Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Khóa luận tìm hiểu vai trò của phụ nữ dân tộc thái trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã chiềng hoa huyện mường la – tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CÀ THỊ NGUYỆN
Tên đề tài:

"TÌM HIỂU VAI TRỊ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC THÁI TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CHIỀNG HOA
HUYỆN MƯỜNG LA - TỈNH SƠN LA”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Phát triển nơng thơn
Khoa:

Kinh tế & PTNT

Khóa học

2015 – 2019

Thái Ngun, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


CÀ THỊ NGUYỆN
Tên đề tài:
"TÌM HIỂU VAI TRỊ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC THÁI TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CHIỀNG HOA
HUYỆN MƯỜNG LA - TỈNH SƠN LA”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Phát triển nơng thơn
Khoa:

Kinh tế & PTNT

Khóa học

2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Ngọc

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay em đã hoàn thành bài

báo cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nơng Lâm Thái
Ngun với tên đề tài:"Tìm hiểu vai trị của phụ nữ dân tộc Thái trong phát
triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Chiềng Hoa huyện Mường La - tỉnh Sơn La”.
Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo
Thạc sĩ Trần Thị Ngọc -Giảng viên khoa Kinh tế và phát triển nông thôn giáo
viên hướng dẫn em trong q trình thực tập. Cơ đã hướng dẫn và chỉ bảo tận
tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng trong
khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai lầm của mình để em hồn thành
bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất. Cô luôn động viên và theo
dõi sát sao quá trình thực tập và cũng là người truyền động lực cho em, giúp
em hoàn thành tốt đợt thực tập của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các phòng, cán bộ UBND xã
Chiềng Hoa đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp những thông tin và số liệu cần
thiết để phục vụ cho bài báo cáo. Ngoài ra, các cán bộ xã cịn chỉ bảo tận tình,
chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong q trình cơng tác, đó là những ý kiến
hết sức bổ ích cho em sau này khi ra trường. Đã tạo mọi điều kiện giúp em
hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn người dân xã Chiềng Hoa đã tạo điều kiện cho em
trong thời gian ở địa phương thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Sau nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ln bên
cạnh động viên em trong những lúc khó khăn.
Thái Nguyên, ngày

tháng 5 năm 2019
Tác giả

Cà Thị Nguyện



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân biệt Giới và Giới tính...........................................................................5
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 ..............................................................28
Bảng 4.2: Diện tích, năng xuất, sản lượng một số cây trồng chính
của xã năm 2018 .........................................................................................................32
Bảng 4.3: Số lượng gia súc, gia cầm của xã Chiềng Hoa
giai đoạn 2016 -2018 ..................................................................................................33
Bảng 4.4: Lao động xã Chiềng Hoa chia theo giới tính
giai đoạn 2016 – 2018 .................................................................................................35
Bảng 4.5: Tình hình chung của các hộ điều tra ..........................................................37
Bảng 4.6: Cơ cấu phụ nữ tham gia lãnh đạo cấp ủy Đảng,
chính quyền và đoàn thể năm 2018 ............................................................................40
Bảng 4.7: Tỷ lệ nữ làm chủ hộ và tham gia quản lý điều hành sản xuất ....................41
Bảng 4.8: phân công lao động trong hoạt động sản xuất nông nghiệp 2018 ..............44
Bảng 4.9: Phân công lao động trong trong hoạt động nội trợ
và chăm sóc con cái 2018 ...........................................................................................46
Bảng 4.10: Tình hình quản lý vốn vay của hộ ............................................................48
Bảng 4.11: Phân công lao động trong Hoạt động kinh doanh
hàng hóa và dịch vụ 2018 ...........................................................................................50
Bảng 4.12: Phân công lao động trong hoạt động
sản xuất lâm nghiệp năm 2018 ...................................................................................51
Bảng 4.13: Tỷ lệ nữ tham gia hoạt động cộng đồng năm 2018 ..................................52
Bảng 4.14: Quan điểm của các hộ nơng dân về các cơng việc
và vai trị phụ nữ trong gia đình ..................................................................................54
Bảng 4.15: Nhận thức của các hộ nông dân về việc học của con gái .........................55



iii

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa về mặt học tập .......................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn ........................................................................................ 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................................. 4
2.1.1. Một số khái niệm.................................................................................................... 4
2.1.2. Khái niệm về hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình.................................................. 8
2.1.3. Quan điểm về tăng trưởng và phát triển kinh tế ................................................... 9
2.1.4. Vai trị của phụ nữ trong gia đình và xã hội ....................................................... 10
2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ
trong phát triển kinh tế gia đình ..................................................................................... 14
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................................ 16
2.2.1. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam............................... 16
2.2.2. Một số vấn đề đặt ra với phụ nữ nông thôn ........................................................ 19
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 23
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 23
3.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................. 23
3.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................... 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 23
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ................................................................... 23
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................. 24
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu........................................................ 25



iv

PHẦN 4. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................ 27
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................. 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 27
4.1.2. Tình hình kinh tế xã hội ....................................................................................... 31
4.2. Thực trạng chung của các hộ điều tra trên địa bàn xã
Chiềng Hoa – huyện Mường La – tỉnh Sơn La. ........................................................... 37
4.2.1.Thông tin chung về các hộ điều tra ...................................................................... 37
4.3. Thực trạng hoạt động và vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
trên địa bàn xã Chiềng Hoa............................................................................................ 39
4.3.1. Hoạt động và vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế xã hội tại địa bàn xã 39
4.3.2. Thực trạng vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình.......................... 41
4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát huy vai trò của phụ nữ
trên địa bàn xã Chiềng Hoa – huyện Mường La – tỉnh Sơn La .................................. 56
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................................... 56
4.4.2. Khó khăn............................................................................................................... 56
4.5. Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của phụ nữ
xã Chiềng Hoa, huyện Mường La, tỉnh Sơn La trong phát triển kinh tế hộ ............... 58
4.5.1. Nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò của phụ nữ ....................................... 58
4.5.2. Nâng cao trình độ cho người phụ nữ .................................................................. 59
4.5.3. Tăng cường khả năng tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực của phụ nữ trong
phát triển kinh tế hộ gia đình.......................................................................................... 60
4.5.4. Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào hoạt động cộng đồng ....................... 61
4.5.5. Trong việc thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình dự án phát triển
của địa phương cần đặc biệt quan tâm đến vai trò, sự tham gia của phụ nữ .............. 61
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 63
5.1. Kết luận .................................................................................................................... 63

5.2. Kiến nghị.................................................................................................................. 64
5.2.1. Đối với Nhà nước................................................................................................. 64


v

5.2.2. Đối với các cấp chính quyền và đồn thể địa phương ....................................... 64
5.2.3. Đối với người đối với phụ nữ dân tộc Thái ........................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 66


vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa

BMI

Chỉ số về khối lượng cơ thể

BQ

Bình quân

TW

Trung ương


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

CT

Chỉ thị

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

HĐND

Hộ đơng nhân dân

UBND

Uỷ ban nhân dân




Quyết định

NQ

Nghị quyết

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

KH

Kế hoạch

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

TBVTV

Thuốc bảo vệ thực vật


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Phụ nữ có vai trị quan trọng trong đội ngũ đông đảo những người lao

động trong xã hội. Bằng lao động sáng tạo của mình, họ đã và đang đóng góp
phần làm giàu cho xã hội hội, làm phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ
ln thể hiện vai trị của mình trên các lĩnh vực đời sống xã hội, cụ thể về lĩnh
vực hoạt động vật chất, phụ nữ là lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải để
nuôi sống con người. Không chỉ sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ cịn tái
sản xuất ra con người để duy trì và phát triển xã hội. Phụ nữ cũng không
ngừng làm phong phú nền văn hóa văn hóa nhân loại. Nền văn hóa dân gian
của bất cứ nơi nào, dân tộc nào cũng có sự tham gia bằng nhiều hình thức của
đơng đảo phụ nữ.
Ở Việt Nam, phụ nữ chiếm trên 50% dân số cả nước, họ tham gia vào
tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và
càng ngày càng thể hiện vị trí và va trị của mình trong xã hội. Suốt chặng
đường đấu tranh dựng nước, giữ nước và xây dựng đất nước, lịch sử Việt
Nam đã ghi nhận những cống hiến to lớn của phụ nữ. Cuộc sống đổi mới đất
nước của Đảng và Nhà nước, họ ln giữ gìn, phát huy và nêu cao tinh thần
đoàn kết, trách nhiệm, năng động, sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn để
vườn lên cuộc sống và hoàn thành xuất sắc trên mọi lĩnh vực. Trong gia
đình, phụ nữ vừa làm con dâu, người vợ, người mẹ, người thầy của các con,
người thầy thuốc của gia đình.
Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của phụ nữ
trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào tất cả các lĩnh
vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng... Ở khu vực nơng thơn,
cùng với việc tích cực tham gia vào q trình phát kinh tế gia đình mỗi phụ
nữ cịn tham gia nhiều hoạt động xã hội, ổn định an ninh quốc phịng địa
phương làm thay đổi diện mạo khu vực nơng thôn Việt Nam.


2

Chiềng Hoa là một xã miền núi, vùng sâu vùng xa của huyện Mường

La với mật độ dân số khá đơng đúc. Trong đó thì phụ nữ chiếm trên 55% tổng
dân số và lao động nữ chiếm số đông, chủ yếu là lao động trong sản xuất trực
tiếp trong lĩnh vực nông nghiệp. Ngày ngày hộ làm việc tần tảo sớm hơm
chăm sóc cho gia đình chăm lo cho con cái, thế nhưng vai trò của phụ nữ đến
nay chưa được khẳng định rõ rệt.những quan niệm xưa cũ về họ vẫn được duy
trì, phụ nữ chỉ cần chăm lo tốt cho chồng con và làm việc gia đình, việc đồng
áng, trong khi trên lĩnh vực kinh tế - chính trị tiếng nói của họ vẫn chưa được
khẳng định. Đây là lý do để em nghiên cứu đề tài.
Quá trình phát triển kinh tế ở vùng nơng thơn nói riêng và nền kinh tế
đất nước nói chung nhiều câu hỏi được đặt ra rằng: Vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế nông thôn hiện nay như thế nào? Thực trạng vai trò của phụ
nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay ra sao? Giải pháp nhằm tháo gỡ
những khó khăn trong qua trình phát triển và nâng cao năng lực cho phụ nữ?
Vì vậy, nghiên cứu về vai trị của phụ nữ nơng thơn xã Chiềng Hoa trong việc
phát triển kinh tế được đặt ra như một yêu cầu cấp bách, từ đó đề xuất một số
giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy hơn nữa vai trị của lực lượng này,
qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế địa phương và nâng cao vị
thế của phụ nữ tại địa phương.
Xuất phát từ tính cấp thiết trên tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm
hiểu vai trị của phụ nữ dân tộc Thái trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã
Chiềng Hoa - huyện Mường La – tỉnh Sơn La”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá vai trò của phụ nữ dân tộc Thái trên địa bàn xã Chiềng hoa –
huyện mường La – tỉnh Sơn La trong phát triển kinh tế hộ, từ đó phân tích
những thuận lợi khó khăn và tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao vị thế và
vai trò của phụ nữ tại địa phương.


3


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích và đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ nơng thơn tại xã Chiềng Hoa.
- Tìm hiểu mặt được và mặt hạn chế cũng như khả năng đóng góp của
phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình trong thời gian tới.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nang cao vai trò của phụ nữ
trong phát triển kinh tế hộ gia đình trong thời gian tới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa về mặt học tập
- Rèn luyện các kỹ năng nghiên cứu khoa học: Thu thập, xử lý số liệu,
viết báo cáo.
- Đề tài là cơ hội cho sinh viên đi sâu vào vào thực tế, áp dụng kiến
thức đã được áp dụng vào thực tế. Tích lũy thên những kinh nghiệm mới cho
bản thân nhằm phục vụ cho công tác sau này. Ngồi ra, đề tài cịn là cơ hội
cho sinh viên được nghiên cứu, tìm hiểu về đời sống của người dân trên địa
bàn xã nơi mình đang sinh.
1.3.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nhìn nhận đúng hơn về
vai trò của người phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu có thể góp phần là tài liệu tham khảo cho các cán bộ, ban
ngành liên quan có thêm những căn cứ để xây dựng các chương trình dự án
nhằm thúc đẩy vai trị phụ nữ trong sản xuất phát triển nơng nghiệp, nông thôn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài

2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Giới tính, giới
Giới tính và giới là hai thuật ngữ đã trở nên quen thuộc. Tuy nhiên, trên
thực tế nhiều người vẫn nhầm lẫn và tranh cãi về ý nghĩa của hai khái niệm
này hoặc cho rằng cả hai khơng có gì khác biệt hoặc chỉ muốn nói đến hai
nhóm người: phụ nữ và nam giới. Sự không rõ ràng này thường dẫn đến
những quan niệm không đúng về sự khác biệt giới dẫn đến bỏ qua sự đa dạng
của vấn đề giới trong xã hội. Do đó, co một sự phân biệt tách bạch giữa hai
khái niệm này cần thiết, đặc biệt với những người làm cơng tác xã hội.
* Giới tính: là một thuật ngữ được các ngành khoa học xã hội và các nhà
sinh học dùng để chỉ một phạm trù sinh học, trong ý nghĩa đó nam và nữ khác
nhau về mặt sinh học, tạo nên hai giới tính nam và nữ: nam giới và nữ giới.
* Giới: Giới trước hết không phải là phụ nữ. Giới liên hệ đến vai trò
của nam và nữ do xã hội hoặc do một nền văn hóa xác lập nên. Giới có thể
khác nhau giữa nơi này và nơi khác, giữa nền văn hóa này với nền văn hóa
khác và có thể thay đổi theo thời gian.
Giới là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ nhân học , nói đến vai
trị, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. Giới đề cập
đến vấn đề phân công lao động, các kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích giữa
nam và nữ trong một bối cảnh cụ thể.
Giới là yếu tố luôn biến đổi cũng như tương quan về địa vị trong xã hội
của nữ giới và nam giới, không phải là hiện tượng bất biến mag liên tục thay
đổi. Nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể “giới là sản
phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong quan
hệ nam và nữ”.
Đây là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về giới và đảm bảo công bằng cho xã hội.
Theo SEAGEP (2001) giới và giới tính được định nghĩa như sau:


5


Giới tính: là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và phụ nữ
không thể thay đổi được. Chỉ có một số khác biệt nhỏ về vai trị cua nam và
nữ veef mặt sinh học và sinh lý trên cơ sở giới tính. Ví dụ như việc mang thai,
sinh nở và sự khác biệt về sinh lý có thể là do các đặc điểm giới tính.
Giới: là sự khác biệt về mặt xã hội giữa nam giới và phụ nữ như vai trò,
thái độ, hành vi ứng xử và các giá trị. Vai trò giới được biết đến thơng qua q
trình học tập và khác nhau theo từng nên văn hóa và thời gian, do vậy giới có hể
thay đổi được. Ví dụ: nữ thường để tóc dài, nam thường để tóc ngắn.
Khác với vấn đề giới tính vốn chỉ đề cập tới sự khác biệt sinh học giữa
nam giới và phụ nữ , khái niệm giới đề cập đến những khác biệt về mặt xã hội do
các nhóm xã hội con người tạo da ra. Những quan niệm về giới ln nảy sinh từ
tính chất của các quan hệ xã hội và của những hình thái tổ chức xã hội hội khác
nhau (theo Nguyễn Đức Truyến và Nguyễn Thị Nguyệt Minh,2000). Bản chất xã
hội của giới được thể hiện rõ trong sự khác nhau giữa các đặc tính và các hoạt
động được coi là của nam giới và nữ giới khi thực hiện so sánh các nền văn hóa,
giữa các tầng lớp xã và các nhóm dân tộc trong cùng một nền văn hóa, hoặc thay
đổi theo thời (theo Nguyễn Thị Nghĩa và Bùi Thị An, 2002).
Bảng 2.1. Phân biệt Giới và Giới tính
Giới

Giới tính

Giới mơ tả chúng ta thể hiện nam tính và nữ Giới tính mơ tả chúng ta là nam hay
tính

nữ

Giới là:


Giới tính:

- Được xây dựng bởi nên xã hội: nó là những - Sinh học: đó là những đặc tính thể
vai trị, trách nhiệm và hành vi mong đợi ở chất đã có từ khi chúng ta sinh ra.
nam và nữ trong một văn hóa hoặc xã hội cụ - Phổ biến: những đặc tính về tình dục
thể.

giống nhau trên tồn thế giới, nam

- Văn hóa: những yếu tố của giới khác nhau giới có dương vật và phụ nữ có âm
giữa các nền văn hóa và bên trong các nền văn đạo ở tất cả các nước.
hóa.

- Bạn được sinh ra với giới tính của

- Những vai trị của giới là được học tập: bạn: điều này không thể thay đổi.
chúng phát triển và thay đổi theo thời gian


6

2.1.1.2. Đặc trưng, nguồn gốc, sự khác biệt về giới
* Đặc trưng cơ bản về giới
- Do dạy và học mà có
- Đa dạng ( khác nhau giữa các vùng miền )
- Ln biến đổi
- Có thể thay đổi được
* Nguồn gốc giới
Trong gia đình, bắt đầu từ từ khi sinh ra đứa trẻ đã được đối xử và dạ
dỗ khác nhau tùy theo nó là trai hay gái. Đó là sự khác nhau về đồ chơi, trang

phục, hành vi, cách ứng xử mà cha mẹ, gia đình, nhà trường và xã hội trông
chờ ở con trai và con gái. Đồng thời họ cũng hướng dẫn, dạy dỗ trẻ em trai và
trẻ em gái theo những quan điểm riềng và cụ thể. Đứa trẻ được dạy dỗ và phải
luôn điều chỉnh hành vi của chúng theo giới tính của mình sao cho phù hợp
với khuôn mẫu cụ thể của mỗi giới đã được quy định.
Sau khi đã hình thành các đặc điểm như vậy, nhà trường và các tập
quán xã hội lại tiếp tục củng cố các khuôn mẫu cụ thể mỗi giới (ví dụ: nam
thì học thêm các mơn kỹ thuật, xây dựng, nữ học thêm các môn nữ cơng,
may thêu...)
Các thể chế xã hội như: chính sách, pháp luật... cũng có nghĩa làm tăng
hoặc giảm sự khác biệt giữa hai giới (ví dụ: ưu tiên nữ trong các nghề y tá,
thư ký, nam trong nghề lái xe, cảnh sát...).
* Sự khác biệt về giới
Phụ nữ được xem là phái yếu, vì một mặt thể lực họ yếu hơn nam giới,
họ sống thiên về tình cảm, họ là thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm
trong gia đình. Vì vậy phân cơng lao động giữa hai giới có sự khác biệt. Thiên
chức của người phụ nữ là làm vợ, làm me, chăm sóc con cái và gia đình nên
họ gắn bó với con cái và gia đình hơn nam giới và cũng từ đấy mối quan tâm
của họ cũng có phần khác nam giới.


7

Còn nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ có thể lực
tốt hơn phụ nữ, cứng rắn hơn về tình cảm, mạnh bạo và nhanh nhẹ hơn trong
công việc. Đặc trưng này cho phép họ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất,
vào cơng việc xã hội, ít bị ràng buộc bởi con cái và gia đình, họ tập trung hơn
vào cơng việc tạo ra của cải vật chất và công việc xã hội. Chính điều này đã
làm tăng thêm khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội.
Hơn nữa do các tác động định kiến xã hội, hệ tư tưởng, phong tục tập

quán đối với mỗi giới khác nhau nên phụ nữ thường ít có cơ hội tiếp cận cái
mới, trong học tập và tìm kiếm việc làm. Mặt khác, phụ nữ thường bị ràng
buộc bởi gia đình và con cái do đó họ ít có cơ hội tham gia các công việc xã
hội và cơ hội thăng tiến trong công việc. Sự khác biệt về giới tạo nên khoảng
cách giữa hai giới trong xã hội.
2.1.1.3. Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới
* Nhu cầu giới thực tế
Là những nhu cầu xuất phát từ công việc và hoạt động hiện tại của phụ
nữ và nam giới. Nếu những nhu cầu này được đáp ứng để thực hiện tốt vai trị
được xã hội cơng nhận thì sẽ giúp họ làm tốt vai trị sẵn có của mình.
Là những nhu cầu được hình thành từ điều kiện cụ thể mà phụ nữ trải
qua. Chúng nảy sinh từ những vị trí của họ trong phân cơng lao động theo
giới, cùng với lợi ích giới thực tế của họ là sự tồn tại của con người. Khác với
nhu cầu chiến lược, chúng được chính phụ nữ đưa ra từ vị trí của họ chứ
khơng phải qua can thiệp từ bên ngồi. Vì vậy nhu cầu giới thực tế thường là
sự hưởng ứng đối với sự cần thiết được nhận thức ngay do phụ nữ xác định
trong hoàn cảnh cụ thể.
* Lợi ích giới (nhu cầu giới chiến lược)
Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch
về địa vị xã hội của họ. Những lợi ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế
của phụ nữ và nam giới theo hướng hướng bình đẳng.


8

Nhu cầu giới chiến lược được xác định để khắc phục tình trạng thấp
kém hơn mỗi giới, chúng có thể thay đổi theo hồn cảnh xã hội, chính trị và
văn hóa cụ thể.
* Bình đẳng giới
Bình đẳng giới có nghĩa là phụ nữ và nam giới có được địa vị như

nhau, có cơ hội như nhau để phát triển tiềm năng và được hưởng thụ bình
đẳng và cơng bằng cũng như lợi ích của sự phát triển.
Bình đẳng giới khơng có nghĩa nam giới và phụ nữ phải như nhau, mà
là sự giống nhau và khác nhau giữa nam giới và phụ nữ phải được công nhận
và đánh giá một cách bình đẳng.
2.1.1.4. Vai trị giới
Dù ở các loại hộ gia đình khác nhau, phụ nữ và nam giới đều thực hiện
3 vai trò:
- Vai trò sản xuất: được thể hiện trong lao động sản xuất dưới mọi hình
thức để tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho gia đình và xã hội.
- Vai trị tái sản xuất: bao gồm các hoạt động nhằm duy trì nịi giống,
tái tạo sức lao động. Vai trị này khơng chỉ đơn thuần là tái sản xuất sinh học,
mà còn cả việc chăm lo, duy trì, phát triển lực lượng lao động cho hiện tại và
tương lai như: nuôi dạy con cái, nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình,
làm việc nội trợ...vai trò này hầu như của phụ nữ.
- Vai trò cộng đồng: thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở
mức cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện
các nhu cầu, mục tiêu chung của cộng đồng.
2.1.2. Khái niệm về hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình
Có rất nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa thế nào là hộ có thể nêu
một số quan điểm cần quan tâm khi nhận định hộ.
* Hộ gia đình: có ba tiêu thức chính thường được nói đến khi định
nghĩa khái niệm hộ gia đình:


9

- Có quan hệ huyết thống và hơn nhân
- Cùng cư trú
- Có cơ sở kinh tế chung

Theo một từ điển chun ngành kinh tế, từ điển ngơ ngữ thì hộ được
hiểu là: tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, bao gồm những
người có cùng huyết tộc và những người làm công.
Về phương diện thống kê, các nhà nghiên cứu Liên hợp quốc cho rằng
hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có
chung một ngân quỹ.
Đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm những người có quan hệ hơn
nhân, quan hệ huyết thống. Vì vậy khái niệm hộ thường được hiểu đồng nghĩa
với gia đình,nhiều khi được gộp thành khái niệm chung là hộ gia đình.
* Kinh tế hộ gia đình: Kinh tế hộ nơng dân là “ các nông hộ thu hoạch
các phương tiện sống từ đất, chủ yếu sử dụng lao động gia đình trong sản xuất
nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về cơ bản được đặc
trưng bằng việc tham gia một phần thị trường hoạt động với một tốc độ khơng
hồn chỉnh”.
Kinh tế hộ nơng dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất
xã hội trong đó có các nguồn lực như : đất đai, lao động, tiền vốn, và tư liệu
sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất . Có chung ngân quỹ ,
ngủ chung một nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và
đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều
kiện phát triển”
2.1.3. Quan điểm về tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng và phát triển kinh tế đôi khi được coi như nhau nhưng
thực chất chúng có những nét khác nhau và có liên quan chặt chẽ với nhau.
Muốn phát triển kinh tế phải có sự tăng trưởng kinh tế, nhưng khơng phải sự
tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới sự phát triển kinh tế.


10

Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi nhất của vấn đề

lí luận kinh tế. Các nhà khoa học đều thống nhất cho rằng: “Tăng trưởng kinh
tế là sự tăng thêm hay gia tăng về quy mơ sản, lượng của nền kinh tế trong
một thời kì nhất định”.
Trong khi đó phát triển kinh tế được hiểu là: “Một quá trình lớn lên hay
tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kì nhất định trong đó bao
gồ cả tăng thêm về quy mơ sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế”. Phát
triển kinh tế xã hội là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
dân bằng việc phát triển lực lượng sản xuất, quan hệ xã hội, nâng cao chất
lượng lao động văn hóa.
Các nước trên thế giới trong phát triển kinh tế nói chung, phát triển
nơng nghiệp nói riêng đều phải quan tâm đến mục tiêu phát triển đó là:
- Tăng khả năng sẵn có và mở rộng việc phân phối các loại hàng hóa
thiết yếu cho cuộc sống như phương tiện, nhà ở, y tế và bảo vệ cho tất cả các
thành viên trong xã hội.
- Tăng mức sống tức là ngoài mục tiêu tăng thu nhập ra còn phải tạo
thêm việc làm, cải thiện công tác giáo dục và chú trọng hơn đến giá trị văn
hóa, nhân văn.
- Mở rộng sự lựa chọn về y tế - xã hội cho các thành viên và các quốc
gia bằng cách giúp họ thoát khỏi sự ràng buộc về lệ thuộc không chỉ đối với
những người và những quốc gia khác nhau mà còn đối với những áp lực của
sự nghèo đói.
2.1.4. Vai trị của phụ nữ trong gia đình và xã hội
Trên thế giới, phụ nữ đóng vai trị then chốt trong gia đình về khả năng
sản xuất và tái sản xuất. Họ chiếm trên 55% trong tổng dân số lao động; số
giờ lao động của họ chiếm 2/3 tổng giờ lao động của xã và sản xuất ra 1/2
trong tổng sản lượng nông nghiệp. Cùng với công việc đàm nhiệm công việc
khác nhau, lao động nữ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các ngành công


11


nghiệp, dịch vụ với trình độ khơng ngừng được nâng cao.
Theo kết quả của những cơng trình nghiên cứu trước cho biết: phụ nữ là
người tạo ra phần lớn lương thực tiêu dùng cho gia đình. 1/4 số hộ gia đình
trên thế giới do nữ làm chủ hộ và nhiều gia đình khác phải phụ thuộc vào thu
nhập của lao động nữ. Tuy vậy, sự bất bình đẳng vẫn cịn tồn tại ở rất nhiều
nước trên thế giới. Đặc biệt là ở các vùng nông thôn, phụ nữ hạn chế về mọi
mặt, đời sống, điều kiện sống và làm việc tồi tàn, địa vị trong xã hội thấp.
Trong số hơn 1,3 tỷ người trên thế giới ở trong tình trạng nghèo khổ thì có
đến 70% là nữ. Có ít nhất 1/2 triệu phụ nữ tử vong do các biến chứng do
mang thai, sinh đẻ...
Ở Việt Nam ngày nay, phụ nữ chiếm trên 50% dân số và gần 50% lực
lượng lao động xã hội, ngày càng có nhiều phụ nữ tham gia vào hầu hết các
lĩnh vực của đời sống xã hội và giữ những chúc vụ quan trọng trong bộ máy
Nhà nước. Hiện có tới 27,3% đại biểu nữ trong Quốc hội. Tỷ lệ nữ tốt nghiệp
đại học là 36,24%; thạc sỹ 33,95%; tiến sỹ 25,69%.
Tuy nhiên, so với con số trung bình theo quy định của Quốc tế tỷ lệ lao
động nữ là đại biểu Quốc hội của Việt Nam chưa đạt và có xu hướng giảm dần.
Phụ nữ luôn là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của gia đình và
xã hội. Nghĩa vụ cơng dân và thiên chức làm vợ, làm mẹ của phụ nữ được
thực hiện tốt là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn định và
phát triển lâu dài của đất nước. Ngày càng có nhiều phụ nữ thành đạt trong
các lĩnh vực kinh tế, khoa học, chính trị và xã hội. Điều đó cho thấy phụ nữ
ngày càng có vai trị quan trọng hơn trong các lĩnh vực của xã hội.
2.1.4.1. Vai trò của người phụ nữ trong hoạt động sản xuất phát triển kinh tế
gia đình
Có thể nói người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay trở thành một chủ đề
quan trọng trong đời sống các gia đình. Họ cũng là người lao động trong lĩnh
vực bn bán dịch vụ góp phần tạo nên nguồn thu tiền mặt cho gia đình.



12

Cùng với chồng, người vợ cũng trở thành người tạo ra thu nhập chính.Ở nơng
thơn khi mà người chồng đi làm thuê xa kiếm tiền cho gia đình thì người vợ
trở thành người lao động chính, họ là chủ thể chính trong phát triển kinh tế hộ
nơng dân ở nơng thơn. Ở thành phố, phụ nữ là lực lượng chính phát triển buôn
bán - dịch vụ. Và khi người làm trong các cơng sở thì lương tháng của họ thì
cũng đồng nghiệp nam. Hiện nay thật khó khẳng định một cách chung chung
rằng người đóng vai trị quan trọng nhất trong gia đình là người chồng hay
người vợ.
Trong lao động sản xuất: phụ nữ là người làm ra phần lớn lương thực,
thực phẩm tiêu dùng cho gia đình. Đặc biệt là các hộ nghèo sinh sống chủ yếu
dựa vào kết quả làm việc của phụ nữ.
Ngoài việc tham gia vào lao động sản xuất đóng góp thu nhập cho gia
đình, phụ nữ còn đảm nhận chức năng người vợ, người mẹ. Họ phải làm hầu
hết các công việc nội trợ chăm sóc con cái, các cơng việc này rất quan trọng
đối với sự tồn tại, phát triển của gia đình và xã hội.
Trong sinh hoạt cộng đồng: phụ nữ tham gia hầu hết các hoạt động
cộng đồng tại xóm, thơn bản.
Như vậy, dù được thừa nhận hay không thừa nhận, thực tế cuộc sống và
những gì phụ nữ làm đã khẳng định vai trị và vị trí của họ trong gia đình,
trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội, trong bước tiến của nhân loại,
phụ nữ cùng lúc phải thực hiện nhiều vai trò, cho nên họ cần được chia sẻ,
thông cảm cả về hành động lẫn tinh thần, gia đình và xã hội cũng cần có
những trợ giúp để họ thực hiện tốt hơn vai trò của mình.
2.1.4.2. Vai trị của phụ nữ trong cơng việc gia đình
Cơng việc ở đây là cơng việc nội trợ ni dưỡng và chăn sóc các thành
viên trong gia đình. Nhiều quan niện cho rằng đây là những công việt vặt và
khơng quan trọng. Đây cũng chính là lí do mà vai trò và địa vị của người phụ

nữ bị hạ thấp, là cơ sở căn bản tạo nên sự bất bình đẳng nam nữ. Trong nền


13

văn minh nông nghiệp, với sự phát triển của đại gia đình, tính gia trưởng của
đàn ơng được đề cao. Người phụ nữ trong các đại gia đình chỉ là nhưng nhân
vật phụ thuộc và vai trò của họ hết sức mờ nhạt. Gánh nặng công việc nội trợ
vẫn đè lên vai của người phụ nữ và hầu như chưa có sự chia sẻ của người
chồng, người nam giới.
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thị Nhâm Tuyết (năm 2008), phụ nữ
nông thôn phải làm việc 8-16h/ngày gồm cả công việc nội trợ gia đình và
chăm sóc con cái, họ khơng có thời gian đọc báo, nghe đài, xem văn nghệ
trong khi nam giới chỉ làm 7h/ngày. Phụ nữ thành thị có điều kiện hơn do có
những dịch vụ và trang thiết bị trong gia đình tốt hơn nhưng thời gian dành
cho cơng việc gia đình vẫn gấp 1,5 lần so với nam giới.
Trong việc nuôi dạy con cái, phụ nữ có ảnh hưởng rất lớn. Phần lớn các
cơng việc cho ăn, chăm sóc dạy học phần lớn do người mẹ đảm nhiệm, nhất là
thời kỳ em bé còn nhỏ. Sức khỏe và trình độ cũng như kiến thức của người
mẹ giúp cho việc nuôi dạy con cái tốt hơn. Phụ nữ cũng được giao trách
nhiệm chăm sóc người gia, người bệnh, người tàn tật. Họ phải làm việc vất
vả, thời gian dài nhưng không tạo thu nhập ở hoạt động này so với chồng, họ
phải chịu thiệt thòi nhiều hơn, thậm chí cịn bị hiểu lầm bởi sự khó tính của
người già, người bệnh.
Rõ ràng vai trị của phụ nữ trở nên hết sức quan trọng trong việc thực
hiện những công việc nhằm nuôi dưỡng và tái sản xuất lao động của các thành
viên trong gia đình. Nhưng việc đồng thời phải thực hiện hai vai trò quan
trọng là làm kinh tế và nội trợ trong gia đình đã làm cho họ tốn rất nhiều thời
gian và trí lực. Hiện nay do cho các quan hệ kinh tế - xã hội đã có nhiều thay
đổi nhưng quan hệ giới hầu như chưa có những chuyển biến kịp thời. Do vậy

phụ nữ thay vì được giải phóng, được chia sẻ trong xã hội hiện đại thì vơ hình
chung họ trở thành gánh chịu trách nhiệm và chịu nhiều thiệt thòi.


14

2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong phát
triển kinh tế gia đình
2.1.5.1. Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở nông thôn
Việt Nam là một nước thuộc khu vực Đông Á nên còn lưu giữ rất nhiều
những phong tục tập quán kể cả những phong tục cổ hủ lạc hậu. Ở nông thôn,
nơi mà sự tiếp cận cơ chế thị trường rất chậm, văn minh thường đến sau cùng,
nên những tư tương “trọng nam khinh nữ” có cơ hội cản trở phụ nữ nông thôn
tham gia vào các hoạt động xã hội, người dân không dám mạnh bạo làm ăn,
hạn chế tính năng động sáng tạo và đương nhiên cản trở vai trò của người phụ
nữ. Đặc biệt đối với các dân tộc thiểu số, nơi mà quan niệm về giới và vai trò
của giới vẫn còn xu hướng đề cao vai trị của nam giới hơn. Họ cho rằng chỉ
có nam giới mới có khả năng đảm đương được các cơng việc được xem là
quan trọng của gia đình, cộng đồng và xã hội.
Ngồi gánh nặng cơng việc gia đình người phụ nữ cịn bị cộng đồng đối
xử bất bình đẳng, họ rất ít có cơ hội tham gia các hoạt động, hưởng thụ văn
hóa tinh thần và tiếp cận với các dịch vụ thơng tin. Cơng việc chính của phụ
nữ được thừa nhận là chăm sóc con cái, nội trợ và ln lệ thuộc vào chồng và
con trai. Cịn các hoat động học tập, thi cử và quản lý đất nước là do nam giới
chi phối.
2.1.5.2. Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của người phụ nữ
Trình độ học vấn, chun mơn, khoa học kỹ thuật cịn nhiều hạn chế. Ở
nơng thơn, đặc biệt là miền núi phương tiện nghe nhìn và sách báo đến người
dân còn rất nhiều hạn chế, do vậy việc lao động nữ tiếp cận và nắm bắt các
thông tin kỹ thuật về chăn ni , trồng trọt cịn gặp nhiều khó khăn. Ngoài

thời gian lao động sản xuất, người phụ nữ dường như ít có thời gian nghỉ ngơi
hoặc hưởng thụ văn hóa tinh thần, học hỏi nâng cao hiểu biết kiến thức xã hội
mà họ phả giành phần lớn thời gian cịn lại cho cơng việc gia đình. Do vây,
phụ nữ bị hạn chế về kỹ thuật chuyên môn kỹ thuật là 6%, còn ở nam giới tỷ


15

lệ này là 10%. Theo thông báo của Liên hiệp quốc thì hiện nay trên thế giới
cịn hơn 840 triệu người bị mù chữ, trong đó nữ chiếm 2/3; trong số hơn 180
triệu trẻ em khơng được đi học thì có tới 70% là trẻ em gái. Cịn ở Việt Nam,
theo thống kê cho thấy tỷ lệ lao động nữ khơng qua đào tao trong cả nước; chỉ
có 0,63% cơng nhân kỹ thuật có bằng là nữ, trong khi chỉ tiêu này của nam
giới là 3,46%. Tỷ lệ lao động nữ có trình độ đại học và trên đại học là
0,016%, tỷ này ở nam giới là 0,077% ( gấp 5 lần so với nữ giới ). Điều đó cho
thấy trình độ học vấn và chun mơn nghè nghiệp của phụ nữ là rất thấp và
thấp hơn so với nam giới.
Phụ nữ bị hạn chế về kỹ thuật, chuyên môn và sự hiểu biết nên gặp
khơng ít khó khăn trong việc nắm bắt kiến thức pháp luật, tìm nguồn vốn, tìm
thị trường, khó khăn trong việc tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất và đời sống. Do vậy, hiệu quả công việc và năng suất lao động
của họ thấp.
2.1.5.3. Khả năng tiếp cận thông tin của phụ nữ
Do phụ nữ phải đảm nhiệm một khối lượng công việc lớn nên cơ hội để
họ giao tiếp rộng rãi, tham gia hoạt động cộng đồng để nắm bắt thông tin rất
hiếm. Ở nhiều vùng nông thôn xa xơi hẻo lánh người dân cịn chưa hề được
tiếp xúc với báo chí và các hình thức truyền tải các thông tin khác.
Do vậy, khả năng tiếp cận thông tin của phụ nữ còn rất nhiều hạn chế.
2.1.5.4. Yếu tố chủ quan
Một yếu tố không thể không nhắc đến vai trị của phụ nữ đó là ngun

nhân chủ quan do chính họ gây ra, đó chính là quan niệm lệch lạc về giới,
ngay cả phụ nữ cũng có cái nhìn khơng đúng về những vấn đề đó. Chính họ
cũng cho rằng những cơng việc nội trợ, chăm sóc gia đình, con cái... là cơng
việc của người phụ nữ. Họ tỏ ra khơng hài lịng về việc đàn ơng thạo việc bếp
núc, nội trợ. Trong khi họ lên tiếng đòi quyền bình đẳng thì họ vơ tình ràng
buộc thêm trách nhiệm cho mình, như vậy vơ hình chung họ cơng nhận cái


16

định kiến của xã hội. Vậy nên, công việc gia đình, sản xuất càng đè nặng lên
đơi vai phụ nữ khiến họ mệt mỏi cả thể xác lẫn tinh thần, họ khơng có thời
gian cho việc tham gia các hoạt động xã hội, họ tự đánh mất vai trò và vị trí
của mình trong gia đình và xã hội.
Ta có thể khẳng định rằng, phụ nữ có vai trị đặc biệt quan trọng trong
sự phát triển của nhân loại. Có nhiều nguyên nhân cản trở sự tiến bộ của họ
trong cuộc sống. Các yếu tố khách quan và chủ quan đã tác động không tốt
khiến cho phụ nữ đặc biệt là phụ nữ nơng thơn lâm vào vịng luẩn quẩn cua sự
nghèo đói và bất bình đẳng. Vì vây, cần phải tiến tới quyền bình đẳng đối với
nữ trên tồn thế giới. Bình đẳng nam nữ nhằm giải phóng sức lao động xã hội,
xây dựng và củng có thêm nền văn minh nhân loại.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1.1. Khái quát về vai trò của phụ nữ ở một số nước trên thế giới
Phụ nữ có vai trị quan trọng trong đội ngũ đơng đảo những người
lao động trong xã hội. Bằng lao động sáng tạo của mình, họ đã góp phần
làm giàu cho xã hội, làm phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ ln thể
hiện vai trị của mình trong các lĩnh vực đời sống xã hội, cụ thể là trong
lĩnh vực vật chất, phụ nữ là một lực lương trực tiếp sản xuất ra của cải để
nuôi sống con người. Không chỉ sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ con tái

sản xuất ra con người để duy trì phát triển xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động
tinh thần, phu nữ có vai trị sáng tạo nền văn hóa nhân loại. Nền văn hóa
dân gian của bất cứ nước nào, dân tộc nào cũng có sự tham gia bằng nhiều
hình thức của đông đảo phụ nữ.
Ở Việt Nam, phụ nữ chiếm 50% dân số cả nước, họ tham gia vào tất cả
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoa, xã hội, an ninh quốc phòng và ngày
càng thể hiện vị trí và vai trị của mình trong xã hội. Trong suốt chặng đường
đấu tranh dựng nước, giữ nước và xây dựng đất nước, lịch sử Việt Nam đã ghi


17

nhận những cống hiến to lớn của phụ nữ. Trong công cuộc đổi mới đất nước
của Đảng, họ luôn giữ gìn, phát huy và nêu cao tinh thần yêu nước, đồn kết,
năng động, sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn để vươn lên trong học tập, lao
động, phấn đấu để đạt những thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh vực. Trong gia
đình, mỗi phụ nữ vừa là người con dâu, người vợ, người mẹ, người thầy của
các con, người thầy thuốc của gia đình.
Đảng và nhà nước ngày càng quan tâm phát huy vai trò của phụ nữ
trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào tất cả các lĩnh
vực kinh tế,văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng... Ở khu vực nơng thơn, cùng
với việc tích cực tham gia vào qua trình phát triển kinh tế gia đình, mỗi phụ
nữ cịn tham gia nhiều hoạt động xã hội, góp phần quan trọng trong phát triển
kinh tế xã hội, ổn định quốc phòng an ninh ở địa phương thay đổi diện mạo
khu vực nông thôn ở Việt Nam.
2.1.4.1. Vai trò của phụ nữ trong hoạt động sản xuất phát triển kinh tế gia
đình – xã hội nông hộ
* Thực trạng phụ nữ Việt Nam: là một nước có nền nơng nghiệp chưa
phát triển, Việt Nam hiện có khoảng 80% số người trong độ tuổi lao động
sống ở nơng thơn, trong đó phụ nữ chiếm 50%, nhưng họ là người yếu thế và

thiệt thòi nhất trong xã hội, khơng được như đội ngũ cơng nhân, trí thức, phụ
nữ nơng thơn bị hạn chế bởi trình độ nhận thức. Nhưng họ lại là lực lượng
chính tham gia vào hầu hết các khâu sản xuất nông nghiệp như: cấy lúa, nhổ
mạ, chăm sóc lúa, sát gạo...
Hiện tượng tăng tương đối của lực lượng lao động nữ trong nông thôn
những năm gần đây là do một số nguyên nhân chính sau:
Do sự gia tăng tự nhiên só người trong độ tuổi lao động, hiện nay hàng
năm nước ta có khoảng 80- 90 vạn người bước vào tuổi lao động, trong đó:
lao động nữ chiếm 55%.


×