Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số dòng giống chè mới có triển vọng tại phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.12 MB, 113 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐẶNG TIẾN LONG

ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NƠNG SINH
HỌC CỦA MỘT SỐ DỊNG/GIỐNG
CHÈ MỚI CĨ TRIỂN VỌNG TẠI PHÚ
THỌ

Chuyên ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60 62 01 10

Người hướng dẫn:

TS. Nguyễn Thị Minh Phương


NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi,
các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực,
khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được nghi rõ nguồn gốc.



Hà Nội, ngày…….tháng…..năm 2016

Tác giả luận văn

Đặng Tiến Long

i


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận
văn, tơi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy
cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Minh Phương đã
tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện
cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý
đào tạo sau Đại học Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp
đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chứ, viên chức,
người lao động Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng
nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt,
động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày…….tháng…..năm 2016


Tác giả luận văn

Đặng Tiến Long

ii


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN.................................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG........................................................................................................................ vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN........................................................................................................... viii
THESIS ABSTRACT..................................................................................................................... x
PHẦN 1. MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI............................................................................................. 1
1.2. MỤC ĐÍCH, U CẦU CỦA ĐỀ TÀI.................................................................................... 2

1.2.1. Mục đích............................................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................................................. 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................................................................... 2
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN............................................................................... 2

1.4.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................................. 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................................ 3
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU................................ 3

2.1.1 Cơ sở khoa học của đề tài.......................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.......................................................................................... 4

2.2. NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI VÀ SỰ PHÂN BỐ CÂY CHÈ............................................ 5

2.2.1. Nguồn gốc cây chè......................................................................................................... 5
2.2.2. Phân loại cây chè............................................................................................................ 6
2.2.3. Sự phân bố của cây chè.............................................................................................. 8
2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ TRONG NƯỚC VÀ THẾ GIỚI....................................... 9

2.3.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới..................................................................... 9
2.3.2. Tình hình sản xuất chè trong nước....................................................................... 10
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CÂY CHÈ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC.................................. 10

2.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới.................................................................................... 10
2.4.2. Nghiên cứu và phát triển cây chè ở Việt Nam................................................. 16
2.5. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN........................................................................................................ 25

PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................ 26
3.1. ĐỊA ĐIỂM..................................................................................................................................... 26

iii


3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU..................................................................................................... 26
3.3. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU........................................................................................................ 26
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................................................... 26
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................................... 27

3.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu.............................................................. 27
3.5.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................................... 27
3.5.3. Các chỉ tiêu theo dõi...................................................................................................... 29
3.6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ SỬ LÝ SỐ LIỆU........................................................ 34


PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................................... 35
4.1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT, CHẤT
LƯỢNG, KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU SÂU BỆNH, CỦA CÁC
DÒNG/GIỐNG CHÈ MỚI CHỌN TẠO........................................................................... 35

4.1.1. Đặc điểm hình thái lá chè............................................................................................ 35
4.1.2. Đặc điểm sinh trưởng thân cành các dòng/giống chè nghiên cứu.....38
4.1.3. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất các dòng/giống chè nghiên cứu. 39

4.1.4. Chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm của các dòng, giống chè
nhập nội và lai tạo.......................................................................................................... 49
4.1.5. Thử nếm cảm quan chất lượng chè xanh và Ơlong các dịng chè nghiên cứu. .76

4.1.6. Điều tra sâu bệnh hại của các dòng chè nhập nội và lai tạo ...................59
4.2. KHẢ NĂNG GIÂM CÀNH CỦA MỘT SỐ DỊNG/GIỐNG CHÈ LAI HỮU TÍNH
VÀ NHẬP NỘI GIỐNG....................................................................................................... 61

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 67
5.1. KẾT LUẬN.................................................................................................................................. 67
5.2. KIẾN NGHỊ.................................................................................................................................. 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................... 68

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

KHKT

Khoa học kỹ thuật

VN

Việt Nam

PTNT

Phát triển nông thôn

FAO

Tổ chức lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc

TQ

Trung Quốc

PH1

Phú Hộ 1

CS

Cộng sự


TQLN

Trung Quốc lá nhỏ

TQLT

Trung Quốc lá to

TCN

Tiêu chuẩn ngành

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

BNNPTNT

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

CT

Công thức

NS


Năng suất

KL

Khối lượng

ĐKG

Đường kính gốc

KHKT NLN

Khoa học Kỹ thuật Nơng Lâm nghiệp

v


Bảng 2.1
Bảng 2.2

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1

Sản lượng chè thế giới trong những năm gần đây

9

Bảng 4.2


Diện tích, năng suất và sản lượng chè trong nước

10

Bảng 4.3

Đặc điểm hình thái lá các dòng/giống chè nghiên cứu

35

Một số chỉ tiêu cấu tạo lá của các dòng/giống chè nghiên cứu

37

Các chỉ tiêu sinh trưởng chủ yếu của các dòng/giống
chè nghiên cứu (Tuổi 7 - Năm 2015)

38

Đặc điểm hình thái búp của các dịng/giống chè nghiên cứu

41

Đợt sinh trưởng và thời gian sinh trưởng búp của các
dòng, giống chè nghiên cứu (Năm 2015)

44

Động thái tăng trưởng chiều dài búp
của các dòng chè nghiên cứu (vụ xn 2015)


44

Thời gian hình thành lá của các dịng chè
nghiên cứu (Vụ xuân 2015)

46

Bảng 4.10

Yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của các dòng, giống chè

47

Bảng 4.11

Thành phần cơ giới búp chè tơm 3 lá của các dịng chè Kết

49

quả phân tích sinh hố của các dịng chè nghiên cứu

51

Kết quả thử nếm cảm quan chất lượng
chè xanh của các dòng chè nghiên cứu

55


Kết quả thử nếm cảm quan chất lượng
chè Ơlong của các dịng chè nghiên cứu

58

Một số lồi sâu bệnh gây hại chính
trên các dịng chè nghiên cứu (Năm 2015)

59

Tỷ lệ ra mô sẹo sau khi cắt hom
của các dòng/giống chè nghiên cứu

64

Tỷ lệ ra rễ của cành giâm các dòng, giống chè

64

Một số chỉ tiêu sinh trưởng và tỷ lệ xuất vườn của các
dòng, giống chè trong nghiên cứu (sau giâm 8 tháng)

65

Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9


Bảng 4.12
Bảng 4.13
Bảng 4.14
Bảng 4.15
Bảng 4.16

vi


DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Hình 4.1. Động thái tăng trưởng chiều dài búp các dịng chè nghiên cứu……………..45

Hình 4.2. Năng suất thực thu của các dòng, giống chè chọn lọc…………………….…48

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1.

Tên tác giả: Đặng Tiến Long.

2. Tên luận văn: Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số
dịng/giống chè mới có triển vọng tại Phú Thọ.
3. Ngành: Khoa học cây trồng.
5.

4. Mã số: 60620110


Tên cở sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam

6. Mục đích của đề tài: Nghiên cứu các đặc điểm hình thái, khả năng sinh
trưởng, phát triển và năng suất, chất lượng của một số dịng/giống chè từ lai
hữu tính và nhập nội để tìm ra dịng chè có năng suất cao, chất lượng tốt, khả
năng giâm cành tốt, thích hợp với điều kiện sinh thái tại vùng Trung Du Phú Thọ.

7.

Phương pháp nghiên cứu:
- Nội dung:

+
Đánh giá đặc điểm hình thái thực vật, khả năng sinh trưởng,
năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu sâu bệnh của các
dòng chè lai hữu tính và nhập nội giống.
+

Đánh giá khả năng nhân giống bằng phương pháp giâm cành

của một số dòng chè lai hữu tính có triển vọng và nhập nội giống.

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu trên 3
dịng chè được chọn từ lai hữu tính và 3 dòng chè từ nhập nội
giống. Hiện nay các dòng/giống chè đang ở tuổi 7.
CT
1
2
3
4 Dòng số 10Lai giữa giống Kim Tuyên và Trung Du

5 Dòng số 13Lai giữa giống Shan Ba Vì và Trung Du
6 Dịng số 14Lai giữa Saemidori với Cù Dề Phùng
7

Có nguồn gốc Đài Loan,
Kim Tuyên (Đ/C) năm 1994 và đã được công
năm 2008.

viii


- Các thí nghiệm:
+
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu đặc điểm hình thái thực vật, khả
năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu
sâu bệnh của các dòng chè lai hữu tính và dịng chè nhập nội.
+

Thí nghiệm 2: Nghiên cứu khả năng nhân giống bằng phương pháp

giâm cành của một số dịng chè lai hữu tính và nhập nội có triển vọng.

2 Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hồn chỉnh với
7 cơng thức và 3 lần nhắc lại.
8.

Kết quả chính và kết luận:
Tất cả các dịng chè nghiên cứu đều có lá màu xanh đậm, Dịng số
10, số


13có diện tích lá lớn nhất, VN1 là dịng có diện tích lá nhỏ nhất. Các
dịng, giống chè nghiên cứu đều có búp nhỏ đến trung bình, Dịng
số 13 và VN2 có chiều dài búp tơm 3 lá và tơm 2 lá lớn nhất, dịng
VN2 có khối lượng búp tôm 2 lá lớn nhất đạt 0,68 g/búp.
-

Các dịng chè số 13 và số 14 có các chỉ tiêu sinh trưởng khỏe

nhất và cao hơn đối chứng, trong khi đó dịng VN3 là dịng có tổng thời
gian sinh trưởng dài nhất (283 ngày) và tốc độ hoàn thành búp 1 tơm 5 lá
đạt nhanh nhất (25,6 ngày). Dịng số 13 và dòng số 14 cũng cho năng suất
cao hơn các dòng chè nhập nội và giống đối chứng Kim Tuyên. Qua theo
dõi năng suất cho thấy dòng số 13 cho năng suất thực thu cao nhất đạt
14,82 tấn/ha sau đó đến dịng số 14 đạt 12,05 tấn/ha.

-

Dịng 13 và VN3 ít sâu và bệnh hại nhất; Giống Kim Tuyên và

VN2 sâu và bệnh nhiều hơn so với tất cả các dòng/giống nghiên cứu.
-

Các dòng chè nghiên cứu đều có chất lượng chè xanh tốt. Trong đó

dịng số 10 và số 14 có chất lượng chè xanh tốt nhất, đặc biệt dịng số 10 có
chất lượng chè Ơlong rất tốt. Đây là hai dịng chè có hàm lượng axit amin
cao trên 2,5%; hàm lượng đường ≥ 3%, hàm lượng tanin thấp dưới 30%.

Tất cả các dòng chè chọn lọc đều có khả năng giâm cành tốt.
Đặc biệt dịng chè lai số 13 cho tỷ lệ sống, ra mô sẹo, ra rễ, nảy

mầm đều rất cao: Chiều cao cây con >29 cm; số lá đạt cao nhất 8,57
lá; tỷ lệ sống và tỷ lệ xuất vườn đạt cao nhất ( 91,2% và 89,8% ).

ix


THESIS ABSTRACT
1.

Master candidate: Dang Tien Long

2. Thesis title: Evaluate biological agriculture characteristics of
some prospective new lines/cultivars in Phu Tho province.
3. Major: Crop Science

4. Code:

60620110

5.
Educational organization: Vietnam National University of
Agriculture
6. Research

objectives:

Research

morphological


characteristics,

growth and reproduction ability, productivity and quality of some tea
lines in hybridization between landrace and exotic germplasm in order
to creat high productive, high quality, good grafting ability, ecological
condition adaption tea lines in the midland region in Phu Tho.

7.
-

Materials and Methods:
Content:

+
Evaluate morphological characteristics, growth and
reproduction ability, productivity and quality and pests resisnt
ability of landrace and exotic tea germplasms.
+
Evaluate breeding ability by grafting some prospective
landrace and exotic tea germplasms.
Research objectives: Genetic materials included 3 tea lines
chosen from landrace hybridization and 3 lines from exotic
germplasm. They are at the age of 7 at the present.
CT
1
2
3
4

Line 10Hybrid between Kim Tuyen cultivar and Trung Du cultivar


5

Line 13Hybrid between Ba Vi cultivar and Trung Du cultivar

6

Line 14Hybrid between Saemidori cultivar and Cu De Phung cultivar

Kim

7

(Check

x


-

Experiments:

+
Experiment 1: Research morphological characteristics,
growth and reproduction ability, productivity and quality and pests
resisnt ability of landrace and exotic tea germplasms.
+
Experiment 2: Research breeding ability by grafting some
prospective landrace and exotic germplasms.
2 experiments are arranged in random blocks with 7 formulas

and 3 times repetition.
8.
-

Main findings and conclusions:
All of tea lines in research have dark green leaves. In line 10, leaf area is

largest. Line 10 and Line 13 are 2 lines whose leaves are medium, meanwhile,
leaf area of other lines/ cultivars are small, especially, Line VN1 has the smallest
leaf area. Lines/ Cultivars have buds at the size from small to medium. The length
of Line 13 and Line VN2‘s buds with 2 leaves and 3 leaves is largest. The weight
of Line VN2’s buds with 2 leaves is the most heaviest, up to 0,68 gram/ bud.

-

The growth sndard of Line 13 and 14 is strongest and ller than check

sample. Otherwise, with Line VN3, tol time of growing is longest (283 days)
and speed of maturing 1 bud with 5 leaves is fastest (25,6 days). Line 13 and
Line 14 also have higher productivity than other exotic tea lines and check
sample Kim Tuyen. Through observation, net productivity of Line 13 is
highest, up to 14,82 ton/ha and then Line 14 is 12,05 ton/ha.

-

Line 13 and VN3 has least worms and diseases; in the contrary,

worms and diseases at Kim Tuyen and VN2 are much worse than others.
-


All material is good qualitive. In that, Line 10 and Line 14 have the

best green tea and Olong quality, specially, Line 10 has very good Olong
quality. These are two tea lines which have amino acid element more than
2,5%, sugar equal or more than 3% and tanin element less than 30%.

-

All tea line chosen also has positive grafting ability. Exclusively

Line 13 has high survival rate and is good at scar tissue growing, root
king, sprout germination: The length of nurseling is more than 29 cm;
the largest number quantity of leaves is 8,57 leaves; the best survival
rate is 91,2 % and the highest leaving garden rate is 89,9.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây chè (Camellia sinensis) là cây cơng nghiệp lâu năm có
nhiệm kỳ kinh tế dài, một lần trồng cho thu hoạch nhiều năm 20-30
năm, có thể 60-70 năm tùy theo điều kiện sinh thái và chăm sóc.
Cây chè có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện đặc
thù của vùng đất dốc, đem lại nguồn thu nhập quan trọng góp phần xố
đói giảm nghèo và dần tiến tới làm giàu cho nhân dân trong vùng. Phát
triển cây chè tạo cơng ăn việc làm cho hàng triệu lao động, góp phần
điều hoà sự phân bố dân cư miền núi, ổn định định canh định cư cho
đồng bào các dân tộc ít người. Đồng thời cây chè cịn có vai trị to lớn
trong việc che phủ đất trống, đồi núi trọc và bảo vệ môi trường sinh thái,

một trong những vấn đề đang thu hút sự quan tâm của toàn xã hội.
Tính đến hết năm 2014, Việt Nam là quốc gia sản xuất và xuất khẩu chè
lớn thứ 5 trên thế giới, tổng diện tích trồng chè đạt 132,6 nghìn ha tăng 1% so
với năm 2013. Tổng sản lượng đạt 962,5 nghìn tấn chè búp tươi, tương ứng
với năng suất bình quân đạt 8,3 tấn/ha. Kim ngạch xuất khẩu năm 2014 đạt
228,5 triệu USD với sản lượng ước đạt 132.674 tấn chè khơ. Giá bán bình
qn 4 tháng đầu năm 2015 đạt 1635 USD/ tấn, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm
2014. Tuy nhiên vẫn thấp hơn so với giá bán chè bình quân của thế giới hiện
nay đạt 2200 USD/tấn. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân, trong đó đặc
biệt là chất lượng chè Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu của thế giới.
Bởi sản phẩm chè xuất khẩu của có chất lượng chưa cao, chưa quản lý được
vấn đề chất lượng, đặc biệt là khâu vệ sinh an toàn thực phẩm.

Để nâng cao năng suất và chất lượng chè ở Việt Nam, đa dạng hóa
sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường thế giới, đòi hỏi phải tiến
hành đồng bộ các biện pháp từ chọn tạo giống đến thâm canh, chăm
sóc, chế biến và thị trường. Trong đó, cơng tác chọn tạo giống chè năng
suất cao, chất lượng tốt luôn được quan tâm hàng đầu.
Trong những năm gần đây Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc
đã tiến hành đồng bộ các phương pháp chọn tạo và nhân giống, từ công tác nhập
nội giống chất lượng cao, chọn lọc cá thể, lai tạo, đột biến, thu thập nguồn gen. Với
mục tiêu chọn các dòng, giống chè mới góp phần nâng cao giá trị sản

1


xuất chè, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá đặc điểm nơng
sinh học của một số dịng/giống chè mới có triển vọng tại Phú Thọ”.

1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Mục đích
Nghiên cứu các đặc điểm hình thái, khả năng sinh trưởng, phát triển
và năng suất, chất lượng của một số dòng chè từ lai hữu tính và nhập nội để
tìm ra dịng chè có năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng giâm cành tốt,
thích hợp với điều kiện sinh thái tại vùng Trung Du Phú Thọ.

1.2.2. Yêu cầu
Đánh giá được các đặc điểm hình thái thực vật học của một
số dịng chè mới từ lai hữu tính và nhập nội.
Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của
một số dòng chè mới.
mới.

Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh của một số dòng chè

-

Đánh giá chất lượng của các dòng chè mới.

Đánh giá khả năng nhân giống bằng phương pháp giâm cành
của một số dòng chè mới.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-

Đề tài tập trung nghiên cứu trên 3 dòng chè mới được chọn tạo bằng

phương pháp lai hữu tính (10, 13 và 14), 3 dòng chè từ nhập nội giống (VN1,
VN2 và VN3) và giống đối chứng Kim Tuyên (nhập nội từ Đài Loan).
-


Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu các đặc điểm hình thái thực vật học, khả

năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng và khả năng nhân giống của các dòng
chè trên đang ở tuổi 7 tại Viện KHKT Nơng lâm nghiệp miền núi phía Bắc.

1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu sẽ thu thập được các thông tin cần thiết
để làm cơ sở cho việc nghiên cứu, chọn lọc các dịng, giống chè
mới có giá trị trong sản xuất chè xanh và chè Ôlong hiện nay.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Chọn ra những dịng chè mới có các đặc điểm quý: Sinh trưởng mạnh, năng
suất cao, chất lượng, chống chịu sâu bệnh tốt, thích nghi với điều kiện sinh thái ở
Việt Nam góp phần làm phong phú thêm cơ cấu giống chè của Việt Nam.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
2.1.1 Cơ sở khoa học của đề tài
Chè là cây lâu năm, có chu kỳ sống rất dài có thể đạt 100 năm hoặc lâu hơn,
chia làm 2 chu kỳ phát triển là: Chu kỳ phát triển nhỏ và chu kỳ phát triển lớn.

-

Chu kỳ phát triển nhỏ (hàng năm) gồm 2 giai đoạn sinh trưởng và

tạm ngừng sinh trưởng. Trong giai đoạn sinh trưởng, các loại mầm dinh
dưỡng sẽ phát triển hình thành búp, lá non và những đợt búp chè mới; các

mầm sinh thực phát triển hình thành nụ, hoa và quả. Sinh trưởng sinh dưỡng
cũng như sinh trưởng sinh thực phụ thuộc vào giống, tuổi của cây, điều kiện
ngoại cảnh, trình độ quản lý chăm sóc. Giai đoạn sinh trưởng dài hay ngắn
chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, thời tiết mỗi vùng. Trong giai đoạn
tạm ngừng sinh trưởng các bộ phận trên mặt đất không xuất hiện các lá non
mới, song bộ rễ của cây chè lại sinh trưởng để tạo nên các rễ non mới. Trong
điều kiện ở Phú Hộ, cây chè thường bắt đầu sinh trưởng từ tháng 2 đến
tháng 11 và tạm ngừng sinh trưởng từ tháng 12 đến tháng 1 hàng năm.
-

Chu kỳ phát triển lớn bao gồm suốt cả đời sống cây chè, tính từ khi nỗn

được thụ tinh bắt đầu phân chia đến khi cây chè chết. Tác giả Nguyễn Ngọc Kính
(1979) đã chia chu kỳ phát triển lớn của cây chè làm 5 giai đoạn: Giai đoạn phôi thai,
giai đoạn cây con, giai đoạn cây non, giai đoạn chè lớn, giai đoạn chè già cỗi.

+

Giai đoạn phôi thai: Là giai đoạn phôi hạt hoặc phôi của các mầm

dinh dưỡng. Giai đoạn phơi hạt là q trình hình thành hạt: Từ lúc cây ra hoa
thụ phấn cho đến lúc quả chín, quá trình này địi hỏi một năm. Giai đoạn phơi
của các mầm dinh dưỡng là từ lúc phôi mầm phát dục phân hố cho đến khi
hình thành một cành mới, nếu tách rời cây mẹ thì nó có khả năng mọc rễ để
hình thành một cá thể mới. Quá trình này cần 60 – 80 ngày.

+

Giai đoạn cây con: Từ lúc hạt, cành giâm hay ghép nảy mầm


cho đến khi cây ra hoa kết quả lần đầu tiên, cần trên dưới 2 năm. Trong
điều kiện của Việt Nam thường là cuối năm thứ nhất. Thời kỳ này sinh
trưởng dinh dưỡng phát triển mạnh, tán cây vươn theo chiều cao
mạnh hơn phân cành, đặc điểm sinh trưởng là ưu thế ngọn.
+

Giai đoạn cây non: Từ lúc cây ra hoa kết quả lần đầu tiên cho đến lúc

cây được định hình (cây có một bộ khung tán rõ), khoảng 2 – 3 năm. Trong điều

3


kiện của Việt Nam: Từ năm thứ hai đến năm thứ tư. Thời kỳ này
sinh trưởng dinh dưỡng vẫn chiếm ưu thế, thân chè đã có một số
cành nách, bộ rễ cũng đã phát triển, có nhiều rễ bên.
+

Giai đoạn chè lớn: Sự phát dục của các khí quan trong cá thể cây

trồng đạt mức cao nhất. Sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực
mạnh nhất, biểu hiện những đặc trưng tốt xấu của giống. Thời kỳ này khoảng
20 – 30 năm, dài ngắn tuỳ theo điều kiện giống, đất đai, trình độ quản lý, chăm
sóc và khai thác. Đây là giai đoạn cho năng suất và chất lượng chè tốt nhất, khả
năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh cao nhất trong cả đời sống cây chè.

+

Giai đoạn chè già: Các khí quan của cá thể cây trồng đã bắt đầu


già yếu, cơ năng sinh lý giảm, khả năng ra hoa kết quả ở thời kỳ đầu
nhiều, sinh trưởng dinh dưỡng kém. Bộ phận tán cây có hiện tượng chết
dần. Khả năng sinh thực ở thời kỳ cuối cũng giảm thấp. Cổ rễ bắt đầu
mọc một số cành vượt, lóng dài, da đỏ, dấu hiệu của sự thay đổi bộ
khung cũ, nếu đốn trẻ lại thì cây có khả năng phục hồi sinh trưởng.
Các dòng/giống chè chọn lọc được nghiên cứu đang trong giai đoạn
chè sản xuất kinh doanh ở tuổi 7, độ tuổi biểu hiện rõ các đặc điểm của
giống, có chất lượng ổn định, phản ánh rõ khả năng chống chịu với điều
kiện ngoại cảnh, sâu bệnh hại và đang cho thu hoạch với năng suất cao.

2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm là mục tiêu đầu tiên của tất
cả các loại cây trồng nói chung và đối với cây chè nói riêng. Đặc biệt, khi nhu
cầu thị hiếu của con người ngày càng tăng cao thì chất lượng chè là chỉ tiêu
đặc biệt quan trọng để nâng cao giá trị sản phẩm và sức cạnh tranh trên thị
trường. Hiện nay, ngành chè nước đang gặp phải rất nhiều khó khăn: Chất
lượng cịn hạn chế dẫn đến giá trị thấp, thiếu những sản phẩm chất lượng
cao. Để tạo nên chất lượng chè thành phẩm, yếu tố giống quyết định đến
50%, cịn yếu tố độ cao, chăm sóc quyết định 30%, yếu tố công nghệ chế
biến, thiết bị chỉ chiếm 20% (Nguyễn Hữu Khải, 2005).
Chè Ôlong là sản phẩm có giá trị kinh tế cao, được sản xuất từ các giống chè
có chất lượng tốt hương thơm mạnh, hiện nay chè Ôlong tiêu thụ rộng rãi trên thị
trường Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Singapo và một số nước Đơng Nam

Á Trong những năm gần đây, chè Ơlong đang dần xâm nhập vào thị trường
các nước Âu Mỹ,… và là một trong những mặt hàng xuất khẩu có giá trị.

4



Trong thực tế sản xuất hiện nay, các giống chè trong nước chủ yếu
phù hợp với chế biến sản phẩm chè đen, các giống phục vụ cho chế biến chè
xanh đặc biệt là chè xanh chất lượng cao và chè Ôlong còn rất hạn chế.
Trong những năm 2000 - 2005, nhằm khắc phục tình trạng thiếu giống chè
chất lượng cao, được sự chỉ đạo của Chính phủ, của Bộ Nơng nghiệp và
PTNT, công tác chọn tạo giống chè được đẩy mạnh, đồng thời vừa chọn tạo
giống chè trong nước, vừa tăng cường việc nhập nội giống từ nước ngoài.
Tuy nhiên phần lớn, các giống chè có chất lượng chè xanh và chè Ơlong cao
nhập từ nước ngồi, trong điều kiện khí hậu của Việt Nam chúng sinh trưởng
yếu và sâu bệnh nhiều nhất là các giống chè Nhật Bản và một số giống chè
Trung Quốc. Vì vậy cần nhanh chóng chọn tạo các giống chè ở trong nước
và đánh giá các giống chè nhập nội có năng suất cao, chất lượng tốt và khả
năng thích ứng tốt với điều kiện sinh thái của Việt Nam để đưa vào sản xuất.

2.2. NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI VÀ SỰ PHÂN BỐ CÂY CHÈ
2.2.1. Nguồn gốc cây chè
Đến nay việc xác định nguồn gốc của cây chè tồn tại nhiều quan điểm
khác nhau dựa trên những cơ sở lịch sử hay khảo cổ học, thực vật học.
Nhưng nhìn chung những quan điểm được nhiều người cơng nhận đó là:

- Chè có nguồn gốc ở Việt Nam
Nhà sinh hóa người Nga Djemukhadze (1982) đã đưa ra quan điểm
nguồn gốc cây chè ở Việt Nam. Từ năm 1962 đến năm 1976 Ông đã tiến hành
điều tra cây chè dại tại Hà Giang, Nghĩa Lộ, Lào Cai, m Đảo và tiến hành phân
tích thành phần sinh hố để so sánh với loại chè thường được trồng trọt, từ
đó tìm ra sự tiến hố của cây chè làm cơ sở xác định nguồn gốc. Ông thấy
rằng những cây chè hoang dại chủ yếu tổng hợp catechin đơn giản, cây chè
tiến hoá tổng hợp catechin phức tạp. Cây chè ở Việt Nam chủ yếu tổng hợp
(-) epicathechin và (-) epigalocathechin galat (chiếm 70% tổng số các loại
catechin), trong khi đó chè ở Tứ Xuyên và Quý Châu, Trung Quốc chỉ chiếm

18 – 20%. Từ đó Ơng cho rằng nguồn gốc cây chè chính là Việt Nam.



Cây chè có nguồn gốc từ Trung Quốc

Cây chè có nguồn gốc từ Vân Nam, Trung Quốc. Theo

Darasegia các nhà khoa học Trung Quốc như Su - Chen - Pen, JaoDinh đã giải thích sự phân bố của cây chè như sau:
5


Tỉnh Vân Nam là nơi bắt đầu hàng loạt con sông lớn chảy qua
Việt Nam, Lào, Campuchia và Miến Điện, đầu tiên cây chè được mọc
từ Vân Nam sau đó hạt được di chuyển theo các dịng sơng đến các
nước khác và từ đó lan ra cả vùng rộng lớn.


Dựa trên cơ sở khoa học “Trung tâm khởi nguyên cây trồng” thì

cây chè có nguồn gốc từ Trung Quốc, nó được phân bố ở các khu vực
phía Đơng và phía Nam, Phía Đơng – Nam theo cao ngun Tây Tạng.

-

Chè có nguồn gốc ở vùng Assam (Ấn Độ)

Năm 1923, nhà khoa học người Anh là Robert Bruce phát hiện
thấy ở cao nguyên Assam Ấn Độ có những cây chè dại lá to hoàn
toàn khác với cây chè Trung Quốc. Suốt dọc biên giới Trung Quốc Ấn Độ, những cây chè như vậy được tìm thấy rất nhiều. Từ đó tác

giả đi đến kết luận: Ấn Độ là nơi nguyên sản của chè.
Thực tế hiện nay, phần đông các nhà khoa học cho rằng nguyên
sản của cây chè là cả một vùng từ Assam, Ấn Độ sang Miến Điện, Vân
Nam – Trung Quốc, Bắc Việt Nam, Thái Lan. Từ đó chia ra làm hai nhánh,
một đi xuống phía Nam và một đi lên phía Bắc, trung tâm là vùng Vân Nam
– Trung Quốc. Điều kiện khí hậu ở đây rất lý tưởng cho cây chè sinh
trưởng quanh năm (Nguyễn Ngọc Kính, 1979; Nguyễn Hữu La, Đỗ Văn
Ngọc, 1988; Nguyễn Hữu La, 2011; Trần Thị Lư, Nguyễn Văn Toàn, 1994).
Như vậy, những quan điểm nêu trên đều có những cơ sở khoa học
riêng của nó, điều này đi đến những kết luận khác nhau nhưng tóm lại có
thể đưa ra một nhận định chung nhất về nguồn gốc của cây chè: Nguyên
sản của cây chè là ở châu Á, nơi có điều kiện khí hậu nóng ẩm.

2.2.2. Phân loại cây chè
Tên khoa học của cây chè lần đầu tiên được nhà khoa học Thụy
Điển Linne đặt là Thea sinensis vào năm 1753 sau đó có nhiều cách đặt
tên khác nhau cho cây chè. Đến nay, tên khoa học của cây chè được
nhiều người công nhận nhất là Camellia sinensis (L) Okuntze (Nguyễn
Ngọc Kính, 1979; Nguyễn Hữu La, Đỗ Văn Ngọc, 2002).

Trong hệ thống phân loại thực vật chè được xếp loại như sau:
- Ngành hạt kín : Angiosepermae
- Bộ chè

: Theales

6


- Họ chè


: Theaceae

- Chi chè

: Camellia (Thea)

- Loài

: Sinensis

Dựa trên đặc điểm các cơ quan dinh dưỡng (thân, lá, búp…),
cơ quan sinh thực (cánh hoa, đài hoa, nhị, nhuỵ, hoa, quả…) và đặc
tính sinh hố (hàm lượng tanin, Cafein…) các nhà khoa học trên thế
giới đã có nhiều bảng phân loại chè. Bảng phân loại được nhiều
người công nhận nhất là bảng phân loại của Cohen Stuart (1916) tác
giả đã chia Camellia sinensis(L) O Kuntze làm 4 thứ chè chính sau:
*

Chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia sinensis var bohea)

Chè Trung Quốc lá nhỏ có đặc điểm là thân bụi, phân cành
nhiều, cành thấp, lá nhỏ dày, gân lá không rõ, răng cưa nhỏ khơng
đều, đầu lá trịn, búp nhỏ, năng suất khơng cao, chất lượng bình
thường, nhiều hoa, quả, có khả năng chịu rét tốt.
Chè Trung Quốc lá nhỏ phân bố nhiều ở miền Đông, Đông
Nam Trung Quốc, Nhật Bản. Ở Việt Nam, chè Trung Quốc lá nhỏ có
thể tìm thấy ở Lạng Sơn, Phú Hộ (Phú Thọ). Ngày nay chè Trung
Quốc lá nhỏ được sử dụng làm vật liệu lai tạo chọn ra những giống
có khả năng chịu rét, những giống thích hợp cho chế biến chè xanh,

được trồng nhiều ở Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và Việt Nam.
*
Chè Trung Quốc lá to (Camellia sinensis var
macrophylla)
Chè Trung Quốc lá to thuộc dạng thân gỗ nhỏ, phân cành mau,
lá to, trung bình dài 12-15 cm, rộng 5 - 7 cm, răng cưa sâu không
đều, đầu lá nhọn, búp to trung bình có khả năng cho năng suất cao,
chất lượng tốt thích hợp cho cả chế biến chè xanh và chè đen. Chè
Trung Quốc lá to có khá nhiều hoa, quả, có khả năng chịu đất xấu.
Nguyên sản của chè Trung Quốc lá to là ở Vân Nam, Tứ Xuyên Trung Quốc. Ở Việt Nam chè Trung Quốc lá to phân bố nhiều ở các tỉnh
Trung du như Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái… nên còn
được gọi dưới tên khác là chè Trung Du (Lê Tất Khương, 1997).

*

Chè Shan (Camellia sinensis var Shan)

Chè Shan có đặc điểm thân gỗ, phân cành thưa, trong điều kiện tự nhiên
có thể cao 6 – 10 m, lá to dài, có nhiều răng cưa sâu đều, đầu lá nhọn, búp to, có

7


nhiều lông tơ trắng mịn, trông như tuyết cho nên chè Shan cịn được
gọi là chè Tuyết. Chè Shan có thể cho năng suất cao, chất lượng tốt,
thích hợp cho cả chế biến chè xanh và chè đen. Chè Shan ít hoa, quả
hơn chè Trung Quốc lá to, phân bố ở địa hình núi cao, ẩm, mát.
Nguyên sản của chè Shan là Vân Nam (Trung Quốc), Mianma, Việt Nam
chè Shan có nhiều ở vùng núi phía Bắc, ở cao ngun Lâm Đồng với nhiều
tên gọi khác nhau như chè Shan Mộc Châu, Shan Tham Vè, Shan Trấn Ninh…


*

Chè Ấn Độ (Camellia sinensis var Assamica)

Là loại chè có dạng thân gỗ cao, to, lá to mặt lá gồ ghề, nhiều gợn
sóng, dạng lá bầu dục, búp to, có khả năng cho năng suất cao, chất lượng
tốt, thích hợp cho chế biến chè đen và chè xanh. Chè Ấn Độ ít hoa, quả,
chịu rét kém, được trồng nhiều ở Ấn Độ, Mianma, Vân Nam (Trung Quốc).

Việt Nam giống chè có nguồn gốc Ấn Độ được trồng nhiều ở Phú
Thọ,

Yên Bái, Tuyên Quang, Thái Nguyên… Từ chè Ấn Độ các nhà khoa học
Việt Nam đã chọn ra giống PH1, giống có tiềm năng cho năng suất cao.
Năm 2010, Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng Lâm nghiệp miền núi phía Bắc
đã tuyển chọn được giống chè PH11 có nguồn gốc Ấn Độ có năng suất
cao, chế biến chè xanh, chè đen chất lượng tốt, hiện nay giống PH11 đang
được phát triển mạnh ở các vùng Trung du miền núi phía Bắc để chế biến
chè đen theo công nghệ CTC (Đỗ Văn Ngọc và cs, 2009).
Ngồi bốn thứ chè trên, Việt Nam cịn có rất nhiều dạng chè trung
gian giữa chè Trung Quốc lá to và chè Trung Quốc lá nhỏ, Trung Quốc lá
to với chè Shan…Các giống chè lai đã tỏ rõ ưu thế trong sản xuất vì
chúng được tích hợp bởi nhiều gen quý của cả bố lẫn mẹ và ngược lại đã
khắc phục được những nhược điểm vốn có của giống bố, mẹ.

2.2.3. Sự phân bố của cây chè
Điều kiện tự nhiên là yếu tố quan trọng quyết định sự phân bố của
cây chè. Tất cả các cơng trình nghiên cứu trước đây đã kết luận: Vùng khí
hậu nhiệt đới và á nhiệt đới đều thích hợp cho sự phát triển của cây chè.

Hiện nay cây chè phân bố chủ yếu ở các nước Châu Á như Trung
Quốc, Ấn Độ, Srilanka, Indonesia và Việt Nam. Đây là nhưng nơi có điều
kiện khí hậu nóng ẩm. Tuy nhiên, do sự phát triển khoa học kỹ thuật hiện
nay cây chè có thể được trồng ở hầu khắp các châu lục trên thế giới, từ
0

0

42 vĩ Bắc (XoChi – Liên Xô cũ) đến 27 vĩ Nam (Coriente - Achentina).
8


2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ TRONG NƯỚC VÀ THẾ GIỚI
2.3.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới
Chè là đồ uống phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, có hơn 100
nước tiêu dùng chè với khối lượng lớn. Hiện có khoảng 50 quốc gia
sản xuất chè, trong đó Châu Á có 18 nước, Châu Phi có 19 nước, Châu
Mỹ có 11 nước, Châu Đại Dương có 2 nước. Theo FAO (2016), sản
lượng chè thế giới trong 3 năm (2011 - 2013) được ghi ở bảng 2.1.

Bảng 2.1: Sản lượng chè thế giới trong những năm gần đây

TT
1
2
3
4
5
6
7

8
9

Số liệu của Fao cho thấy, tổng sản lượng chè của thế giới năm
2013 đạt 5.063.900 tấn. Trong đó, Trung Quốc là nước sản xuất chè lớn
nhất thế giới với sản lượng đạt 1,924 triệu tấn, chiếm 38% sản lượng
chè của Thế giới, tiếp theo là Ấn Độ với sản lượng 1,2 triệu tấn (chiếm
23,7%), Kenya đạt 436.300 tấn (8,6%), Srilanca đạt 343.100 tấn (6,7%),
Thổ Nhĩ Kỳ đạt 227.000 tấn (4,4%), Việt Nam đạt 185.000 tấn (3,7%),…
Xu hướng toàn cầu của ngành chè trong 3 năm (2011 - 2013) cho thấy sản
lượng chè thế giới tăng mạnh từ 4.627 nghìn tấn đến 5.063,9 nghìn tấn, tăng
4,6%. Tuy nhiên một số nước sản lượng lại lên xuống không ổn định như:

Kenya, Việt Nam, Argentina.

9


2.3.2. Tình hình sản xuất chè trong nước
Việt Nam là nước có ngành sản xuất chè lâu đời, với 35 tỉnh trồng
chè, cung cấp nguyên liệu cho 700 cơ sở sản xuất chè khơ. Cây chè Việt
Nam có nhiều lợi thế như đa dạng phong phú về nguồn giống, đất đai khí
hậu phù hợp, nhiều mơ hình năng suất cao (trên 30 tấn/ha); nhiều vùng
chè chất lượng cao như Tân Cương (Thái Nguyên), Mộc Châu (Sơn La),
Bảo Lộc (Lâm Đồng); Các giống chè Shan bản địa năng suất cao, chất
lượng tốt có thể chế biến nhiều mặt hàng chè như chè xanh, chè đen,
chè vàng, chè Phổ nhĩ và có thể sản xuất chè hữu cơ giá trị cao.

Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng chè trong nước


Diện tích (nghìn ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (nghìn tấn)
Nguồn: Động thái và thực trạng kinh tế - xã hội 5 năm Việt Nam 2011-2015, T244-246

Đứng thứ 5 thế giới về diện tích và sản lượng chè, trong
những năm gần đây, ngành chè Việt Nam có những chỉ tiêu phát
triển mạnh mẽ. Cụ thể, trong 5 năm (từ năm 2011 đến 2015) sản xuất
chè cả nước tăng dần cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
Từ năm 2011 đến năm 2015, diện tích trồng chè trong cả nước
liên tục được mở rộng. Từ 127,8 nghìn ha năm 2011 đến năm 2015 mở
rộng lên 134,7 nghìn ha, tăng 6,9 nghìn ha (3,7%). Năng suất và sản
lượng chè khô cũng liên tục tăng lên đáng kể. Đến năm 2015, cả nước
đạt năng suất trung bình 8,59 tấn/ha (tăng 16,5% so với năm 2011) và
sản lượng đạt 216,9 nghìn tấn (tăng 19,9% so với năm 2011).

2.4. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CÂY CHÈ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
2.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới
2.4.1.1. Các nghiên cứu về giống
Thế giới coi công tác chọn tạo giống chè là nhiệm vụ quan trọng nhất để tạo
ra các sản phẩm mới, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Trải qua hơn 100 năm,
ngành chè thế giới đã tổng kết công tác chọn tạo giống chè mới, cây chè từ

10


lúc tuyển chọn đến lúc tạo thành giống mới, đưa ra sản xuất cần thời gian dài. Để
chọn lọc các giống chè mới, các nước cũng áp dụng nhiều phương pháp khác nhau
như: Chọn lọc cá thể, chọn lọc cây đầu dịng, lai hữu tính, nhập nội giống, gây đột
biến. Hiện nay phương pháp lai hữu tính trong chọn tạo giống chè vẫn là phương

pháp hiệu quả và được áp dụng phổ biến trong các nước trồng chè..

Mục tiêu của chọn giống chè ngày nay không chỉ đơn thuần là tạo
ra các giống có năng suất cao, có khả năng chống chịu tốt với các điều
kiện bất thuận của môi trường mà các giống chè chọn tạo mới phải có
chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng cao để chế biến ra
các loại sản phẩm chè có giá trị cao nâng cao hiệu quả sản xuất chè.

Trung Quốc: Là quốc gia sản xuất chè hàng đầu thế giới. Nghiên
cứu sử dụng giống chè tốt trong sản xuất được các nhà khoa học
Trung Quốc quan tâm từ rất sớm. Ngay từ đời nhà Tống, Trung Quốc
đã có 7 giống chè tốt ở Vũ Di Sơn. Các giống chè Thuỷ Tiên (1821 1850), Đại Bạch Trà (1850), Thiết Quan Âm đã có từ hơn 200 năm về
trước đều là những giống chè chiết cành (Nguyễn Văn Toàn, 1994).
Sở Nghiên cứu chè Tứ Xuyên Trung Quốc trong năm 1960 bắt đầu
nghiên cứu lai hoa thụ phấn nhân tạo, đã bồi dục thành hai giống chè
Thuộc Vĩnh số 1 và số 2 đã được công nhận là giống chè quốc gia. Sở
Nghiên cứu chè Hồ Nam, Trung Quốc từ năm 1975 trở lại đây, đã tiến hành
525 tổ hợp lai tạo thụ phấn nhân tạo và thu được một số giống chè mới có
triển vọng (Trịnh Khởi Khơn, Trang Tuyết Phong, 1997; Nguyễn Thị Minh
Phương, Đỗ Văn Ngọc, Nguyễn Văn Toàn, 2006, 2007, 2008).
Hiện nay công tác giống chè ở Trung Quốc được đặc biệt quan tâm,
chủ yếu chọn giống chè theo hướng chất lượng cao để tạo ra những sản
phẩm chè đặc biệt, nổi tiếng trong nước và thế giới (Chen Rong Bing, 1995).

Ấn Độ: Cơng tác chọn dịng trên thứ chè Asamica được Ấn Độ
đẩy mạnh, trong đó đã trú trọng chọn ra những giống chè thích nghi
cho những vùng có độ cao, độ ẩm khác nhau.
Từ những năm 50 của thế kỉ 20 Ấn Độ đã thành công trong việc
chọn ra 110 giống chè tốt, trong đó có 102 giống chè được nhân bằng
phương pháp vơ tính. (Hartmen, H.T và Kester, D. E., 1988).

Đến năm 2003 Ấn Độ đã có trên 80% diện tích được trồng bằng giống tốt
chủ yếu là giống chè Assam được chọn lọc bằng phương pháp chọn lọc cá thể.

11


Trong đó có trên 20% giống trồng bằng cây con được nhân giống
bằng phương pháp giâm cành.
Bằng phương pháp công nghệ sinh học năm 1990 Ấn Độ đã chọn ra
dòng m bội TV29 có tiền năng năng suất cao. Phương pháp chọn lọc các thể
tại Tocklai đã chọn ra các giống TV1, TV23 có sản lượng và chất lượng khá.

Theo Đỗ Ngọc Quỹ và Lê Tất Khương (2000) thì Ấn Độ, Nhật
Bản, Sri Lanca, Trung Quốc, Liên Xô cũ… đã sử dụng công nghệ
sinh học trong chọn tạo giống chè tốt, dùng phôi non, Phôi hom bồi
dưỡng thành cây chè hoàn chỉnh. Sử dụng phương pháp ưu thế lai
để tạo ra giống chè chất lượng cao phục vụ cho sản xuất.
Phương pháp lai hữu tính được Ấn Độ rất quan tâm đã chọn ra giống V54 có
năng suất và chất lượng khá. Từ cặp lai TV1/19.31.14 tại Tocklai đã chọn ra giống
TS449 có năng suất cao, chất lượng khá có khả năng chống chịu tốt. Cũng bằng
phương pháp lai hữu tính đã chọn ra các giống TS450, TS462, TS463, TS464, TS491
và TS520 đều là các giống sinh trưởng khỏe có khả năng chịu hạn tốt.

Nhật Bản: Nhập giống chè từ Trung Quốc, vào thế kỷ 19, trồng ở giữa 35

- 38 vĩ độ Bắc, trồng trên đất bằng, độ cao không quá 60 – 100 m so
với mực nước biển (PGS Đỗ Ngọc Quỹ, 2000).
Từ những năm 1952 Nhật Bản đã xây dựng chế độ đăng ký giống
chè tốt, qua đó các sở nơng lâm các tỉnh đã đăng ký 33 giống tốt, trong
đó chủ lực là giống Yabuki. Năm 1968, giống mới chiếm 22,4% và ngày

nay, giống mới chiếm trên 65,2% diện tích chè (GUO Jichun, 2005).
Theo Lê Tất Khương (1997) năm 1990 năng suất chè bình quân của
cả nước đã đạt 1.725 kg chè khô/ ha. Năng suất chè cao là do Nhà nước
coi trọng đầu tư vào nông nghiệp ở khâu giống tốt và biện pháp quản lý,
chăm sóc vườn cây. Theo Satoshi Yamagushi, Jinaka giống chè chủ yếu
ở Nhật Bản là giống chè lá nhỏ, phù hợp cho chế biến chè xanh.
Cơng tác chọn dịng cũng được đặc biệt chú ý, nhiều giống chè mới đã
được đưa vào sản xuất như: Merioku, Saemidori, Asanoka, Asathuy, Yukamidori
và đặc biệt đã chọn được giống Yabuki có chất lượng chè xanh rất tốt hiện nay
đã chiếm 70% diện tích chè ở Nhật bản (Katsuyki Yoshida, 2008).

Tại Kenia: Kenia mới bắt đầu sản xuất chè vào những năm 1925 – 1927
tuy nhiên Kenia là một trong những nước có năng suất chè lớn nhất thế giới
12


×