu cơ, phân
bón vi sinh, cịng nh c¸c chÕ phÈm vi sinh vËt và đa các loại giống cây trồng,
giống vật nuôi có năng suất cao đà tạo đợc đa vào sản xuất đại trà, để nhằm bảo
vệ chính môi trờng sản xuất nông nghiệp, cũng nh bảo vệ môi trờng sống nói
chung. Hay chÝnh lµ viƯc ngêi ta chó träng tíi mèi quan hệ hài hoà giữa sinh vật
và môi trờng.
Mặt khác ở các quốc gia trên thế giới hiện nay, việc quá lạm dụng khi sử dụng
phân bón hoá học, thuốc phòng trừ sâu bệnh hoá học và các chất kích thích hoá
học trong sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất cây trồng và vật nuôi, mà
không quan tâm đến tác hại của việc quá lạm dụng nó. Mặc dù, việc sử dụng phân
bón hoá học và thuốc trừ sâu bệnh là chìa khoá của sự thành công trong cách
mạng xanh và đảm bảo nhu cầu lơng thực. Tuy nhiên, thùc tÕ ®· chøng minh trong
thêi gian qua do con ngời không quan tâm tới việc sử dụng các sản phẩm hoá học
vào sản xuất nông nghiệp làm cho có rất nhiều vấn đề về môi trờng trong sản xuất

nông nghiệp nảy sinh, nh:
- Gây độc hại cho môi trờng nớc, môi trờng đất bởi thuốc trừ sâu và nitrat
(NO3-) và do đó, tác động xấu đến sức khoẻ còn ngời, các động vật hoang dà và
làm suy thoái các hệ sinh thái.
- Gây độc hại cho lơng thực, thực phẩm, thức ăn cho gia súc bởi d lợng thuốc
trừ sâu, hàm lợng nitrat và các chất kích thích sinh trởng vợt qua mức cho phép.
- Gây tổn hại cho các nông trại và các nguồn tài nguyên thiên nhiên do thuốc
trừ sâu, ảnh hởng tới sức khoẻ ngời lao động, tới cộng đồng.
- Gây độc hại cho bầu khí quyển bởi khí amôniac (NH3); nitơ ôxit; mêtan và
nhiều chất khác sinh ra từ quá trình đốt, làm suy giảm tầng ôzôn, làm Trái đất
nóng lên và gây ô nhiễm bầu khí quyển.
- Sử dụng quá mức các tài nguyên thiên nhiên gây suy thoái nớc ngầm, mất
dần các loài động vật và các nguồn năng lợng tự nhiên, làm mất khả năng hấp thụ
phế thải của chúng, dẫn đến lụt lội và mặn hoá.
Có thể chỉ ra những vấn đề nảy sinh trong ô nhiễm do hoạt động sản xuất nông
nghiệp nh trong bảng sau:
Chất gây độc
6


Hậu quả
Gây độc hại cho nguồn nớc
- Thuốc trừ sâu
- Gây độc hại cho nớc ma, nớc bề mặt và nớc ngầm,
gây độc cho động vật hoang dại và vợt ngỡng chuẩn
đối với nớc uống.
- Nitrat
- Gây các hội chứng ở trẻ em và có thể gây ung th.
- Nitrat, phôtphat
- Sinh trởng tảo và phú dỡng gây ra mùi hôI thối, tắc

ngẽn nớc mặt, cá chết, phá huỷ bÃi san hô, phát triển
kém do các độc tố của tảo.
- Phế thải hữu cơ nguồn - Sinh trởng của tảo, cộng với việc khử ôxy của nớc
gốc động vật.
và làm cho cá chết.
- Nớc thải từ quá trình thức - Khử ôxy của nớc và cá chết, mùi khó chịu.
ăn động vật.
- Chế biến phế thải từ các - Khử ôxy của nớc và cá chết, mùi khó chịu.
đồn điền (cao su, dầu dừa,
))
Gây độc hại thức ăn cho ngời và gia súc
- Thuốc trừ sâu
- Tồn d thuốc trừ sâu trong thức ăn.
- Nitrat
- Gia tăng nitrat trong thức ăn, gây ra một số bệnh
cho ngời và gia súc.
Gây độc hại cho môi trờng tự nhiên và nông trại
- Thuốc trừ sâu.
- Độc hại cho ngời, mùi khó chịu.
- Nitrat
- Độc hại cho ngời và động vật.
- Amôniac sinh ra từ phân - Hạn chế sự phát triển của quần xà thực vật, có thể
động vật và ruộng lúa.
có vai trò làm chết cây.
- Kim loại từ phế thải động - Làm tăng hàm lợng kim loại nặng trong đất.
vật.
- Mầm bệnh từ phế thải - Độc hại cho sức khoẻ của ngời và động vật.
động vật.
Gây hại cho khí quyển
- Amôniac sinh ra từ phân - Mùi: đóng vai trò trong việc tạo ra ma axit.

động vật và ruộng lúa.
- Nitơ ôxit từ phân bón hoá - Đóng vai trò làm suy thoái tầng ôzôn và sự nóng lên
học.
của khí hậu toàn cầu.
- Mêtan từ động vật và - Đóng vai trò làm khí hậu toàn cầu nóng lên.
ruộng lúa.
- Sản phẩm đốt sinh khối
hoặc chất gây ô nhiÔm

7


(rơm, rạ,)).

- Làm tăng ô nhiễm ôzôn cục bộ của tầng đối lu, tạo
ma axit. Suy thoái tầng ôzôn và làm khí hậu toàn cầu
nóng lên, mùi khó chịu.

Tóm lại, trớc những nảy sinh các tác động của quá trình công nghiệp hoá hiện
đại hoá nền nông nghiệp và việc quá lạm dụng các chế phẩm hoá học trong sản
xuất nông nghiệp đà làm cho môi trờng sinh thái bị huỷ hoại nghiêm trọng, nó đe
doạ tới sức khoẻ của con ngời. Trớc thực tế này các nớc đà tự tìm hớng phát triển
cho mình, để phát triển đất nớc, cũng nh phát triển nông nghiệp một cách toàn
diện tránh các tác động tiêu cực làm ảnh hởng đến sự phát triển bền vững trong tơng lai. Do vậy, nông nghiệp của các nớc hiện nay đang chuyển theo hớng nông
nghiệp sinh thái bền vững, nông nghiệp sản xuất sản phẩm chất lợng cao (sản
phẩm sạch) và nông nghiệp kết hợp với sự phát triển bền vững của môi trờng.
1.1.2. Sự cần thiết kết hợp giữa nông nghiệp với du lịch
Trong xu thế phát triển của nông nghiệp thế giới nh hiện nay, hoạt động sản
xuất nông nghiệp không còn chỉ giới hạn trong việc tạo việc làm và thu nhËp cho
mét bé phËn d©n c sinh sèng trong khu vực nông nghiệp, nông thôn nữa mà trở

thành phơng thức tồn tại của toàn xà hội. Chính vì vậy, có một nền nông nghiệp
thật sự vững mạnh đà và đang trở thành vấn đề quan tâm của nhiều quốc gia.
Bên cạnh quá trình phát triển của nền nông nghiệp thế giới thì các ngành kinh
tế khác cũng phát triển không ngừng, đà tác động qua lại với ngành nông nghiệp
làm xuất hiện nhiều mô hình nông nghiệp ngoài vai trò chính là cung cấp các nhu
cầu lơng thực, thực phẩm cho dân c, thì cũng xuất hiện một số vai trò mới mà sự
cần thiết của nó với đời sống dân c cũng không phải là không quan trọng. Đó là
nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm có chất lợng cao, nhu cầu tiêu dùng các dịch vụ
du lịch, vui chơi, giải trí và hởng thụ bầu không khí trong lành ở khu vực nông
nghiệp, nông thôn mà điều này chỉ có đợc do đặc điểm của khu vực nông nghiệp,
nông thôn mang lại mà cũng chỉ có nó mới có thể đáp ứng đợc. Do hiện nay quá
trình đô thị hoá ngày càng mở rộng, khu vực dân c đô thị có thu nhập ngày càng
tăng, đời sống ngày càng cao, mặt khác dới sức ép của tính chất công việc căng
thẳng nên thờng xuất hiện nhu cầu nghỉ ngơi cuối tuần tận hởng không khí trong
lành của thiên nhiên. Chính những đòi hỏi này đà thúc đẩy phải phát triển và xuất
hiện một sự kết hợp giữa nông nghiƯp víi du lÞch.

8


Sự kết hợp này là một điều hoàn toàn hợp lí và đúng đắn, nó phù hợp với xu hớng phát triển chung của quy luật phát triển (có cầu cung), đó là trớc những
nhu cầu của xà hội ngày càng tăng về các dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí bởi thu
nhập cũng nh mức sống của ngời dân ngày càng đợc cải thiện và càng tăng cao.
Có thể nói sự kết hợp giữa ngành nông nghiệp với ngành du lịch là một sự kết hợp
đúng đắn nếu nh sự kết hợp này tuân thủ các mối quan hƯ kinh tÕ – x· héi nhng
®ång thêi cịng phải tuân thủ các mối quan hệ với các điều kiện tự nhiên. Khi đó
nó sẽ không ngừng thúc đẩy nhau phát triển
Mặt khác, khi mà tất cả các ngành kinh tế đều không ngừng phát triển và mở
rộng với tốc độ cao thì sự phát triển đó đà thúc đẩy nhau cùng phát triển là một
điều tất yếu. Nông nghiệp sẽ phát triển bền vững hơn bằng việc có thêm các

nguồn thu nhập do các hoạt động dịch vụ du lịch mang lại, cơ hội tái đầu t mở
rộng sản xuất nông nghiệp bằng các nguồn thu này sẽ tăng. Khi đó nông nghiệp
có thể tận dụng tối đa các nguồn lực của mình trong qua trình sản xuất, bởi nông
nghiệp khi đó ngoài việc có những nguồn thu bằng trực tiếp sản xuất thì có thể có
thêm những nguồn thu khác do ngành du lịch đem lại. Nhng cũng có thể thấy ngợc lại, nông nghiệp cũng mở ra cho ngành du lịch một cơ hội rất lớn để phát triển
các dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí đáp ứng nhu cầu của xà hội ngày càng tăng
nh hiện nay. Bởi nông nghiệp bớc sang thế kỷ XXI phát triển theo xu hớng nông
nghiệp sinh thái bền vững, khi đó nông nghiệp sẽ có rất nhiều tiềm năng về du
lịch sinh thái.
Có thể thấy rằng sự kết hợp giữa nông nghiệp với du lịch là một điều rất cần
thiết cho việc phát triển một nền nông nghiệp sinh thái bền vững phù hợp với xu
hớng phát triển chung của nền nông nghiệp thế giới. Phù hợp với việc có thể tận
dụng các tiềm năng rất lớn, tiềm ẩn của nông nghiệp vào trong ngành du lịchdịch vụ. Mặt khác, nông nghiệp là một ngành có vai trò quan trọng đối với đời
sống con ngời. Nó là ngành cung cấp nông sản phục vụ nhu cầu thiếy yếu của đời
sống con ngời. đồng thời góp phần bảo vệ môi trờng sinh thái. Tuy nhiên, vai trò
trên chỉ phát huy tác dụng khi nông nghiệp đợc phát triển theo hớng của nông
nghiệp sinh thái bền vững không chi tạo ra một lợng nông sản phục vụ nhu cầu
hiện tại mà nó còn hớng tới sự bảo vệ nguồn lực đáp ứng nhu cầu tăng lên của tơng lai. Nó không chỉ khai thác nguồn lực mà còn bảo vệ và nâng cao chất lợng
các nguồn lực.
1.1.3. Nội dung của sù kÕt hỵp
9


Muốn có đợc một sự kết hợp tốt cần tuân thủ nguyên lý kinh tế nông nghiệp đó
là: sự kết hợp phải dựa trên cơ sở chuyên môn hoá kết hợp với đa dạng hoá các
ngành sản xuất. Mà muốn có đợc điều này thì phải điều tra, đánh giá và xác định
đợc tiềm năng và lợi thế so sánh của từng vùng. Vậy thực chất của việc kết hợp
giữa nông nghiệp với du lịch đà đòi hỏi và cho phép có một sự kết hợp nhất định
trong việc bố trí và sử dụng các yếu tố trong hoạt động sản xuất của từng vùng và
từng giai đoạn. Nhng khi xem xét nội dung của việc phát triển nông nghiệp sinh

thái bền vững ta không chỉ dừng lại xem xét vấn đề ở góc độ tổ chức mà cần phải
xem xét vấn đề ở các hoạt động quản trị kinh doanh. Những vấn đề trên cần đặt
quá trình tổ chức sản xuất nông nghiệp trên từng vùng và nắm chắc các mối quan
hệ ngành và yếu tố sản xuất trên phơng diện tự nhiên và phơng diện kinh tế kĩ
thuật.
Các ngành sản xuất nông nghiệp dù trong nền nông nghiệp cổ truyền hay hiện
đại đều có 2 mối quan hệ mà không ai có thể phủ nhận nó là mối quan hệ với các
điều kiện tự nhiên và mối quan hệ với các điều kiện kinh tế xà hội. Nh ta đà biết,
đối tợng của sản xuất nông nghiệp là một cơ thể sống nếu xem xét trên phơng
diện mối quan hệ về các điều kiện tự nhiên, chúng ta phải phải biết đợc mối quan
hệ giữa các đối tợng của sản xuất nông nghiệp sinh thái bền vững đó, tác động
nên nhau nh thế nào? tác động hạn chế, ngợc nhau hay tác động hỗ trợ thúc đẩy
phát triển mà có thể nói quyết định của các mối quan hệ ấy chính là tạo nên mối
quan hệ giữa động vật và thực vật, tạo nên mối quan hệ ngành giữa trồng trọt và
chăn nuôi. Nếu xét trên phơng diện mối quan hệ về các diều kiện tự nhiên kinh tế
xà hội thì chúng ta phải biết đợc mối quan hệ giữa tự nhiên với nhau trong chu
trình tái sản xuất, tự nhiên đà chi phối các mối quan hệ về kinh tế. Bởi vì trong sản
xuất nông nghiệp quá trình tái sản xuất tự nhiên luôn ăn khớp với quá trình tái sản
xuất kinh tế. Mối quan hệ này cịng lµ mèi quan hƯ cã sù chi phèi lÉn nhau tức là
có thể theo chiều hớng thúc đẩy hỗ trợ nhau nhng cũng có thể theo chiều hớng đối
nghịch nhau, kiỊm chÕ lÉn nhau hay triªt tiªu nhau. Do đó khi xây dựng bất kể
một mô hình nông nghiệp nào ngời ta phải đặt nó ở 2 phơng diện, 2 góc độ tự
nhiên và kinh tế xà hộ để xem xét các mối quan hệ.
Đối với mô hình phát triển nông nghiệp theo hớng kết hợp nông nghiệp với du
lịch cũng không nằm ngoài, hay cũng không thể bỏ qua mối quan hệ giữa điều
kiện tự nhiên với điều kiện kinh tế xà hội mà cần phải biết kết hợp với nhau để
xây dựng một mô hình hợp lí, có thể tận dụng tối đa lợi thế của từng vïng. HiÖn
10



nay có nhiều mô hình phát triển nông nghiệp kết hợp với du lịch đang khẳng định
tính đúng đắn của sự kết hợp, nh: trang trại trồng cây ăn quả kết hợp với du lịch;
trang trại phát triển theo mô hình VAC kết hợp với du lịch, các khu trồng hoa
trong nhà lới, nhà kính kết hợp với du lịch), các mô hình nay vẫn ngày càng mở
rộng và phát triển.
Cũng do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, thứ nhất là đặc điểm của sản
phẩm nông nghiệp: tơi sống, cồng kềnh... đà đặt ra yêu cầu có sự kết hơp chặt chẽ
giữa sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản giữa khai thác các sản phẩm
chính và tận dụng các phế phẩm để nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trờng. Thứ hai là đặc điểm địa bàn sản xuất cũng đặt ra đòi hỏi phải có hệ thống vận
chuyển và bảo quản sản phẩm nông sản thật tốt, làm giảm tỉ lệ hao hụt do hỏng
gây ảnh hởng tới năng suất thu nhập và môi trờng sản xuất tại chỗ....Đây có thể là
một bất lợi đối với sản xuất nông nghiệp nhng khi có sự kết hợp tốt theo hớng kết
hợp nông nghiệp với du lịch thì khi đó một số đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
lại trở thành lợi thế của ngành đối với ngành khác nếu có các giải pháp kinh tế và
quản lí hoạt động kinh doanh tốt. Khi đó đặc điểm sản phẩm tơi sống của sản
phẩm nông nghiệp là một lợi thế so sánh mà không một ngành sản xuất nào có khi
có sự kết hợp tốt giữa nông nghiệp với du lịch. Theo xu hớng hiện nay ngời tiêu
dùng ngày càng tăng sở thích tiêu dùng các sản phẩm tơi sống, đặc biệt là đối với
khách du lịch nên đặc điểm sản phẩm tơi sống nó sẽ hấp dẫn khách du lịch bởi
tính tơi sống này. Ngoài các giải pháp kinh tế cũng nh các giải pháp quản lí hoạt
động kinh doanh đối với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp thì để đảm bảo cho
việc kết hợp giữa nông nghiệp với du lịch phát triển tốt nhất và đúng theo mục
tiêu đề ra, cần tuân thủ đúng theo quy hoạch chung để cho đảm bảo các mục tiêu
sẽ đợc thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc.
Khoa học công nghệ phải đợc áp dụng và đa vào nhiều trong sản xuất nông
nghiệp đặc biệt là công nghệ sinh học mới trong nhân giống bằng phơng pháp
nuôi cấy mô, nuôi cấy tế bào, lai tạo và các khoa häc kü tht míi nh trång hoa vµ
trång rau trong nhà kính, nhà lới, trong dung dịch, bón phân vi sinh, tới bằng công
nghệ giàn phun ma, nuôi trồng thuỷ sản theo phơng pháp thâm bằng con giống và
thức ăn nhân tạo,... Bởi vì, nh hiện nay nông nghiệp có xu hớng phát triển theo hớng nông nghiệp sinh thái bền vững, đặc biệt là phát triển nông nghiệp theo hớng

kết hợp nông nghiệp với du lịch. Cho nên, trớc xu hớng đó đòi hỏi phải áp dụng
kỹ thuật và khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp để cã thĨ phï hỵp víi
11


các yêu cầu của nền nông nghiệp hiện đại (nông nghiệp bền vững) phát triển theo
hớng sản xuất các sản phẩm sạch, hàm lợng các hoá học trong các sản phẩm nông
nghiệp ở mức không làm nguy hại và ảnh hởng đến sức khoẻ ngời tiêu dùng cũng
nh chính những ngời tham gia trực tiếp vào sản xuất nông nghiệp, nhằm thu hút và
hấp dẫn khách du lịch bởi cảnh quan nông nghiệp của khu vực nông thôn hiện đại.
Mặt khác, bằng việc phát triển các dịch vụ du lịch trong khu vực sản xuất nông
nghiệp, nông thôn sẽ góp phần làm tăng thu nhập cho ngời sản xuất nông nghiệp
giúp ngời sản xuất nông nghiệp có thể bằng các nguồn thu này đa vào tái đầu t sản
xuất theo hớng phát triển nông nghiệp hiện đại có sự quan tâm thoả đáng đến bảo
vệ môi trờng.
Tóm lại, để có thể phát triển nông nghiệp theo đúng hớng nông nghiệp kết hợp
với du lịch cần phải dựa vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xà hội của từng
vùng để xây dựng đợc mô hình phát triển nông nghiệp với du lịch hợp lí, tìm đợc
các giải pháp kinh tế kỹ thuật phù hợp theo xu hớng phát triển, cũng nh giải pháp
quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh tốt.
1.1.4. ý nghĩa của sự kết hợp
Trong tình hình phát triển của các nền nông nghiệp nh hiện nay việc phát triển
nông nghiệp theo hớng kết hợp nông nghiệp với du lịch có ý nghĩa quan trọng nh
một nhân tố không thể không công nhận nếu nh muốn phát triển mô hình nông
nghiệp sinh thái bền vững, bởi vì nã lµ xu híng tÊt u cđa x· héi, cđa một nền
nông nghiệp hiện đại. Mặt khác, nếu nh chúng ta xét ý nghĩa của việc phát triển
nông nghiệp theo hớng kết hợp nông nghiệp với du lịch dới các góc độ cụ thể về
kinh tế và quản lý hay x· héi nã cßn cã ý nghÜa cùc kú to lín. Cơ thĨ:
- Díi gãc ®é x· héi: nÕu nh phát triển nông nghiệp theo hớng kết hợp nông
nghiệp với du lịch sẽ góp phần làm đảm bảo sự phát triển một nền sản xuất nông

nghiệp không những vững mạnh mà còn phát triển một nền nông nghiệp bình
đẳng, một nền nông nghiệp có tính văn hoá nhân văn cao hay một nền văn mà
trong đó ngời lao động trong nông nghiệp có thể tự tăng thêm kiến thức, sự hiểu
biết về văn hoá dân tộc, văn hoá của nhiều nơi khác. Ngoài ra trong nền nông
nghiệp phát triển theo hớng kết hợp nông nghiệp với du lịch sẽ tạo ra một môi trờng sinh thái bền mà ở đó ngời lao động sẽ có thể tự hởng thụ đợc những thành
quả của mình dới góc độ sinh thái du lịch.
- Dới góc độ kinh tế và quản lí: có thể nói cái đầu tiên mà ngời lao động có thể
nhận thấy đợc đó là khả năng tăng cao mức sèng, møc thu nhËp cđa ngêi lao ®éng
12


trong nông nghiệp, ngời lao động và ngời dân. Còn dới tầm vĩ mô thì nếu nh việc
phát triển nông nghiệp theo hớng kết hợp nông nghiệp với du lịch mà thực hiện tốt
thì cáI đầu tiên phảI nói tới đó là có một nền nông nghiệp với một môi trờng sinh
thái nông nghiệp rất bền vững, mặt khác khi đó việc sử dụng và khai thác các điều
kiện thuận lợi cũng nh khắc phụ những khó khăn sẽ tiến hành thuận lợi, bởi vì khi
đó sự kết hợp giữa sự phát triển một nền nông nghiệp phát triển bền vững lâu dài
với việc khai thác các u điểm của nền nông nghiệp bền vững đó phục vụ cho chính
ngời tham ra hoạt động sản xuất nông nghiệp có thể tăng thêm nguồn thu thông
qua khai thác lợi thế của mình. Khi đó khả năng táI đầu t và phát triển sản xuất
cũng đợc quan tâm kịp thời hơn và đúng mức hơn đảm bảo sự phát triển bền vững
của nền nông nghiệp hiện đại đó là nên nông nghiệp sinh thái bền vững.
Tóm lại có thể thấy ý nghĩa của sự chon lựa khi phát triển nông nghiệp theo hớng kết hợp nông nghiệp với du lịch trong phát triển nền nông nghiệp sinh thái
bền vững là một điều hÕt søc cã ý nghÜa dï díi gãc ®é kinh tế quản lí hay dới góc
độ xà hội.
1.2. Kinh nghiệm kết hợp
1.2.1. Kinh nghiệm của một số vùng trong cả nớc:
Việt Nam là một nớc đang phát triển trong khu vực đông Nam á có đặc điểm
đất ít ngời đông. Năm 1995 Việt Nam có dân số 73,962 triệu ngời, trong đố dân
số nông nghiệp là 58,342 triệu ngời chiếm 79,5% tổng dân số cả nớc. Mật độ dân

số là 223 ngời/km2, cũng trong thời gian trên, diện tích đất canh tác ở Việt Nam là
6,985 triệu ha, bình quân diện tích đất canh tác trên nhân khẩu là 1400m 2, lao
động nông nghiệp có 26,110 triệu ngời, chiếm 71% lao động toàn xà hội. Việt
Nam có khí hậu nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, thuận lợi đối với phát triển nông
nghiệp, nhng lại thờng có bÃo lụt gây thiệt hại cho môi trờng.
Nền nông nghiệp nớc ta hiện là nền nông nghiệp hữu cơ với những giống cây
trồng địa phơng và phân bón chủ yếu là phân bón hữu cơ nh phân xanh, phân
chuồng, phân nớc. Làm đất thì vẫn dùng các công cụ thô sơ lạc hậu. Chủ yếu là
dựa vào chất đất, giàu chất dinh dỡng mà có thể tiến hành thâm canh tăng năng
suất cây trồng.
Xu thế về phát triển nông nghiệp sinh thái bền vững thực chất đà đợc nớc ta
chú ý từ rất lâu ngay từ Nghị quyết Đại hội VIII đà đợc Đảng đa ra nhng nó chỉ đợc khẳng định rõ ràng lại một lần nữa trong nghị quyết đại hội IX. Chính vì vậy,
nền nông nghiệp sinh thái bền vững của nớc ta một số năm gần đây tuy có phát
13


triển nhng phát triển còn chậm cha đáp ứng yêu cầu của cân bằng sinh thái ở khu
vực nông nghiệp, nông thôn đà bị mất cân bằng sinh thái và cha đáp ứng yêu cầu
nâng cao thâm canh trong nông nghiệp. Vì suy cho cùng thì mọi hoạt động mang
tính nhân bản của con ngời đều nhằm bồi dỡng và hoàn thiện đời sống con ngời.
Mục đích cuối cùng của sản xuất nông nghiệp cũng vậy, thật là sai lầm khi cho
rằng sản xuất nông nghiệp có nhiệm vụ sản xuất lơng thực, thực phẩm và các sản
phẩm khác nhằm phơc vơ cho nhu cÇu thiÕt u cđa con ngêi, bên cạnh đó nó
cũng quan tâm bối dỡng và bảo vệ môi trờng sản xuất. Do hoạt động sản xuất
nông nghiệp chính là hoạt động khai thác các tài nguyên thiên và một điều nữa
phải thấy đợc đó là chúng ta hiện nay không chỉ sử dụng các tài nguyên của chúng
ta mà chúng ta còn đang vay mợn tài nguyên của con cháu chúng ta nữa.
ở nớc ta, do có nền nông nghiệp lâu đời nên sự tồn tại về phơng thức canh tác
thâm canh cũ vẫn còn ăn sâu trong tiềm thức ngời dân, mặt khác nớc ta cũng vẫn
còn rất nghèo. Làm cho trình độ canh tác ở một số địa phơng còn lạc hậu, kéo dài

nh nạn phá rừng, đốt rẫy, làm nơng, chăn nuôi gia súc thả rông nên năng suất cây
trồng, vật nuôi tăng chậm. Mật độ che phủ của thảm thực vật ở hầu hết các vùng
sản xuất nông nghiệp trong cả nớc hiện nay đang giảm xuống nghiêm trọng, do
đó cái đầu tiên là không đảm bảo an toàn lơng thực, thực phẩm cho ngời dân sinh
sống, sau đó là các điều kiện môi trờng sống của ngời dân.
Những hệ thống canh tác truyền thống với các phơng pháp canh tác của mình
đà bộc lộ những hạn chế về mặt nông học và không cạnh tranh đợc về năng suất
so với các phơng pháp canh tác hiện đại đợc đầu t nhiều. Nh phơng pháp canh tác
truyền thống thì sử dụng các loại phân xanh, phân hữu cơ nhng phơng pháp canh
tác hiện đại hiện nay lại quá lạm dụng trong việc sử dụng hoá chất, làm cho đất bị
thái hoá. Vì vậy hiện nay cần phải có phơng pháp canh tác để làm sao tận dụng đợc u điểm của phơng pháp canh tác truyền thống và phơng pháp canh tác hiện đại,
đó là lấy tính đa dạng sinh học trong phơng pháp truyền thống và tính quy trình
trong phơng pháp canh tác hiện đại.
Nông nghiệp bền vững, nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh thái thực tế đÃ
phần nào biết tận dụng đợc các u điểm trên của phơng pháp canh tác truyền thống
và hiện đại. Những khái niệm trên còn đợc phổ biến nhiều trong nớc ta vài năm
gần đây và trên thực tế không phải nớc ta không có những kinh nghiệm và hiểu
biết trong lĩnh vực này. Ngời nông dân nớc ta đà từng thực hiện phơng thức canh
tác nhiều loài, luân canh và xen canh.
14


Chẳng hạn nh mô hình VAC là một kiểu hệ sinh thái bao gồm vờn cây, ao cá
và chăn nuôi kết hợp chặt chẽ với nhau, vừa tăng cờng hiệu quả kinh tế vừa góp
phần bảo vệ môi trờng, đà đợc nớc ta sử dụng, triển khai từ rất lâu. Chúng đà đem
lại những kết quả và hiệu quả lớn cho ngời sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên đối
với nền nông nghiệp sinh thái bền vững vừa phải biết khai thác tối u đồng thời bảo
vệ và phát triển tài nguyên sinh vật tại chỗ. Theo phơng diện này thì nông nghiệp
sinh thái cần những công nghệ cụ thể sau:
- Xen canh: gieo trồng hai hoặc nhiều cây trồng cùng một lúc trên một mảnh

đất. Lợi ích khi đó tăng lên do các cây trồng sẽ khai thác những nguồn khai thác
khác nhau hoặc tác động tơng hỗ một cách tự nhiên với nhau. Nếu một cây là cây
họ đậu có thể cung cấp dinh dỡng cho các cây khác. Các tác động tơng hỗ có thể
sử dụng để kiểm soát sâu hại và cỏ dại.
- Luân canh: gieo trồng hai hoặc nhiều cây trồng luân phiên nhau trên cùng
một mảnh đất.
- Nông lâm kết hợp: là một dạng xen canh mà trong đó cây cối hàng năm đợc
trồng xen theo không gian với cây trồng lâu năm hoặc cây bụi. Những cây này có
bộ rễ ăn sâu xuống đất trong đất có thể dễ dàng thu hút nớc và các chất dinh dỡng
mà cây bụi không thể hút đợc. Các cây cao cũng có thể cung cấp bóng mát và vật
lực che phủ đất trong lúc cây họ lúa giảm thiểu cỏ dại và chống xói mòn.
- Làm cỏ kết hợp: giống nh nông lâm kết hợp, nhng là sự phối hợp giữa cây dài
ngày với đồng cỏ và các loài làm thức ăn gia súc khác mà trên đó động vật đợc
chăn thả.
Sự hỗn giao của chồi non, cỏ và các loại cây họ lúa sẽ hỗ trợ cho chăn nuôi gia
súc tổng hợp.
- Phân xanh gieo trồng các cây họ đậu và các cây trồng khác để cố định nitơ và
sau đó vùi lấp vào trong đất cho cây trồng sau. Thờng dùng là điền thanh, cốt
khí,...
- Làm đất bảo vệ: các hệ thống làm đất tối thiểu hoặc làm đất mà trong đó hạt
giống trực tiếp vào đất với việc chuẩn bị canh tác rất ít hoặc không chuẩn bị. Điều
này sẽ làm giảm lợng đất bị xáo trộn và giảm rửa trôi đất và dinh dỡng.
- Kiểm soát sinh học: việc sử dụng các thiên địch tự nhiên ký sinh để kiểm soát
sâu bệnh.

15


Nếu sâu bọ là kẻ ngoại lai thì những thiên địch có thể nhập khẩu từ những nớc
có nguồn gốc của sâu bệnh, nếu là bản địa, cần sử dụng những kỹ thuật khác nhau

để tăng thêm các thiên địch tự nhiên hiện có.
- Phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) là việc áp dụng quan điểm sinh thái vào
việc phòng chống sâu bệnh hay cụ thể hơn là sử dụng tất cả những kỹ thuật hợp lý
để kiểm soát sâu bệnh trong một phơng thức tổng hợp cho phép vừa phòng ngừa
vừa điều hoà các mối quan hệ.
Công nghệ này hiện nay đang đợc rất chú ý quan tâm áp dụng, do khi đó sẽ coi
đồng ruộng là một hệ sinh thái mà con ngời sẽ sử dụng một hệ thống các biện
pháp để có thể dung hoà với nhau nh sinh học, hoá học, canh tác và giống chống
chịu sâu bệnh để ngăn ngừa sâu bệnh IPM không loại trừ hoàn toàn việc dùng
thuốc hoá học, nhng dùng một cách có chọn lọc để giảm độc đối với các nhân tố
sinh học, các biện pháp này lại ít tốn kém, phù hợp với trình độ kinh tế, xà hội của
các hệ sinh thái. Mục đích của IPM là hạn chế các sinh vật gây hại dới ngỡng kinh
tế, nghĩa là chi phí các biện pháp phòng chống sâu bệnh gây hại cho cây trồng tối
đa bằng thiệt hại do sâu bệnh gây nên.
Ngoài ra trong nông nghiệp sinh thái nh chọn cây gì, con gì trong một hệ sinh
thái tơng ứng không thể áp đặt theo ý muốn chủ quan mà phải điều tra, nghiên
cứu để hiểu biết thiên nhiên, nhằm tận dụng các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế, xÃ
hội. Không ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính những
ngời đà sinh ra và lớn lên ở đó qua nhiều thế hệ. Do vậy, để có thể xây dựng đợc
một mô hình nông nghiệp sinh thái bền vững lâu dài và có hiệu quả, sự cần thiết
phải có sự tham gia của các cơ quan ban ngành có liên quan và kết hợp với sử
dụng các phơng pháp thực nghiệm, so sánh,... hiện nay biện pháp này đà đợc
nhiều địa phơng quan tâm thực hiện. Nhiều mô hình luân canh cây trồng hiện
đang đợc lựa chọn và áp dụng. Tuỳ vào điều kiện tự nhiên và hệ sinh thái nông
nghiệp của mỗi địa phơng, mỗi vùng mà có các mô hình luân canh, xen canh, tăng
vụ phù hợp. Cụ thể:
* Một mô hình phát triển nông nghiệp sinh thái đặc trng của vùng cửa sông
Bạch Đằng mà nhiều ngời biết tới đó là xà Liên Vi, thành phố Hải Phòng. Đây là
mô hình nông nghiệp sinh thái trên khu vực đất thấp (đất ven cửa sông ) đợc Viện
kinh tế sinh thái xây dựng. Trớc đây, dân xà Liên Vi sống chủ yếu bằng nghề

trồng lúa, không có ngành nghề thủ công truyền thống, ít chú ý tới đánh bắt hải
sản. Chỉ có một số năm gần đây nuôi trồng và đánh bắt hải sản mới đợc quan tâm
16


và phát triển. Hiện nay, hầu hết lao động của Liên Vi phục vụ trồng lúa và nuôi
trồng thuỷ sản. Trong 1600 hộ gia đình ở Liên Vi, có 90% số hộ làm ruộng kết
hợp đầm nuôi tôm, chỉ có 10% hộ làm nghề biển. Với u điểm là vùng đầm ven
biển có khả năng nuôi trồng thuỷ sản nên Liên Vi đà tận dụng tối đa u điểm của
mình để xây dựng mô hình nuôi trồng thuỷ sản năng xuất ổn định. Tuy nuôi trồng
thuỷ sản ở đây cha phát triển nhng cũng đà có một thời gian dài nhân dân sinh
sống ở đây nên đà tích luỹ đợc một số kinh nghiệm quý báu. Trong mô hình nuôi
trồng thuỷ sản ngời ta vẫn chú trọng phát triển hình thức nuôi quảng canh để duy
trì thảm vùng ngập mặn, thiết kế và xây dựng hệ thống cống và đê bao hợp lý
nhằm khai thác lâu bền vùng này. Ngoài các nguồn thu chính từ phát triển nuôi
trồng thuỷ sản thì ở Liên Vi cũng đà có thêm các nguồn thu từ các dịch vụ du lịch,
mà hiện nay nó đà mang lại cho vùng một nguồn thu đáng kể đảm bảo cuộc sống
cho ngời dân ngày càng ổn định.
Huyện Phú Mỹ tỉnh Bình Định đà rất phát triển trên vùng cồn cát ven biển
miền trung nớc ta, nhờ xây dựng mô hình nông nghiệp sinh thái bền vững dới hình
thức mô hình kinh tế sinh thái vùng cát có quy mô nông hộ tức là mô hình kinh
tế vờn nhà, trong đó có sự bảo đảm có tính chất cơ bản nh ổn định, năng suất,
chống chịu và đa dạng. Mô hình kinh tế vờn nhà đợc xây dựng trên diện tích
khoảng 2 ha ( 100 x200m ) đến 4 ha với các yếu tố cấu thành giữ chức năng nhất
định nh:
- Giếng nớc để phục vụ sinh hoạt và tới cây.
- Chuồng trại để chăn nuôi và lấy phân bón.
- Trồng dừa quanh nhà vừa tạo bóng mát, vừa cho năng suất cao.
- Trồng phi lao xung quanh khu đất và dọc đờng bờ phân rõ vừa có tác dụng rừng
phòng hộ, vừa lấy củi đun.

- Cây điều trồng theo khoảnh để kinh doanh dài ngày, ngoài ra còn tập chung
vào điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn tập đoàn cây trồng phù hợp.
Với việc bố trí xây dựng mô hình kinh tế vờn nhà trong mô hình kinh tế
sinh thái nh trên đà biến vùng cồn cát hoang hoá, hầu nh không có cây cối, một
kiểu hoang mạc bên bờ biển thành vùng đất có thảm thực vật xanh tơi, biến đất
cồn cát thành đất canh tác và đất thổ c. Ngoài ra mô hình còn giải quyết việc làm
cho khoảng 1400 lao động tạo ra đất canh tác cho cuộc sống ổn định cho 600 hộ
gia đình với khoảng 8000 nhân khẩu.

17


* Mô hình trồnh lúa đạt hiệu quả cao, bền vững ở nông trờng Sông Hậu, nông
trờng Cờ Đỏ Viễn Hoá ở đồng bằng sông Cửu Long, ở Ô Môn tỉnh Cần Thơ đà có
những biện pháp làm giảm chi phí sản xuất lúa dới góc độ tiếp cận theo hớng phát
triển bền vững hệ thống sinh thái nh sau: sử dụng giống xác nhận ( giống chuẩn)
tăng năng suất từ 5- 7% áp dụng biện pháp phòng trừ dịch bệnh tổng hợp (IPM)
bón phân đạm bảo đảm theo bảng so màu lá lúa, tiết kiệm khoảng 100.000đ/ha,
với mô hình này đà giảm đợc chi phí 20- 30%.
Phát triển nông nghiệp theo hớng kết hợp nông nghiệp với du lịch đang đợc
thực hiện ở rất nhiều vùng trên cả nớc, bớc đầu đà khẳng định đợc tính hiệu quả
và sự phù hợp đối với các điều kiện khác nhau. Đặc biệt là các thành phố lớn nh
Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng... hớng phát triển nông nghiệp theo
hớng kết hợp nông nghiệp với du lịch cũng đang từng bớc khẳng định vai trò của
mình, bằng thực tế hiện nay và nó cũng tự mình khẳng định tính đúng đắn của nó
phù hợp với nhu cầu phát triển thÕ giíi.
1.2.2 Kinh nghiƯm cđa mét sè qc gia trªn thế giới
* Inđônêxia
Inđônêxia, đặc biệt là thành phố Java có một truyền thống phát triển nông
nghiệp giống nh phơng pháp cổ điển đợc áp dụng ở Trung Quốc từ mấy thế kỉ trớc, trong đó nông nghiệp phát triển theo mô hình nông nghiệp trang trại. Trong

mô hình này cây trồng vật nuôi đợc phát triển trên nền sinh thái ẩm của đất và nớc
với công nghệ sản xuất kết hợp giữa phơng pháp cổ truyền của ngời Java và phơng
pháp thâm canh theo chiều sâu có từ thời kì thuộc địa của Hà Lan. Cũng nh xu hớng phát triển chung của nông nghiệp thế giới hiện nay, Inđônêxia ngày nay có
vận dụng phơng pháp kết hợp công nghệ truyền thống và hiện đại để phù hợp với
đặc điểm phát triển nông nghiệp theo hớng kết hợp nông nghiệp với du lịch. Với
sự quan tâm trợ giúp của chính phủ trung ơng và địa phơng trong việc đào tạo,
nâng cấp kiến thức cho ngời dân và cho ngời dân vay vốn đầu t vào sản xuất nông
nghiệp ở Inđônêxia đà phát triển tơng đối mạnh.
Hiện nay, Inđônêxia đà thu đợc rất nhiều thành tựu trong phát triển nông
nghiệp nhng có một thành tựu rất quan trọng đó là đà tăng đợc hàm lợng các chất
dinh dỡng trong sản xuất lơng thực từ 3-6 lần so với 5 năm qua, đồng thời các
nguồn lực cho sản xuất nông nghiệp nh chất đất cũng đợc bảo vệ và ngày càng đợc c¶i thiƯn.
*Trung Qc
18


Trung Quốc là một quốc gia cũng đi theo đờng lèi x· héi chđ nghÜa nh ViƯt
Nam. Trung Qc lµ mét qc gia réng lín víi 932.641 km 2 diƯn tích đất tự
nhiên, nhng diện tích đất canh tác chỉ chiếm 7% diện tích đất canh tác của thế
giới, khi ®ã d©n sè chiÕm tíi 22% d©n sè thÕ giíi có thể thấy là đất ít ngời đông.
Cho nên yêu cầu tiêu dùng nông sản rất cao, muốn vậy phải nâng cao khả năng
quay vóng của đất, chỉ có thể phối hợp sử dụng và bồi dỡng đất , sử dơng nhiỊu
lo¹i sinh vËt cïng sinh trëng céng sinh bỉ sung hỗ trợ cho nhau sinh trởng phát
triển tốt, kết hợp cả trồng trọt, nuôi cá, trồng nấm..., tăng nhiều loại cây trồng,
đồng thời tiến hành luân canh cạn- nớc nâng cao năng lực của đất.
Chính phủ Trung Quốc rất coi trọng phát triển nông nghiệp tập thể- là kiểu sản
xuất nông nghiệp mà trong đó có nhiều loại cây trồng nhiều loại sinh vât cùng
sinh sống, lợi dụng một cách tối đa các diều kiện tự nhiên nh ánh sáng, nhiệt độ,
không khí, nớc, đất, thời gian và không gian nhằm cho một sản lợng chất lợng
năng xuất các loại sinh vật cao trên một đơn vị diện tích đất canh tác. Đạt hiệu

quả kinh tế cao nhất, những năm gần đây phong trào làm nông nghiệp cụ thể đÃ
rất mở rộng. Đẩy mạnh tốc độ tăng từ nông nghiệp truyền thống sang nông nghiệp
hiện đại. Mặt khác, chính phủ Trung Quốc cũng rất coi trọng đẩy mạnh, nhanh đa
khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ( 3/1986 đà phê duyệt Chơng trình
công nghệ cao là chơng trình High-Tech-86-3). Nhờ đó, mà nền nông nghiệp
Trung Quốc hiện nay rất phát triển và phát triển bền vững. Các thành tựu mà
Trung Quốc có đợc mô hình nông nghiệp theo hớng kết hợp nông nghiệp với du
lịch theo đúng nghĩa của nó. Ví dụ nh mô hình nông nghiệp kết hợp với du lịch ở
thành phố Chu Hải đà có hơn 1,0 triệu lợt ngời đến thăm quan. Khu công nghệ
hoa cây cảnh Côn Minh đà trở thành một trọng tâm quốc tế về hoa cây cảnh với
hàng triệu lợt ngời từ khắp trên thế giới và trong nớc thăm quan. Mô hình nông
nghiệp sinh thái Angi Hangctor có 6 chi, 44 loài mọc tre hoang dại và 26 chi víi
195 loµi tre trång trong vên, thu nhËp 130 triệu và 18,0 triệu tệ/ năm. tổng thu của
công nghiệp tre là 1,6 tỉ tệ. Riêng năm 1999 có hơn 500.000 du khách tới thăm
quan.
Có thể thấy rằng ở Trung Quốc vai trò của chính phủ trong sự phát triển nông
nghiệp là rất lớn và rõ ràng. Sự chỉ đạo của Trung Quốc cũng rất tập trung và có
qui hoạch kÕ ho¹ch cơ thĨ.
* Ixrael

19


Ixrael nằm ở khu vực Tây á (Trung Cận Đông) tiếp giáp với ĐịaTrung Hải và
các nớc Xiri, Libang, Gioocdani, Palextin. Diện tích tự nhiên của Ixrael là 20.770
km2, Ixrael có diện tích canh tác không nhiều, đất đai khô cằn, hiếm nớc. Nền sản
xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. về dân số có 5,863 triệu ngời, mật độ dân
số cao 265ngời/km2 (1997).
Mặc dù điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp nhng trong những năm qua Ixrael đà xây dựng đợc một nền nông nghiệp rất bền
vững. Chính do sự hạn chế này mà Ixrael đà có những tìm tòi sáng tạo ra một cơ

cấu cây trồng, vật nuôi thích hợp với đặc ®iĨm ®Êt ®ai, tËn dơng ®iỊu kiƯn khÝ hËu
Ýt ma, nắng nhiều đa nhanh khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Do u
thế về sản phẩm nông nghiệp của Ixrael là trái cây, rau, hoa, thịt, sữa nên có thể
nói Ixrael là một quốc gia phát triển mạnh mô hình nông nghiệp sinh thái bền
vững dới góc độ các qui trình sản xuất nh: công nghệ canh tác và bảo quản sản
phẩm sau thu hoạch, công nghệ sản xuất rau quả tơi và giống rau quả, công nghệ
sản xuÊt hoa xuÊt khÈu,... cho nªn nguån thu nhËp tõ sản xuất nông nghiệp của họ
rất cao so với tiềm năng của họ, nh tổng thu nhập sản xuất nông nghiệp là 3000
triêu USD sản xuất động vật 1000 triệuUSD, sản xuất sản phẩm tơi 740 triệu USD
(năm 2000). Và hiện nay nền nông nghiệp của họ vẫn ngày càng phát triển càng
khẳng định tính đúng đắn của mô hình nông nghiệp sinh thái bền vững trong sản
xuất nông nghiệp dới hớng kết hợp, biết tận dụng tối đa những điều kiện và sử
dụng hợp lí
Tóm lại, có thể thấy nông nghiệp thế giới hiện nay đà ít nhiều vận dụng và phát
triển nông nghiệp theo hớng nông nghiệp sinh thái bền vững và cũng thu đợc
không ít những kết quả nhất định trong việc phát triển theo hớng này. Nớc ta là
một nớc đi nên sau có rất nhiều thuận lợi trong việc học hỏi và tiếp thu những
kinh nghiệm quý báu mà các nớc khác đà từng gặt hái đợc cũng nh đà phải trải
qua. Điều này còn có thể khẳng định và chứng minh tính đúng đắn của xu hớng
phát triển này là hoàn toàn đúng đắn mà chúng ta phải theo. Có thể phát triển
nông nghiệp theo hớng kết hợp nông nghiệp với du lịch ở Việt Nam hiện nay còn
quá mới, nhng đầy là một điều tất yếu mà chúng ta phải làm bởi vì đúng theo t tởng phát triển thì chúng ta cần phải phát triển theo hớng tiếp thu những cái cần
học hỏi của thế giới, của các nớc đi trớc nhng không đợc dập khuôn mà phải áp
dụng phù hợp và phát triển theo hớng cao hơn, thích hợp hơn với các điều kiện

20




×