Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá hiệu quả phối hợp giữa các bên liên qua trong quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực dân cư xung quanh khu công nghiệp yên phong, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.87 MB, 69 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

HỒNG TRUNG NGHĨA

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHỐI HỢP GIỮA CÁC BÊN
LIÊN QUAN TRONG QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH
HOẠT TẠI KHU VỰC DÂN CƯ XUNG QUANH
KHU CƠNG NGHIỆP N PHONG, TỈNH BẮC
NINH

Ngành:

Khoa học mơi trường

Mã ngành:

8440301

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Thanh Lâm

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn,
các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày… tháng… năm 2018
Tác giả luận văn

Hoàng Trung Nghĩa

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thanh Lâm đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Khoa
Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học
tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Yên Phong, UBND xã Đông Tiến và UBND xã Yên Trung tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2018
Tác giả luận văn

Hoàng Trung Nghĩa

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................ vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................ viii
THESIS ABSTRACT ....................................................................................................... x
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1

TÍNH CẤP THIẾT ........................................................................................... 1

1.2

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2

1.3

YÊU CẦU ........................................................................................................ 2

1.4

PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................ 4
2.1.

MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN .............................................................. 4


2.2.

KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RTSH TRÊN THẾ GIỚI .................................. 5

2.3.

HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RTSH TẠI VIỆT NAM ..................................... 11

2.3.1.

Hiện trạng phát sinh ....................................................................................... 11

2.3.2.

Hiện trạng thu gom, vận chuyển .................................................................... 11

2.3.

CÁC MƠ HÌNH QUẢN LÝ RTSH CÓ SỰ THAM GIA CỦA NHIỀU
BÊN ĐÃ ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM .......................................................... 15

2.4.1.

Cơ quan quản lý nhà nước.............................................................................. 19

2.4.2.

Các tổ chức có liên quan ................................................................................ 20


PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 22
3.1.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU........................................................................ 22

3.2.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 22

3.2.1.

Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại khu vực nghiên cứu ............... 22

3.2.2.

Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu ............. 22

3.2.3.

Các bên có liên quan và nhiệm vụ, chức năng cụ thể của các bên liên quan
tại các giai đoạn của quá trình quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nghiên
cứu .................................................................................................................. 22

3.2.4.

Đánh giá tính hiệu quả của cơng tác quản lý tại khu vực nghiên cứu ............ 22

iii



3.2.5.

Đề xuất một số giải pháp có sự tham gia của các bên liên quan phù hợp
với khu vực nghiên cứu .................................................................................. 22

3.3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 22

3.3.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp............................................................ 22

3.3.2.

Phương pháp khảo sát thực địa ...................................................................... 22

3.3.3.

Phương pháp điều tra phỏng vấn .................................................................... 23

3.3.4.

Phương pháp chuyên gia ................................................................................ 24

3.3.5

Phương pháp thảo luận nhóm ......................................................................... 24

3.3.6.


Phương pháp đánh giá hiệu quả sự tham gia của các bên liên quan đến
công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ......................................................... 24

3.3.7.

Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ................................................... 25

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................. 26
4.1.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TẠI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 26

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 26

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................. 28

4.1.3.

Các đặc điểm ngành nghề khu dân cư xung quanh khu cơng nghiệp n
Phong .............................................................................................................. 30

4.2.

PHÂN TÍCH VAI TRỊ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN

QUAN ............................................................................................................ 31

4.2.1.

Thành phần tham gia vào quản lý RTSH tại khu vực nghiên cứu ....................... 31

4.2.2.

Vai trò, trách nhiệm của từng bên trong quản lý RTSH theo từng giai
đoạn và tính hiệu quả trong thực tế tại khu vực nghiên cứu khi có sự phối
hợp giữa các bên ............................................................................................. 33

4.3.2.

Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các bên tham
gia quản lý RTSH tại địa bàn xung quanh KCN Yên Phong. ........................ 50

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 54
5.1.

KẾT LUẬN .................................................................................................... 54

5.2.

KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 56

iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

3R

Giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế

ATTP

An toàn thực phẩm

BTN&MT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BVMT

Bảo vệ Môi trường

CN-XD

Công nghiệp xây dựng

CQCLNN

Cơ quan quản lý nhà nước


CRDP

Tổng sản phẩm Quốc Nội

CTR

Chất thải rắn

RTSH

Rác thải sinh hoạt

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (Foreign Direct
Investment)

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu Cơng nghiệp

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

KT-XH


Kinh tế xã hội

MTV

Một thành viên

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

PCRA

Đạo luận phục hồi Môi trường

SXKDDV

Sản xuất kinh doanh dịch vụ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân


UNEP

Chương trình Mơi trường Liên hợp quốc

XHH

Xã hội hóa

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thống kê phiếu điều tra tại 4 thôn xung quanh khu công nghiệp Yên
Phong ........................................................................................................... 23
Bảng 4.1. Cơ cấu ngành nghề tại các thôn điều tra ...................................................... 31
Bảng 4.2. Chức năng nhiệm vụ và tầm quan trọng của các bên tham gia trong
quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu ....................................... 32
Bảng 4.3. Công tác quản lý RTSH tại khu vực nghiên cứu ........................................ 36
Bảng 4.4. Lựa chọn của người dân về vai trò và trách nhiệm của từng bên liên
quan .............................................................................................................. 37
Bảng 4.5. Nguyên nhân dẫn đến các vấn đề vệ sinh môi trường ................................. 45
Bảng 4.6. Kết quả khảo sát sự tham gia của người dân tham gia công tác quản lý
RTSH xung quanh KCN Yên Phong ........................................................... 48
Bảng 4.7. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các bên tham gia quản lý
RTSH tại địa bàn xung quanh KCN Yên Phong.............................................. 50

vi



DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Khu vực nghiên cứu ....................................................................................... 30
Hình 4.2. Chu trình phát sinh và xử lý RTSH tại khu vực nghiên cứu .......................... 33
Hình 4.3. Bãi tập kết thơn Trần Xá ................................................................................ 38
Hình 4.4. Bãi tập kết thơn Ơ Cách ................................................................................. 39
Hình 4.5. Bãi tập kết thơn Ấp Đồn ................................................................................. 39
Hình 4.6. Bãi tập kết thơn Chính Trung ......................................................................... 39
Hình 4.7. Sơ đồ thể hiện mức ảnh hưởng của các bên liên quan đến khu vực
nghiên cứu ...................................................................................................... 46

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hồng Trung Nghĩa
Tên luận văn: “Đánh giá hiệu quả phối hợp giữa các bên liên quan trong quản lý rác thải
sinh hoạt tại khu vực dân cư xung quanh Khu Công Nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”
Ngành: Khoa Học Môi Trường

Mã số: 8440301

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
1. Đánh giá hiệu quả của các biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt có sự tham gia
của các bên liên quan tại khu vực dân cư xung quanh khu công nghiệp Yên Phong .
2. Đề xuất một số giải pháp khuyến khích sự tham gia của nhiều bên liên quan
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt và cơng tác xã hội hóa mơi trường.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp;
- Phương pháp khảo sát thực địa;

- Phương pháp điều tra phỏng vấn;
- Phương pháp thảo luận nhóm;
- Phương pháp chuyên gia;
- Phương pháp đánh giá hiệu quả tham gia của các bên liên quan
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Kết quả chính và kết luận
Điều kiện kinh tế xã hội tại các thôn xung quanh khu công nghiệp Yên Phong đã
chuyển dịch cơ cấu nghề nghiệp sang kinh doanh dịch vụ do tác động của các nhu cầu
từ khu công nghiệp. Tỷ lệ hộ kinh doanh nhà trọ cho công nhân khu công nghiệp ở th
gia tăng nhanh chóng chiếm từ 31-52%, hộ gia đình cơng nhân chiếm từ 27-43%, số hộ
thuần nơng chỉ cịn chiếm tỷ lệ thấp (1-10%). Sự thay đổi gia tăng từ tăng dân số cơ học
và thay đổi cơ cấu ngành nghề đã gây ra áp lực đến công tác quản lý, thu gom rác thải
sinh hoạt.
Thực trạng RTSH phát sinh trên địa bàn của 04 thôn khoảng 34 tấn/ngày chủ
yếu do sự bùng phát của công nhân khu công nghiệp và hoạt động kinh doanh dịch vụ
ăn uống phát sinh. Lượng rác thải sinh hoạt tồn đọng tại các điểm trung chuyển rất lớn
nguyên cần có sự phối hợp hỗ trợ của các bên liên quan.

viii


Thông qua chức năng, nhiệm vụ của các bên liên quan khi tham gia công tác
quản lý RTSH tại khu vực nghiên cứu có thể thấy được mức độ ảnh hưởng và tầm quan
trọng của các bên liên quan đến hiệu quả của cơng tác quản lý RTSH. Trong đó, quan
trọng nhất vẫn là vai trò của cộng đồng dân cư tại khu vực nghiên cứu.
Tuy nhiên, hiệu quả các bên tham gia cịn hạn chế do trình độ nhận thức và kinh
phí hạn chế, thiếu sự giám sát, đơn đốc kịp thời của các ban ngành chức năng, lực lượng
quản lý còn mỏng, nhiều biện pháp đưa ra chỉ là biện pháp tình thế, thiếu kế hoạch cụ thể
lâu dài. Sự chủ động trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt của địa phương chưa cao và
còn phụ thuộc trông chờ vào nhà nước, thiếu sự hỗ trợ từ ban quản lý khu công nghiệp

trong việc giáo dục nâng cao ý thức, thái độ của công nhân về rác thải sinh hoạt.
Để nâng cao tính hiệu quả của các bên tham gia công tác quản lý rác thải sinh
hoạt cần có sự chung tay phối hợp đúng nhiệm vụ, chức năng của các bên liên quan
và tuyên truyền giáo dục ý thức cho người dân, đặc biệt là cơng nhân khu cơng
nghiệp. Chính quyền cấp huyện và xã cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng các cơng trình
xử lý rác thải sinh hoạt, lập kế hoạch cụ thể cho công tác quản lý RTSH.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Hoang Trung Nghia
Thesis title: “Evaluating the coordinative effectiveness among stakeholders in
domestic waste management in residential areas around Yen Phong Industrial Park,
Bac Ninh Province”.
Major:

Environmental Science

Code: 8440301

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
1. To evaluate the effectiveness of participatory solid waste management measures in
the residential areas surrounding Yen Phong Industrial Park.
2. Proposing a number of measures to encourage multi-stakeholder participation to
improve the effectiveness of solid waste management and environmental socialization.
Research methods
- Method of collecting secondary data;
- Field survey method;

- Interview method;
- Group discussion method;
- Consultation method;
- Evaluation of participartory effectiveness of solid waste management;
- Methods of data analysis.
Main findings and conclusions
Socio-economic conditions in the surrounding villages of Yen Phong Industrial
Park has shifted the agricultural based structure to service business as a result of the
demand from the industrial zone. The rate of households doing business in rented
accommodation for industrial workers is increasing rapidly, accounting for 31-52%,
working-class households accounting for 27-43%, meanwile the number of agricultural
households is quite low (1 to 10%). The increase in the increase of the population and
changes in the structure of the industry has put pressure on the management and
collection of domestic waste.
The current situation of domestic waste in 04 villages around 34 tons per day
mainly due to the outbreak of industrial workers and food service business arise. The

x


amount of wastes left in the transshipment sites is very large and needs coordinated
support from the involved parties.
Through the functions and responsibilities of the stakeholders, the management
of the RTSH in the study area can be seen as the level of influence and important of the
stakeholders in relation to the effectiveness of the management RTSH. In particular, the
most important is the role of community in the study area.
However, the efficiency of the participants is limited due to limited awareness
and funding, lack of timely supervision and supervision by functional departments,
management force is thin, many measures taken Is only a situation, no specific longterm plan. The proactive management of domestic waste is not high and depends on the
state, lack of support from the management board of the industrial park in raising

awareness and attitude of workers on domestic waste.
In order to improve the efficiency of the stakeholders involved in the
management of household solid waste, the task of coordinating the tasks and functions
of the stakeholders and propagating the education of the people, especially are industrial
workers. District and commune authorities should speed up the construction of solid
waste treatment facilities and plan for the solid waste management.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT
Cùng với sự gia tăng dân số mạnh mẽ và sự hình thành, phát triển vượt
bậc của các ngành nghề sản xuất trong thời gian qua, một mặt thúc đẩy phát triển
kinh tế – xã hội của đất nước, mặt khác đã làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng
hóa, nguyên vật liệu, năng lượng và cũng làm gia tăng nhanh chóng lượng chất
thải rắn phát sinh. Chất thải rắn tăng nhanh chóng về số lượng, với thành phần
ngày càng phức tạp đã và đang gây khó khăn cho cơng tác quản lý, xử lý.
Bên cạnh đó, cơng tác quản lý, xử lý chất thải rắn ở nước ta thời gian qua
chưa được áp dụng theo phương thức quản lý tổng hợp, chưa chú trọng đến các
giải pháp giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng từ chất thải dẫn
đến khối lượng chất thải rắn phải chôn lấp cao, không tiết kiệm quỹ đất, tại nhiều
khu vực chất thải chôn lấp ở các bãi chôn lấp tạm, lộ thiên, hiện đã và đang là
nguồn gây ơ nhiễm mơi trường. Ngồi ra, công tác triển khai các quy hoạch quản
lý chất thải rắn tại các địa phương còn chậm; việc huy động các nguồn lực đầu tư
xây dựng khu xử lý, nhà máy xử lý chất thải rắn còn gặp nhiều khó khăn; đầu tư
cho quản lý, xử lý chất thải rắn cịn chưa tương xứng; nhiều cơng trình xử lý chất
thải rắn đã được xây dựng và vận hành, nhưng cơ sở vật chất, năng lực và hiệu
suất xử lý thải rắn chưa đạt u cầu.
Chính vì vậy, hiệu quả đạt được trong công tác quản lý, xử lý chất thải có

những hạn chế nhất định đồng thời việc xử lý chất thải rắn không đảm bảo quy
chuẩn kỹ thuật về môi trường đã gây những tác động tổng hợp tới môi trường,
sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế – xã hội.
Khu Công nghiệp (KCN) Yên Phong, huyện n Phong, tỉnh Bắc Ninh
có tổng diện tích 658ha, là KCN hiện đại, đồng bộ hàng đầu tại miền Bắc Việt
Nam. Dự án đã thu hút được dòng vốn FDI lớn (10 tỷ USD), góp phần lớn đưa
Bắc Ninh nhiều năm liền lọt vào top 10 cả nước về thu hút vốn FDI. Vì vậy, các
hoạt động kinh tế, dịch vụ xung quanh khu vực KCN rất phát triển, kéo theo đó
lượng dân số cơ học quanh khu vực KCN cũng tăng lên nhanh chóng. Năm
2015, dân số Yên Phong là: 162.592 người trong đó Khu cơng nghiệp n
Phong: có hơn 30 doanh nghiệp với 25.000-27.000 công nhân, chiếm từ 15,416,6% dân số trên toàn huyện. Các chợ, quán ăn, dịch vụ phục vụ người dân

1


cũng ngày càng phong phú và đa dạng, dẫn đến việc gia tăng một lượng lớn rác
thải sinh hoạt quanh khu vực KCN (Thu Thảo, 2017).
Tuy UBND huyện Yên Phong và các đon vị chức năng đã có một số chỉ
đạo và giải pháp về việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu vực quanh
KCN, nhưng trước lượng rác thải quá lớn thêm vào đó là việc phân cấp trách
nhiệm quản lý vẫn chưa rõ ràng, sự phối hợp giữa các cấp chính quyền cịn chưa
cao, dẫn đến lượng rác thải sinh hoạt tại các bãi tập kết rác trung chuyển bị tồn
đọng với lượng lớn hàng trăm tấn. Do vậy, tìm hướng giải quyết áp lực ô nhiễm
từ lượng rác thải thải sinh hoạt đến người dân tại đây là vấn đề thực sự cần được
quan tâm từ tất cả các bên liên quan. Vì vậy, tôi xin tiến hành thực hiện đề tài
“Đánh giá hiệu quả phối hợp giữa các bên liên quan trong quản lý rác thải
sinh hoạt tại khu vực dân cư xung quanh Khu Công Nghiệp Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá hiệu quả của các biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt có sự

tham gia của các bên liên quan tại khu vực dân cư xung quanh KCN Yên Phong.
2. Đề xuất một số giải pháp khuyến khích sự tham gia của nhiều bên liên
quan nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt (RTSH) và cơng tác
xã hội hóa mơi trường.
1.3. YÊU CẦU
- Xác định được chức năng nhiệm vụ của tất cả tổ chức cá nhân liên quan
đến quản lý RTSH.
- Phân tích được tính liên kết, phối hợp giữa các đơn vị chức năng và
người dân trong công tác quản lý RTSH.
- Các giải pháp đề xuất phải đảm bảo tính khách quan, phù hợp với mục
đích của đề tài và khu vực nghiên cứu.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Không gian: Phạm vi nghiên cứu: 04 thôn sát KCN Yên Phong, huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh có lượng dân số lớn nhất có tỷ lệ gia tăng dân số cơ
học cao từ nguồn lao động ngoại tỉnh làm tại khu công nghiệp Yên Phong, bao
gồm: thôn Ấp Đồn, thôn Chính Trung, thơn Trần Xá, thơn Ơ Cách.

2


- Các đối tượng, tổ chức cá nhân liên quan theo hướng dẫn tại Nghị định
38/2015/NĐ-CP về công tác quản lý chất thải rắn bao gồm: Chủ thể phát sinh
chất thải rắn sinh hoạt: Hộ gia đình; Chủ thu gom bao gồm tổ vệ sinh môi trường
ở địa phương, công ty trách nhiệm hữu hạn tham gia dịch vụ thu gom vận chuyển
RTSH; cơ quan quản lý nhà nước (UBND cấp huyện, xã, phòng TNMT huyện
Yên Phong); Cộng đồng bao gồm: Các tổ chức dân sự xã hội, người dân tham gia
trực tiếp trong công tác quản lý.
- Thời gian: Tài liệu thu thập từ năm 2012 đến năm 2017.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC HOẶC THỰC TIỄN
1.5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Tìm hiểu tổng thể hệ thống quản lý RTSH tại khu vực nghiên cứu: Các
bên tham gia quản lý; nhiệm vụ, chức năng của từng bên;...
Tổng hợp các kết quả đánh giá, nhận xét về công tác quản lý từ người dân
và các cơ quan liên quan, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc tièn hiểu các bên tham gia vào quản lý; chức năng, nhiệm vụ
của từng bên tham gia vào công tác quản lý RTSH tại khu vực nghiên cứu giúp đánh
giá ý nghĩa và mức độ ảnh hưởng của từng bên trong công tác quản lý RTSH.
Tổng hợp ý kiến của người dân giúp đưa ra được nhận xét về hiệu quả của
quá trình quản lý RTSH tại khu vực nghiên cứu.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
- Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc hoạt động khác. (Luật bảo vệ Môi trường, 2014).
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn goi là bùn thải) được
thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. (Nghị
định 38/NĐ-CP ngày 24/04/2015, Nghị định về quản lý chất thải và phế liệu).
- Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác thải sinh hoạt) là chất thải rắn phát
sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người. (Nghị định 38/NĐ-CP ngày
24/04/2015, Nghị định về quản lý chất thải và phế liệu).
- Quản lý chất thải là q trình phịng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân
loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải. (Luật bảo vệ
Môi trường, 2014).
- Quy định pháp luật về các bên liên quan:
Các bên liên quan trong quan hệ pháp luật được luật chuyên ngành điều
chỉnh, thể hiện tại điều khoản “đối tượng áp dụng” liệt kê các loại chủ thể chủ

yếu. Luật Bảo vệ Môi trường (BVMT) số 55/2014/QH13 (Luật BVMT 2014)
cũng quy định tại Điều 2 các loại chủ thể thuộc đối tượng điều chỉnh là “cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân”, tương tự như Luật BVMT 2005. Trong khi Luật
BVMT 1993 chỉ xác định “Nhà nước, tổ chức và cá nhân”. Nghị định 38/NĐCP/2015 đã quy định rõ vai trò chức năng nhiệm vụ của các bên liên quan bao
gồm chủ nguồn thải (điều 16), trách nhiệm của chủ thu gom (điều 17, điều 18) và
trách nhiệm của quản lý nhà nước (UBND các cấp, cơ quan quản lý thuộc Bộ
TNMT) tại điều 24, 28 trong việc giám sát, lập kế hoạch, truyền thông, hỗ trợ
thúc đẩy công tác quản lý RTSH tại địa phương.
Các bên liên quan trong quan hệ pháp luật cũng được xác định tại các điều
khoản nội dung cụ thể với địa vị pháp lý khác nhau trong các quan hệ về quyền,
nghĩa vụ, hoặc với khách thể mà luật bảo vệ. Xét theo tiêu chí này, các bên liên
quan trong Luật BVMT 2014 cịn có: Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
TN&MT, Bộ trưởng Bộ TN&MT và 9 Bộ khác được đề cập như cơ quan quản lý
nhà nước (CQQLNN) về ngành và lĩnh vực (Kế hoạch Đầu tư, Công thương,

4


Xây dựng, Quốc phịng, Cơng an…) cùng với Chủ tịch UBND từ cấp tỉnh đến xã
có vai trị và thẩm quyền quản lý nhà nước về BVMT được xác lập. Thẩm quyền
được xác lập của các CQQLNN không chỉ gồm chủ trì giải quyết hoặc thực hiện
một hoạt động, cơng việc, nhiệm vụ cụ thể được Luật BVMT 2014 quy định, mà
còn ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) điều chỉnh và xử lý những
vấn đề được đề cập tại luật chuyên ngành này.
Luật BVMT 2014 cũng đề cập thêm một loại chủ thể mà chưa được đề cập
trong Luật BVMT 1993, hay chỉ được đề cập một cách thụ động, như là đại diện
cho khách thể được luật bảo vệ trong Luật BVMT 2005, đó là cộng đồng. Chủ
thể này được giải thích tại Điều 3.10, Nghị định số 19/2015/NĐ-CP quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật BVMT là “cộng đồng người sinh sống trên
cùng địa bàn thơn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư”.

Đây là đối tượng chịu tác động trực tiếp bởi dự án và chủ dự án phải tổ chức
tham vấn khi lập Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) (Điều 21.2 Luật BVMT
2014). Không chỉ là chủ thể được khuyến khích hoặc được bảo vệ các lợi ích,
Luật BVMT 2014 cịn quy định chi tiết tại Điều 46, quyền và trách nhiệm của
cộng đồng trong ứng phó với biến đổi khí hậu; Điều 83 về tổ chức tự quản
BVMT. Đặc biệt, Điều 146 quy định về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư
cịn quy định đại diện cộng đồng dân cư có quyền yêu cầu chủ cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ (SXKDDV) cung cấp thông tin về BVMT qua đối thoại trực
tiếp hoặc bằng văn bản; yêu cầu CQQLNN có liên quan cung cấp kết quả thanh
kiểm tra, xử lý cơ sở; tham gia đánh giá kết quả BVMT của cơ sở SXKDDV; và
buộc chủ cơ sở SXKDDV phải thực hiện các yêu cầu của đại diện cộng đồng dân
cư theo quy định tại Điều này (Nguyễn Sơn, 2015).
+ Qua khái niệm về các bên liên quan có thể nhận thấy các bên liên quan
trong công tác quản lý môi trường nói chung và cơng tác quản lý RTSH bao gồm
03 thành phần chính bao gồm: Cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức đoàn thể,
tổ chức kinh tế - xã hội tham gia vào quá trình quản lý RTSH và cộng đồng dân
cư vừa phát sinh RTSH vừa tham gia vào quá trình quản lý RTSH.
2.2. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RTSH TRÊN THẾ GIỚI
Quản lý rác thải là một hoạt động mang tính hệ thống, trong đó, mỗi quá
trình hoạt động là một tiểu hệ thống, bao gồm: phân loại, thu gom, vận chuyển,
xử lý, tái chế và tái sử dụng rác. Các tiểu hệ thống này có mối liên hệ tương tác,

5


ảnh hưởng lẫn nhau trong việc thực hiện mục tiêu chung đảm bảo cho cả hệ
thống quản lý rác thải hoạt động một cách bền vững. Hoạt động quản lý rác thải
tại các quốc gia đang phát triển gặp nhiều khó khăn hơn so với các quốc gia
phát triển, do những yếu tố về thể chế, xây dựng và thực hiện chính sách, sự
tham gia của người dân, mối quan hệ giữa các bên liên quan trong việc thực

hiện quản lý rác thải; và những vấn đề về trang thiết bị cơng nghệ lạc hậu hay
vấn đề thiếu tài chính ngân sách để triển khai các hoạt động quản lý rác thải
hiệu quả (Nguyễn Thị Kim Nhung, 2014).
Đối mặt với cảnh báo về cuộc khủng hoảng rác thải toàn cầu đang ngày
càng nghiêm trọng. Rác có thể gây ra những gánh nặng khổng lồ về mơi trường
cũng như tài chính cho Chính phủ các nước. Các quốc gia lớn trên thế giới đã có
những biện pháp quản lý và xử lý rác thải phù hợp với điều kiện riêng.
Mỹ: Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố ở Mỹ lên tới 210
triệu tấn. Tính bình qn mỗi người dân Mỹ thải ra 2kg rác/ngày. Hầu như thành
phần các loại rác thải trên đất nước Mỹ khơng có sự chênh lệch quá lớn về tỷ lệ,
cao nhất không phải là thành phần hữu cơ như các nước khác mà là thành phần
chất thải vô cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này cũng dễ lý giải đối với
nhịp điệu phát triển và tập quán của người Mỹ là việc thường xuyên sử dụng các
loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn cùng các vật liệu có nguồn gốc vơ cơ. Trong thành
phần các loại rác sinh hoạt thì thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và tỷ lệ kim loại cũng
khá cao là 7,7%. Như vậy rác thải sinh hoạt các loại ở Mỹ có thể phân loại và xử
lý chiếm tỉ lệ khá cao (các loại khó hoặc khơng phân giải được như kim loại,
thủy tinh, gốm, sứ chiếm khoảng 20%).
Cơ quan Bảo vệ Môi trường (EPA) quy định về tất cả các loại phế thải
theo Đạo luật Bảo tồn và Phục hồi Tài nguyên năm 1976 (RCRA). Chất thải rắn
có thể bao gồm cả rác thải và bùn từ các nhà máy xử lý nước thải và các loại phế
thải khác từ các hoạt động công nghiệp. RCRA bao gồm xử lý các loại chất thải
rắn, chất thải độc hại, khuyến khích các cá nhân, tổ chức xây dựng những kế
hoạch toàn diện để quản lý chất thải. Khu vực phía Tây có số lượng bãi chơn lấp
nhiều nhất cả nước. Những bãi chôn lấp phải tuân thủ các quy định của Liên
bang trong việc ngăn ngừa ô nhiễm cũng như cung cấp các hệ thống giám sát ô
nhiễm nước ngầm và bãi chơn chất thải khí. Các cơng ty quản lý phải đảm bảo
kinh phí bảo vệ mơi trường trong suốt tồn bộ vịng đời của một bãi chôn lấp rác

6



thải. Đối với chất thải rắn được tái chế hay biến thành phân bón để cải tạo đất đã
giúp giảm lượng khí thải carbon dioxide.
Tại California, nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác
khác nhau. Kế tiếp rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái chế, rác được
thu gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng. Nếu có những phát
sinh khác nhau như: Khối lượng rác tăng hay các xe chở rác phải phục vụ tận sâu
trong các tòa nhà lớn, giá phải trả sẽ tăng thêm 4,92 USD/tháng. Phí thu gom rác
được tính dựa trên khối lượng rác, kích thước rác, theo cách này có thể hạn chế được
đáng kể lượng rác phát sinh. Tất cả chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với giá
32,38 USD/tấn. Để giảm giá thành thu gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn vị
cùng đấu thầu việc thu gom và chuyên chở rác (Hồng Nhung và Thu Giang, 2016).
Singapore: Đây là nước đơ thị hóa 100% và là đơ thị sạch nhất trên thế
giới. Để có được kết quả như vậy, Singapore đầu tư cho công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc làm
tiền đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Chính phủ Singapore đang yêu cầu
tăng tỷ lệ tái chế thông qua phân loại rác tại nguồn từ các hộ gia đình, các chợ,
các cơ sở kinh doanh để giảm chi ngân sách cho Nhà nước. Rác thải ở Singapore
được thu gom và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được, được
đưa về các nhà máy tái chế còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác
để thiêu hủy. Ở Singapore có 2 thành phần chính tham gia vào thu gom và xử lý
các rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư và công ty, hơn 300 công ty tư nhân
chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại. Tất cả các công ty này đều
được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát kiểm tra trực tiếp của Sở Khoa
học công nghệ và mơi trường. Ngồi ra, các hộ dân và các cơng ty của Singapore
được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải cho các hộ dân vào các
công ty. Chẳng hạn, đối với các hộ dân thu gom rác thải trực tiếp tại nhà phải trả
phí 17 đơla Singapore/tháng, thu gom gián tiếp tại các khu dân cư chỉ phải trả phí
7 đơla Singapore/tháng (Hồng Nhung và Thu Giang, 2016).

Ở Đan Mạch, các chính quyền địa phương chịu trách nhiệm thu gom và
xử lý chất thải. Luật của Đan Mạch cấm đốt những chất thải có thể tái chế được.
Các địa phương có thể đổ chất thải có thể tái chế được ở những trung tâm tái chế,
mà không phải trả lệ phí. Tuy nhiên, họ sẽ bị phạt nặng nếu đưa chất thải có thể
tái chế được vào lò đốt. Tại nhà máy Vestforbraending ở Copenhagen, nhà máy
xử lý chất thải kiểu mới lớn nhất của Đan Mạch, xe tải chở chất thải phải dừng

7


lại ở trạm cân xe trước khi vào nhà máy đổ rác. Rác được kiểm tra ngẫu nhiên để
phát hiện chất thải có thể tái chế được và những người vi phạm bị phạt rất nặng.
Morten Slotved, thị trưởng thành phố Horsholm, địa phương có thu nhập tính
theo đầu người cao nhất Đan Mạch, cho biết nhà máy này đã giúp làm giảm chi
phí sưởi ấm và nâng cao giá trị các ngơi nhà của người dân địa phương.

Hình 2.1. Phân loại rác ở Đan Mạch
Ở thành phố Horsholm (Đan Mạch), chỉ có 4% rác thải được đưa tới bãi
rác và 1%, gồm hoá chất, sơn và chất thải điện tử, được chuyển tới bãi chôn rác
đặc biệt. 61% chất thải của thành phố được tái chế và 34% được đốt trong nhà
máy biến chất thải thành năng lượng. Những nhà máy này đã sử dụng nhiều thiết
bị sàng lọc mới, để loại ra những chất có thể gây ơ nhiễm trước khi đưa rác vào
lị đốt. Mức ơ nhiễm trong khói của các nhà máy này thấp hơn tiêu chuẩn môi
trường nghiêm ngặt của châu Âu từ 10 đến 20%. Những chất thải có thể gây ơ
nhiễm được xử lý theo phương pháp riêng, chứ không phải đem chôn. (Hồng
Nhung và Thu Giang, 2016).

8



Penang (tên gọi khác là George Town) là thành phố của bang Penang
(Malaixia), có diện tích 1.024 km² với dân số 1,6 triệu người. Trước đây,
Penang là một thương cảng quốc tế sầm uất ở eo biển Malacca và đến nay, đã
phát triển thành TP có nền kinh tế đứng thứ 3 tại Malaixia. Nền kinh tế của
Penang chủ yếu dựa vào nông nghiệp, du lịch và sản xuất, chế tạo cơng nghiệp.
Cùng với tốc độ đơ thị hóa và sự phát triển kinh tế nhanh, lượng rác thải
của TP ngày càng gia tăng đã tạo sức ép cho chính quyền trong việc giải quyết
bài toán xử lý rác thải khi diện tích đất chơn lấp khơng cịn. Theo thống kê (trích
nguồn) năm 2012, mỗi ngày, đảo Penang phát sinh 790 tấn chất thải, trong đó
chất thải hữu cơ chiếm từ 40 - 60% tổng số chất thải (chủ yếu là thực phẩm và
chất thải từ khu vườn gia đình), còn lại là các loại chất thải khác như giấy, nhựa,
kim loại… Mỗi ngày, Penang có 300 xe tải thu gom rác chuyển đến trạm trung
chuyển Batu Maung ở phía Nam và xếp lên một chiếc xà lan lớn (có 3 chuyến xà
lan/ngày), sau đó, xà lan chở các thùng chứa rác đến bãi chôn lấp Pulau Burong
(tỉnh Seberang Perai) để xử lý. Ước tính, để xử lý mỗi tấn rác từ Penang đến
Pulau Burong, chính quyền địa phương phải chi khoảng 130 Ringgit (tương
đương 41 USD).
Tháng 4/2007 đã xảy ra sự cố môi trường khi chiếc xà lan chở rác từ
Penang đến Pulau Burong bị chìm ở biển Malacca, làm cho hàng tấn rác thải nổi
trên mặt biển, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và tác động tiêu cực đến hệ
sinh thái biển. Sau khi vụ việc xảy ra, người dân Pulau Burong đã biểu tình để
phản đối việc vận chuyển rác thải từ đảo Penang đến và điều này buộc Chính phủ
Malaixia phải tìm giải pháp giải quyết vấn đề rác thải sinh hoạt của Penang.
Để giải quyết vấn đề rác thải sinh hoạt tại Penang cũng như các địa
phương khác, Chính phủ Malaixia đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp để tăng
cường công tác quản lý chất thải rắn (CTR), đặc biệt là thực hiện chiến lược kiểm
soát, quản lý chất thải theo hướng áp dụng 3R (giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế),
biến chất thải thành tài nguyên. Với sự chỉ đạo của Chính phủ Malaixia cùng sự
hỗ trợ, hướng dẫn của các chuyên gia thuộc Chương trình Mơi trường Liên hợp
quốc (UNEP), chính quyền Penang đã thực hiện công tác quản lý tổng hợp CTR

thông qua các hoạt động thúc đẩy tái chế, giảm thiểu chất thải chôn lấp, hướng
đến nền kinh tế tuần hoàn và bền vững. Bên cạnh việc tổ chức nhiều chiến dịch
truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về tác hại của rác thải đối với môi
trường, kinh tế - xã hội, Penang đã thiết lập bộ máy quản lý chất thải, gồm 2 cơ

9


quan chịu trách nhiệm: Hội đồng TP. Penang (MPPP) và Hội đồng TP. Perai
Seberang (MPSP). Ngoài ra, Penang cũng xây dựng chính sách quản lý chất thải
hữu cơ nhằm thúc đẩy việc phân loại, xử lý chất thải hữu cơ tại nguồn, giảm chi
phí vận chuyển, xử lý rác.
Theo đó, việc phân loại rác tại nguồn được triển khai tại các hộ gia đình,
chợ, khách sạn, bệnh viện và trường học, nhà hàng dưới sự kiểm sốt chặt chẽ
của chính quyền TP. Bên cạnh đó, Penang tăng cường giáo dục và nâng cao nhận
thức cho người dân, các nhà quản lý, cơng nhân viên về lợi ích của việc phân loại
chất thải và yêu cầu họ đưa ra cam kết về phân loại rác tại nguồn. Nếu chất thải
không được phân loại, đơn vị thu gom sẽ không tiếp nhận.
Đối với các đơn vị thu gom tư nhân, Penang tổ chức đấu thầu và ưu tiên
những đơn vị có khả năng xử lý chất thải hữu cơ tại chỗ; đồng thời, áp dụng
phương thức thu gom riêng đối với từng chủ nguồn thải (triển khai hệ thống thu
gom chất thải chân khơng cho trung tâm thương mại, chợ…). Chính quyền địa
phương cũng tiến hành nâng cấp hệ thống xử lý chất thải cho khu nhà hàng,
khách sạn, nơi bán thực phẩm bằng cách lắp đặt các máy chế biến thực phẩm để
khơng cịn thức ăn thừa, biến rác thải hữu cơ thành phân compost; hay chất thải
thực phẩm được sản xuất thành khí sinh học phục vụ đun, nấu thức ăn cho các
trang trại, khu dân cư nhỏ, ký túc xá… Dầu ăn được tận dụng và chế biến thành
nhiên liệu cho lò hơi, hay làm xà phòng, dầu diesel sinh học.
Theo quy định của Penang, các loại rác thải có thể tái chế như giấy loại,
chai lọ thủy tinh, vỏ đồ hộp... được thu gom vào các thùng chứa riêng. Người dân

đem đến thùng rác trong khu dân cư, hoặc có thể gọi điện để bộ phận chuyên
trách mang đi nhưng phải thanh tốn phí thơng qua việc mua tem dán vào các túi
rác này theo trọng lượng.
Nhằm thực hiện hiệu quả công tác quản lý chất thải theo 3R, chính quyền
Penang đã đưa ra các chính sách khuyến khích, khen thưởng đối với sáng kiến
thân thiện mơi trường, cũng như kỷ luật, xử phạt nghiêm khắc đối với các hành
vi vi phạm trong phân loại, thu gom và tái chế rác thải sinh hoạt của người dân.
Cụ thể, nếu thực hiện hiệu quả việc tái chế, nhà quản lý, cán bộ, nhân viên sẽ
được thăng chức. Đối với các hộ gia đình, cơ sở tiểu thương, khi tiến hành hoạt
động tái chế chất thải sẽ được hỗ trợ kinh phí, nhưng nếu khơng thực hiện đúng
quy trình thu gom, để phát sinh chất thải quá mức, họ sẽ phải trả phí (lượng chất
thải phát sinh càng nhiều thì số tiền phí càng lớn).

10


Có thể nói, việc thực hiện quản lý CTR phù hợp với phương pháp 3R đã
giúp Penang giảm được lượng rác thải phát sinh, góp phần hình thành một TP
khơng chất thải và phát triển bền vững (P. Linh, 2016).
2.3. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RTSH TẠI VIỆT NAM
2.3.1. Hiện trạng phát sinh
Theo báo cáo môi trường quốc gia (2011), khối lượng chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh tại các đô thị trên tồn quốc tăng trung bình 10-16% mỗi năm,
chiếm khoảng 60-70% tổng lượng chất thải rắn đô thị và tại một số đô thị tỷ lệ
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chiếm đến 90% tổng lượng chất thải rắn đô thị.
Chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh với khối lượng lớn tại hai đô thị đặc biệt
là thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, chiếm tới 45,24% tổng lượng
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ tất cả các đô thị. Chỉ số phát sinh chất thải rắn
sinh hoạt bình quân trên đầu người ở mức độ cao từ 0,9-1,38 kg/người/ngày ở
thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số đô thị phát triển về du lịch

như: thành phố Hạ Long, thành phố Đà Lạt, thành phố Hội An,…Chỉ số phát sinh
chất thải rắn sinh hoạt bình quân trên đầu người thấp nhất tại thành phố Đồng
Hới, thành phố Kon Tum, thị xã Gia Nghĩa thuộc tỉnh Đăk Nông, thành phố Cao
Bằng từ 0,31-0,38 kg/người/ngày.
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên toàn quốc năm 2014
khoảng 23 triệu tấn tương đương với khoảng 63.000 tấn/ngày, trong đó, chất thải
rắn sinh hoạt đô thị phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày. Chỉ tính riêng tại thành phố
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh là:
6.420 tấn/ngày và 6.739 tấn/ngày (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).
2.3.2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển
Theo Kỷ yếu Hội nghị mơi trường tồn quốc lần thứ IV năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi Trường, RTSH ở các đô thị Việt nam hiện nay chủ yếu do các
công ty Môi trường đô thị do Nhà nước thành lập đảm nhiệm. Các đơ thị đều có từ
1 đến một vài các công ty, tùy thuộc vào quy mô và dân số đô thị. Một số đô thị có
cơng ty tư nhân tham gia và xu hướng này đang lan rộng tới nhiều đô thị khác. Ở
địa bàn nơng thơn (huyện, xã, thơn), một số nơi có tổ chức thu gom và vận chuyển
chất thải rắn, hoạt động dưới hình thức mơi trường xã hoặc tổ, đội vệ sinh mơi
trường Kinh phí cho hoạt động của các tổ chức thu gom và vận chuyển chất thải ở
đô thị và nơng thơn dựa vào ngân sách của chính quyền địa phương và đóng góp

11


của dân (mức đóng góp do chính quyền địa phương quyết định, thường khoảng
2.500 - 3.000 VND/người/tháng ở các đô thị lớn; và khoảng 8.00 - 1.500
VND/người/tháng ở đô thị nhỏ và địa bàn nông thôn). Công tác phân loại RTSH
tại nguồn ở Việt nam hiện chưa thực hiện rộng rãi. Phân loại RTSH tại nguồn đang
được tiến hành thử nghiệm ở một số đô thị lớn và sẽ được mở rộng trong tương lai
để giảm áp lực cho việc xử lý chất thải (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt hiện nay tại khu vực nội thành của các

đô thị trung bình đạt khoảng 85% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và
tại khu vực ngoại thành của các đơ thị trung bình đạt khoảng 60% so với lượng
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực
nông thôn cịn thấp, trung bình đạt khoảng 40-55% so với lượng chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh, tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng nông thôn ven đô
hoặc các thị trấn, thị tứ cao hơn tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng
sâu, vùng xa.
Tại các đô thị, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt do Công
ty môi trường đơ thị hoặc Cơng ty cơng trình đơ thị thực hiện. Bên cạnh đó, trong
thời gian qua với chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực mơi trường của Nhà nước,
đã có các đơn vị tư nhân tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt tại đơ thị. Nguồn kinh phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt đô thị hiện nay do Nhà nước bù đắp một phần từ nguồn thu phí vệ
sinh trên địa bàn. Mức thu phí vệ sinh hiện nay từ 4000-6000 đồng/người/tháng
hoặc từ 10.000-30.000 đồng/hộ/tháng tùy theo mỗi địa phương. Mức thu tại các
cơ sở sản xuất, dịch vụ từ 120.000-200.000 đồng/cơ sở/tháng tùy theo quy mô,
địa phương (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).
Tại khu vực nông thôn, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
phần lớn là do các hợp tác xã, tổ đội thu gom đảm nhiệm với chi phí thu gom thỏa
thuận với người dân đồng thời có sự chỉ đạo của chính quyền địa phương. Mức thu
và cách thu tùy thuộc vào từng địa phương, từ 10.000-20.000 đồng/hộ/tháng và do
thành viên hợp tác xã, tổ đội thu gom trực tiếp đi thu. Hiện có khoảng 40% số
thơn, xã hình thành các tổ, đội thu gom chất thải rắn sinh hoạt tự quản, công cụ
phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển hầu hết do tổ đội tự trang bị. Tuy
nhiên, trên thực tế tại khu vực nông thôn không thuận tiện về giao thông, dân cư
không tập trung còn tồn tại hiện tượng người dân vứt bừa bãi chất thải ra sông suối

12



hoặc đổ thải tại khu vực đất trống mà không có sự quản lý của chính quyền địa
phương (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011, Nguyễn Việt Anh, 2011).
2.3.3. Hiện trạng xử lý
Cũng theo Kỷ yếu Hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ IV năm 2015
của Bộ Tài nguyên và Mơi trường, nhìn chung, chất thải rắn sinh hoạt được xử lý
chủ yếu bằng hình thức chơn lấp, sản xuất phân hữu cơ và đốt (Bộ Tài nguyên và
Môi trường, 2015).
Tính đến Q I năm 2014, trong khn khổ Chương trình xử lý chất thải
rắn giai đoạn 2011-2020 đã có 26 cơ sở xử lý chất thải rắn tập trung được đầu
tư xây dựng theo hoạch xử lý chất thải rắn của các địa phương. Trong số 26 cơ
sở xử lý chất thải rắn có 03 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ đốt, 11 cơ sở xử lý
sử dụng công nghệ sản xuất phân hữu cơ, 11cơ sở xử lý sử dụng công nghệ sản
xuất phân hữu cơ kết hợp với đốt, 01 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ sản xuất
viên nhiên liệu. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của 26 cơ sở chưa được đánh giá
một cách đầy đủ, toàn diện; chưa lựa chọn được mơ hình xử lý chất thải rắn
hồn thiện đạt được cả các tiêu chí về kỹ thuật, kinh tế, xã hội và môi trường
(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).
Theo thống kê tính đến năm 2013 có khoảng 458 bãi chơn lấp chất thải rắn
có quy mơ trên 1ha, ngồi ra cịn có các bãi chơn lấp quy mơ nhỏ ở các xã chưa
được thống kê đầy đủ. Trong số 458 bãi chơn lấp có 121 bãi chơn lấp hợp vệ sinh
và 337 bãi chôn lấp không hợp vệ sinh. Các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh phần
lớn là bãi rác tạm, lộ thiên, khơng có hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác, đang là
nguồn gây ô nhiễm môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường ,2015).
Một số cơ sở xử lý bằng hình thức chơn lấp hợp vệ sinh hiện đang hoạt
động như: Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đa Phước thuộc Công ty TNHH xử lý
chất thải rắn Việt Nam; Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc Củ Chi thuộc
Công ty TNHH MTV môi trường đô thị thành phố Hồ Chí Minh; Khu xử lý chất
thải Nam Sơn thuộc Công ty TNHH MTV môi trường đô thị Hà Nội,…Trên thực
tế, tại nhiều cơ sở xử lý chất thải rắn bằng hình thức chơn lấp, q trình kiểm sốt
ơ nhiễm chưa thực sự đem lại hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường, hiện

vẫn đang là vấn đề gây bức xúc trong xã hội. Bên cạnh đó, chưa có cơ sở xử lý
chất thải rắn bằng hình thức chơn lấp nào tận thu được nguồn năng lượng từ khí
thải thu hồi từ bãi chôn lấp chất thải, gây lãng phí nguồn tài ngun (Bộ Tài
ngun và Mơi trường, 2015).

13


×