Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đánh giá chất lượng nước dưới đất huyện gia bình, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (42.33 MB, 126 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THẢO

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT
HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành:

Khoa học môi trường

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Phan Trung Quý

Mã số:

60 44 03 01

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả

nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được

cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thảo

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng
và biết ơn sâu sắc tới TS. Phan Trung Quý đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực
hiện đề tài.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào
tạo, Khoa khoa học môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ Trung tâm Quan trắc
Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích
tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng

Học viên

năm 2016

Nguyễn Thị Thảo

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii

Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ................................................................................................................. ix

Trích yếu luận văn ............................................................................................................ x

Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.


Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.2.
1.4.
1.5.

Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 2
Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

Những đóng góp mới, khoa học và thực tiễn ..................................................... 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.1.

Tổng quan về nước dưới đất ............................................................................... 4

2.2.2.

Một số đặc điểm của nước dưới đất.................................................................... 4

2.2.1.
2.2.3.
2.2.4.
2.2.5.
2.2.6.
2.2.


2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.
2.2.4.

Khái niệm cơ bản ................................................................................................ 4
Cấu trúc của một tầng nước dưới đất.................................................................. 5

Các yếu tố chi phối sự hình thành nước dưới đất ............................................... 5
Các yếu tố chi phối sự suy giảm nước dưới đất ................................................. 6
Tầm quan trọng của nước dưới đất ..................................................................... 7
Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất trên thế giới và

Việt Nam............................................................................................................. 7

Tình hình khai thác, sử dụng nước dưới đất trên thế giới .................................. 7
Tình hình khai thác, sử dụng nước dưới đất ở Việt Nam ................................. 10
Tình trạng ơ nhiễm nước dưới đất ở Việt Nam ................................................ 12

Hậu quả của khai thác nước dưới đất bừa bãi................................................... 14

iii


2.2.5.
2.3.

2.3.1.
2.3.2.


Tác động của khai thác nước dưới đất đến môi trường và biện pháp nâng

cao chất lượng nước dưới đất ........................................................................... 16
Thực trạng nghiên cứu tài nguyên nước dưới đất tỉnh Bắc Ninh ..................... 18

Tổng quan mức độ nghiên cứu tài nguyên nước dưới đất ................................ 18
Những vấn đề còn tồn tại trong khai thác sử dụng nước dưới đất .................... 19

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 22
3.1.

Địa điểm nghiên cứu......................................................................................... 22

3.3.

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ..................................................................... 22

3.2.
3.3.1.
3.3.2.
3.4.
3.5.

3.5.1.
3.5.2.
3.5.3.
3.5.4.
3.5.5.


Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 22
Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 22
Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 22

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 22

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 22
Phương pháp chuyên gia................................................................................... 22
Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp .............................................................. 22

Phương pháp lấy mẫu và phân tích................................................................... 23
Phương pháp so sánh đánh giá chất lượng môi trường nước dưới đất ............. 28

Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ............................................................ 28

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 29
4.1.

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ................ 29

4.1.2.

Địa hình, địa mạo.............................................................................................. 30

4.1.1.
4.1.3.
4.1.4.
4.1.5.
4.1.6.
4.1.7.

4.2.

4.2.1.
4.2.2.
4.2.3.
4.2.4.

Vị trí địa lý........................................................................................................ 29
Đặc điểm khí tượng, khí hậu ............................................................................ 30

Các nguồn tài nguyên thiên nhiên .................................................................... 32
Dân cư ............................................................................................................... 33

Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .......................................... 33
Các ngành kinh tế chủ yếu ................................................................................ 34

Hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn huyện Gia Bình ..... 36
Hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất phục vụ cho sinh hoạt................ 37

Hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất cho sản xuất công nghiệp .......... 38

Hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất cho nông nghiệp ........................ 40
Hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất cho dịch vụ, công cộng ............. 40
iv


4.2.5.

Tổng hợp hiện trạng sử dụng nước dưới đất .................................................... 40


4.3.

Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước dưới đất huyện Gia Bình ....................... 41

4.2.6.
4.3.1.
4.3.2.
4.3.3.
4.4.

4.4.1.
4.4.2.

Đánh giá tình hình khai thác và sử dụng nước dưới đất ................................... 41

Đặc điểm địa chất thủy văn .............................................................................. 41
Đánh giá hiện trạng chất lượng nước dưới đất huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ........ 44
Xu thế biến động tài nguyên nước dưới đất ..................................................... 58

Đề xuất định hướng quy hoạch sử dụng hợp lý ................................................ 61
Đề xuất giải pháp cấp nước cho huyện Gia Bình ............................................. 61
Đề xuất một số giải pháp bảo vệ tài nguyên nước dưới đất ............................. 63

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 68
5.1.
5.2.

Kết luận............................................................................................................. 68

Kiến nghị .......................................................................................................... 68


Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 70

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BTNMT

:

Nghĩa tiếng Việt

Bộ Tài Nguyên và Môi trường

BVMT

:

Bảo vệ môi trường

CCN

:

Cụm công nghiệp

BVTV


:

Bảo vệ thực vật

ĐCCT

:

Địa chất cơng trình

HTX

:

Hợp tác xã

ĐCTV
KCN

:

:

Địa chất thủy văn

Khu công nghiệp

LK


:

Lỗ khoanh

QCCP

:

Quy chuẩn cho phép



:

NDĐ

QCVN

:

Nước dưới đất

:

Quy chuẩn Việt Nam

qh

:


Holocen

TCN

:

Tầng chứa nước

qp

TCVN

TNMT
UBND

:

:

:

:

Quyết định

Pleistocen

Tiêu chuẩn Việt Nam

Tài nguyên môi trường

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
2.1.

Danh sách các nước khai thác nước dưới đất lớn nhất thế giới ................... 8

3.2.

Tọa độ các điểm lấy mẫu nước dưới đất tầng chứa nước Holocen

3.1.

3.3.
3.4.
3.5.
4.1.
4.2.
4.3.
4.4.
4.5.
4.6.
4.7.
4.8.
4.9.

Tổng hợp vị trí và số lượng mẫu................................................................ 24

(qh) huyện Gia Bình .................................................................................. 25
Tọa độ các điểm lấy mẫu nước dưới đất tầng chứa nước Pleistocen

(qp) huyện Gia Bình .................................................................................. 26
Tọa độ các điểm lấy mẫu nước dưới đất tầng chứa nước khe nứt

huyện Gia Bình .......................................................................................... 26

Chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích ............................................ 28

Nhiệt độ khơng khí (0C) trung bình tháng giai đoạn 2009 - 2013 ............. 30
Tổng số giờ nắng trung bình tháng, năm giai đoạn 2009 - 2013 ............... 30
Độ ẩm tương đối trung bình tháng, năm giai đoạn 2009 - 2013 ................ 31

Lượng bốc hơi trung bình tháng, năm giai đoạn 1960 - 2013 ................... 31

Lượng mưa trung bình tháng, năm ............................................................ 32
Dân số trung bình huyện Gia Bình giai đoạn 2010 – 2014........................ 33

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2005 – 2014 ................................... 34
Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2010-2014.............. 34
Diện tích, năng suất, sản lượng lúa huyện Gia Bình.................................. 34

4.10. Hiện trạng chăn ni huyện Gia Bình ....................................................... 35
4.11. Diện tích, sản lượng thủy sản huyện Gia Bình .......................................... 35
4.12. Tổng hợp các cơng trình khai thác nước dưới đất phục vụ sinh hoạt ........ 37

4.13. Lượng nước dưới đất sử dụng cho sinh hoạt trên địa bàn huyện Gia Bình ...... 38
4.14. Hiện trạng sử dụng đất tại các KCN, CCN tại huyện Gia Bình................. 38


4.15. Hiện trạng khai thác nước dưới đất cho công nghiệp ................................ 39

4.16. Lượng nước dưới đất sử dụng trên địa huyện 2011-2015 ......................... 41
4.17. Tổng hợp kết quả hút nước thí nghiệm tầng chứa nước qp huyện Gia Bình ...... 42

4.18. Tổng hợp kết quả khảo sát các giếng khoan trong tầng chứa nước qp ...... 43
4.19. Tổng hợp kết quả khảo sát các giếng đào trong tầng chứa nước khe nứt......... 44
4.20. Kết quả phân tích As, Pb, Mn, Cd tầng chứa nước holocen ...................... 50
vii


4.21. Kết quả phân tích NO3-, As, Pb, Mn, Cd tầng chứa nước pleistocen ........ 56
4.22. Kết quả phân tích NO3-, As, Pb, Mn, Cd tầng chứa nước pleistocen (tiếp) ....... 56

4.23. Kết quả phân tích 02 mẫu nước dưới đất tầng chứa khe nứt ..................... 57
4.24. Các cơng trình quan trắc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ................................. 58

viii


DANH MỤC HÌNH
3.1.

Vị trí các điểm lấy mẫu nước dưới đất ........................................................ 25

4.1.

Vị trí địa lý huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh (tỷ lệ bản đồ 1:25.000)............ 29

4.3.


Sự biến động độ cứng (tính theo CaCO3) ở tầng qh qua 2 đợt lấy mẫu ....... 45

4.2.
4.4.
4.5.
4.6.
4.7.
4.8.
4.9.

4.10.
4.11.
4.12.
4.13.
4.14.

Sự biến động pH ở tầng qh qua 2 đợt lấy mẫu.............................................. 45
Sự biến động hàm lượng Clorua ở tầng chứa nước qh qua 2 đợt lấy mẫu .......... 46

Sự biến động hàm lượng amoni ở tầng chứa nước qh qua 2 đợt lấy mẫu .... 47
Sự biến động hàm lượng sắt ở tầng chứa nước qh qua 2 đợt lấy mẫu .......... 48
Sự biến động hàm lượng Coliform ở tầng chứa nước qh trong 2 đợt

lấy mẫu .......................................................................................................... 50

Sự biến động pH ở tầng qp qua 2 đợt lấy mẫu.............................................. 52

Sự biến động độ cứng (tính theo CaCO3) ở tầng qp qua 2 đợt lấy mẫu ....... 53


Sự biến động hàm lượng Cl- tầng chứa nước qp qua 2 đợt lấy mẫu ............. 53

Sự biến động hàm lượng amoni ở tầng chứa nước qp qua 2 đợt lấy mẫu .... 54
Sự biến động hàm lượng sắt ở tầng chứa nước qp qua 2 đợt lấy mẫu .......... 55
Đồ thị dao động mực nước tại điểm quy trắc Q.50....................................... 59
Đồ thị dao động mực nước tại điểm quan trắc Q.116 ................................... 59

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Huyện Gia Bình nằm ở phía Đơng Nam của tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm
thành phố khoảng 25km. Tổng diện tích của huyện là 107,8 km2. Nguồn nước chính
cung cấp cho huyện chủ yếu từ nước giếng khoan, giếng đào từ các hộ gia đình và
được khai thác trong các tầng chứa nước. Lượng nước yêu cầu cho sinh hoạt, sản
xuất hiện tại và trong tương lai là khá lớn. Việc đánh giá chất lượng nước dưới đất
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh có ý nghĩa thực tiễn đối với địa bàn nghiên cứu.
Mục tiêu chung của nghiên cứu này là đánh giá được chất lượng nước dưới
đất trên địa bàn huyện, để đạt được mục tiêu tổng thể này cần đạt được các mục
tiêu: Đánh giá được hiện trạng khai thác, sử dụng và chất lượng nước dưới đất từ
đó đề xuất một số giải pháp khai thác sử dụng và bảo vệ nhằm nâng cao chất
lượng nước dưới đất trên địa bàn huyện Gia Bình.

Để đánh giá chất lượng nước dưới đất huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh tôi áp
dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp chuyên gia, phương pháp
thu thập dữ liệu thứ cấp, phương pháp lấy mẫu và phân tích, phương pháp so
sánh đánh giá chất lượng môi trường nước dưới đất.

Qua cơng tác điều tra thực địa, trên tồn diện tích huyện Gia Bình có 4 tầng

chứa nước chính, tuy nhiên chỉ có 3 tầng chứa nước có ý nghĩa quan trọng trong
việc khai thác nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt. Đó là tầng chứa nước lỗ hồng
Holocen (qh), tầng chứa nước Pleistocen (qp) và tầng chứa nước khe nứt. Tầng
chứa nước lỗ hổng Holocen phân bố chủ yếu ở khu vực phía Bắc và lộ trên bề
mặt dọc theo sơng Đuống với diện tích khoảng 26 km2, tại các khu vực khác tầng
chứa nước này bị phủ bởi các trầm tích hệ tầng Thái Bình (Q23tb) có nguồn gốc
sông biển (am), biển đầm lầy (mb) hoặc nguồn gốc biển (m). Tầng chứa nước
Pleistocen phân bố đều khắp trên địa bàn huyện không lộ ra trên bề mặt mà bị
tầng chứa nước Holocen và các trầm tích lớp cách nước phủ lên. Tầng chứa nước
khe nứt chỉ lộ ra ở khu vực núi Thiên Thai với diện lộ khoảng 1,6km2.
Thí nghiệm tiến hành đánh giá chất lượng nước dưới đất thơng qua 20 vị trí
lấy mẫu nước (20 mẫu mùa mưa và 20 mẫu mùa khô) tại Trung tâm Quan trắc
Tài nguyên Môi trường Bắc Ninh. Kết quả phân tích cho thấy ở phía Đơng của
huyện nước bị lợ, ơ nhiễm sắt và amoni từ trung bình đến cao, khu vực núi Thiên
Thai chất lượng nước khá tốt. Khu vực khác nước bị nhiễm sắt và amoni ở mức
trung bình. Nước dưới đất huyện Gia Bình chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm các kim
loại nặng như As, Mn, Pb, Cd.
Từ khóa: Nước dưới đất, Gia Bình.

x


THESIS ABSTRACT

Gia Binh district is located in the southeast of the province of Bac Ninh, 25
km from the center of the city. The total area of the district is 107.8 km2. The
main water supply source for the district is mostly from wells, dug wells of
households and is mined in the aquifer. The amount of water required for
drinking, current and future production is quite large.
The assessment of groundwater quality in Gia Binh district, Bac Ninh

province has practical significance for the study area. The overall objective of
this study was to assess the quality of ground water in the district, in order to
achieve this overall objective it should be achieved the following objectives:
Assessing the status of current exploitation, use and quality of ground water,
suggest some solutions of utilization and protection in order to improve the
quality of ground water in the district of Gia Binh from that point.

To evaluate the quality of ground water in Gia Binh district, Bac Ninh
province I have applied the research methods such as: expert method, the method
of secondary data collection, sampling and analysis methods, method of
comparative assessment of environmental quality of ground water.

Through field investigation, around the area of Gia Binh district has 4 main
aquifers, but only 3 aquifers has great significance in the exploitation of water for
their daily needs. The Holocene aquifer (qh), Pleistocene aquifer (qp) and
fissured aquifer. Holocene aquifer is distributed mainly in the northern region on
the surface and along Duong river with area is about 26 km2, in other areas this
aquifer is covered by sediments of the Pacific formation (Q23tb) originating sea
and rivers (am), sea and marshes (mb) or sea (m). Pleistocene aquifer uniformly
distributed in the district is not exposed on the surface that was overlied by
Holocene aquifer and sediments of water insulation. The fissured aquifer exposed
only in Thien Thai Mountain area with an area of about 1.6 km2.

Laboratory assessment of groundwater quality through 20 water sampling
locations (20 samples in rainy season and 20 samples in dry season) at the Centre for
Natural Resources and Environment Monitoring of Bac Ninh. The analytical results
show that the water in the east of the district is brackish, iron and ammonium
pollution from medium to high, water quality in Thien Thai Mountain area is quite
good. In other areas, the water is contaminated with iron and ammonium at the
average level. Groundwater in Gia Binh district has no signs of contamination of

heavy metals such as As, Mn, Pb, Cd.
Keywords: Groundwater, Gia Binh.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, sự gia tăng dân số, q trình đơ thị hóa địi hỏi nhu cầu nước cho sản xuất và
dân sinh ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, nhưng phát triển cũng ảnh
hưởng tiêu cực đến chất lượng, trữ lượng nguồn nước. Nhu cầu về nước ngày càng
tăng dẫn đến việc khai thác sử dụng tài nguyên nước ngày càng nhiều. Dưới áp lực
do tăng dân số, đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa… nhu cầu dùng nước được ước tính
lên đến khoảng 130-150 tỷ m3/năm, chiếm tới gần 50% lượng nước sản sinh trên
lãnh thổ nước ta và gần 90% nguồn nước mùa khơ (khoảng 170 tỷ m3). Điều đó
cho thấy, nguy cơ thiếu nước đang ở mức nghiêm trọng. Suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước mặt, nước dưới đất, thiếu nước, khan hiếm nước trở nên phổ biến hơn.

Sự suy thoái nguồn nước dưới đất đang diễn ra ở hầu hết các khu vực trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Nguyên nhân của sự suy thoái được gắn với nhu cầu sử
dụng nước ngày càng tăng, tác động xấu của hoạt động phát triển lên các quá
trình tự nhiên hình thành nước dưới đất và việc khai thác không đi đôi với các
biện pháp bảo vệ. Phát triển kinh tế - xã hội, gia tăng dân số làm tăng mạnh nhu
cầu dùng nước, trong khi chỉ số lượng nước đảm bảo trên đầu người đang giảm
liên tục. Q trình đơ thị hố, phát triển sản xuất công nghiệp, giao thông đã và
đang làm biến đổi mạnh mẽ các điều kiện tự nhiên hình thành nước dưới đất.
Nước thải từ các hoạt động dân sinh, kinh tế trên địa bàn tỉnh đã dẫn đến tình
trạng ơ nhiễm nguồn nước mặt ngày càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt trên các

đoạn sông chảy qua các khu công nghiệp, làng nghề. Vấn đề này đã và đang ảnh
hưởng rất nhiều đến nhu cầu sử dụng nước khi mà nguồn nước đã khan hiếm lại
bị ô nhiễm, không đảm bảo chất lượng sử dụng.
Theo Báo cáo điều tra đánh giá tài nguyên nước dưới đất của Sở Tài nguyên
và Môi trường Bắc Ninh cho thấy, trên địa bàn tỉnh có 2 vùng nước có nồng độ
khống khác nhau. Vùng nước nhạt phân bố tập trung ở các huyện Yên Phong,
thị xã Từ Sơn và thành phố Bắc Ninh và một phần diện tích các huyện Thuận
Thành, Tiên Du, Quế Võ chất lượng nước khá tốt, nước trong và có vị nhạt.
Vùng nước lợ phân bố ở các huyện Gia Bình, Lương Tài và phần cịn lại của
Thuận Thành, Tiên Du và Quế Võ.

Nguồn nước chính cung cấp cho huyện Gia Bình chủ yếu từ nước giếng
1


khoan, giếng đào từ các hộ gia đình và được khai thác trong tầng chứa nước
Holocen, Pleistocen. Việc khai thác bừa bãi khơng có quy hoạch làm suy giảm
mực nước và ơ nhiễm nước đặc biệt là tình trạng nước dưới đất bị lợ như hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Đánh giá chất lượng nước dưới đất huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh” có ý nghĩa thực tiễn đối với địa bàn nghiên cứu, giúp nhìn
nhận tổng quan về thực trạng chất lượng nước dưới đất trên địa bàn huyện để có
biện pháp bảo vệ, quy hoạch khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nước ngọt này.
1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Theo nguyên lý dòng chảy và đặc tính tác động của tác nhân ơ nhiễm, giả
thuyết đặt ra là nếu xác định được những vị trí có nồng độ vượt quy chuẩn cho
phép thì sẽ đánh giá được tác động của nó đến sức khỏe con người. Từ đó đưa ra
được các biện pháp xử lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên nước dưới đất trên địa
bàn nghiên cứu.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


Mục tiêu chung của nghiên cứu này là đánh giá hiện trạng chất lượng nước
dưới đất trên địa bàn huyện Gia Bình. Để đạt được mục tiêu tổng thể này, các
mục tiêu sau đã được thực hiện:
- Nghiên cứu đánh giá chất lượng môi nước dưới đất huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh.
- Đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất của huyện Gia Bình.

- Đề xuất giải pháp quy hoạch khai thác sử dụng tài nguyên nước dưới đất
huyện Gia Bình một các hợp lý.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Nước dưới đất trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016.

1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

Đề tài “Đánh giá chất lượng nước dưới đất huyện Gia Bình, tình Bắc
Ninh” sẽ khơng chỉ là nguồn tài liệu bổ ích cần thiết cho Học viện mà cịn là
nguồn tài liệu tham khảo có giá trị trong cơng tác quy hoạch, sử dụng nước dưới
đất trên địa bàn huyện.

Đề tài đã tổng hợp được các số liệu về tình hình khai thác, sử dụng nước
dưới đất trên địa bàn nghiên cứu là cơ sở khoa học cho nhà quản lý đưa ra định
hướng quy hoạch sử dụng hợp lý.
2


Từ kết quả phân tích của đề tài đã xác định được vị trí có nồng độ các chất

vượt quy chuẩn cho phép từ đó đưa ra những cảnh báo cho người dân để có biện
pháp xử lý và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ NƯỚC DƯỚI ĐẤT

2.1.1. Khái niệm cơ bản
Thuật ngữ “nước dưới đất” và “nước ngầm” có nghĩa gần giống nhau, ơng
Phạm Ngọc Dũng và cộng sự định nghĩa: “Nước ngầm là loại nước nằm trong
một tầng đất đã bão nước hoàn toàn, phía dưới là tầng khơng thấm nước” cịn
trong Luật tài nguyên nước thì định nghĩa: “Nước dưới đất là nước tồn tại trong
các tầng chứa nước dưới đất” (Luật Tài nguyên nước Việt Nam, 2012). Trong
nghiên cứu này, thuật ngữ “nước dưới đất” được sử dụng.

2.1.2. Một số đặc điểm của nước dưới đất
- Nước dưới đất tiếp xúc trực tiếp và hoàn toàn với đất và nham thạch,
nước dưới đất có thể là các màng mỏng bao phủ các phần tử nhỏ bé của đất,
nham thạch, là chất lỏng được chứa đầy trong các ống mao dẫn nhỏ bé giữa
các hạt đất, đá, nước dưới đất có thể tạo ra các tia nước nhỏ trong các tầng
ngấm nước, thậm chí nó có thể tạo ra khối nước dưới đất dày trong các tầng
đất, nham thạch.

- Thời gian tiếp xúc của nước dưới đất với đất và nham thạch lại rất dài nên
tạo điều kiện cho các chất trong đất và nham thạch tan trong nước. Như vậy
thành phần hoá học của nước dưới đất chủ yếu phụ thuộc vào thành phần hoá học
của các tầng đất, nham thạch chứa nó (Vũ Minh Cát và Bùi Cơng Quang, 2002).
- Các loại đất, nham thạch của vỏ trái đất chia thành các tầng lớp khác nhau.

Mỗi tầng, lớp đó có thành phần hoá học khác nhau. Giữa các tầng, lớp đất, nham
thạch thường có các lớp khơng thấm nước. Vì vậy nước dưới đất cũng được chia
thành các tầng, lớp khác nhau và thành phần hoá học của các tầng lớp đó cũng
khác nhau (Vũ Minh Cát và Bùi Cơng Quang, 2002).
- Ảnh hưởng của khí hậu đối với nước dưới đất không đồng đều.

+ Nước dưới đất ở tầng trên cùng, sát mặt đất chịu ảnh hưởng của khí hậu.
Các khí hồ tan trong tầng nước này do nước mưa, nước sơng, nước hồ… mang
đến. Thành phần hố học của nước dưới đất của tầng này chịu ảnh hưởng nhiều
của thành phần hố học nước mặt do đó cũng chịu ảnh hưởng nhiều của khí hậu.

+ Trái lại, nước dưới đất ở tầng sâu lại ít hoặc khơng chịu ảnh hưởng của
khí hậu. Thành phần hố học của nước dưới đất thuộc tầng này chịu ảnh hưởng
trực tiếp của thành phần hố học tầng nham thạch chứa nó.
4


- Thành phần của nước dưới đất không những chịu ảnh hưởng về thành

phần hoá học của tầng nham thạch chứa nó mà cịn phụ thuộc vào tính chất vật lý
của các tầng nham thạch đó.

Ở các tầng sâu khác nhau, nham thạch có nhiệt độ và áp suất khác nhau nên

chứa trong các tầng nham thạch đó cũng có nhiệt độ và áp suất khác nhau.

Vì vậy nước dưới đất ở các tầng rất sâu có thể có áp suất hàng ngàn N/m2

và nhiệt độ có thể lớn hơn 10C.


- Nước dưới đất ít chịu ảnh hưởng của sinh vật nhưng chịu ảnh hưởng nhiều

của vi sinh vật.

Ở các tầng sâu do khơng có oxy và ánh sáng nên vi sinh vật yếm khí hoạt

động mạnh, chi phối nhiều nên thành phần hóa học của nước dưới đất. Vì vậy,

thành phần hoá học của nước dưới đất chứa nhiều chất có nguồn gốc vi sinh vật
(Vũ Minh Cát và Bùi Công Quang, 2002).

2.1.3. Cấu trúc của một tầng nước dưới đất
Cấu trúc của một tầng nước dưới đất được chia ra thành các tầng như sau:
- Bề mặt trên gọi là mực nước dưới đất hay gương nước dưới đất.

- Bề mặt dưới, nơi tiếp xúc với tầng đất đá cách thuỷ gọi là đáy nước dưới

đất. Chiều dày tầng nước là khoảng cách thẳng đứng giữa mực nước dưới đất và
đáy nước dưới đất.

- Tầng thơng khí hay nước tầng trên là tầng đất đá vụn bở không chứa nước

thường xuyên, nằm bên trên tầng nước dưới đất.

- Viền mao dẫn: là lớp nước mao dẫn phát triển ngay trên mặt nước dưới đất.

- Tầng không thấm: là tầng đất đá không thấm nước (Phạm Ngọc Hải và

Phạm Việt Hịa, 2004).


2.1.4. Các yếu tố chi phối sự hình thành nước dưới đất
Nước dưới đất được hình thành do nước trên bề mặt ngấm xuống, do không
thể ngấm qua tầng đá mẹ nên trên nó nước sẽ tập trung trên bề mặt, tùy từng

kiến tạo địa chất mà nó hình thành nên các hình dạng khác nhau, nước tập trung

nhiều sẽ bắt đầu di chuyển và liên kết với các khoang, túi nước khác, dần dần
hình thành mạch nước dưới đất lớn nhỏ. Tuy nhiên, việc hình nước dưới đất phụ
thuộc vào lượng nước ngấm xuống, lượng mưa và khả năng trữ nước của đất.
5


Khi lượng mưa tăng thì mực nước dâng cao. Trong mùa mưa mực nước
dưới đất dâng cao làm tăng đáng kể trữ lượng động của nước dưới đất. Ngược
lại, mùa khô mực nước hạ thấp làm giảm đáng kể trữ lượng động của nước dưới
đất. Điều này cho thấy lượng mưa là nguồn cung cấp và là nhân tố cơ bản ảnh
hưởng đến trữ lượng và chất lượng của nước dưới đất.

Hơi nước của khí quyển cũng cung cấp một phần cho quá trình ngưng tụ
nước, đặc biệt trong vùng khí hậu khơ hạn. Nhưng q trình bốc hơi là một trong
những nguyên nhân làm hao hụt lượng nước. vì vậy nó được xem là một thành
phần quan trọng của cán cân cân bằng nước và ảnh hưởng đến trữ lượng và chất
lượng nước dưới đất.
Nhân tố địa hình, địa mạo có tác động làm thay đổi những đặc điểm địa
chất thủy văn, dẫn đến thay đổi trữ lượng, chất lượng và động thái nước dưới đất.
Chẳng hạn như chiều dày của đới khơng khí càng lớn tức mực nước dưới đất
càng sâu thì lượng nước được cung cấp giảm đi.
Con người cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến trữ lượng nước
dưới đất. Chẳng hạn, con người khoan giếng lấy nước dưới đất để ăn uống sinh
hoạt và sản xuất, phá rừng, xây dựng các hồ chứa nhân tạo, đào kênh, xẻ

mương,… tất cả những điều này làm cho trữ lượng nước dưới đất bị suy giảm.

2.1.5. Các yếu tố chi phối sự suy giảm nước dưới đất
+ Thấm trực tiếp: Trường hợp này chỉ xảy ra dọc sơng, như vậy thành phần
hóa học của nước sơng có quan hệ với thành phần hóa học của tầng chứa nước.
Nếu như nước sơng bị nhiễm bẩn thì rất có thể nước dưới đất cũng bị nhiễm bẩn.

+ Thấm qua đới thơng khí: Trường hợp này chỉ xảy ra ở những nơi tồn tại
các cửa sổ địa chất thủy văn. Do việc khai thác nước đã làm hạ thấp mực nước.
Mực nước tầng trên và dưới ở những cửa sổ địa chất thủy văn gần trùng nhau và
khá sâu. Nước từ trên ngấm xuống cung cấp cho tầng chứa nước phải vận động
qua một đoạn đường dài nhiều vật chất có thể bị hấp thụ hoặc tham gia các q
trình sinh hố, hố học, khi tới tầng chứa nước đã bị biến đổi.

+ Thấm xuyên qua tầng thấm nước kém: Khi khai thác ở tầng chứa nước
bên dưới đã tạo nên độ chênh lệch mực nước giữa 2 tầng và dẫn đến thấm xuyên
giữa tầng chứa nước phía trên vào tầng chứa nước phía dưới. Thực chất phương
thức này khơng có khả năng gây nhiễm bẩn cho tầng chứa nước phía dưới, bởi vì
chỉ khi tầng chứa nước phía trên đã bị nhiễm bẩn nặng và quá trình thấm xuyên
phải khá mạnh mới có thể gây bẩn cho tầng phía dưới.
6


+ Nhiễm bẩn trực tiếp: Trường hợp này do nước bẩn từ trên mặt thơng qua
các cơng trình khoan, đào qua tầng cách nước giữa 2 tầng chứa nước và chảy
thẳng vào tầng chứa nước.

2.1.6. Tầm quan trọng của nước dưới đất
- Nước dưới đất phục vụ cho sinh hoạt như: ăn, uống, tằm giặt, sưởi ấm…


- Nước dưới đất phục vụ cho nông nghiệp như: tưới hoa màu, cây ăn quả,

các cây có giá trị kinh tế cao.

- Con người có thể sử dụng nguồn nước dưới đất để mở rộng các hoạt động

sản xuất công nghiệp.

- Nước dưới đất có chất lượng tốt cịn được sử dụng để chữa bệnh. Nước

dưới đất phục vụ cho sinh hoạt sẽ giảm hẳn các bệnh do nguồn nước mặt bị ô
nhiễm như: đường ruột, bệnh phụ khoa, bệnh ngoài da,…

- Sử dụng nước dưới đất giúp con người giải phóng sức lao động do phải

lấy nước xa nhà, tiết kiệm chi phí “đổi nước”, tiết kiệm thời gian nâng cao hiệu
quả sản xuất.

2.2. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI
ĐẤT TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.2.1. Tình hình khai thác, sử dụng nước dưới đất trên thế giới

So với nước mặt, nước dưới đất có chất lượng tốt hơn, trong khai thác sử

dụng giảm được chi phí về xây dựng cơng trình tạo nguồn và dẫn từ xa tới nên từ
xa xưa ở mọi nơi trên thế giới đã khai thác để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.

Nước dưới đất phân bố không đồng đều trong không gian, thời gian và các

vùng địa lý khác nhau. Nhiều nơi là các vùng sa mạc như Trung Đông, Tây Phi,

Trung Á… cả năm có khi khơng được một milimet nước mưa.

Theo tính tốn của các nhà địa chất Mỹ tồn trái đất có khoảng 1357,5

triệu km3 nước, thì chỉ có 3% là nước nhạt (ngọt), phần cịn lại (97%) là nước

mặn trong các đại dương. Trong số 3% tổng nước ngọt trên Trái đất thì có tới
77% nằm ở vùng đóng băng vĩnh cửu (các khối băng vùng Bắc cực, Nam cực),
còn lại chỉ 1% nước chứa trong sông, hồ trên khắp các châu lục và 11% nước

dưới đất ở độ sâu từ 800 m trở lại có thể khai thác sử dụng được, còn 11% nước
dưới đất ở độ sâu từ 800 m trở xuống không thể khai thác sử dụng trong điều
kiện kỹ thuật hiện nay.

7


Các nước trên thế giới khai thác sử dụng nước dưới đất khơng đồng đều.

Tồn thế giới, hàng năm khai thác khoảng 800 km3 từ nước dưới đất. Trong đó
Châu Phi là 35 km3/năm, Bắc và Trung Mỹ là 150km3/năm, Nam Mỹ là 25
km3/năm, Châu Á là 500 km3/năm, Châu Âu là 80 km3/năm, Châu Úc và Châu
Đại Dương là 10 km3/năm.

Khu vực Trung Đông nơi nguồn nước mặt khan hiếm, người ta đã khai thác

tối đa nguồn nước dưới đất để phục vụ cho các nhu cầu nên ở khu vực này tỷ lệ

sử dụng nước dưới đất rất cao như: Kuwait tỷ lệ nước dưới đất được khai thác


chiếm tới 88% lượng nước mặt được khai thác, Ả Rập Xê Út chiếm 85,3%, Tiểu
Vương Quốc Ả Rập chiếm 79%, Israel chiếm 70%.

Nhiều nước Nam Á cũng chiếm tỷ lệ cao về khai thác nước dưới đất so với

nước mặt như: Bangladesh chiếm trên 70%, Pakistan chiếm 36,5%, Ấn Độ chiếm
34,5%, ngay cả lĩnh vực tưới cho nông nghiệp là khu vực sử dụng nhiều nước
như Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan thì tỷ lệ diện tích tưới bằng nước dưới đất cũng
chiếm trên 40% so với diện tích được tưới bằng nước mặt (UNESCO. 10/2000).

Có 10 nước khai thác nước dưới đất lớn nhất (chiếm 74% trữ lượng nước

dưới đất khai thác trên toàn thế giới)

Bảng 2.1. Danh sách các nước khai thác nước dưới đất lớn nhất thế giới
STT
Tên nước
Lượng khai thác nước dưới đất (km3/năm)
1

Ấn Độ

190

3

Trung Quốc

97


2

Mỹ

4
5

Pakistan

55

Mexico

25

Iran

6
7

53

Arabia Saudi

8
9

115

10


21

Nhật Bản

13,2

Nga

11,6

Indonesia

12,5

Nguồn: UNESCO (10/2000)

Nhìn chung trên thế giới việc phối hợp khai thác sử dụng nước mặt và nước

dưới đất được thực hiện gắn bó theo quy luật kinh tế thị trường nên tỷ lệ khai
thác nước dưới đất đạt cao.

8


Ở các thành phố lớn (hơn 100 ngàn dân) tỷ lệ sử dụng nước dưới đất chỉ
chiếm 29%, thậm chí các thành phố lớn như Matxcova, San Peterburg, Roctop
Na Đon, Vladivostok.. hoàn toàn sử dụng nước mặt. Tỷ trọng sử dụng nước dưới
đất ở nông thôn chiếm tới 85%. Nếu lấy chỉ số là tỷ số giữa tổng lượng khai thác
so với trữ lượng nước dưới đất có thể được tái sinh thì theo bản đồ do các nhà địa

chất thủy văn Hà Lan gây cho ta những ấn tượng sâu sắc về số liệu đó trên tồn
thế giới. Chỉ số có giá trị <20% cho biết lãnh thổ đó cịn dư dật nước dưới đất và
có thể khai thác bền vững. Những nước có chỉ số 100% và lớn hơn nằm ở Trung
cận Đông và Bắc Phi, nước dưới đất đang bị cạn kiệt dần. Những nước có chỉ số
từ 20% đến 100% là những nước mà ở đấy việc khai thác nước dưới đất chỉ có
thể bền vững nếu kiểm soát chặt chẽ việc khai thác nước và có kế hoạch bổ sung
nhân tạo nước dưới đất (UNESCO, 10/2000).

Trên toàn thế giới nước dưới đất được khai thác để đáp ứng 50% nhu cầu

nước cho sinh hoạt của nhân loại. Ngồi mục đích khai thác cho sinh hoạt, nước
dưới đất cịn được khai thác phục vụ cho cơng nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi và
các ngành kinh tế khác.

Diện tích canh tác được tưới bằng nước dưới đất ở Brazin là 22.000 ha,

Angieri là 80.000 ha, Hy Lạp là 30.000 ha trong khi các nước Nga, Mỹ, Trung
Quốc có 15 % lượng nước tưới lấy từ nước dưới đất.

Nước dưới đất cũng được khai thác để đáp ứng cho ngành công nghiệp và

chăn nuôi ở hầu hết các nước trên thế giới. Các nước lớn như Nga, Mỹ, Trung

Quốc, Ấn Độ, Ai Cập, Nam Phi đều khai thác và sử dụng nước dưới đất với quy
mơ lớn và cịn đang tiếp tục mở rộng trong tương lai để đáp ứng yêu cầu ngày
một cao của kinh tế dân sinh (Phạm Ngọc Hải và Phạm Việt Hòa, 2004).

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) lại

vừa lên tiếng cảnh báo thế giới đang quản lý thiếu hiệu quả các nguồn nước dưới


đất. Hiện trạng này đe dọa cuộc sống của ít nhất 2,5 tỷ người trên toàn cầu phụ
thuộc hoàn toàn vào nguồn nước dưới đất và hàng trăm triệu nông dân phụ thuộc

vào nguồn nước này để sống và sản xuất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương
thực (UNESCO. 10/2000).

Hội nghị Tư vấn lần thứ 2 về quản lý nguồn nước dưới đất tại Thủ đô
Nairôbi của Kênya những đã nhấn mạnh, quản lý yếu kém là một trong số ít
nguyên nhân chủ yếu làm cạn kiệt nguồn nước dưới đất, làm ô nhiễm các tầng
9


ngậm nước và dẫn đến cạnh tranh khơng bình đẳng về phân phối sử dụng nguồn
nước dưới đất giữa các cộng đồng và giữa các nước. Hầu hết nếu không muốn
nói là tất cả các tầng ngậm nước khơng được quản lý theo hướng bền vững hoặc
bình đẳng để bảo tồn và bảo vệ các nguồn nước sạch vô giá này của nhân loại.
Tuy nhiên, các quyết định liên quan đến quản lý và sử dụng nguồn nước dưới
đất trên thế giới thường được hoạch định trên cơ sở thiếu thơng tin khiến các
mơ hình quản lý và sử dụng đều không bền vững. Quản lý và sử dụng nước
dưới đất thậm chí đặc biệt phức tạp khi nguồn nước này được chia sẻ xuyên
biên giới. Nguồn nước dưới đất ở châu Phi xuyên biên giới tới 40 quốc gia
(UNESCO, 10/2000).
Alice Aureli, Chuyên gia cao cấp của UNESCO về nguồn nước cảnh báo,
thế giới đang phải đối phó với những thách thức gay gắt chưa từng thấy về môi
trường và tăng dân số tồn cầu, địi hỏi phải tăng gấp đôi sản lượng lương thực
trong ba thập kỷ tới cũng như tìm kiếm các nguồn năng lượng đáp ứng các nhu
cầu cơ bản. Trong khi đó, các hiểm họa khác cũng đang tăng lên do biến đổi khí
hậu, mất đa dạng sinh học và sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên.Trong bối
cảnh này, thúc đẩy các chiến lược quản lý nguồn nước tốt hơn phải là nhân tố

then chốt để đảm bảo sự sống của nhân loại và sự tồn tại của hành tinh.

Theo dữ liệu của UNESCO, nước dưới đất chiếm gần 50% nguồn nước
sạch trên hành tinh và chiếm 43% nguồn nước nơng nghiệp tồn cầu. Để đảo
ngược xu thế quản lý hiện nay các nguồn nước dưới đất, các chuyên gia
UNESCO kêu gọi các nước và các khu vực cùng nhau xác định các ưu tiên quốc
gia và khu vực cũng như nhu cầu sử dụng nguồn nước dưới đất, theo đó nguồn
nước dưới đất cần được coi là giải pháp lựa chọn sử dụng cuối cùng. UNESCO
cũng kêu gọi các nước sử dụng phương pháp mới được gọi là “Chẩn đoán quản
lý nguồn nước dưới đất toàn cầu” để xác định nguồn nước dưới đất. Phương pháp
chẩn đoán này là cơ sở để xây dựng Khn khổ hành động tồn cầu thúc đẩy các
giải pháp thực tiễn quản lý tốt nguồn nước dưới đất (UNESCO, 10/2000).
2.2.2. Tình hình khai thác, sử dụng nước dưới đất ở Việt Nam
* Mức độ nghiên cứu tài nguyên nước dưới đất:

Nước tồn tại trong lòng đất cũng là một bộ phận quan trọng của nguồn tài
nguyên nước ở Việt Nam. Mặc dù nước dưới đất được khai thác để sử dụng cho
sinh hoạt đã có từ lâu đời nay, tuy nhiên việc điều tra nghiên cứu nguồn tài
nguyên này một cách tồn diện và có hệ thống chỉ mới được tiến hành trong
chừng chục năm gần đây.

10


Ở Việt Nam, việc điều tra nghiên cứu nguồn tài nguyên nước dưới đất vẫn
còn nhiều hạn chế. Hiện nay, công tác điều tra, lập bản đồ địa địa chất thủy văn ở
nước ta đã thực hiện được các công trình chủ yếu sau:

+ Đã lập xong và phát hành Bản đồ địa chất thủy văn (ĐCTV) toàn quốc tỷ


lệ 1/500.000.

+ Bản đồ ĐCTV tỷ lệ 1/200000 đã phủ hơn ½ diện tích lãnh thổ, trong đó
các vùng trọng điểm như vùng đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam
Trung Bộ và một phần Trung Bộ đã được phủ kín.

+ Bản đồ ĐCTV tỷ lệ lớn (1/50000 đến 1/25000) đã phủ kín được 20 vùng

với tổng diện tích 24.239 km2 bao gồm các đô thị, khu công nghiệp, nông trường,
vùng ven đô thị và một số vùng kinh tế trọng điểm (Viện Địa Lý, 2008).

Hiện nay, việc đào giếng để khai thác nước dưới đất được thực hiện ở

nhiều nơi nhất là ở vùng nông thôn, bằng các phương tiện thủ cơng, cịn việc khai

thác bằng các phương tiện hiện đại cũng đã được tiến hành nhưng còn rất hạn
chế chỉ nhằm phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt ở các trung tâm công nghiệp và
khu dân cư lớn.

Hiện trạng cấp nước đô thị (các hệ thống cấp nước tập trung ở đô thị phục

vụ cấp nước sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, chế biến, …).

Hiện nay, nước dưới đất chiếm khoảng 40% tổng lượng nước cấp cho các
đô thị. Lớn nhất là ở Hà Nội, khoảng 800.000 m3/ngày, thành phố Hồ Chí Minh
khoảng 500.000 m3/ngày (Cục Quản lý tài ngun nước, 2008).

Có nhiều đơ thị sử dụng 100% nước dưới đất như Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái
Nguyên, Lạng Sơn, Bn Ma Thuật, Quy Nhơn, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau,
… phần lớn các đơ thị cịn lại sử dụng cả nước mặt và nước dưới đất (Cục Quản

lý tài nguyên nước, 2008).

* Cấp nước công nghiệp (chủ yếu phục vụ sản xuất và một phần sinh hoạt)
- Khai thác thuận tiện.

- Chất lượng tốt, giá thành rẻ.

- Chủ động về nhu cầu chất lượng nước.

Tổng lượng nước dưới đất cấp cho các đô thị và khu công nghiệp ước tính
khoảng 700 triệu m3/năm, dự báo tăng khoảng 1,5 lần vào năm 2020 (Cục Quản
lý tài nguyên nước, 2008).
11


* Cấp nước sinh hoạt, nước tưới, chăn nuôi ở khu vực nông thôn

Nước dưới đất là một bộ phận của chu trình thủy văn xâm nhập vào các hệ
đất đá từ mặt đất hoặc bộ phận nước mặt, và trong một thời gian dài nước dưới
đất được xem là “nguồn nước sạch” - có thể sử dụng cho ăn uống sinh hoạt. Thực
tế thì nguồn nước này thường chứa nồng độ các nguyên tố cao hơn hẳn so với
tiêu chuẩn nước uống được, đáng kể là Fe, Mn, H2S, …vì thế nước dưới đất cần
phải được xử lý trước khi đưa vào sử dụng.
Có tới 80% dân số nơng thôn sử dụng nước dưới đất, với các loại công trình
như giếng đào, giếng khoan và mạch lộ.
- Nước dưới đất được sử dụng phổ biến để tưới cây hoa màu, cây công
nghiệp (cà phê, cao su, hồ tiêu Tây Nguyên, vải ở Bắc Giang …).

- Nước dưới đất còn được sử dụng để tưới lúa chống hạn (trong mùa khô
năm 2010 tại các tỉnh đồng bằng – trung du Bắc Bộ, miền Trung, miền Đông

Nam Bộ, Tây Nguyên và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long).
- Lượng nước dưới đất sử dụng để tưới ước tính 600 triệu m3/năm.

- Nước dưới đất cịn được sử dụng cho ni trồng thủy sản (2005-2006 rất
phổ biến mơ hình ni tơm trên cát tại khu vực miền Trung sử dụng nước dưới
đất mặn để nuôi trồng thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long) (Cục Quản lý tài
nguyên nước, 2008).

2.2.3. Tình trạng ô nhiễm nước dưới đất ở Việt Nam
Tại Việt Nam, nước sử dụng cho sinh hoạt là 70% nước mặt và 30% nước
dưới đất. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do khai thác quá mức nên mạch
nước dưới đất tại một số thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh đã bị ơ
nhiễm các chất hữu cơ và gây sụt lún. Ở các vùng ven biển nước giếng khoan đã
hóa mặn và tình trạng nhiễm mặn ngày càng tăng.

Vào năm 1998, ô nhiễm asen trong nước dưới đất đã được phát hiện tại
Thành phố Hà Nội và khu vực lân cận, tiếp theo là các địa điểm khác của đồng
bằng Sơng Hồng. Năm 2005, nhóm nghiên cứu CETASD đã thực hiện một chiến
dịch lấy mẫu nước giếng khoan trên toàn bộ khu vực này. Các chỉ tiêu phân tích
bao gồm asen, mangan, selen, bo, sắt, độ mặn, phốt phát, amoni, sun phát,
cacbon hữu cơ hòa tan và 30 thơng số hóa học khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy
65% các giếng nghiên cứu có nồng độ asen, mangan, bari, selen hoặc tất cả các
nguyên tố này cao hơn các giá trị cho phép của Tổ chức Y tế Thế giới (Bản tin
Đại học Quốc gia Hà Nội, số 259).
12


Nghiên cứu của Nguyễn Văn Phước và cộng sự (2008) tại Hóc Mơn cho
thấy chất lượng nước dưới đất bị ô nhiễm sắt tổng với hàm lượng là 9 mg/l cao
hơn nhiều so với QCVN 09:2008/BTNMT là 5 mg/l.


Nghiên cứu của Nguyễn Đình Tồn và Nguyễn Cơng Hào (2010) cho thấy

chất lượng nước dưới đất tại khu vực Nhà Bè cũng bị ô nhiễm sắt tổng với hàm
lượng 8,2 mg/l.

Tại thành phố Cần Thơ, kết quả quan trắc môi trường giai đoạn từ 2005 –
2009 cho thấy chất lượng nước dưới đất bị ô nhiễm ở các chỉ tiêu như: Độ cứng,
Cl- (Clorua) và Coliform (so với QCVN 09:2008/BTNMT) với hàm lượng trung
bình trong năm 2009 lần lượt là: 268 mg/l, 225 mg/l, 1.442 MPN/100 ml. Nhìn
chung, các chỉ tiêu khác nằm trong mức cho phép của QCVN 09:2008/BTNMT
như: Độ màu, pH, nitrat (NO3-), sunfat (SO42-), Fe. Sự hiện diện của chất hữu cơ
(COD) và Coliform trong nước dưới đất là một dấu hiệu nói lên hiện tượng thơng
tầng. Nếu khơng có biện pháp giải quyết hiệu quả thì nước dưới đất sẽ bị ô nhiễm
ngày càng trầm trọng dẫn đến việc thiếu nước nghiêm trọng trong mùa khơ vì
khơng còn nguồn nước tự nhiên dự trữ (Sở Tài nguyên và Mơi trường tỉnh Cần
Thơ, 2009)

Nước trong tầng Pleistocen có quan hệ mật thiết với nước mặt. Sức cản bổ

sung của trầm tích lịng sơng ΔL = 1.200 m. Hướng vận động của nước dưới đất

theo hướng Tây Bắc - Đơng Nam. Loại hình hóa học thường gặp: HCO3-, NaCl,
HCO3-, Na2SO4. Nước thuộc loại axít yếu đến kiềm, độ pH dao động từ 7,50 - 8,50.

Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Triệu (2008) cũng kết luận nước dưới đất tại
Cần Thơ có hàm lượng Fe2O3 cũng vượt giới hạn cho phép cả ở dạng Fe2+ và
Fe3+. Hợp chất nitơ đã có diễn biến gia tăng với diện rộng, nặng nhất là ở những
khu đô thị, khu công nghiệp, mức độ gia tăng của tầng Holocen cao hơn tầng
Pleistocen và trong mùa mưa cao hơn mùa khơ. Nhóm hợp chất nitơ, chủ yếu gây

gia tăng bởi NO3-, NH4+ trong tầng Holocen. Theo đó nguồn ơ nhiễm từ hoạt
động nhân sinh là chính, bên cạnh đó cịn có sự phân huỷ NH4+ trong thành phần
vật chất hữu cơ của trầm tích tầng chứa nước. Ngoài ra một số lỗ khoan khai thác
ở trong vùng cũng có hàm lượng NO3-, NH4+ vượt quá giới hạn cho phép. Mùa
mưa, nước dưới đất trong vùng có hàm lượng nitơ tăng cao hơn mùa khơ. Có thể
lý giải là vào mùa mưa, vùng nghiên cứu thường bị ngập lụt, nước lũ làm tăng
khả năng lan truyền chất thải gây ơ nhiễm và trong điều kiện nóng ẩm, khả năng
phân huỷ hợp chất hữu cơ cũng mạnh mẽ hơn (Nguyễn Xuân Triệu, 2008)
13


×