Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai trên địa bàn quận hoàn kiếm, thành phố hà nội giai đoạn 2012 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.97 MB, 100 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ ĐÌNH NAM

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2012-2016

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã ngành:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Đức Hạnh

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ, lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2017

Tác giả luận văn

Vũ Đình Nam

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc cơ giáo TS. Đỗ Thị Đức Hạnh đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban quản lý đào tạo, Bộ
môn Quản lý đất đai Khoa Quản lý đất đai- Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ cơng chức phịng Tài nguyên
và Môi trường đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017


Tác giả luận văn

Vũ Đình Nam

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lơi cam ơn ....................................................................................................................... ii
Mục lục .......................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................................... vi
Danh mục bảng .............................................................................................................. vii
Danh mục hình .............................................................................................................. viii
Trích yếu luận văn .......................................................................................................... ix
Thesis abstract................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ...............................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1

1.2.

Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................2


1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn.........................................2

Phần 2. Tổng quan tài liệu .............................................................................................4
2.1.

Cơ sở lý luận về khiếu nại và tranh chấp đất đai ................................................4

2.1.1.

Một số khái niệm ................................................................................................4

2.1.2.

Các dạng khiếu nại, tranh chấp đất đai .............................................................10

2.1.3.

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai .......................................11

2.1.4.

Quy trình giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai ............................................17

2.2.

Kinh nghiệm giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai của một số nước
trên thế giới .......................................................................................................19


2.2.1.

Cộng hòa nhân dân Trung Hoa .........................................................................19

2.2.2.

Hàn Quốc ..........................................................................................................20

2.2.3.

Thụy Điển .........................................................................................................20

2.2.4.

Đài Loan ...........................................................................................................21

2.2.5.

Hoa kỳ...............................................................................................................21

2.3.

Cơ sở thực tiễn của giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai tại việt nam ....23

2.3.1.

Khái quát về chủ trương, chính sách của Đảng và cơng tác chỉ đạo về giải
quyết khiếu nại và tranh chấp về đất đai ..........................................................23

2.3.2.


Tình hình giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai trên địa bàn cả nước
và thành phố Hà Nội .........................................................................................28

iii


Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ..........................................................33
3.1.

Địa điểm nghiên cứu.........................................................................................33

3.2.

Thời gian nghiên cứu ........................................................................................33

3.3

Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................33

3.4.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................33

3.4.1.

Khái quát về quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội..........................................33

3.4.2.


Thực trạng giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai trên địa bàn quận
Hoàn Kiếm giai đoạn 2012-2016......................................................................33

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................33

3.5.1.

Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ................................................33

3.5.2.

Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp .................................................................34

3.5.3.

Phương pháp thống kê, tổng hợp, xử lí số liệu ................................................35

3.5.4.

Phương pháp chuyên khảo................................................................................35

Phần 4. Kết quả và thảo luận .......................................................................................36
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội quận Hoàn Kiếm – thành phố Hà Nội .......36

4.1.1.


Điều kiện tự nhiên ............................................................................................36

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................38

4.2.

Tình hình quản lý, sử dụng đất tại quận hồn kiếm..........................................42

4.2.1.

Tình hình quản lý đất đai ..................................................................................42

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất của quận Hồn Kiếm năm 2016 ..................................44

4.3.

Thực trạng cơng tác giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai trên địa
bàn quận hồn kiếm giai đoạn 2012 – 2016 .....................................................46

4.3.1.

Cơng tác tiếp công dân, tiếp nhận đơn thư .......................................................46

4.3.2.

Thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn quận Hoàn Kiếm

giai đoạn 2012-2016 .........................................................................................50

4.3.3.

Thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Hoàn Kiếm
giai đoạn 2012-2016 .........................................................................................53

4.4.

Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai
trên địa bàn quận Hoàn Kiếm giai đoạn 2012-2016 .........................................58

4.4.1

Về công tác chỉ đạo tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai .........58

4.4.2

Về đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại,
tranh chấp đất đai ..............................................................................................61

iv


4.4.3.

Về cơ sở vật chất phục vụ công tác giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất
đai .....................................................................................................................64

4.4.4.


Nhận xét của người dân về việc thực hiện giải quyết khiếu nại, tranh chấp
đất đai ...............................................................................................................66

4.4.5.

Đánh giá chung về công tác giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai ...........69

4.5.

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại và tranh
chấp đất đai trên địa bàn quận Hoàn Kiếm .......................................................74

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ......................................................................................77
5.1.

Kết luận.............................................................................................................77

5.2.

Kiến nghị ..........................................................................................................80

Tài liệu tham khảo ..........................................................................................................79

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

CBCC

Cán bộ cơng chức

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CHXHCNVN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CS

Cộng sự

CQHCNN

Cơ quan hành chính nhà nước

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


HĐND

Hội đồng nhân dân

HVHC

Hành vi hành chính

KN

Khiếu nại

QĐHC

Quyết định hành chính

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

QLĐĐ

Quản lý đất đai

SDĐ

Sử dụng đất

TCĐĐ


Tranh chấp đất đai

TCD

Tiếp công dân

TNMT

Tài nguyên Môi trường

UBND

Uỷ ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tranh chấp trong lĩnh vực đất
đai tại thành phố Hà Nội giai đoạn 2012- 2016 .........................................31

Bảng 4.1.

Hiện trạng sử dụng đất của quận Hoàn Kiếm giai đoạn 2012-2016 ..........45

Bảng 4.2.

Tình hình tiếp nhận đơn khiếu nại, tranh chấp ..........................................48


Bảng 4.3.

Thực trạng tiếp nhận đơn thư về đất đai tại các phường............................49

Bảng 4.4.

Nội dung khiếu nại về đất đai trên địa bàn quận Hoàn Kiếm giai
đoạn 2012-2016 .........................................................................................50

Bảng 4.5.

Kết quả giải quyết khiếu nại trên địa bàn quận Hoàn Kiếm ......................52

Bảng 4.6.

Tình hình tranh chấp về đất đai trên địa bàn quận Hoàn Kiếm giai
đoạn 2012 - 2016 .......................................................................................53

Bảng 4.7.

Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm
giai đoạn 2012 - 2016 ................................................................................57

Bảng 4.8.

Thực trạng cán bộ tham gia công tác giải quyết khiếu nại và tranh
chấp đất đai ................................................................................................62

Bảng 4.9.


Kết quả điều tra cán bộ tham gia công tác giải quyết đơn thư khiếu
nại và tranh chấp đất đai ............................................................................64

Bảng 4.10. Hiện trạng hạ tầng công nghệ thông tin trong công tác giải quyết
khiếu nại và tranh chấp đất đai quận Hoàn Kiếm ......................................65
Bảng 4.11. Kết quả khảo sát đánh giá người dân có đơn thư khiếu nại, tranh
chấp đất đai ................................................................................................67

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Quy trình giải quyết đơn khiếu nại .............................................................. 18
Hình 2.2. Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai ........................................................ 19
Hình 4.1. Bản đồ địa giới hành chính quận Hồn Kiếm .............................................. 36

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Vũ Đình Nam
Tên luận văn: Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai
trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016.
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60.85.01.03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu

Đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai trên địa bàn quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại và tranh chấp
đất đai trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Các phương pháp nghiên cứu của đề tài đã sử dụng
Sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp, điều tra khảo sát kết hợp
với phỏng vấn trực tiếp cán bộ tham gia giải quyết và người dân có đơn thư khiếu nại,
tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Hoàn Kiếm. Áp dụng các phương pháp phân tích
thống kê, tổng hợp, xử lý số liệu để đánh giá tình hình giải quyết khiếu nại và tranh
chấp đất đai. Từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu để tăng cường công tác giải quyết
khiếu nại, tranh chấp đất đai trên địa bàn quận trong những năm tiếp theo. Lấy phiếu
điều tra cán bộ, người dân có đơn, xử lý số liệu và đánh giá kết quả đảm bảo yêu cầu
khách quan và độ chính xác cho phép với sự hỗ trợ của phần mềm Excel.
Kết quả chính và kết luận
1. Cơng tác quản lý đất đai của quận đã dần đi vào nề nếp. Việc hoạch định địa
giới hành chính theo Chỉ thị 364/HĐBT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) được triển khai thực hiện trên địa bàn tất cả các
phường trên địa bàn quận. Năm 2013, UBND Thành phố Hà Nội đã phê duyệt Quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 - 2015) của
quận Hồn Kiếm; cơng tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về
đất đai, xử lý các vi phạm về đất đai được thực hiện thường xun; cơng tác quản lý tài
chính về đất đai được thực hiện theo đúng quy định.
2. Từ năm 2012-2016, người dân trên địa bàn quận đa số đều chấp hành tốt chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các dự án thu hồi bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng ít, thị trường bất động sản trầm lắng nên tình hình khiếu nại về đất đai
của cơng dân xảy ra không nhiều so với các quận khác trong khu vực. Số đơn khiếu nại,
tranh chấp đất đai tiếp nhận thuộc thẩm quyền giải quyết, hòa giải trên địa bàn quận từ

ix



năm 2012-2016 là 177 đơn, tiếp nhận nhiều nhất là năm 2014 với 48 đơn, ít nhất là năm
2016 với 25 đơn. Các vụ phức tạp, kéo dài phát sinh từ những năm trước đã được
UBND quận tập trung cao, giải quyết dứt điểm.
3. Nhìn chung cơng tác giải quyết KN, TCĐĐ trên địa bàn quận Hoàn Kiếm giai
đoạn 2012-2016 có những chuyển biến tích cực nhờ sự chỉ đạo sát sao của các cấp ủy
Đảng, chính quyền trong cơng tác tiếp dân, tiếp nhận và giải quyết đơn thư. Thường
xuyên đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ về lý luận chính trị, trình độ chun mơn, tư cách
đạo đức và đầu tư cơ sở vật chất hiện đại trong công tác giải quyết KN, TCĐĐ. Bên
cạnh những kết quả đạt được trong công tác giải quyết KN, TCĐĐ vẫn còn tồn tại
những hạn chế, một số vụ việc về khiếu nại và tranh chấp đất đai kéo dài việc giải quyết
chưa phù hợp với chính sách của Đảng và nhà nước, kinh phí cho cơng tác quản lý đất
đai chưa ngang tầm với khối lượng công việc phải thực hiện dẫn đến Bộ máy quản lý
đất đai chưa được kiện toàn một cách thống nhất, cán bộ tham gia cơng tác giải quyết
KN, TCĐĐ cịn chưa đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng và chất lượng, việc giải quyết
chưa thỏa mãn mong muốn của người khiếu nại.
4. Đề xuất một số giải pháp cụ thể như sau: Thứ nhất, cụ thể hóa các văn bản pháp
luật đất đai tại địa phương; Thứ hai, bổ sung thêm đội ngũ cán bộ tiếp dân, giải quyết
đơn thư trong bộ máy hành chính UBND quận; Thứ ba, để hạn chế khiếu nại, tranh chấp
đất đai, cần tăng cường tính cơng khai , minh bạch; Thứ tư, thường xuyên tiến hành sơ
kết, tổng kết thực tiễn việc thực hiện các quy định của pháp luật đất đai và pháp luật về
khiếu nại tại quận Hồn Kiếm và các phường.
5. Cơng tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai của quận đã đạt được những
kết quả đáng ghi nhận. Đất đai ngày càng được quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất trên một đơn vị diện tích, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của
địa phương.

x



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Vu Dinh Nam
Thesis title: Evaluation of the reality settlement of complains and denunciations about
land Hoan Kiem district, Ha Noi city, stage 2012-2016.
Major: Land management

Code: 60.85.01.03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA).
Research Objectives
Assessing the current status of grievances and land disputes in Hoan Kiem
District, Hanoi.
Proposing solutions to improve the effectiveness of the settlement of land claims
and disputes in Hoan Kiem District, Hanoi.
Research methods
Using the secondary and primary data collection methods, survey and survey
combined with direct interviews with officials involved in resolving cases and people
having complaints and land disputes in Hoan Kiem District. Application of statistical
analysis methods, synthesis and processing of data to assess the situation of land claims
and land disputes. From that, propose solutions to strengthen the resolution of land
complaints and disputes in the district in the coming years. Get the cadre questionnaire,
residents have the application, data processing and evaluation of results to ensure
objective requirements and accuracy allowed with the support of Excel software.
Main results and conclusions
1. The land administration of the district has gradually become routine. The
administrative demarcation under Directive 364 / HDBT of November 6, 1991 of the
Chairman of the Council of Ministers (now the Prime Minister) was implemented in all
wards in the district. In 2013, the People's Committee of Hanoi has approved land use
planning to 2020 and the first phase of land use (2011 - 2015) in Hoan Kiem District;
The work of inspection and examination of the observance of the provisions of the land

legislation and the handling of land violations shall be regularly carried out; The
financial management of land is carried out in accordance with regulations.
2. From 2012 to 2016, people in the district mostly obey well the policies of the
Party and state laws, projects recovering compensation, support to clear the ground less,
any market The sedentary estate so the situation of complaints about land of citizens
occurs not much compared to other districts in the area. The number of complaints and
disputes of land received under the jurisdiction of settlement and reconciliation in the

xi


district from 2012-2016 is 177 applications, receiving the most in 2014 with 48
applications, at least 2016 with 25 clear. The complicated, prolonged cases arising from
previous years have been concentrated by the district People's Committee.
3. In general, the work of solving problems in the area of Hoan Kiem district
in the period 2012-2016 has positive changes thanks to the close guidance of the Party
committees and authorities in the reception, reception and award. Decide single letter.
Regular training and retraining for cadres on political theories, professional
qualifications, ethical conduct and investment in modern facilities in the field of dealing
with aliens. In addition to the results achieved in the settlement of the problem, the bank
still has limitations, some cases of complaints and land disputes prolonged resolution is
not consistent with the policies of the Party and State, budget for land management is
not in line with the amount of work to be done, leading to the management apparatus of
land has not been uniformly consolidated, the staff involved in the work of solving the
problem, it still does not meet the demand of quantity and quality, the resolution does
not satisfy the desire of the complainant.
4. Suggest specific solutions as follows: First, concretize the land legislation
documents in the locality; Secondly, adding cadres to the reception of citizens in the
administrative apparatus of the district People's Committee; Thirdly, to limit complaints
and land disputes, it is necessary to increase transparency and transparency; Fourthly,

conduct preliminary review and appraisal of the implementation of land law and law on
complaints in Hoan Kiem and wards.
5. The state's land administration has achieved remarkable results. Land is
increasingly managed closely, improving the efficiency of land use per unit area,
meeting the needs of socio-economic development of the locality.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia trên thế giới đều hình thành, tồn tại và phát triển
trên nền tảng quan trọng nhất đó là đất đai. Ngay từ khi xuất hiện, con người đã
lấy đất đai làm nơi cư ngụ, sinh tồn, phát triển. Ngày nay đất đai trở thành nguồn
tài nguyên, tài sản, tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng , có vai trị hết sức to lớn
trong đời sống xã hội, và gắn chặt với đời sống lao động của con người. Tuy
nhiên, đất đai chỉ thực sự phát huy tác dụng dưới sự tác động tích cực và thường
xuyên của con người.
Khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công dân, là một trong những phương
thức thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với bộ máy Nhà nước. Đồng
thời, tổ chức thực hiện tốt quyền này là cơ sở để củng cố mối quan hệ giữa nhân
dân với Đảng và Nhà nước. Khiếu nại, tố cáo được quy định trong Hiến pháp, là
công cụ pháp lý để công dân bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi bị xâm phạm,
là biểu hiện của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Nhận thức được vấn đề đó, cơng tác quản lý nhà nước về đất đai của Nhà
nước ta luôn được đặt lên hàng đầu và được sự quan tâm của toàn xã hội. Hiến
pháp năm 1992 tại Điều 17, 18 đã quy định: “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý” và “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, sổ sung một số điều của luật đất đai các

năm 1998, 2001, 2003 và đặc biệt là Luật Đất đai năm 2013 chính thức có hiệu
lực từ ngày 01/07/2014 từng bước đưa ra các quy định phù hợp với thực tế quản
lý và sử dụng đất, với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo
Luật Đất đai 2013 thì cơng tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về đất đai, giải quyết tranh chấp, khiếu nại các vi phạm trong việc
quản lý và sử dụng đất đai được coi là một trong những nội dung quan trọng
trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Mặt khác, vấn đề đất đai luôn là vấn đề nóng bỏng, bức xúc của tồn xã hội.
Nhiều địa phương, đơn vị thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng đất đúng
pháp luật. Song cũng còn nhiều địa phương, đơn vị với đặc thù quan hệ đất đai
phức tạp do lịch sử để lại, công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai chưa

1


được coi trọng, cơ quan quản lý đất đai ở cấp cơ sở có nhiều thiếu sót, năng lực
yếu kém, thiếu trách nhiệm, chưa có tính chun nghiệp, bng lỏng trong cơng
tác quản lý đất đai…đã dẫn đến việc có hành vi vi phạm pháp luật đất đai cũng
như hiện tượng tranh chấp đất đai diễn ra khá phổ biến. Điều này đã gây tác động
xấu đến mọi mặt đời sống xã hội của địa phương.
Đặc biệt Hoàn Kiếm là một quận nằm ở vị trí trung tâm của Thủ đơ Hà Nội.
Với diện tích nhỏ hẹp, dân cư tập trung đông đúc, nhu cầu sử dụng đất cao làm
cho đất đai trở nên có giá trị. Cùng với đó Hồn Kiếm là quận có bề dầy lịch sử
lâu đời, việc chuyển giao đất đã trải qua nhiều thế hệ với các thời kỳ quản lý
khác nhau dẫn đến nguồn gốc đất không rõ ràng làm cho việc quản lý gặp rất
nhiều khó khăn và thương xuyên xảy ra các tranh chấp, khiếu nại vô cùng phức
tạp và rất đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực
trạng công tác giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai trên địa bàn quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016” làm đề tài nghiên cứu cho

Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý đất đai.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai trên địa bàn
quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại và
tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi khơng gian: Trên địa bàn quận Hồn Kiếm, Thành phố Hà Nội
(bao gồm UBND 18 phường).
- Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 4/2016 đến tháng
9/2017.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Góp phần bổ sung cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất
đai trên địa bàn quận Hoàn Kiếm.
- Ý nghĩa khoa học: chỉ ra các luận cứ khoa học và quan điểm, giải pháp
nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật cũng như tổ chức thực hiện pháp
luật về giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai.

2


- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giải quyết khiếu
nại và tranh chấp một cách hợp lý theo hướng hiệu quả góp phần giảm bớt các
tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Hoàn Kiếm – Thành phố Hà Nội.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHIẾU NẠI VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về khiếu nại và tranh chấp đất đai
a) Khái niệm về khiếu nại đất đai
Hiến pháp năm 1959, năm 1980, năm 1992 và Hiến pháp năm 2013 của
nước ta đều quy định về quyền khiếu nại của công dân. Tại Điều 30 Hiến pháp
năm 2013 quy định: Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá
nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu
nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và
phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật; nghiêm cấm việc trả thù người
khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm
hại người khác (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
So với Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: “Khiếu nại là việc công dân, cơ
quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành
vi hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong
cơ quan hành chính Nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có
căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của mình” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2011).
Khiếu nại là quyền của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp, thực hiện
quyền khiếu nại là thực hiện quyền dân chủ trực tiếp. Bằng việc phản hồi thông tin
trực tiếp cho các chủ thể quản lý, thực hiện quyền khiếu nại cịn là sự tham gia của
cơng dân vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội (Lê Thị Hương Giang, 2014).
Luật Đất đai cũng có quy định về khiếu nại nhưng ở phạm vi hẹp, cụ thể
“Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành
chính về quản lý đất đai” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003).
Như vậy, có thể hiểu, giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan hành
chính nhà nước là hoạt động kiểm tra, xác minh kết luận về tính hợp pháp và
tính hợp lý của quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất
đai bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà


4


nước để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của
nhà nước và xã hội.
b) Khái niệm về tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng bình thường trong mọi đời sống xã
hội, khơng phụ thuộc vào chế độ sở hữu đất đai. Đối với Việt Nam, trong suốt
thời gian từ khi chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai được thiết lập từ năm
1980 cho đến nay, TCĐĐ luôn là vấn đề thời sự, có những diễn biến rất phức tạp,
ảnh hưởng xấu đến việc quản lý, sử dụng đất (SDĐ) nói riêng và gây những bất
ổn nhất định đối với đời sống kinh tế - xã hội nói chung.
Trải qua nhiều giai đoạn với những chính sách đất đai khác nhau, cho dù
đất đai có được coi là một loại tài sản có giá, quyền sử dụng đất (QSDĐ) có phải
là hàng hóa đặc biệt hay khơng, hiện tượng TCĐĐ đều được pháp luật chính thức
ghi nhận và quy định việc giải quyết. Tuy nhiên, cho đến khi Luật Đất đai 2003
ra đời, thuật ngữ “TCĐĐ” mới được hình thành, cụ thể:
Tại Điều 4, Luật Đất đai 2003 quy định: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp
về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan
hệ đất đai” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003). Nội dung này cũng
được khẳng định tại Điều 3, Luật Đất đai 2013. Theo khái niệm này, đối tượng
tranh chấp trong TCĐĐ là quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Nhưng, đây
là tranh chấp tổng thể các quyền và nghĩa vụ hay chỉ là tranh chấp từng quyền và
nghĩa vụ “đơn lẻ” của NSDĐ do pháp luật đất đai quy định, hay bao gồm cả
tranh chấp những quyền và nghĩa vụ mà NSDĐ có được khi tham gia vào các
quan hệ pháp luật khác cho đến nay vẫn chưa được chính thức xác định. Bên
cạnh đó, chủ thể tranh chấp vốn được gọi là “hai hay nhiều bên” cũng không
được xác định rõ ràng: chỉ bao gồm người sử dụng đất hay là tất cả các chủ thể

có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của NSDĐ trong quan hệ TCĐĐ. Chính sự
chung chung này đã khiến cho nội dung của TCĐĐ nhiều lúc được mở rộng tối
đa ở mức độ có thể. Tại Điều 202 và Điều 203 của Luật Đất đai năm 2013 sử
dụng cả hai khái niệm “TCĐĐ” và “tranh chấp quyền sử dụng đất” nhưng phải
khẳng định rằng khái niệm “TCĐĐ” rộng hơn khái niệm “tranh chấp quyền sử
dụng đất”. Chính do chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam nên nội dung
chính của quan hệ TCĐĐ chỉ bó hẹp lại là tranh chấp về QSDĐ.

5


So với khoản 24, Điều 3, Luật Đất đai 2013 cũng có thể được hiểu ở phạm
vi khác. Cụ thể, TCĐĐ là tranh chấp về “quyền” và tranh chấp về “nghĩa vụ” liên
quan đến đất đai của người hiện đang quản lý, sử dụng đất với những người có
liên quan trong quan hệ đất đai. Theo đó, tất cả các giao dịch dân sự giữa các chủ
thể mà đối tượng của giao dịch đó là đất đai, quyền và nghĩa vụ về đất đều được
hiểu là quan hệ đất đai. Và theo cách hiểu này, các tranh chấp liên quan đến việc
thực hiện các hợp đồng về đất đai sẽ được hiểu là tranh chấp đất đai, chẳng hạn
tranh chấp về nghĩa vụ nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất giữa các bên tham gia
quan hệ chuyển nhượng - nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hay tranh
chấp về quyền yêu cầu trả công trong hợp đồng ủy quyền quản lý, sử dụng đất…
Rõ ràng, các tranh chấp dạng này là những tranh chấp dân sự thuần túy, và thực
tiễn các vụ việc này đều không được các cơ quan hành chính thụ lý mà được Tịa
án nhân dân thụ lý, giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Như vậy, nên hiểu tranh chấp đất đai ở nước ta chính là tranh chấp quyền
sử dụng đất hay bao gồm cả tranh chấp quyền sử dụng đất và các tranh chấp liên
quan đến quyền sử dụng đất, cụ thể: tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn
hay xung đột về mặt lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia vào
quan hệ đất đai trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.
c. Phân biệt tranh chấp đất đai và khiếu nại về đất đai

Trong q trình giải quyết khiếu kiện, nếu khơng hiểu đúng các vấn đề
mang tính nguyên tắc pháp luật thì khơng thể đánh giá đúng bản chất sự việc và
như vậy không thể vận dụng những quy định pháp luật phù hợp với vấn đề cần
giải quyết. Tuỳ thuộc vào bản chất các sự kiện pháp lý xảy ra liên quan đến việc
khai thác, quản lý, sử dụng đất đai, nên có nhiều ngành luật cùng điều chỉnh quan
hệ pháp luật này. Đến nay, thực tiễn vẫn cịn tình trạng không phân biệt được thế
nào là khiếu nại, thế nào là khởi kiện hành chính về đất đai, thế nào là khởi kiện
về tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật dân sự. Sự nhầm lẫn không
đáng có này, từ phía cơ quan cơng quyền, và cả từ phía cá nhân, pháp nhân đã
gây ra những rắc rối, bất ổn trong đời sống pháp luật, có lúc đã xâm hại đến
quyền, lợi ích chính đáng của người dân.
“Khiếu nại” được quy định và điều chỉnh tại Luật Khiếu nại, còn “tranh chấp
đất đai” lại được quy định và điều chỉnh tại Luật Đất đai. Mặc dù Luật Đất đai
cũng có quy định về khiếu nại nhưng ở phạm vi hẹp là “khiếu nại quyết định hành
chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai” (Điều 204, Luật Đất đai 2013).

6


Rõ ràng đây là hai vấn đề do hai Luật khác nhau điều chỉnh, nhưng những
năm vừa qua việc nhầm lẫn hai vấn đề này trong quá trình giải quyết tại địa
phương là khá phổ biến. Có rất nhiều vụ việc tranh chấp đất đai được người giải
quyết cho là “khiếu nại” nhưng sau đó người ta thêm từ “địi đất” hay “tranh chấp
đất đai” để thành cụm từ không rõ ràng và chưa hề có một văn bản pháp luật nào
của Nhà nước ta quy định (như: “khiếu nại đòi đất”, “khiếu nại tranh chấp đất
đai”, “khiếu nại đòi đất cũ”, “khiếu nại địi đất tập đồn”...).Theo đó, vì coi
“tranh chấp” là “khiếu nại” nên trong quá trình giải quyết, nhiều nơi không tuân
theo quy định của Luật Đất đai (Điều 202 và 203) mà lại vận dụng Luật Khiếu
nại để giải quyết. Điều đó là sai vì trình tự, thẩm quyền giải quyết khác nhau,
thời hạn, thời hiệu cũng khác nhau và đặc biệt là quyết định giải quyết tranh chấp

không được quyền khiếu nại (Điều 204 Luật Đất đai 2013), mặc dù đây cũng là
quyết định hành chính.
Trong nhiều năm gần đây, khiếu kiện về đất đai luôn chiếm tỷ lệ lớn và
cũng là những vụ việc gay gắt, phức tạp, khó giải quyết. Chính vì lẽ đó, việc xác
định đúng bản chất của các vụ khiếu kiện từ đó định ra một cơ chế giải quyết có
hiệu quả là vấn đề mà chúng ta cần cố gắng đạt được. Muốn vậy, trước hết không
thể không đề cập đến sự phân định tương đối về mặt lý thuyết giữa tranh chấp và
khiếu nại.
Khiếu nại thông thường xuất phát từ một mối quan hệ khơng bình đẳng
giữa người khiếu nại và người bị khiếu nại mà người bị khiếu nại có quyền quyết
định một vấn đề nào đó theo thẩm quyền được pháp luật quy định.Trong quan hệ
giữa cơ quan hành chính Nhà nước và cơng dân thì cơng dân là người bị quản lý
cịn cơ quan hành chính Nhà nước là cơ quan quản lý. Cơ quan Nhà nước có
quyền ban hành các quyết định hành chính có hiệu lực bắt buộc mọi cá nhân, tổ
chức phải thi hành. Cá nhân, tổ chức có nhiệm vụ chấp hành quyết định hành
chính đó nhưng đồng thời cũng có quyền khiếu nại với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
Ngược lại, tranh chấp giữa hai cá nhân hoặc cá nhân với tổ chức là sự tranh
chấp giữa hai chủ thể bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ trước pháp luật.
Khi tranh chấp xảy ra thì người bị phía bên kia vi phạm có thể yêu cầu cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền đề nghị người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi
phạm đó, khơi phục lợi ích cho mình, hoặc bồi thường thiệt hại do hành vi vi
phạm đó gây ra.

7


2.1.1.2. Khái niệm về giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai
a) Khái niệm về giải quyết khiếu nại về đất đai
Theo quy định tại Khoản 6 và Khoản 11, Điều 2, Luật Khiếu nại 2011: Giải

quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết
khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật (Chính phủ, 2011).
Như vậy, có thể hiểu, giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan hành
chính Nhà nước là hoạt động kiểm tra, xác minh kết luận về tính hợp pháp và tính
hợp lý của Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai bị
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính Nhà nước để có
biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của nhà nước và xã hội.
b) Khái niệm về giải quyết tranh chấp đất đai
Trên cơ sở khái niệm tranh chấp đất đai, có thể đưa ra khái niệm giải quyết
tranh chấp đất đai như sau: “Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa
các bên để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm xác định rõ
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai” (Lưu La, 2014).
Việc giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay phải đảm bảo ba nguyên tắc
dưới đây:
- Thứ nhất, luôn đảm bảo nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà
nước là đại diện chủ sở hữu.
- Thứ hai, bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh tế,
khuyến khích tự hịa giải trong nội bộ nhân dân.
- Thứ ba, việc giải quyết nhằm mục đích ổn định kinh tế, xã hội, gắn với
phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề, tạo điều kiện cho lao động có việc
làm, phù hợp với đặc điểm và quy hoạch của từng địa phương (Lưu La, 2014).
2.1.1.3. Khái niệm hòa giải tranh chấp đất đai
“Hoà giải tranh chấp đất đai” là một thuật ngữ được sử dụng trong các văn
bản pháp luật Đất đai. Tuy nhiên, thuật ngữ này lại khơng được giải thích cụ thể
trong Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Căn cứ vào
quan niệm chung về hồ giải, có thể đưa ra khái niệm về hoà giải tranh chấp đất
đai như sau: Hòa giải là việc hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp


8


đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những tranh chấp, xung đột
nhằm giữ gìn đồn kết trong nội bộ nhân dân, củng cố, phát huy tình cảm và đạo
lý truyền thống tốt đẹp trong gia đình và cộng đồng dân cư, phòng ngừa, hạn chế
vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư
(Nguyễn Tiến Sỹ và Phan Thị Thanh Huyền, 2014).
Thực tế cuộc sống cho thấy, người Việt Nam vốn coi trọng tình cảm,
truyền thống đồn kết, tương thân, thương ái ln là nền tảng để hịa giải
tranh chấp đất đai. Khi có mâu thuẫn, tranh chấp xảy ra, nhân dân ta đã biết
hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp tự thương lượng, điều
chỉnh “chín bỏ làm mười” vì “một điều nhịn chín điều lành” để giải tỏa những
bất đồng và tranh chấp giữa họ. Ngày nay, mặc dù dưới tác động của tiến trình
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, đời sống
kinh tế - xã hội của người Việt Nam đang có những biến đổi sâu sắc, mạnh mẽ
song hoạt động hòa giải vẫn tồn tại và ngày càng pháy huy (Nguyễn Tiến Sỹ
và Phan Thị Thanh Huyền, 2014).
Hoà giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013,
cụ thể như sau:
- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải
quyết tranh chấp đất đai thơng qua hịa giải ở cơ sở.
- Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp khơng hịa giải được thì gửi đơn
đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hịa giải.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hịa giải
tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành
viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại
Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày

nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
- Việc hịa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có
xác nhận hịa giải thành hoặc hịa giải khơng thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất tranh chấp.
- Đối với trường hợp hịa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới,
người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng

9


Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Mơi trường
đối với các trường hợp khác.
Phịng Tài ngun và Mơi trường, Sở Tài ngun và Mơi trường trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và
cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
Như vậy, quá trình giải quyết tranh chấp đất đai trước tiên cần thơng qua
hịa giải ở cấp cơ sở (Nhà nước chỉ khuyến khích), sau đó u cầu phải được hịa
giải tại UBND cấp xã. Chỉ sau khi UBND cấp xã đã tiến hành hịa giải mà một
hoặc các bên đương sự khơng nhất trí thì mới được phép khởi kiện ra tịa hành
chính hoặc gửi đơn đến cấp có thẩm quyền cao hơn. Điều này cho thấy Nhà nước
ta rất coi trọng việc hòa giải ở cấp cơ sở, ở cấp xã, đây là u cầu nhất thiết phải
thực hiện.
Hịa giải thành cơng khơng chỉ đem lại lợi ích vật chất cho các bên tranh
chấp mà giá trị lớn hơn là giúp họ giải quyết được mâu thuẫn, xung đột, hàn gắn
được tình làng nghĩa xóm, tình anh em, thân tộc, tình cảm bà con khối phố, làng
trên xóm dưới, giúp cho các bên thơng cảm chia sẻ, bỏ qua q khứ xích lại gần
nhau, cùng nhau hướng tới cuộc sống tốt đẹp hơn, cũng như phát triển kinh tế

bền vững để góp phần xây dựng một xã hội đoàn kết, dân chủ và thân thiện
(Nguyễn Tiến Sỹ, Phan Thị Thanh Huyền, 2014).
2.1.2. Các dạng khiếu nại, tranh chấp đất đai
2.1.2.1. Các dạng khiếu nại đất đai
Khiếu nại đất đai chủ yếu bao gồm các hình thức sau: (1) Khiếu nại quyết
định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dựng đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất; (2) Khiếu nại quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt
bằng, tái định cư; (3) Khiếu nại quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; (4) Khiếu nại quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất; (5)
Khiếu nại hành vi hành chính của cán bộ, cơng chức nhà nước khi giải quyết
công việc trong lĩnh vực đất đai (Thanh tra Chính phủ, 2013).
Bên cạnh đó cần lưu ý, có những quyết định hành chính nhưng khơng được
khiếu nại, ví dụ như quyết định giải quyết tranh chấp về đất đai (Điều 204, Luật
Đất đai 2013).

10


2.1.2.2. Các dạng tranh chấp đất đai
Trên thực tế, tranh chấp đất đai không chỉ là hiện tượng phổ biến mà trong
đó cịn hết sức đa dạng về chủ thể cũng như nội dung tranh chấp. Tuy nhiên, về
cơ bản tranh chấp đất đai được chia thành ba dạng như sau: (1) Tranh chấp về
quyền sử dụng đất; (2) Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình
sử dụng đất; (3) Tranh chấp về mục đích sử dụng đất (Lưu La, 2014):
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất: là những tranh chấp giữa các bên với
nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó. Trong
dạng tranh chấp này chúng ta thường gặp các loại tranh chấp về ranh giới đất;
tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ ly
hôn, thừa kế; tranh chấp để đòi lại đất (đất đã cho người khác mượn sử dụng mà
không trả lại, hoặc tranh chấp giữa người dân tộc thiểu số với người đi xây dựng

vùng kinh tế mới…).
- Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất: dạng
tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về quyền
sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt
bằng, tái định cư…
- Tranh chấp về mục đích sử dụng đất: đây là dạng tranh chấp ít gặp hơn,
những tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất là gì.
Thơng thường những tranh chấp này cũng dễ có cơ sở để giải quyết vì trong quá
trình phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng, Nhà nước đã xác định mục đích sử
dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất. Tranh chấp chủ yếu do người sử dụng
đất sử dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
2.1.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai
2.1.3.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai
Kế thừa quy định của Luật Khiếu nại, Tố cáo năm 1998 (sửa đổi, bổ sung
năm 2005) thì Luật Khiếu nại năm 2011 xác định thẩm quyền giải quyết khiếu
nại là: cấp nào ban hành quyết định hành chính thì thủ trưởng cấp đó có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu; Thủ trưởng cơ quan nhà nước hành chính
cấp trên có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính đối với quyết định
hành chính của cấp dưới bị khiếu nại và đã giải quyết lần đầu nhưng vẫn còn
bị khiếu nại (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2011); Thủ trưởng cơ quan
nhà nước quản lý trực tiếp cán bộ, cơng chức có hành vi hành chính bị khiếu
nại thì (người đó) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu. So với Luật

11


Khiếu nại, tố cáo năm 1998 thì Luật Khiếu nại 2011 đã xác định rõ trách
nhiệm giải quyết khiếu nại của Chủ tịch tỉnh, Bộ trưởng và Thủ tướng Chính
phủ (Chính phủ, 2011).
Theo Điều 163 Nghị định 181/2004/NĐ-CP, trình tự giải quyết khiếu nại

đối với quyết định hành chính của UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh; hành vi hành chính của cán bộ, cơng chức thuộc UBND xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã), thuộc Phòng TNMT thuộc UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) được quy định cụ thể như sau:
- Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày UBND cấp
huyện, có quyết định hành chính trong quản lý đất đai hoặc cán bộ công chức
thuộc UBND cấp xã, thuộc Phòng TNMT, thuộc UBND cấp huyện có hành vi
hành chính trong khi giải quyết cơng việc về quản lý đất đai mà người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi
hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến UBND cấp huyện.
- Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời
hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo (nay là Luật Khiếu nại năm 2011).
- Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày có quyết
định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện mà người khiếu nại không đồng ý
với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Tồ án nhân dân hoặc khiếu
nại đến UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh).
Trường hợp khiếu nại đến UBND cấp tỉnh thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh có
trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố
cáo (nay là Luật Khiếu nại 2011). Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch
UBND cấp tỉnh là quyết định giải quyết cuối cùng, phải được công bố công khai
và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Theo Điều 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003, trình tự giải quyết khiếu nại đối
với quyết định hành chính của Sở TNMT, của UBND cấp tỉnh hành vi hành
chính của cán bộ, cơng chức thuộc Sở TNMT, thuộc UBND cấp tỉnh, cụ thể:
- Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày Sở TNMT,
UBND tỉnh, có quyết định hành chính trong quản lý đất đai hoặc cán bộ, công
chức thuộc Sở TNMT, thuộc UBND tỉnh có hành vi hành chính trong giải quyết
cơng việc về quản lý đất đai mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không


12


×