Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Xây dựng quy trình kế toán phải thu phải trả khách hàng trong mô hình thực hành kế toán ảo tại khoa tài chính kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 134 trang )

1

CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN QUẢN LÝ
CƠNG NỢ
1.1. Tổng quan về công ty TNHH Lạc Hồng
1.1.1. Tổng quan về cơng ty TNHH Lạc Hồng [1]
• Tên doanh nghiệp: Cơng ty TNHH Lạc Hồng
• Địa chỉ: Số 10 Huỳnh Văn Nghệ, Phường Bửu Long, Thành phố Biên Hòa,
Tỉnh Đồng Nai
• Ngành nghề kinh doanh: sản xuất, kinh doanh mặt hàng hàng nội thất trẻ
em.
• Chế độ kế tốn áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài
Chính ban hành ngày 20/03/2006.
• Hình thức kế tốn sử dụng: Nhật ký chung
• Hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xun.
• Hạch tốn thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
• Niên độ kế tốn bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
• Tính giá thành theo phương pháp đơn đặt hàng.
1.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức tại công ty TNHH Lạc Hồng
Đối với một tổ chức kinh tế, bộ máy quản lý thường được chia làm nhiều
phòng ban, mỗi phòng ban đều có một chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng chúng có
quan hệ tác động qua lại lẫn nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh và cấu thành
nên bộ máy quản lý chặt chẽ của tổ chức. Tuỳ vào từng đặc điểm, quy mơ kinh
doanh của các tổ chức mà có thể chia bộ máy quản lý của tổ chức ra làm các phòng
ban đáp ứng nhu cầu điều hành và quản lý. Đối với Cơng ty TNHH Lạc Hồng thì bộ
máy quản lý được chia thành các phòng ban như sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ Tổ chức công ty TNHH Lạc Hồng


2


Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
Phòng nhân sự: chịu trách nhiệm chính về khâu tuyển dụng nhân sự,
đảm bảo nhân sự không bị động và tổ chức các chương trình đào tạo nội bộ, nâng
cao tay nghề của cán bộ công nhân viên. Quan tâm đến đời sống công nhân viên để
thu hút và giữ chân người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Theo dõi chấm công
cho tất cả các cán bộ cơng nhân viên mọi phịng ban. Cuối tháng bộ phận nhân sự
lập bảng chấm công gửi cho phịng kế tốn lập làm căn cứ lập bảng lương. Chi mua
bảo hiểm y tế, chi bảo hiểm xã hội. Phát lương bằng tiền mặt. Kiểm tra, đề xuất
những vấn đề thuộc an toàn lao động, bảo hộ lao động, phịng cháy chữa cháy trong
tồn cơng ty.
Bộ phận sản xuất: chịu trách nhiệm về việc sản xuất sản phẩm theo
đúng quy trình, đảm bảo đúng chất lượng và tiến độ của các đặt đơn hàng. Lập
phiếu đề xuất cấp nguyên liệu đảm bảo cho tiến độ sản xuất diễn ra liên tục, kịp
thời. Khi sản phẩm sản xuất hồn thành, bộ phận sản xuất có trách nhiệm lập phiếu
báo nhập kho về số lượng sản phẩm hoàn thành, trình ký và gửi phiếu báo nhập kho
thành phẩm cho bộ phận kế toán (kế toán hàng tồn kho). Bộ phận sản xuất có trách
nhiệm thống kê lại số sản phẩm dở dang khi bộ phận có tốn có u cầu được ban
giám đốc chấp thuận để phục vụ cho việc tính giá thành. Tham mưu cho ban giám
đốc các vấn đề kỹ thuật sản xuất, tiết kiệm chi phí trong sản xuất.
Phòng kỹ thuật thiết kế sản phẩm mới: đưa ra định mức chi của sản
phẩm trên bản vẽ kỹ thuật của mình. Sau khi hồn thành bản vẽ, Phịng kỹ thuật
trình ký rồi phơ tơ gửi bộ phận kế tốn tính giá thành. Bộ phận kỹ thuật có trách
nhiệm giải thích rõ ràng mọi chi tiết của sản phẩm giúp bộ phận kế tốn tính tốn dễ
dàng và chính xác hơn. Giúp bộ phận sản xuất hiểu đúng về các chi tiết của sản
phẩm để tránh việc tạo ra các sản phẩm bị lỗi kỹ thuật.
Phòng kinh doanh: thực hiện chức năng chính và tìm kiếm khách
hàng mới, mở rộng thị trường, quảng bá hình ảnh sản phẩm. Khi nhận được đơn đặt
hàng (PO –Purchase Order), hoặc dựa vào bảng báo giá sản phẩm (PI –Proformua
Invoice) được khách hàng chấp thuận, bộ phận kinh doanh phô tô một bản gửi bộ
phận kế toán làm căn cứ theo dõi thông tin xuất hàng và thu tiền.Chịu trách nhiệm

về các vấn đề liên quan đến khách hàng: khiếu nại, chính sách khuyến mãi, giảm
giá,... Bộ phận kinh doanh theo dõi và đôn đốc các khách hàng trả nợ đúng hạn.
Ban giám đốc: chịu trách nhiệm điều hành chung hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Ban giám đốc hàng tuần chủ trì các cuộc họp giao
ban để xử lý các vấn đề phát sinh của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp.
Phịng kế hoạch: có chức năng lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch xuất
hàng, lập dự toán cân đối nguyên vật liệu để sản xuất, báo cáo kế hoạch hồn thành
sản xuất. Để có thể cân đối được lượng nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình sản
xuất diễn ra bình thường thì phịng kế hoạch phải cân đối giữa lượng nguyên liệu
hiện có và lượng nguyên liệu cần cho q trình sản xuất. Phịng kế tốn có nhiệm vụ
lập báo cáo tồn kho ngun liệu trình ký và gửi cho phòng kế hoạch. Khi xét thấy
lượng nguyên vật liệu tồn không đủ và không đảm bảo tiến độ sản xuất thì phịng kế
hoạch sẽ làm đề nghị mua nguyên vật liệu. Phòng kế hoạch lập lệnh cấp nguyên vật


3

liệu cho từng lệnh sản xuất cụ thể và kiểm sốt tình hình ngun vật liệu cung cấp
cho bộ phận sản xuất. Khi bộ phận sản xuất lập phiếu đề nghị cấp nguyên vật liệu
cho sản xuất thì phải chuyển cho bộ phận kế hoạch kiểm sốt.
Phịng mua hàng: tìm kiếm các nhà cung cấp, để đảm bảo nguồn đầu
vào có chất lượng, giá cả phù hợp và khơng bị động về nguồn nguyên liệu. Phòng
mua hàng chịu trách nhiệm thu thập bộ chứng mua hàng, nhập hàng đầy đủ (gồm:
Hoá đơn đỏ, Phiếu xuất kho của bên bán, biên bản giao nhận hàng hố,.. có đủ chữ
ký, đóng dấu của người có thẩm quyền). Đàm phán với nhà cung cấp các vấn đề về
thời gian mua hàng, phương thức thanh toán, lập đơn đặt hàng. Làm việc với nhà
cung cấp để giải quyết và giúp ban giám đốc đưa ra phương pháp xử lý các vấn đề
về hàng thiếu, kém chất lượng.
Phịng quản lý chất lượng: có chức năng kiểm tra chất lượng hàng
mua vào nhập kho và sản phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho. Khi mua hàng về

nhập kho bộ phận kiểm tra chất lượng phải kiểm tra chất lượng hàng mua vào và
phải trình bày bằng tài liệu kết quả kiểm tra “Biên bản kiểm tra chất lượng vật tư –
nguyên liệu” sau đó giao cho kế toán làm căn cứ nhập kho. Khi sản phẩm sản xuất
hồn thành, Phịng quản lý chất lượng cũng phải kiểm tra lại tiêu chuẩn kỹ thuật,
quy cách của sản phẩm và cũng phải trình bày bằng tài liệu về ý kiến của mình để kế
tốn có căn cứ nhập kho thành phẩm.
Phịng kế tốn: Giúp và tham mưu cho ban giám đốc trong cơng tác
theo dõi chi phí, hạch tốn giá thành và lập báo cáo về tình hình tài sản, nguồn vốn,
lãi/ lỗ. Trực tiếp theo dõi, giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn bộ q
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Phịng kế toán tham mưu cho ban giám đốc các
vấn đề về thuế: Lập báo cáo thuế, nộp thuế,…
1.1.3. Quy trình sản xuất tại công ty TNHH Lạc Hồng
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất sản
phẩm


4

Diễn giải qui trình sản xuất:
Qui trình sản xuất ở công ty trải qua 2 giai đoạn ở 2 phân xưởng: phân xưởng
định hình và phân xưởng hồn thiện.
Phân xưởng Định hình:
Khảo sát tốn bộ ván để kiểm tra tình trạng nứt, độ ẩm, cong vênh, … Xưởng
định hình tiến hành phân loại và kiểm tra số lượng, chủng loại. Các tấm ván được
chọn lựa một lần nữa và được cưa xẻ làm thành các chi tiết của sản phẩm. Các chi
tiết này phải được làm một cách hoàn chỉnh theo qui cách qui định dựa trên Hồ sơ
kỹ thuật sản phẩm do Phịng kỹ thuật cung cấp. Sau đó các chi tiết sẽ được lắp ráp
thử thành sản phẩm theo đơn đặt hàng. Tại đây sản phẩm cơ bản đã định hình. Kết
thúc ở phân xưởng định hình chuyển sang phân xưởng hoàn thiện.
Phân xưởng hoàn thiện:

Tại đây các chi tiết của sản phẩm sẽ được chà nhám, dán cạnh, sơn. Theo chi
tiết từng sản phẩm yêu cầu. Bộ phận QC sẽ tiến hành kiểm tra lần cuối về chất
lượng mẫu mã, quy cách, yêu cầu kỹ thuật. Nếu đạt yêu cầu sẽ tiến hành cùng thống
kê phân xưởng lập Biên bản nhập kho thành phẩm và ký xác nhận đạt yêu cầu vào
biên bản. Nếu không đạt sẽ u cầu sữa chữa, hồn thiện lại và tính chi phí cho bộ
phận liên quan.
Phân xưởng hồn thiện tiến hành bàn giao thành phẩm hoàn thành cho bộ phận
kho cùng Biên bản giao nhận thành phẩm đã có xác nhận của QC. Kho tiến hành
nhập kho thành phẩm chờ xuất bán.
1.1.4. Cơ câú bộ máy kế tốn tại cơng ty TNHH Lạc Hồng
Sơ đồ 1.3:Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận:
Kế toán hàng tồn kho:
Bao gồm kế toán nhập xuất nguyên vật liệu và kế toán nhập xuất thành phẩm. Kế
toán hàng tồn kho có nhiệm vụ lập các phiếu nhập xuất kho nguyên liệu và nhập
xuất thành phẩm. Cuối kỳ lập báo cáo tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm. Lưu
các phiếu nhập xuất kho theo thứ tự và đóng thành cuốn theo từng tháng.
Kế tốn thuế:


5

Kế tốn thuế có trách nhiệm tập hợp và lưu trữ tất cả các hóa đơn đầu vào, hóa
đơn đầu ra theo thứ tự từng tháng. Lập báo cáo thuế GTGT hàng tháng, nộp báo cáo
thuế và lưu trữ báo cáo thuế theo từng tháng. Xử lý và giúp Kế toán trưởng giải
quyết các vấn đề liên quan đến chênh lệch, sai sót về thuế GTGT.
Kế tốn thanh tốn:
Lập phiếu thu chi, theo dõi công nợ phải thu phải trả, lập kế hoạch thu chi hàng
tuần. lập báo cáo công nợ phải thu phải trả cuối mỗi kỳ. Lưu sổ sách chứng từ thu

chi theo từng tháng. Tham gia kiểm kê quỹ tiền mặt hàng tuần.
Thủ quỹ chi tiền, thu tiền tại quỹ và theo dõi thu chi trên sổ theo dõi riêng của
mình. Chịu trách nhiệm về số tiền tại quỹ.
Kế tốn giá thành:
Tính giá thành sản phẩm kế hoạch và tính giá thành thực tế. Xử lý chênh lệch
giữa giá thực tế và giá kế hoạch. Quyết toán từng đơn hàng.
Kế tốn doanh thu, TSCĐ, CCDC:
Viết hóa đơn, hạch toán doanh thu bán hàng. Theo dõi tài sản cố định, cơng cụ
dụng cụ, lập bút tốn khấu hao, phân bổ cơng cụ dụng cụ hàng tháng.
Kế tốn tổng hợp:
Kiểm tra số dư các tài khoản, thực hiện các bút tốn tổng hợp như kết chuyển
doanh thu, chi phí. Lập báo cáo tài chính. Lập báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp
hàng quý, báo cáo quyết toán thuế TNDN năm.
Giúp kế tốn trưởng điều hành cơng việc tại phịng kế tốn, hướng dẫn nhân viên
thực hiện cơng việc.
Kế tốn trưởng:
Kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo cơng việc tại phịng kế toán. Tổ chức bộ máy kế
toán phù hợp. Ký các chứng từ kế toán. Kiểm tra các báo cáo và tham mưu cho ban
giám đốc về tình hình tài chính, các vấn đề về chi phí, doanh thu.

1.2. Kế toán các khoản phải thu
1.2.1. Khái niệm [2]
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh tốn
các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng
hoá, bất động sản đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng được dùng
để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về
khối lượng cơng tác XDCB đã hồn thành.

1.2.2. Nội dung và nguyên tắc hạch toán các khoản phải thu
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng

nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép
theo từng lần thanh toán.
Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về
mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, bất
động sản đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc hoặc đã thu
qua Ngân hàng).
Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản nợ khó địi hoặc có khả năng


6

khơng thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phịng phải thu khó địi
hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu khơng địi được.
Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hố, cung cấp dịch vụ theo sự thoả thuận
giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư đã
giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì
người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã
giao.

1.2.3. Tài khoản sử dụng
TÀI KHOẢN 131 - PHẢI THU KHÁCH HÀNG

∗ Bên Nợ:
− Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư,
TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ;
− Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
∗ Bên Có:
− Số tiền khách hàng đã trả nợ;

− Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;
− Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và
khách hàng có khiếu nại;
− Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc
khơng có thuế GTGT);
− Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
∗ Số dư bên Nợ:
− Số tiền còn phải thu của khách hàng.
− Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền
nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo
từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo
từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và
bên “Nguồn vốn”.

1.2.4. Kế toán chi tiết
1. Doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư xuất
bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ. Kế toán ghi số tiền phải thu của
khách hàng nhưng chưa thu:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá
bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh tốn)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có
thuế GTGT) (5111, 5112, 5113, 5117)


7

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

- Đối với hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp,
kế tốn phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo tổng giá thanh toán,
ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh
toán) (5111, 5112, 5113, 5117).
2. Trường hợp hàng bán bị khách hàng trả lại:
- Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Số thuế GTGT của hàng bán bị
trả lại)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 111, 112,. . .
- Đối với hàng hố khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, doanh thu hàng bán bị trả
lại, ghi:
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3. Căn cứ chứng từ xác nhận số tiền được giảm giá của lượng hàng đã bán
cho khách hàng không phù hợp với quy cách, chất lượng hàng hoá ghi trong hợp
đồng, nếu khách hàng chưa thanh toán số tiền mua hàng, kế toán ghi giảm trừ số
tiền phải thu của khách hàng về số tiền giảm giá hàng bán:
- Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Thuế GTGT của hàng giảm
giá)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng số tiền giảm giá).

- Đối với hàng hố khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hoá thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ nhưng doanh nghiệp nộp


8

thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh số tiền giảm giá hàng bán,
ghi:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
4. Nhận được tiền do khách hàng trả (Kể cả tiền lãi của số nợ - nếu có) liên
quan đến sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã bán, dịch vụ đã cung cấp, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Phần tiền lãi).
5. Số chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua do người mua thanh toán
tiền mua hàng trước thời hạn quy định, trừ vào khoản nợ phải thu của khách hàng,
ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Số tiền chiết khấu thanh tốn)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
6. Số chiết khấu thương mại phải trả cho người mua trừ vào khoản nợ phải
thu của khách hàng, ghi:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
7. Nhận tiền ứng trước, trả trước của khách hàng theo hợp đồng bán hàng
hoặc cung cấp dịch vụ, ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
8. Phương pháp kế toán các khoản phải thu của nhà thầu đối với khách hàng
liên quan đến hợp đồng xây dựng:
8.1. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách
đáng tin cậy, kế tốn căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần
công việc đã hồn thành (khơng phải hóa đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi:
Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng


9

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Căn cứ vào hóa đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền
khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 337 - Thanh tốn theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
8.2. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định
một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, kế tốn phải lập hóa đơn trên
cơ sở phần cơng việc đã hồn thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào hóa đơn,
ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
8.3. Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi
thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp
đồng, ghi:

Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
8.4. Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay bên khác để bù đắp cho
các chi phí khơng bao gồm trong giá trị hợp đồng (ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng
gây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các
thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng), ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
8.5. Khi nhận được tiền thanh toán khối lượng cơng trình hồn thành hoặc
khoản ứng trước từ khách hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.


10

9. Kế toán các khoản phải thu của khách hàng tại đơn vị nhận uỷ thác nhập
khẩu:
9.1. Khi nhận của đơn vị uỷ thác nhập khẩu một khoản tiền mua hàng trả
trước để mở LC. . ., căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ
thác nhập khẩu).
9.2. Khi chuyển tiền hoặc vay ngân hàng để ký quỹ mở LC (Nếu thanh tốn
bằng thư tín dụng), căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có các TK 111, 112, 311,. . .
9.3. Khi nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hóa cần phản ánh các nghiệp vụ sau:

- Số tiền hàng uỷ thác nhập khẩu phải thanh toán hộ với người bán cho bên
giao uỷ thác, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường (Nếu hàng mua đang đi đường)
Nợ TK 156 - Hàng hóa (Nếu hàng về nhập kho)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng người bán).
Trường hợp nhận hàng của nước ngồi khơng nhập kho chuyển giao thẳng
cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết đơn vị uỷ thác nhập khẩu)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết người bán nước ngoài).
- Thuế nhập khẩu phải nộp hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, căn cứ các
chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu).
Trường hợp nhận hàng của nước ngồi khơng nhập kho chuyển giao thẳng
cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết đơn vị uỷ thác nhập khẩu)
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu).
- Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp hộ cho đơn vị uỷ thác nhập
khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:


11

Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
Trường hợp nhận hàng của nước ngồi khơng qua nhập kho chuyển giao
thẳng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết đơn vị uỷ thác nhập khẩu)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
- Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, căn cứ các
chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp nhận hàng của nước ngồi khơng qua nhập kho chuyển giao
thẳng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết đơn vị uỷ thác nhập khẩu)
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Khi trả hàng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào Hóa đơn GTGT xuất
trả hàng và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác nhập
khẩu)
Có TK 156 - Hàng hóa (Giá trị hàng nhập khẩu đã bao gồm các khoản
thuế phải nộp)
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
9.4. Đối với phí uỷ thác nhập khẩu và thuế GTGT tính trên phí uỷ thác nhập
khẩu, căn cứ vào hố đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh
thu phí uỷ thác nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 131, 111, 112,. . . (Tổng giá thanh tốn)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.


12

9.5. Đối với các khoản chi hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu liên quan đến
hoạt động nhận uỷ thác nhập khẩu (Phí ngân hàng, phí giám định hải quan, chi thuê
kho, thuê bãi chi bốc xếp, vận chuyển hàng. . .), căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị uỷ
thác nhập khẩu)
Có các TK 111, 112,. . .
9.6. Khi đơn vị uỷ thác nhập khẩu chuyển trả nốt số tiền hàng nhập khẩu, tiền
thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (Nếu đơn vị uỷ
thác nhờ nộp hộ vào NSNN các khoản thuế này), và các khoản chi hộ cho hoạt động
nhập khẩu uỷ thác, phí uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác
nhập khẩu).
9.7. Khi thanh toán hộ tiền hàng nhập khẩu với người bán cho đơn vị uỷ thác
nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng người bán)
Có các TK 112, 144,. . .
9.8. Khi nộp hộ thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt vào NSNN, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 3331, 3332, 3333,. . .
Có các TK 111, 112,. . .
9.9. Trường hợp đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu làm thủ tục nộp các loại thuế
liên quan đến hàng nhập khẩu, đơn vị uỷ thác nhập khẩu tự nộp các khoản thuế này
vào NSNN, căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền đơn vị uỷ thác
nhập khẩu đã nộp vào NSNN, ghi:
Nợ các TK 3331, 3332, 3333,. . .
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác
nhập khẩu).
10. Trường hợp khách hàng khơng thanh tốn bằng tiền mà thanh tốn bằng
hàng (Theo phương thức hàng đổi hàng), căn cứ vào giá trị vật tư, hàng hố nhận
trao đổi (Tính theo giá hợp lý ghi trong Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng của
khách hàng) trừ vào số nợ phải thu của khách hàng, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 - Hàng hoá


13

Nợ TK 611 - Mua hàng (Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
11. Trường hợp phát sinh khoản nợ phải thu khó địi thực sự khơng thể thu
nợ được phải xử lý xoá xổ:
- Căn cứ vào biên bản xử lý xoá nợ, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phịng phải thu khó địi (Số đã lập dự phịng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Số chưa lập dự phịng)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Đồng thời, ghi vào bên Nợ TK 004 “Nợ khó địi đã xử lý” (Tài khoản ngồi
Bảng Cân đối kế toán) nhằm tiếp tục theo dõi trong thời hạn quy định để có thể truy
thu người mắc nợ số tiền đó.
12. Cuối niên độ kế tốn, số dư nợ phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ
được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính:
- Nếu tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính lớn hơn
tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế tốn Tài khoản 131 có gốc ngoại tệ thì số chênh lệch
tỷ giá hối đối, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính nhỏ hơn

tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán Tài khoản 131 có gốc ngoại tệ thì số chênh lệch
tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đối (4131)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối niên độ kế toán các
khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ.


14

1.2.5. Sơ đồ hạch tốn
511

131

Doanh thu
chưa thu tiền
333 (33311)

Tổng số tiền
khách hàng
phải thanh
toán

Thuế GTGT
( đầu ra)

635
Chiết khấu thanh toán


521,531,532

Giảm giá, hàng
bán bị trả lại

711

333 (33311)

Tổng số tiền
Thu nhập khác khách hàng
phải thanh
chưa thu tiền
toán

111,112
Các khoản chi hộ khách hàng

(nếu có)
111,112,113
Khách hàng ứng trước
hoặc thanh toán bằng tiền
152,153,156,611,…
Khách hàng thanh toán bằng
hàng ( theo phương thức
hàng đổi hàng)
133

413


(nếu có)
Chênh lệch tỷ giá tăng khi
cuối kỳ đánh giá các khoản
phải thu của khách hàng bằng
ngoại tệ
Chênh lệch tỷ giá giảm khi
cuối kỳ đánh giá các khoản
phải thu của khách hàng bằng
ngoại tệ

331
Bù trừ nợ
139
Nợ khó đòi
phải xử lý
khóa sổ

Số đã lập
dự phòng
Số chưa lập
dự phòng

Đồng thời ghi:

642

004


15


1.3. Kế toán các khoản phải trả
1.3.1. Khái niệm [2]
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản nợ phải
trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo
hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình
thanh tốn về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ.

1.3.2. Nội dung và ngun tắc hạch tốn các khoản phải trả
Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ, hoặc
cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ cần được hạch tốn chi tiết cho từng đối
tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số
tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng
chưa nhận được sản phẩm, hàng hố, dịch vụ, khối lượng xây lắp hồn thành bàn
giao.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá, dịch
vụ trả tiền ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả qua Ngân hàng).
Những vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn
chưa có hố đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế
khi nhận được hoá đơn hoặc thơng báo giá chính thức của người bán.
Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành
mạch các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán của người bán, người
cung cấp ngoài hoá đơn mua hàng.

1.3.3. Tài khoản sử dụng
TÀI KHOẢN 331 - PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI BÁN
∗ Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ,
người nhận thầu xây lắp;
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp

nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn
thành bàn giao;
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao theo
hợp đồng;
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận
cho doanh nghiệp giảm trừ vào nợ phải trả cho người bán;
- Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại
người bán.
∗ Bên Có:
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và
người nhận thầu xây lắp;
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật
tư, hàng hố, dịch vụ đã nhận, khi có hố đơn hoặc thơng báo giá chính thức.
∗ Số dư bên Có:


16

Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số
tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán
theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư
chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở Tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản”
và bên “Nguồn vốn”.

1.3.4. Kế toán chi tiết
1. Mua vật tư, hàng hoá chưa trả tiền cho người bán về nhập kho, hoặc gửi đi
bán thẳng không qua kho trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên:
1.1. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:

- Nếu vật tư, hàng hoá mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hố, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,
ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 156 - Hàng hố (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
- Nếu vật tư, hàng hoá mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, thì giá trị vật tư hàng hoá gồm cả
thuế GTGT (Tổng giá thanh toán), ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 - Hàng hố
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
1.2. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì
giá trị vật tư, hàng hoá mua vào bao gồm cả thuế GTGT (Tổng giá thanh toán), ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 - Hàng hố
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).


17

2. Mua vật tư, hàng hoá chưa trả tiền cho người bán về nhập kho, hoặc gửi đi
bán thẳng không qua kho trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ:

2.1. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:
- Nếu vật tư, hàng hoá mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
- Nếu vật tư, hàng hoá mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hố, dịch vụ khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì giá trị vật tư, hàng hoá mua vào bao
gồm cả thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (Tổng giá thanh tốn)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh tốn).
2.2. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
thì giá trị vật tư, hàng hố mua vào là tổng giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (Tổng giá thanh tốn)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
3. Mua TSCĐ chưa trả tiền cho người bán đưa vào sử dụng cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh, căn cứ hoá đơn của người bán, biên bản giao nhận TSCĐ và
các chứng từ liên quan, trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ:
- Nếu TSCĐ mua vào sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hố,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 213 - TSCĐ vơ hình (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
- Nếu TSCĐ mua vào sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hố,
dịch vụ khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, thì nguyên giá TSCĐ mua vào bao gồm cả
thuế GTGT (Tổng giá thanh toán), ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vơ hình
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
4. Trường hợp đơn vị có thực hiện đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu,
khi nhận khối lượng xây, lắp hoàn thành bàn giao của bên nhận thầu xây lắp, căn cứ
hợp đồng giao thầu và biên bản bàn giao khối lượng xây lắp, hố đơn khối lượng
xây lắp hồn thành:


18

- Nếu đầu tư XDCB hình thành TSCĐ sử dụng để sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dỡ dang (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh tốn).
- Nếu đầu tư XDCB hình thành TSCĐ sử dụng để sản xuất, kinh doanh hàng
hố, dịch vụ khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, thì giá trị đầu tư XDCB gồm cả thuế GTGT
(Tổng giá thanh tốn), ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dỡ dang
Có TK 331 - phải trả cho người bán
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, thì
giá trị đầu tư XDCB bao gồm cả thuế GTGT (Tổng giá thanh tốn), ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dỡ dang
Có TK 331 - phải trả cho người bán
5. Nhận dịch vụ cung cấp (chi phí vận chuyển hàng hố, điện, nước, điện
thoại, kiểm toán, tư vấn, quảng cáo, dịch vụ khác) của người bán, giá trị dịch vụ
mua vào sẽ gồm cả thuế GTGT, hoặc không bao gồm thuế GTGT đầu vào - tuỳ theo
phương pháp xác định thuế GTGT phải nộp, ghi:

Nợ TK 156 - Hàng hoá (1562)
Nợ TK 241 - XDCB dỡ dang
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 635, 811
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
6. Khi thanh toán số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung
cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112, 311, 341,. . .
7. Khi ứng trước tiền cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch
vụ, người nhận thầu xây lắp, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112,. . .
8. Khi nhận lại tiền do người bán hoàn lại số tiền đã ứng trước vì khơng có
hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.


19

9. Chiết khấu thanh toán mua vật tư, hàng hoá doanh nghiệp được hưởng do
thanh toán trước thời hạn phải thanh tốn và tính trừ vào khoản nợ phải trả người
bán, người cung cấp, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
10. Trường hợp vật tư, hàng hố mua vào đã nhập kho, phải trả lại do không
đúng quy cách, phẩm chất được tính trừ vào khoản nợ phải trả người bán, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 152, 153, 156,. . . (Giá trị được giảm giá)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
11. Trường hợp người bán chấp thuận giảm giá cho số vật tư, hàng hoá doanh
nghiệp đã mua vì khơng đúng quy cách, phẩm chất và hàng hố vẫn cịn trong kho,
ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 152, 153, 156,. . . (Giá trị được giảm giá)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
12. Trường hợp các khoản nợ phải trả cho người bán khơng tìm ra chủ nợ
hoặc chủ nợ khơng địi và được xử lý ghi tăng thu nhập khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 711 - Thu nhập khác.
13. Khi xác định giá trị khối lượng xây lắp phải trả cho nhà thầu phụ theo
hợp đồng kinh tế ký kết giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ (đã khấu trừ thuế tính
trên khối lượng xây lắp mà nhà thầu phụ đã thực hiện (hoặc không khấu trừ thuế),
căn cứ vào hố đơn, phiếu giá cơng trình, biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp
hoàn thành và hợp đồng giao thầu phụ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả người bán (Tổng số tiền phải trả cho nhà thầu phụ
gồm cả thuế GTGT đầu vào).
14. Trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý, bán đúng giá, hưởng hoa
hồng:
- Khi nhận hàng bán đại lý, ghi đơn bên Nợ TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ,
nhận ký gửi, ký cược (TK ngoài Bảng Cân đối kế toán) (Theo giá giao bán đại lý số
hàng đã nhận).
- Khi bán hàng nhận đại lý, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Theo giá giao bán đại lý).

- Đồng thời ghi đơn bên Có TK 003 - Hàng hố nhận hộ, nhận ký gửi, ký
cược (TK ngoài Bảng Cân đối kế toán) (Theo giá giao bán đại lý số hàng đã xuất
bán).


20

- Khi xác định hoa hồng đại lý được hưởng, tính vào doanh thu hoa hồng về
bán hàng đại lý, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
- Khi thanh toán tiền cho bên giao hàng đại lý, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Giá bán trừ (-) hoa hồng đại lý)
Có các TK 111, 112,. . .
15. Kế toán phải trả cho người bán tại đơn vị uỷ thác nhập khẩu:
15.1. Khi trả trước một khoản tiền uỷ thác mua hàng theo hợp đồng uỷ thác
nhập khẩu cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu mở LC. . . căn cứ các chứng từ liên
quan, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác
nhập khẩu)
Có các TK 111, 112,. . .
15.2. Khi nhận hàng uỷ thác nhập khẩu do đơn vị nhận uỷ thác giao trả, phản
ánh giá trị hàng nhập khẩu uỷ thác, thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu
hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có, căn cứ vào hóa đơn xuất trả hàng của bên nhận
uỷ thác nhập khẩu và các chứng từ liên quan phản ánh các nghiệp vụ liên quan theo
2 trường hợp sau:
a) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế thì
thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ và hạch toán như sau:

- Nếu đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế (Thuế nhập
khẩu, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt) vào NSNN, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 156, 211, 611 (Giá trị hàng nhập khẩu không bao gồm
thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác
nhập khẩu).
- Nếu đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu làm thủ tục kế khai thuế nhưng đơn vị
uỷ thác tự nộp thuế vào NSNN thì giá trị hàng nhập khẩu được phản ánh như trường
hợp đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế vào NSNN (tương tự như
bút toán trên). Khi nộp các khoản thuế vào NSNN, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác
nhập khẩu)
Có các TK 111, 112,. . .
b) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án


21

được trang trải bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án thì thuế GTGT hàng nhập
khẩu khơng được khấu trừ và hạch toán như sau:
- Nếu đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế vào NSNN, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 156, 211 (Giá trị hàng nhập khẩu bao gồm cả các khoản
thuế phải nộp)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác
nhập khẩu).
- Nếu đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu làm thủ tục kế khai thuế, nhưng đơn vị
uỷ thác tự nộp thuế vào NSNN thì giá trị hàng nhập khẩu được kế tốn như trường

hợp đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế vào NSNN (tương tự như
bút toán trên). Khi nộp thuế vào NSNN, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác
nhập khẩu)
Có các TK 111, 112,. . .
15.3. Phí uỷ thác nhập khẩu phải trả đơn vị nhận uỷ thác, căn cứ các chứng từ
liên quan, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 156, 211,. . .
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác
nhập khẩu).
15.4. Số tiền phải trả đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu các khoản chi hộ cho
hoạt động nhận uỷ thác nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 156, 211,. . .
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác
nhập khẩu).
15.5. Khi trả tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu về số tiền hàng còn lại,
tiền thuế nhập khẩu, tiền thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu nhờ đơn vị nhận uỷ
thác nộp hộ vào NSNN), phí uỷ thác nhập khẩu và các khoản chi hộ, căn cứ các
chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác
nhập khẩu)
Có các TK 111, 112,. . .
15.6. Trường hợp đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu chuyển trả hàng uỷ thác
nhập khẩu chưa nộp thuế GTGT:
a) Khi nhận hàng, căn cứ phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của đơn vị
nhận uỷ thác nhập khẩu, kế toán phản ánh giá trị hàng nhập khẩu ủy thác theo giá đã
có thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 156, 211 (Giá trị hàng nhập khẩu bao gồm cả các khoản

thuế phải nộp)


22

Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác
nhập khẩu).
b) Khi nhận hóa đơn GTGT hàng uỷ thác nhập khẩu của đơn vị nhận uỷ thác
nhập khẩu, kế toán phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
- Trường hợp hàng hóa uỷ thác nhập khẩu cịn tồn kho, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 151, 152, 156, 211,. . .
- Trường hợp hàng hóa uỷ thác nhập khẩu đã xuất bán, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
16. Kế toán các khoản phải trả cho người bán tại đơn vị nhận uỷ thác xuất
khẩu:
16.1. Khi nhận hàng của đơn vị uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên
quan, ghi bên Nợ TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược.
16.2. Khi đã xuất khẩu hàng, căn cứ vào các chứng từ liên quan, ghi:
a) Số tiền hàng uỷ thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu,
ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng người mua nước
ngồi)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác
xuất khẩu).
Đồng thới ghi đơn trị giá hàng đã xuất khẩu vào bên Có TK 003 - Hàng hoá
nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược (Tài khoản ngồi bảng cân đối kế tốn).
b) Thuế xuất khẩu phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác)

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388) (Chi tiết phải nộp vào
NSNN).
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác
XK)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388) (Chi tiết phải nộp vào
NSNN).
17. Cuối niên độ kế toán, số dư các khoản phải trả cho người bán có gốc
ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài
chính và hạch tốn như sau:
- Nếu tỷ giá giao dịch bình qn trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cộng bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính nhỏ hơn
tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế tốn Tài khoản 331 có gốc ngoại tệ thì số chênh lệch
tỷ giá hối đối, ghi:


23

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132).
- Nếu tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cộng bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính lớn hơn
tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế tốn Tài khoản 331 có gốc ngoại tệ thì số chênh lệch
tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đối (4131, 4132)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các
khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái cuối niên độ.


1.3.5. Sơ đồ hạch toán

151,152,153,155,

111, 112, 141, 311,…
331
156 211 213
Ứng trước khỏan tiền cho Mua vật tư, hàng hóa về nhập kho
người bán , thanh tóan các
khỏan phải trả

và mua TSCĐ
133

131
Bù trừ các khỏan phải thu,
142, 242, 627, 641,
Mua vật tư, hàng hóa đưa ngay vào

phải trả
152, 153, 156, 211,

sử dụng, dịch vụ mua ngoài

Giảm giá, hàng mua trả lại,
chiết khấu

thương

133


121, 228, 241
Phải trả người bán về mua chứng
khóan, về mua sắm TSCĐ qua lắp
đặt, XDCB hoặc sữa chữa lớn

515
Chiết khấu thanh toán

413
Lãi CLTG đánh giá lại cuối
năm

Lỗ CLTG đánh giá lại cuối


24

XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ CƠNG NỢ
TẠI CƠNG TY TNHH LẠC HỒNG
Quản lý cơng nợ là q trình thu thập, xử lý thông tin về các khoản nợ của
công ty với các đối tác liên quan. Đồng thời theo dõi nợ đối với từng khách hàng,
phân loại, xử lý bù trừ nợ và lập các sổ sách báo cáo.
Quản lý cơng nợ gồm 2 phần là kế tốn theo dõi các khoản phải thu và kế
toán theo dõi các khoản phải trả.
2.1. Kế toán Phải thu khách hàng
2.1.1. Tổ chức kế tốn phải thu khách hàng tại cơng ty TNHH Lạc Hồng
Kế toán theo dõi các khoản phải thu là phần hành theo dõi tất cả các khoản
nợ phải thu của khách hàng từ việc bán thành phẩm (bàn, tủ, ghế, đồ dùng nội thất
dành cho trẻ em), vật tư, nguyên liệu, tài sản cố định đến phải thu tiền phí các dịch

vụ khác.
2.1.2. Chứng từ sử dụng
Hợp đồng bán hàng
Hoá đơn thuế GTGT đầu ra.
Báo cáo chi tiết công nợ phải thu.
Phiếu thu, sổ phụ ngân hàng.
Báo cáo dự kiến công nợ phải thu.
Báo cáo tổng hợp công nợ phải thu (vào cuối tháng)
2.1.3. Các báo cáo và phương pháp lập báo cáo trong quy trình quản lý công
nợ phải thu tại công ty TNHH Lạc Hồng:
2.1.3.1. Quy trình quản lý cơng nợ phải thu [3]
Dựa vào hợp đồng bán hàng và hoá đơn tương ứng với hợp đồng đó
(1)
Lập sổ chi tiết cơng nợ phải thu cho từng đối tượng khách hàng
(2)
Cập nhật Báo cáo dự kiến cơng nợ phải thu
(Kế tốn trưởng duyệt, Giám
(3)
đốc
duyệt)
Thu thập các chứng từ có liên quan
(4)
Cập nhật sổ chi tiết cơng nợ phải thu
(5)
Lập báo cáo công nợ phải thu (Báo cáo cuối tháng)
Báo cáo dự kiến công nợ phải thu


25


(6)
Lập báo cáo nợ phải thu quá hạn (Báo cáo cuối tháng)
(7)
Trình kế tốn trưởng duyệt và giám đốc duyệt
Giải thích quy trình:
Kế tóan cơng nợ sẽ dựa vào hóa đơn bán hàng phát sinh để lập sổ chi tiết công
nợ phải thu cho từng đối tượng khách hàng.
∗ Trường hợp khách hàng là khách hàng quen thuộc thì kế tóan cơng nợ mở
sổ chi tiết và cập nhật thơng tin mới phát sinh.
∗ Trường hợp khách hàng là khách hàng mới thì kế tóan cơng nợ lập sổ chi
tiết mới cho đối tượng khách hàng này.
Sau khi cập nhật sổ chi tiết công nợ (lập sổ chi tiết công nợ cho đối tượng
khách hàng mới) thì kế tóan cơng nợ sẽ tiến hành cập nhật dữ liệu vào “báo cáo dự
kiến công nợ phải thu” (báo cáo này được lập hàng tuần để theo dõi tiến độ thanh
tóan tiền của khách hàng nhằm tránh trường hợp chiếm dụng vốn của cơng ty).

Khi khách hàng thanh tóan tiền mua hàng cho cơng ty thì kế tóan cơng
nợ dựa vào các chứng từ có liên quan đến việc thanh tóan (Ví dụ: phiếu thu (trường
hợp khách hàng thanh tóan bằng tiền mặt), sổ phụ ngân hàng (trường hợp khách
hàng thanh toán bằng chuyển khỏan)) để cập nhật vào sổ chi tiết công nợ phải thu và
giảm công nợ cho khách hàng.
Vào cuối thàng dựa vào các sổ chi tiết công nợ, kế tóan cơng nợ tiến hành lập
“báo cảo tổng hợp công nợ phải thu”.
Vào cuối tháng dựa vào báo cáo dự kiến công nợ phải thu để lập để lập báo
cáo nợ phải thu quá hạn. Mục đích của việc lập báo cáo công nợ phải thu quá hạn là
giúp ban lãnh đạo công ty kiểm tra và giám sát tình hình thanh tốn tiền hàng cho
cơng ty để hạn chế tối đa việc lợi dụng, chiếm dụng vốn của cơng ty.
Trình báo cáo tổng hợp cơng nợ phải thu và báo cáo nợ phải thu quá hạn cho
kế tóan trưởng và giám đốc tài chính ký duyệt.
2.1.3.2. Phương pháp lập báo cáo trong quy trình quản lý cơng nợ phải

thu.
Nhóm nghiên cứu đã lập một hệ thống các bộ chứng từ gồm hợp đồng bán
hàng, hóa đơn tương ứng với hợp đồng đó và các chứng từ có liên quan phát sinh
trong tháng 04/2010 để kế tóan cơng nợ lập báo cáo công nợ phải thu vào cuối tháng
04/2010 → Nhằm mục đích hướng dẫn sinh viên thực hiện các bước cơng việc cụ
thể trong quy trình quản lý công nợ của công ty TNHH Lạc Hồng.
Hoạt động bán hàng tại công ty TNHH Lạc Hồng vào tháng 03/2010, được
kế tốn ghi nhận như sau:
Ngày 01/03/2010, cơng ty TNHH Lạc Hồng ký hợp đồng với công ty Nội
thất Tấn Phúc về bán cầu thang và tủ (xem phụ lục 1). Theo hợp đồng đã ký, ngày
15/03/2010 công ty đã giao hàng cho công ty Nội thất Tấn Phúc theo hóa đơn bán
hàng:
Bảng biểu 2.1. Hố đơn bán hàng cho công ty Nội thất Tấn Phúc


×