Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái rừng, móng cái phối với đực rừng và sinh trưởng đời con đến xuất bán tại công ty cổ phần giống chăn nuôi thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 81 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

CHU ĐỨC UY

ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
RỪNG, MÓNG CÁI PHỐI VỚI ĐỰC RỪNG VÀ SINH
TRƯỞNG ĐỜI CON ĐẾN XUẤT BÁN TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN GIỐNG CHĂN NI THÁI BÌNH
Chun ngành:

Chăn ni

Mã số:

60.62.01.05

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Hữu Cường
PGS. TS. Phan Xuân Hảo

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, chính xác và chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà nội, ngày 20 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Chu Đức Uy

i


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Phan Xuân Hảo và TS Nguyễn
Hữu Cường là hai thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới tập thể Ban giám đốc Học viện nông
nghiệp Việt Nam, Ban Quản lý đào tạo, các thầy giáo, cô giáo đã giúp đỡ về mọi mặt,
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơi hồn thành luận văn.
Đồng thời, tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Cơng
ty cổ phần giống chăn ni Thái Bình, Bộ môn di truyền và chọn giống vật nuôi – Khoa
Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã luôn ủng hộ động viên và tạo điều kiện
giúp đỡ tôi về mọi mặt trong q trình hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn tồn thể gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Hà nội, ngày 20 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Chu Đức Uy

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. v
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục hình ............................................................................................................vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................viii
Thesis abstract .............................................................................................................. ix
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục đích của đề tài .......................................................................................... 2

1.2.1.

Mục đích chung ............................................................................................... 2

1.2.2.

Mục đích cụ thể ............................................................................................... 2

1.3.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ............................................................. 2


1.3.1.

Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 2

1.3.2.

Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 3
2.1.

Cơ sở khoa học về sinh sản, sinh trưởng của lợn .............................................. 3

2.1.1.

Một số đặc điểm sinh lý phát dục của lợn cái hậu bị ......................................... 3

2.1.2.

Đặc điểm sinh sản của lợn ............................................................................... 8

2.1.3.

Đặc điểm sinh trưởng ở lợn............................................................................ 18

2.2.

Tình hình phát triển chăn nuôi lợn rừng, rừng lai trong nước và trên thế giới ........ 21


2.2.1.

Tình hình chăn ni lợn rừng, rừng lai trên thế giới ...................................... 21

2.2.2.

Tình hình chăn ni lợn rừng, rừng lai ở Việt Nam ........................................ 22

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 26
3.1.

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................. 26

3.1.1.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 26

3.1.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................... 26

3.2.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 26

iii


3.2.1.


Các chỉ tiêu sinh sản ...................................................................................... 26

3.2.2.

Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa ...................................................................... 27

3.2.3.

Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn thương phẩm từ cai sữa đến xuất
bán (180 ngày tuổi) ........................................................................................ 27

3.3.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 27

3.3.1.

Điều kiện nuôi dưỡng .................................................................................... 27

3.3.2.

Các chỉ tiêu về năng suất sinh sản .................................................................. 29

3.3.3.

Các chỉ tiêu về sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn thương phẩm từ
cai sữa đến xuất bán (180 ngày tuổi) .............................................................. 31

3.4.


Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................. 31

Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 32
4.1.

Năng suất sinh sản của lợn nái rừng Thái Lan, lợn nái Móng Cái phối với
lợn đực rừng Thái Lan ................................................................................... 32

4.1.1.

Đặc điểm sinh lý sinh dục, năng suất sinh sản của lợn nái rừng Thái Lan,
lợn nái Móng Cái phối với lợn đực rừng Thái Lan ......................................... 32

4.1.2.

Năng suất sinh sản của lợn rừng Thái Lan và lợn nái Móng Cái phối với
lợn đực rừng Thái Lan qua các lứa đẻ ............................................................ 46

4.2.

Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa của lợn nái rừng Thái Lan và lợn nái
Móng Cái phối với lợn đực rừng Thái Lan ..................................................... 52

4.3.

Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn rừng Thái
Lan và lợn lai F1(RxMC)............................................................................... 53

4.3.1.


Sinh trưởng của lợn rừng Thái Lan và lợn lai F1(RxMC) ............................... 53

4.3.2.

Sinh trưởng của lợn rừng Thái Lan theo giới tính ........................................... 57

4.3.3.

Sinh trưởng của lợn F1(RxMC) theo giới tính ................................................ 59

4.3.4.

Thu nhận thức ăn và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ............................... 61

Phần 5. Kết luận và đề nghị ...................................................................................... 64
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 64

5.2.

Đề nghị .......................................................................................................... 64

Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 65

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

cs

Cộng sự

CS

Cai sữa

g

gam

KL

Khối lượng

kg

kilogam

MC

Móng Cái

R


Rừng

TGĐD

Thời gian động dục



Thức ăn

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

TKL

Tăng khối lượng

F1(RxMC)

F1(Rừng x Móng Cái)

GnRH
PL
LH
FSH

Gonadotropine Release Hormone
Prolactin
Lutein Hormone

Folliculine Stimuline Hormone

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Thành phần giá trị dinh dưỡng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh ở các giai
đoạn của lợn rừng, Móng Cái và lợn lai F1(RxMC) ................................... 33

Bảng 3.2.

Khẩu phần thức ăn của lợn nái rừng, nái Móng Cái, đực rừng .................. 33

Bảng 3.3. Khẩu phần thức ăn của lợn thương phẩm rừng và F1(RxMC)….......... ...... 33
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu sinh lý sinh dục, năng suất sinh sản của lợn nái rừng Thái
Lan và lợn nái Móng Cái phối với lợn đực rừng Thái Lan ........................ 33
Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái rừng Thái Lan nhân
thuần qua các lứa đẻ .................................................................................. 47
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái Móng Cái phối với lợn
đực rừng Thái Lan qua các lứa đẻ .............................................................. 48
Bảng 4.4. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa ........................................................... 53
Bảng 4.5. Sinh trưởng của lợn rừng Thái Lan và lợn lai F1(RxMC) .......................... 54
Bảng 4.6. Sinh trưởng của lợn rừng Thái Lan theo giới tính ...................................... 57
Bảng 4.7. Sinh trưởng của lợn F1(RxMC) theo giới tính ........................................... 59
Bảng 4.8. Tiêu thụ thức ăn và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn rừng
Thái Lan và lợn lai F1(RxMC) .................................................................. 62
Bảng 4.4. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa ........................................................... 53
Bảng 4.5. Sinh trưởng của lợn rừng Thái Lan và lợn lai F1(RxMC) .......................... 54

Bảng 4.6. Sinh trưởng của lợn rừng Thái Lan theo giới tính ...................................... 57
Bảng 4.7. Sinh trưởng của lợn F1(RxMC) theo giới tính ........................................... 59
Bảng 4.8. Tiêu thụ thức ăn và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn rừng
Thái Lan và lợn lai F1(RxMC) .................................................................. 62

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tóm tắt cơ chế điều hịa chu kỳ tính của lợn cái .......................................... 3
Hình 2.2. Các nhân tố xác định thành tích sinh sản của lợn nái ................................. 10
Hình 4.1. Tuổi động dục lần đầu, tuổi phối giống lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu của
lợn nái rừng Thái Lan và lợn nái Móng cái. ............................................... 36
Hình 4.2. Số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ của lợn nái
rừng Thái Lan và lợn nái Móng Cái ........................................................... 40
Hình 4.3. Khối lượng sơ sinh/ổ và khối lượng cai sữa/ổ của lợn rừng Thái Lan
và lợn lai F1(RxMC) ................................................................................. 43
Hình 4.4. Khối lượng sơ sinh/con và khối lượng cai sữa/con của lợn rừng Thái
Lan và lợn F1(RxMC) ............................................................................... 43
Hình 4.5. Thời gian động dục trở lại và thời gian phối giống có chửa sau cai sữa
của lợn rừng Thái Lan và lợn Móng Cái .................................................... 45
Hình 4.6. Số con sơ sinh, số con sơ sinh sống và số con cai sữa/ổ của lợn nái
rừng Thái Lan phối với lợn đực rừng Thái Lan theo lứa đẻ ........................ 51
Hình 4.7. Số con sơ sinh, số con sơ sinh sống và số con cai sữa/ổ của lợn nái
Móng Cái phối với lợn đực rừng Thái Lan theo lứa đẻ .............................. 51
Hình 4.8. Khối lượng của lợn rừng Thái Lan và lợn lai F1(RxMC) qua các giai
đoạn ngày tuổi..... ...................................................................................... 55
Hình 4.9. Tăng khối lượng của lợn rừng Thái Lan và lợn lai F1(RxMC) qua các
giai đoạn ngày tuổi .................................................................................... 56
Hình 10.


Khối lượng của lợn rừng Thái Lan qua các giai đoạn tuổi theo giới tính........ 58

Hình 4.11. Tăng khối lượng của lợn rừng Thái Lan theo giới tính ............................... 58
Hình 4.12. Khối lượng của lợn F1(RxMC) qua các giai đoạn tuổi theo giới tính ........ 60
Hình 4.13. Tăng khối lượng của lợn F1(RxMC) theo giới tính ..................................... 61

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Chu Đức Uy
Tên luận văn: Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái rừng, Móng Cái phối với đực
rừng và sinh trưởng đời con đến xuất bán tại Công ty cổ phần giống chăn ni
Thái Bình.
Ngành: Chăn ni;

Mã số: 60.62.01.05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu: Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá và nâng cao
năng suất sinh sản của lợn nái Móng Cái khi phối với lợn đực rừng Thái Lan, sinh
trưởng của con lai F1(RxMC) góp phần phục vụ phát triển chăn ni.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu:
Thí nghiệm được tiến hành trên lợn nái rừng Thái Lan và Móng Cái phối với lợn
đực rừng Thái Lan. Lợn con thương phẩm rừng thuần, rừng lai F1(RxMC). Với 34 nái
rừng nhân thuần (204 ổ đẻ) và 39 nái Móng Cái phối với đực rừng (234 ổ đẻ) được thu
thập và theo dõi để đánh giá năng suât sinh sản. 10 ổ lợn rừng thuần và 10 nái Móng cái
phối với đực rừng để đánh giá tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa, bố trí thí nghiệm theo dõi
74 lợn rừng thuần, 76 lợn lai F1(RxMC) để đánh giá sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn/kg

tăng khối lượng. Lợn được ni theo hình thức bán chăn thả, được cho ăn thức ăn hỗn
hợp và bổ sung thức ăn xanh.
Kết quả chính và kết luận:
Tuổi đẻ lứa đầu ở lợn cái rừng là: 351,47 ngày muộn hơn so với lợn nái Móng
Cái là 332,53 ngày. Số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ của lợn nái rừng và lợn
Móng Cái tương ứng là 8,07 và 10,09 con; 7,45 và 9,26 con. Khối lượng sơ sinh/con,
khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái rừng và lợn Móng Cái tương ứng là; 0,71 và 0,66 kg;
49,32 và 59,11 kg.
Tiêu tốn thức ăn hỗn hợp và thức ăn xanh/1 kg lợn cai sữa ở lợn rừng thuần là
6,12 và 6,42 kg; ở lợn nái Móng Cái các chỉ tiêu này thấp hơn và lần lượt tương ứng là
4,90 và 5,11 kg thức ăn/kg lợn cai sữa.
Lợn rừng ở 180 ngày tuổi đạt 27,26 kg là thấp hơn so với F1(RxMC) là 32,76
kg. Tăng khối lượng/con/ngày ở giai đoạn từ cai sữa – 180 ngày tuổi của lợn F1(RxMC)
210,16 g cao hơn so với lợn rừng thuần là 163,94 g. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
từ cai sữa đến 180 ngày tuổi của lợn rừng là 4,21 kg thức ăn hỗn hợp và 6,55 kg thức ăn
xanh. Chỉ tiêu này ở lợn F1(RxMC) là thấp hơn so với lợn rừng và tương ứng là 3,71 kg
thức ăn hỗn hợp và 5,48 kg thức ăn xanh.

viii


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Chu Duc Uy
Thesis title: Evaluation of reproductive capacity of wild, Mongcai sows mated with
wild boars and growth of ofsprings at Thaibinh Breeding Livestock Joint Stock
Company.
Major: Animal Science

Code: 60.62.01.05


Name of training institution: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research purposes: The aim of this research is to evaluate and improve
reproductive capacity of Mongcai sows when they are mated with Thailand wild boars,
growth of half-breed F1(WxMC) contributing to livestock development.
Materials and research methods: The experiment was conducted on Thailand
sows, purebred wild commercial piglets, crossbreeding pigs F1(WxMC). Total 34 wild
sows (204 productive litters) and 39 Mongcai sows mated with wild boars (234
productive litters) were collected and monitored to assess reproductive performance. 10
litters of wild sows and 10 litters of Mongcai sows mated with wild boars to evaluate
feed consumption per kg of weaned pigs, 74 piglets wild pigs, 76 piglets F1(WxMC) to
evaluate growth (ADG) and feed consumption/kg (FCR). Pigs are raised in the form of
semi-grazing, fed with concentrate and supplemented green feeds.
Main results and conclusions:
Age of first farrowing is 351.47 days of wild sows that is later than that of
Mongcai sows (332.53 days). Number born alive and number weaned were 8.07 and
7.45 pigslets for wild; while 10.09 and 9.26 pigslets for Mongcai, respectyvely. The
body weight of pigslets at the birth, and weaning were 0.71 and 49.32 kg for the wild;
0.66 and 59.11 kg for Mongcai, respectyvely.
FCR of weaned purebred wild pigs is 6.12 kg of concentrate and 6.42 kg of
supplemented green feeds. For Mongcai pigs, these were lower and were 4.90 and 5.11
kg, respectively.
At 180 days, wild piglets reaching 27.26 kg is lower than F1(WxMC) as
32.76 kg. ADG in stage up weaning to 180 days in piglets F1(WxMC) as 210.16 g
was higher than that of purebred wild piglets (163.94 g). FCR of wild piglets is 4.21
kg of concentrate and 6.55 kg of supplemented green feeds; these of piglets
F1(WxMC) are lower than wild piglets (3.71 kg of concentrate and 5.48 kg of
supplemented green feeds).

ix



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong q trình đổi mới và hội nhập, ngành chăn ni đang được nhà
nước quan tâm đầu tư phát triển. Trong chương trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp thì việc đổi mới cơ cấu giống và đa dạng hoá các nguồn gen vật
nuôi là một trong những vấn đề đang được Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quan tâm. Một trong những động vật hoang dã được quan
tâm đó là lợn rừng. Thịt lợn rừng nhiều nạc, ít mỡ, da dày và dịn, thịt thơm ngon
rất đặc trưng, hàm lượng colesteron thấp, là loại thực phẩm đặc sản được người
tiêu dùng rất ưa chuộng. Nuôi lợn rừng trong điều kiện có diện tích rộng hoặc ở
vùng đồi núi có nhiều loại thức ăn thì chi phí thức ăn cho tăng trọng thường là
thấp hơn so với những giống lợn khác, nhu cầu thức ăn của lợn rừng đơn giản
chủ yếu là thức ăn xanh (các loại cỏ, bẹ chuối, cây chuối, rau, …), thức ăn tinh
(hạt ngũ cốc, củ, quả, mầm cây, rễ cây các loại …); Vì vậy, thức ăn cho lợn rừng
ít chịu ảnh hưởng của biến động giá thức ăn tăng cao. Từ những ưu điểm nói trên
mà thị trường quốc tế về sản phẩm lợn rừng đã được chú ý. Các nước trên thế
giới và một số nước trong khu vực châu Á đã đi vào nghiên cứu và phát triển
chăn ni lợn rừng.
Thời gian gần đây, để khắc phục tình trạng khan hiếm giống lợn rừng,
đồng thời nhằm tận dụng nguồn gen quí của lợn rừng và giống lợn địa phương;
đã có nhiều nơi dùng lợn nái địa phương để lai với lợn đực rừng tạo giống lợn
rừng lai. Tuy nhiên, việc lai tạo đó thường mang tính tự phát chưa mang tính
nghiên cứu khoa học nên đến nay vẫn chưa có tài liệu nào nói rõ về các giống lợn
rừng lai. Lợn rừng lai vẫn giữ được đặc tính đặc trưng của lợn rừng, mà cải thiện
được năng suất, đồng thời cũng dễ thích ứng với điều kiện của từng địa phương.
Lợn nái Móng Cái ở Thái Bình có những đặc điểm rất thuận lợi cho việc lai với
lợn rừng như mắn đẻ, đẻ sai, khéo nuôi con, thịt thơm, màu lơng gần giống với
lợn rừng, thể vóc nhỏ. Nếu lai giữa lợn đực rừng Thái Lan với lợn cái Móng Cái
thì con lai sẽ tiếp nhận được các nguồn gen quí của cả bố và mẹ mà thị trường

hiện nay đang ưa chuộng, đặc biệt khả năng di truyền 3 lông chụm một của con
bố truyền cho thế hệ sau là rất cao. Vì vậy việc thuần hố, lai tạo lợn rừng trên
nền đàn lợn Móng Cái tạo ra sản phẩm con lai cho năng suất, chất lượng để đa

1


dạng hố giống vật ni trong chăn ni là bước đi phù hợp trong điều kiện kinh
tế hội nhập.
Hiện nay, việc nghiên cứu, đánh giá về khả năng sinh sản của lợn nái rừng
thuần và lợn nái Móng cái, khả năng sinh trưởng của lợn rừng thuần và con lai
trên địa bàn tỉnh Thái Bình cịn rất ít. Vì vậy để có các thơng tin chính xác và
khoa học về khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn rừng và lợn rừng lai trong
điều kiện nuôi tại vùng đồng bằng sông Hồng và đồng thời để phát triển đàn lợn
rừng, bảo vệ nguồn gen quý giá giúp đa dạng sinh học của thế giới tự nhiên,
chúng tôi thực hiện đề tài này.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích chung
Nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái rừng Thái Lan, lợn nái Móng Cái
phối với lợn đực rừng Thái Lan.
1.2.2. Mục đích cụ thể
- Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái rừng Thái Lan, lợn nái Móng
Cái phối với đực rừng Thái Lan tại Công ty cổ phần giống chăn ni Thái Bình.
- Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái rừng Thái Lan, lợn nái Móng Cái
phối với lợn đực rừng qua các lứa tại Cơng ty cổ phần giống chăn ni Thái Bình.
- Xác định sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn con rừng thuần Thái
Lan, con lai F1(RxMC) đến xuất bán (180 ngày tuổi).
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp các tư liệu liên quan đến khả năng sinh sản qua các lứa của lợn

nái rừng, lợn nái Móng cái phối với đực rừng và khả năng sinh trưởng của lợn
rừng, lợn rừng lai.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá đúng thực trạng năng
suất sinh sản, sinh trưởng của lợn rừng, rừng lai, từ đó có những định hướng
đúng đắn với sự phát triển chăn nuôi lợn rừng ở nước ta.
- Đưa ra những khuyến cáo có cơ sở khoa học về việc sử dụng đối với
giống lợn rừng và lợn rừng lai cho các cơ sở chăn nuôi.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ SINH SẢN, SINH TRƯỞNG CỦA LỢN
2.1.1. Một số đặc điểm sinh lý phát dục của lợn cái hậu bị
2.1.1.1. Cơ sở sinh lý động dục
Hoạt động sinh dục của lợn cái được tính từ khi nó bắt đầu thành thục về
tính. Sự thành thục về tính ở con cái được nhận biết khi có sự xuất hiện chu kỳ
sinh dục đầu tiên, khi nó tới tuổi và có khối lượng nhất định, lợn cái thường
thành thục về tính từ 6 – 8 tháng tuổi. Các giống lợn nội ở Việt Nam như lợn Ỉ,
Móng Cái, tuổi thành thục về tính sớm hơn từ 120 – 150 ngày tuổi. Cơ chế điều
khiển hoạt động sinh dục của lợn nái được thể hiện qua hình 2.1.
Vỏ não
Hypothalamus

+

GnRH
+


--Thùy trước tuyến yên
PL

LH

FSH

Buồng trứng
Oestrogen

Thể vàng

Trứng rụng

Tuyến sữa

Progesteron

Sừng tử cung
ccungCUcccung

Protagladine

Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt cơ chế điều hịa chu kỳ tính của lợn cái
Ghi chú:
- GnRH: Gonadotropine Release Hormone
- PL: Prolactin
- LH: Lutein Hormone
- FSH: Folliculine Stimuline Hormone


3


Quá trình thành thục được điều khiển bằng các hormone của vùng dưới
đồi (Hypothalamus), tuyến yên và buồng trứng theo cơ chế điều hịa ngược. Dưới
tác dụng kích thích của hormone này nó sẽ kích thích tuyến n giải phóng ra
GnRH (Gonadotropine Release Hormone) kích thích thùy trước tuyến yên giải
phóng FSH và LH.
FSH (Folliculine Stimuline Hormone) kích thích sự phát triển của trứng
và tiết kích tố Oestrogen.
LH (Lutein Hormone) kích thích q trình thải trứng và hình thành thể vàng.
FSH và LH ln có một tỷ lệ ổn định, FSH tiết ra trước và LH tiết ra sau
khi bao nỗn chín nó sẽ tiết ra hormone Oestrogen làm hàm lượng Oestrogen
trong máu tăng lên 64 mg% đến 112 mg%, gây kích thích tồn thân và biểu hiện
động dục. Sau khi trứng rụng tại đó mạch quản và sắc tố vàng phát triển hình
thành thể vàng và thể vàng tiết ra progesteron giúp quá trình chuẩn bị tiếp nhận
hợp tử ở sừng tử cung, ức chế sự sinh ra FSH, LH của tuyến n do đó ức chế
q trình phát triển bao nỗn, từ đó con cái khơng động dục. Như vậy hormone
này được coi như hormone bảo vệ sự mang thai. Khi trứng rụng khơng được thụ
tinh thì thể vàng ở ngày thứ 15 đến 17 sẽ bị tiêu biến, Quá trình này là do hoạt
động của prolactin sừng tử cung và tiếp tục một chu kỳ mới.
* Các giai đoạn của chu kỳ động dục (được chia làm 4 giai đoạn)
- Giai đoạn trước động dục (Pooestrus)
Là thời kỳ đầu của chu kỳ sinh dục, buồng trứng phát triển to hơn bình
thường, hệ thống sinh dục xung huyết, niêm dịch cổ tử cung tiết ra, kích thích cổ
tử cung hé mở, các tuyến sinh dục tăng cường hoạt động. giai đoạn này con vật
chưa có tính hưng phấn cao, bao nỗn phát triển và chín, trứng được tách ra, sừng
tử cung sung huyết rõ, niêm dịch đường sinh dục chẩy ra nhiều con vật bắt đầu
xuất hiện tính dục. Thời kỳ này kéo dài 1 – 2 ngày.
- Giai đoạn động dục (Oestrus)

Gồm 3 thời kỳ kế tiếp nhau: Hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực. Giai
đoạn này thường kéo dài 2 – 3 ngày. Tính hưng phấn sinh dục thể hiện mạnh mẽ,
nhất là hàm lượng oestrogen tiết ra cao nhất. Biểu hiện bên ngoài của giai đoạn
này là âm hộ sưng to, niêm mạc sung huyết, niêm dịch trong suốt từ âm đạo chẩy
ra nhiều, con vật phá chuồng, đứng ngẩn ngơ, nhẩy lên lưng con khác hoặc để
con khác nhẩy lên, xuất hiện tư thế chờ phối. Sau khi trứng rụng được thụ tinh

4


lợn cái chuyển sang thời kỳ mang thai, nếu không được thụ tinh thì chuyển sang
giai đoạn sau động dục.
- Giai đoạn sau động dục (Postoestrus)
Sau khi kết thúc động dục, các hormone FSH, LH trở lại trạng thái bình
thường, oestrogen trong máu không tăng, buồng trứng xuất hiện thể vàng tiết ra
progesteron ức chế động dục, con vật dần dần trở lại ổn định. Giai đoạn này
thường kéo dài 2 – 3 ngày.
- Giai đoạn yên tĩnh (Dioestrus)
Là giai đoạn dài nhất thường bắt đầu từ ngày thứ 4 khi trứng rụng. Giai
đoạn này con vật thích yên tĩnh để khôi phục lại trạng thái sinh lý chuẩn bị cho
chu kỳ động dục tiếp theo.
2.1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính
a. Nhân tố di truyền
Chọn lọc là động lực đầu tiên để đạt tới sự tiến bộ di truyền, chọn lọc có
thể đơn giản thông qua tăng số lượng gen tốt và giảm số lượng gen kém. Ở gia
súc thuộc các giống khác nhau thì có sự thành thục về tính cũng khác nhau. Sự
thành thục về tính ở lợn cái được xác định là thời điểm con vật rụng trứng lần
đầu tiên, xẩy ra lúc 3 – 4 tháng tuổi đối với các giống lợn thành thúc sớm và 6 –
7 tháng tuổi đối với các giống lợn thành thục về tính muộn hơn, gia súc có tầm
vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn gia súc có tầm vóc lớn như ở lợn nội (Móng

Cái, Ỉ..) thành thục về tính sớm hơn so với giống lợn ngoại, thường ở tháng thứ 4
thứ 5 (120 – 150 ngày tuổi).
Theo Bazer et al. (1998), Hunter et al. (1993) (trích tài liệu của Nguyễn
Ngọc Phục, 2003), lợn cái Meishan có tuổi thành thục sinh dục rất sớm so với
giống lợn Landrace và Yorkshire khi nuôi trong cùng điều kiện. Ngoài ra lợn cái
hậu bị động dục sớm hay muộn liên quan đến khối lượng cai sữa. Theo Tarocco
(1999), cho biết khối lượng cai sữa là 4,6 kg ở nhóm lợn cái động dục sớm và
5,11 kg ở nhóm lợn cái động dục muộn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs. (1995), thì tuổi thành thục sinh dục ở lợn
lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái…) thường ở tháng thứ 4, thứ
5 (120 – 150 ngày tuổi). Lợn lai F1 thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi và
lợn ngoại 6 – 8 tháng tuổi.

5


b. Yếu tố ngoại cảnh
Ngồi yếu tố di truyền thì mơi trường cũng ảnh hưởng đến sự thành thục
về tính dục. Thức ăn là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng và năng lượng cho tất cả
các hoạt động khác của cơ thể, nó đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao
năng suất và chất lượng của lợn.
+ Dinh dưỡng: Dinh dưỡng ảnh hưởng lớn tới tuổi thành thục về tính,
thường những lợn được chăm sóc ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm
hơn những lợn được ni dưỡng trong điều kiện kém dinh dưỡng. Lê Xuân
Cương (1986) cho rằng lợn cái hậu bị thuộc giống Landrace được ăn khẩu phần
tăng 20% so với bình thường thì đạt tuổi thành tục về tính lúc 7 – 8 tháng tuổi và
khối lượng 120 kg, còn những con ăn khẩu phần thiếu dinh dưỡng phải tới 11 –
12 tháng tuổi mới có khả năng sinh sản. Tuy nhiên phần lớn lợn cái hậu bị phát
triển 40 - 80 kg ở độ tuổi 4 – 6 tháng với khẩu phần thích hợp sẽ bộc lộ tiềm
năng di truyền về tốc độ sinh trưởng và tích lũy mỡ. Sau khi đạt khối lượng 80 kg

mà sự thành thục không bị chậm trễ có thể khống chế mức năng lượng ăn vào
bằng cách cho lợn cái hậu bị ăn khoảng 2 kg/con/ngày với 14% protein, năng
lượng trao đổi là 2900 kcal ME/kg thức ăn với khẩu phần đã được cân bằng. Việc
khống chế năng lượng với mục đích tiết kiệm chi phí thức ăn ngồi ra cịn tránh
được tăng trọng khơng cần thiết, nhưng trước khi phối giống cần chấm dứt chế
độ cho ăn hạn chế và thay thế bằng mức năng lượng cao hơn và bình thường,
mục đích là lợn cái hậu bị được cải thiện dinh dưỡng. Nhiều tác giả khuyến cáo
cần cho lợn cái ăn mức năng lượng cao (đặc biệt là cho ăn đầy đủ) trong vòng 7 –
10 ngày của chu kỳ động dục trước khi chịu đực cho phối giống sẽ đạt được số
trứng rụng tối đa. Nếu tiếp tục cho ăn mức năng lượng cao vào đầu giai đoạn
chửa sẽ làm tăng tỷ lệ chết phôi và giảm số lợn con sinh ra/ổ.
Cùng với việc lựa chọn, lai tạo giống tốt, khẩu phần ăn và kỹ thuật ni
dưỡng đóng vai trị quyết định tới hiệu quả chăn nuôi. Đặc biệt chế độ dinh
dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới tuổi thành thục của
lợn cái hậu bị. Như vậy, chế độ dinh dưỡng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự
thành thục về tính của lợn cái.
Khi thiếu dinh dưỡng sẽ làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động
xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố tuyến sinh dục. Nếu khẩu phần ăn thừa dinh
dưỡng cũng gây ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục, do sự tích lũy mỡ xung
quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục, làm giảm chức năng bình thường của
chúng, đồng thời khi béo quá ảnh hưởng tới hormone và chất mỡ có thể giữ lại

6


hormone estrogen và progesteron trong máu làm cho hàm lượng của chúng trong
cơ thể không đạt được mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
+ Ảnh hưởng của mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng tới sự thành thục của lợn
cái hậu bị.
Thông thường những lợn cái hậu bị sinh ra vào mùa đơng, mùa xn thì

tuổi động dục lần đầu bao giờ cũng sớm hơn những lợn cái hậu bị được sinh ra
vào các mùa khác trong năm. Sự thành thục về tính dục bị chậm lại là do nhiệt độ
mùa hè cao, hoặc do độ dài ngày giảm. Nhiệt độ môi trường cao hay thấp sẽ gây
trở ngại cho biểu hiện chịu đực, làm giảm mức ăn, tỷ lệ rụng trứng giảm ở những
lợn cái hậu bị trong chu kỳ. Ngược lại nhiệt độ môi trường quá thấp cũng ảnh
hưởng tới quá trình sinh lý sinh dục của lợn cái hậu bị. Do vậy cần bảo vệ lợn cái
hậu bị tránh nhiệt độ cao của môi trường. Theo Lê Xuân Cương (1986), ở mùa hè
lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn mùa thu – đông, điều đó có thể ảnh hưởng
của nhiệt độ trong chuồng ni ở các tháng nóng bức làm cho mức tăng trọng
thấp, những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con
nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Phạm Hữu
Doanh và Lưu Kỷ (1994) cho biết lợn nội (Móng Cái, Ỉ) thành thục về tính ở
tháng thứ 4 - thứ 5, cịn lợn lai F1 thì 6 tháng tuổi, lợn ngoại 6 đến 8 tháng tuổi.
+ Ảnh hưởng của việc ni nhốt
Mật độ ni nhốt q đơng thì sự có mặt của nhiều đàn lợn trên một đơn
vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục, cần tránh
việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Việc nuôi
nhốt lợn cái hậu bị theo từng cá thể sẽ làm chậm tuổi thành thục về tính dục so
với những lợn cái hậu bị được ni nhốt theo nhóm. Mặt khác điều kiện tiểu khí
hậu chuồng ni có ảnh hưởng lớn tới năng suất và tuổi động dục lần đầu ở lợn,
tiểu khí hậu chuồng ni được hình thành do nhiều tác nhân như, kiểu chuồng,
hướng chuồng, độ thơng thống, hàm lượng khí NH3; CO2; H2S...Hughes and
James (1996) cho thấy nồng độ NH3 cao sẽ làm chậm tuổi động dục lần đầu 25 –
30 ngày so với nhóm lợn cái hậu bị nuôi ở điều kiện NH3 thấp. Với giống lợn
Mường Khương khi nuôi nhốt tuổi bắt đầu động dục lần đầu là 6 tháng tuổi và
tập trung nhiều ở 2 tháng tiếp theo (Lê Đình Cương và cs., 2004).
+ Ảnh hưởng của sự tiếp xúc với con đực đến tuổi động dục của lợn cái
hậu bị
Sự có mặt và tiếp xúc của con đực có thể thúc đẩy nhanh sự xuất hiện các


7


chu kỳ động dục. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh, hàng ngày đưa con đực vào
chuồng lợn cái hậu bị đã làm tăng nhanh hoạt động tính dục . Khi sử dụng nhiều
lợn đực thí tình trong chuồng lợn cái hậu bị thì cho hiệu quả tốt hơn là khi chỉ sử
dụng một con đực duy nhất. Ngoài ra cách ly lợn cái hậu bị trên 5 tháng tuổi ra
khỏi lợn đực sẽ làm chậm sự thành thục tính dục so với những lợn cái hậu bị
cùng lứa tuổi được tiếp xúc với lợn đực mỗi ngày một lần hoặc được tiếp xúc liên
tục. Hughes and James. (1996) thông báo khi lợn cái hậu bị đạt trung bình 164
ngày tuổi, hàng ngày cho lợn đực tiếp xúc trong vòng 30 phút với lợn cái thì lợn
cái động dục sớm hơn 21 ngày so với nhóm lợn cái hậu bị đạt 164 ngày tuổi
không được tiếp xúc với lợn đực.
Những con lợn đực non khơng có tác dụng trong việc kích thích phát dục,
vì những con đực cịn non chưa tiết ra lượng Pheromon đó là thành phần cần thiết
của “Hiệu ứng đực giống”. Tác dụng của “Hiệu ứng đực giống” khi tiếp xúc với
lợn cái hậu bị là do con đực tác thành các kích thích thành phần để tạo ra tín hiệu,
tín hiệu đặc biệt mà nó đưa ra để kích thích sự phát dục của con cái. “Hiệu ứng
đực giống” được thực hiện thông qua Pheromon trong nước bọt của con đực,
được truyền trực tiếp qua đường miệng. Tuy nhiên những nghiên cứu sau đã cho
thấy nếu chỉ có Pheromon mà khơng có mặt của con đực thì tác dụng kích thích
cũng tương đối thấp. Những nghiên cứu gần đây cho thấy việc tiếp xúc giữa lợn
cái hậu bị và lợn đực đã cắt bỏ tuyến sinh dục phụ sẽ làm giảm tính thành thục
của lợn cái.
Như vậy, việc nhốt lợn đực giống cạnh lợn cái hậu bị và cho tiếp xúc trực
tiếp với đực giống là cách kích thích thành thục ở lợn cái hậu bị, cho nên vị trí ơ
chuồng của lợn đực là nhân tố ngoại cảnh tác động lên tuổi động dục lần đầu của
lợn cái hậu bị.
2.1.2. Đặc điểm sinh sản của lợn
2.1.2.1. Cơ sở di truyền của sự sinh sản

Sinh sản là q trình mà ở đó con đực sản sinh ra tinh trùng và con cái sản
sinh ra trứng, sau đó tinh trùng và trứng được thụ tinh với nhau ở 1/3 phía trên
ống dẫn trứng hình thành hợp tử và phát triển thành phôi thai trong tử cung của
con cái, cuối cùng sinh ra một thế hệ mới. khả năng sinh sản được biểu hiện qua
các chỉ tiêu như tổng số con sơ sinh sống, tỷ lệ nuôi sống, khả năng tiết sữa, số
con cai sữa... Hầu hết các tính trạng có giá trị kinh tế của lợn nái đều là tính trạng
số lượng và có hệ số di truyền thấp nên nó chịu ảnh hưởng nhiều của ngoại cảnh.
Tính trạng số lượng có những đặc điểm di truyền cơ bản sau đây:

8


- Tính trạng số lượng có biến dị liên tục.
- Phân bố tần số của tính trạng số lượng thường là phân bố chuẩn.
- Tính trạng số lượng do nhiều gen chi phối.
- Tính trạng số lượng có hệ số di truyền thấp nên chịu ảnh hưởng nhiều
của ngoại cảnh.
Khả năng sinh sản là một đặc tính sinh lý sinh dục cơ bản và quan trọng
nhất của gia súc để bảo tồn, duy trì nịi giống và đảm bảo sự tiến hóa của sinh
vật. Gia súc khi cịn là bào thai và ngay cả khi mới sinh ra đặc tính sinh lý sinh
dục vẫn chưa được biểu hiện. Khả năng sinh sản của con vật chỉ được tính lúc nó
bắt đầu thành thục tính dục, lúc này bộ máy sinh dục đã phát triển tương đối hoàn
chỉnh đảm bảo cho chức năng sinh sản.
Khi gia súc đã thành thục về tính tồn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ
quan sinh dục có những biến đổi khác nhau, nó tạo ra hàng loạt những điều kiện
cần thiết để tiến hành giao phối, thụ tinh và phát triển bào thai. Hiện tượng này
được lặp đi lặp lại trong một khoảng thời gian nhất định và được gọi là chu kỳ
tính hay chu kỳ động dục.
2.1.2.2. Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Có nhiều chỉ tiêu sinh học đánh giá năng suất sinh sản của lợn cái, nhưng các

nhà di truyền chọn giống lợn chỉ quan tâm tới một số tính trạng năng suất nhất định
là các chỉ tiêu có tầm quan trọng kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
Chỉ tiêu tổng quát để đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái là số con cai
sữa/ nái/ năm. Gordon (2004) cho rằng, trong các trang trại chăn nuôi hiện đại, số
lợn con cai sữa do lợn nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu đánh giá đúng đắn
nhất khả năng sinh sản của lợn nái. Chỉ tiêu số lợn con cai sữa do lợn nái sản
xuất trong một năm phản ánh được đầy đủ chu kỳ sản xuất của một lợn nái trong
một năm, nó là chỉ tiêu cấu thành tổng hợp từ các chỉ tiêu: số con sơ sinh sống,
số con để nuôi, tỷ lệ hao hụt của lợn con trong thời gian theo mẹ, tuổi cai sữa,
tuổi đẻ lứa đầu và thời gian phối giống có chửa sau cai sữa.
Kết quả các nghiên cứu đều cho rằng các thành phần đóng góp vào năng
suất sinh sản của lợn nái bao gồm: số trứng rụng, số con đẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ,
khối lượng toàn ổ ở 21 ngày tuổi và số lứa đẻ/nái/năm… Các tính trạng này ảnh
hưởng lớn tới lợi nhuận của người chăn nuôi lợn nái.

9


Thông thường các chỉ tiêu được đề cập để đánh gía khả năng sinh sản của
lợn nái bao gồm: số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con để nuôi/ổ, số
con 21 ngày/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng sơ sinh/con, khối lượng 21 ngày/con,
khối lượng cai sữa/con, thời gian cai sữa, khoảng cách giữa 2 lứa đẻ, tuổi phối
giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian phối giống có chửa sau cai sữa, số con
cai sữa/nái/năm.
* Các nhân tố xác định thành tích sinh sản của lợn nái được minh họa qua
hình 2.2.
Số lợn con cai sữa/nái/năm

Số lứa/nái/năm


Số lợn con cai sữa/ lứa

Hao hụt
chăn nuôi

Tỷ lệ
rụng
trứng

Số lợn con
đẻ ra sống

Tỷ lệ
trứng
thụ tinh

Hợp
tử
chết

Thời gian sống
sau cai sữa

Thời gian
mang thai

Khoảng cách
giữa cai sữa
và động dục


Tỷ lệ thụ
thai, không
thụ thai

Thời gian
bú sữa

Khơng có
khả năng
sinh sản

Hình 2.2. Sơ đồ các nhân tố xác định thành tích sinh sản của lợn nái
Ở Việt Nam, Tiêu chuẩn nhà nước về lợn giống (TCVN 9111 – 2011 và
TCVN 9713 – 2013) đề ra chỉ tiêu yêu cầu kỹ thuật đối với lợn nái tại các cơ sở
giống nhà nước là: số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ ổ, khối lượng toàn ổ lúc
sơ sinh, khối lượng toàn ổ lúc cai sữa, số ngày cai sữa, tuổi đẻ lứa đầu, số lứa
đẻ/nái/năm. Hồn thiện q trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn ni là yếu tố
để có được số lợn con cai sữa/ nái/ năm cao.
2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái là những tính trạng số lượng nên nó cũng
chịu ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và yếu tố ngoại cảnh.

10


a. Yếu tố di truyền
Các giống lợn khác nhau có khả năng sinh sản khác nhau. Các giống
thuần, được chọn lọc, thường có khả năng sinh sản cao hơn các giống cải tiến và
giống bản địa. Dựa vào năng suất sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn
được chia thành 4 nhóm chính (Legault, 1985). Với mục đích đa dụng, các giống

như Yorkshire, Landrace và một số dòng nguyên chủng được xếp vào loại có khả
năng sản xuất thịt và sinh sản khá. Các giống chuyên dụng “dòng bố” như Duroc,
Pietrain, Landrace Bỉ, Hampshire có năng suất sinh sản trung bình nhưng năng
suất thịt cao, các giống “dịng bố” thường có năng suất sinh sản thấp hơn so với
các giống đa dụng. Các giống chuyên dụng “dòng mẹ” như Yorkshire, Landrace,
đặc biệt một số giống chuyên sản của Trung Quốc như Taihu (điển hình là
Meishan) có khả năng sinh sản đặc biệt cao nhưng năng suất thịt kém. Cuối cùng
là các giống “nguyên sản” là các giống ở các địa phương có năng suất sinh sản
cũng như năng suất thịt thấp nhưng chúng có khả năng thích nghi tốt với môi
trường riêng của chúng.
Các giống lợn khác nhau biểu hiện thành tích sinh sản khác nhau vì kiểu
gen của chúng khác nhau, mỗi giống gia súc đều có các gen mong muốn và gen
không mong muốn. Trong chọn lọc cần chọn đàn giống có tỷ lệ kiểu gen mong
muốn cao nhất, đó là yếu tố đầu tiên để đạt được sự tiến bộ di truyền. Theo Jiang
(1995), thì gen là nguyên nhân làm biến đổi khối lượng buồng trứng, số lượng
nang trứng, số nang trứng chưa thành thục, số nang trứng chín, tỷ lệ trứng rụng
và số phơi thai.
Năng suất sinh sản của lợn nái được quyết định bởi giống lợn, giống lợn
và đặc tính sản xuất của nó ln gắn liền với năng suất. Các giống khác nhau có
sự thành thục về tính khác nhau và cho năng suất khác nhau, các giống lợn nội có
tầm vóc nhỏ (Móng Cái, Loang Hồng, Ỉ..) thường có sự thành thục sớm hơn các
giống lợn có tầm vóc và khối lượng lớn hơn như các giống lợn ngoại (Landrace,
Yorkshire..).
b. Yếu tố ngoại cảnh
Khi đã có giống tốt tức là khâu chọn lọc đã làm tốt để phát huy hết khả
năng của yếu tố di truyền lúc này năng suất sinh sản lại phụ thuộc rất nhiều vào
yếu tố ngoại cảnh. Có nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến năng suất sinh sản
của lợn nái như: chế độ nuôi dưỡng, tuổi, khối lượng phối giống, phương thức phối
giống, lứa đẻ, mùa vụ, nhiệt độ môi trường, thời gian chiếu sáng, dịch bệnh...


11


* Chế độ dinh dưỡng
Để đảm bảo khả năng sinh sản của lợn nái thì một trong những yếu tố
quan trong đó là đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho lợn. Lợn nái và lợn cái hậu bị
có chửa cần được cung cấp đủ về số lượng và chất lượng các chất dinh dưỡng để
có kết quả sinh sản tốt.
Zimmerman et al. (1996) cho biết các mức ăn khác nhau trong giai đoạn
từ cai sữa đến phối giống trở lại có ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai. Cho ăn mức
năng lượng cao (đặc biệt là cho ăn đầy đủ) trong vòng 7 – 10 ngày của chu kỳ
động dục trước khi chịu đực, sẽ đạt được số trứng rụng tối đa. Tuy nhiên, nếu
tiếp tục cho ăn với mức năng lượng cao vào gai đoạn có chửa sẽ làm tăng tỷ lệ
chết phôi và giảm số lượng lợn con sinh ra trong ổ. Yamada et al. (1998) nhận
thấy nuôi dưỡng hạn chế đối với lợn cái hậu bị sẽ làm tăng tuổi động dục lần đầu,
tăng tỷ lệ loại thải so với nuôi dưỡng đầy đủ.
Lợn nái ngoại khẩu phần ăn thường chiếm 15 – 17 % protein, tùy thuộc
vào thể trạng và các giai đoạn. Nếu cung cấp thừa hay thiếu protein đều ảnh
hưởng tới sinh sản của lợn nái, nếu thiếu ở giai đoạn mang thai sẽ làm khối lượng
sơ sinh thấp, số con đẻ ra ít, yếu ớt, ở giai đoạn nuôi con sẽ ảnh hưởng đến số
lượng và chất lượng sữa từ đó ảnh hưởng đến khả năng nuôi con của lợn mẹ. Nếu
cung cấp thừa protein ở giai đoạn mang thai sẽ làm tăng tỷ lệ thai chết, gây lãng
phí protein. Hàm lượng protein trong khẩu phần ăn tùy thuộc vào từng giai đoạn
nuôi dưỡng của lợn nái. Theo tiêu chuẩn Việt Nam (1994) thì hàm lượng protein
trong thức ăn đối với lợn nái chửa là 14%, đối với lợn nái nuôi con là 16%.
Ngồi ra việc cung cấp protein cho lợn nái cịn phụ thuộc vào số con để nuôi
trong lứa và thể trạng của lợn nái mẹ, nhiều nghiên cứu đã cho thấy việc cung
cấp protein có nguồn gốc động vật cho năng suất cao hơn protein có nguồn gốc
thực vật.
Nêu cung cấp năng lượng thừa hay thiếu đều khơng tốt. Nó ảnh hưởng trực

tiếp đến năng suất sinh sản của lợn nái. Cung cấp thừa năng lượng trong thời gian
mang thai sẽ làm cho lợn nái béo gây chết phôi, đẻ khó và sau khi đẻ sẽ kém ăn
làm giảm khả năng tiết sữa đặc biệt là sữa đầu, từ đó làm ảnh hưởng đến sức sống
cũng như sự phát triển của đàn con, ngồi ra nó cịn làm cho lợn con có tỷ lệ tiêu
chẩy cao do sữa nhiễm mỡ. Nếu cung cấp thiếu năng lượng cho lợn nái trong giai
đoạn mang thai sẽ làm cho lợn nái quá gầy, khơng đảm bảo cho q trình sinh
trưởng, phát triển của thai, nếu thiếu trầm trọng có thể dẫn tới tiêu thai, sẩy thai.

12


Trong điều kiện chăn ni cơng nghiệp, lợn mẹ ít có cơ hội chăn thả để bổ
sung thêm rau xanh và khống chất. Vì vậy cần phải bổ sung khống chất cho
lợn mẹ. Lợn nái thiếu Ca, P nguyên nhân là trong khẩu phần thiếu Ca, P hoặc
thiếu vitamin D. Trong khẩu phần ăn của lợn nái không những cung cấp đầy đủ
Ca và P mà phải cung cấp đầy đủ vitamin D và có sự cân bằng giữa Ca và P, điều
này rất cần thiết cho quá trình hấp thu Ca và P.
Thiếu Ca và P ảnh hưởng rất lớn tới lợn nái, đặc biệt trong giai đoạn mang
thai, trong giai đoạn mang thai lợn mẹ cần rất nhiều Ca và P để cung cấp cho q
trình tạo mơ xương của bào thai, khi bị thiếu cơ thể mẹ huy động Ca và P trong
các mô xương ra, đẫn đến lúc đẻ và sau đẻ lợn nái dễ bị bại liệt. Nếu thừa Ca và
P cũng ảnh hưởng đến lợn nái và gây ra một số bệnh như sỏi thận, gây lắng đọng
Ca ở phủ tạng, thừa Ca và P làm tăng nhu cầu Zn và vitamin K. Nhu cầu Ca, P
phụ thuộc vào từng gia đoạn của quá trình mang thai, bào thai phát triển chủ yếu
vào gai đoạn cuối thai kỳ, trong giai đoạn này cần lượng Ca, P lớn nhất. Trong
giai đoạn nuôi con lượng Ca, P còn phụ thuộc vào lượng sữa tiết ra trong ngày.
Thiếu vitamin D cũng như thiếu Ca, P thì lợn con đẻ ra còi cọc, lợn nái sẽ
bị bại liệt trước và sau khi đẻ, chất lượng sữa và số lượng sữa cũng kém.
Thiếu vitamin A dẫn đến chết phôi, chết non, thai phát triển kém, sẩy thai
khô mắt.

Thiếu vitamin B1 dẫn tới hiện tượng thần kinh yếu, co giật, bại liệt tứ chi.
Thiếu vitamin C làm giảm sức đề kháng của cơ thể, vi khuẩn dễ xâm nhập
và gây bệnh.
Thiếu vitamin E có hiện tượng chết phơi, chết thai, trứng rụng ít dẫn đến
số con đẻ ra ít, ngồi ra còn gây bệnh trắng cơ.
Nếu bổ sung vitamin thừa cũng là liều thuốc độc cho cơ thể. Nếu thừa
vitamin A sẽ gây ảnh hưởng hấp thu vitamin E gây cho lợn không động dục hay
động dục kém, thai phát triển kém. Thừa vitamin D thì sẽ bị vơi hóa tim, phổi, thận.
* Ảnh hưởng của số trứng rụng
Số trứng rụng nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng số con sinh ra. Như vậy, số trứng
rụng trong một chu kỳ động dục là gới hạn cao nhất của số con đẻ ra trong một
lứa. Trong suốt thời kỳ động dục, số tế bào trứng rụng trong 1 lần động dục bình
quân là 14 trứng, dao động 7- 16 trứng, ở lợn trưởng thành 15 – 25 trứng. Số tế

13


bào trứng rụng tăng lên khi tuổi lợn tăng lên, đặc biệt là sau lứa đẻ thứ nhất, tuy
nhiên sau khi đạt đến tuổi trưởng thành số tế bào trứng rụng lại giảm dần.
Trong nuôi dưỡng lợn cái hậu bị trước ngày dự kiến phối giống 10 – 14
ngày tập trung mức năng lượng cao để tăng số lượng trứng rụng ngay từ lần động
dục đầu tiên. Điều này đã được áp dụng rộng rãi trong chăn nuôi lợn hậu bị.
Theo Hughes and Varley (1980), nếu lợn dược ăn với mức dinh dưỡng
cao trong vòng 0 – 1 ngày trước động dục thì số trứng rụng tăng 0,4 trứng, trong
vịng 2 – 7 ngày thì số trứng rụng tăng 3,1 trứng, ở lần động dục đầu có số trứng
rụng là 10,6 trứng, lần 2 và 3 tăng lên 11,8 và 11,9 trứng. Do vậy không nên phối
giống cho lợn cái hậu bị ngay lần động dục đầu, mà phối giống cho lợn cái hậu bị
ở chu kỳ động dục 2 và 3 là tốt nhất.
* Ảnh hưởng của tỷ lệ thụ tinh và thụ thai
Tỷ lệ thụ tinh của các trứng rụng trong chu kỳ động dục của lợn nái chủ

yếu phụ thuộc vào thời điểm phối giống. Người ta đã chứng minh rằng nếu số
trứng rụng quá mức bình thường, tỷ lệ trứng phát triển bình thường ngay sau khi
thụ tinh sẽ giảm đi, tức là tỷ lệ con đẻ ra/ số trứng rụng sẽ giảm thấp khi số trứng
rụng tăng lên (Cunningham, 1979).
Thời điểm phối giống thích hợp có vai trị quyết định đến tỷ lệ thụ tinh
của các trứng rụng trong chu kỳ động dục của lợn nái. Thời điểm phối giống tích
hợp nhất khơng phải có khoảng cách dài mà chỉ ở một biên độ thời gian nhất
định. Thời gian động dục kéo dài 5 – 7 ngày, nhưng thời gian chịu đực chỉ
khoảng 2,5 ngày. Muốn nâng tỷ lệ thụ thai phải nắm được thời điểm rụng trứng
và quãng thời gian rụng trứng, phối tinh quá sớm hoặc quá muộn đều dẫn đến kết
quả thụ tinh không cao. Nguyến Thiện (1998) đã tổng kết công trình nghiên cứu
xác định thời điểm rụng trứng, 18; 24; 30; 36 và 42 giờ kể từ khi con vật bắt đầu
chịu đực, tỷ lệ thụ thai lần lượt là 80; 100; 100; 80 và 70%, số con đẻ ra tương
ứng là: 8,20; 11,80; 10,50; 9,80; và 7,80 con , tác giả đã kết luận thời điểm phối
giống thích hợp nhất là vào lúc 24 - 30 giờ tính từ giờ chịu đực đầu tiên, giao
động từ 15 – 45 giờ.
Phương pháp phối giống cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai, có 2 phương
pháp phối giống là phương pháp nhẩy trực tiếp và thụ tinh nhân tạo. Theo Lee et
al. (1995). Tỷ lệ thụ thai của lợn thụ tinh nhân tạo và nhẩy trực tiếp là 92,3 và

14


94,4%. Số con đẻ ra của lợn thụ tinh nhân tạo là 10,64 con, còn nhẩy trực tiếp là
11,48 con. Số con sơ sinh sống lần lượt là 9,81 và 10,76 con nhưng ở đây khơng
có sự sai khác (P > 0,05). Số lần phối giống trong một lần động dục ở lợn nái
cũng ảnh hưởng tới số con đẻ ra/ ổ (Clark and Leman, 1986, trích từ Gordon.
1997), và chính Clark and Leman (1986) cịn cho biết: phối đơn trong một chu kỳ
động dục ở lúc động dục cao nhất có thể đạt được số con sơ sinh/ổ cao, nhưng
phối hai lần trong một chu kỳ động dục làm tăng số con sơ sinh/ổ. Để có kết quả

cao, lợn nái cần được phối giống bằng phương thức phối kép (2 lần), lần sau cách
lần trước 10 -12 giờ.
Phối giống kết hợp giữa nhẩy trực tiếp và thụ tinh nhân tạo làm tăng 0,5
lợn con so với phối giống riêng rẽ (Anon, 1993, trích từ Gordon, 1997). Phối
giống bằng thụ tinh nhân tạo làm tỷ lệ thụ thai và số con đẻ ra/ổ đều thấp hơn
(đến 10%) so với phối giống trực tiếp (Colin, 1998).
* Ảnh hưởng của yếu tố tuổi và khối lượng phối giống lần đầu
Để tiến hành phối giống lần đầu, lợn cái hậu bị phải thành thục về tính và
cơ bản về thể vóc. Nếu tuổi đẻ lứa đầu và khối lượng phối giống lần đầu quá sớm
hay quá muộn, quá thấp hay quá cao đều ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của
lợn nái. Nếu lợn nái hậu bị đưa vào khai thác quá sớm có thể cơ thể phát triển
chưa hồn thiện nên số trứng rụng ít, tỷ lệ thụ thai kém. Hơn nữa nó cịn ảnh
hưởng đến phát triển thể chất, thể vóc sau này. Nếu lợn hậu bi đưa vào khai thác
quá muộn giảm hiệu quả kinh tế.
* Ảnh hưởng của lứa đẻ
Khả năng sinh sản của lợn nái bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các lứa đẻ khác
nhau. Khả năng sinh sản của lợn nái thường thấp nhất ở lứa đẻ thứ nhất, sau đó từ
lứa đẻ thứ 2 trở đi số con đẻ ra sẽ tăng dần, đạt cao nhất ở lứa đẻ thứ 3,4 và 5 và
sau đó gần như ổn định hoặc hơi giảm khi lứa đẻ tăng lên. Anderson and
Melammy (1997). Theo Gordon (1997), cho biết số con đẻ ra/ ổ tăng từ lứa đẻ
một đến lứa đẻ thứ tư, ở lứa đẻ thứ tám trở đi, số lợn con mới đẻ bị chết tăng lên.
Số con đẻ ra/ ổ có quan hệ chặt chẽ đến tuổi lợn nái và giảm nhanh sau 4, 5 tuổi.
Lợn đẻ lứa đầu tiên thường có số con đẻ ra, khối lượng sơ sinh nhỏ hơn so với
những lứa đẻ sau (Colin, 1998). Trong sản xuất người ta thường chú ý giữ vững
số lượng con đẻ ra/ ổ các lứa thứ sáu trở đi bằng kỹ thuật chăn nuôi, quản lý,
chăm sóc sao cho đàn lợn mẹ khơng tăng cân q và cũng không gầy sút quá.

15



×