Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Kiến An – thành phố Hải Phòng những năm gần đây.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.17 KB, 75 trang )

MỤC LỤC
Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46
DANH MỤC VIẾT TẮT
TW: TRUNG ƯƠNG
TNMT: TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
UBND: UỶ BAN NHÂN DÂN
P: PHƯỜNG
ĐKĐĐ: ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
GCNQSDĐ: GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại khoa Bất động sản và Địa chính, trường
Đại học Kinh tế quốc dân – Hà Nội và thời gian thực tập tại phòng Tài
nguyên Môi trường huyện An Dương, thành phố Hải Phòng tôi đã được
trang bị một số kiến thức và kinh nghiệm thực tế giúp tôi hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể và cá nhân đã
giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa và các thầy cô giáo trong khoa Bất động sản và Địa chính đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học tập
và rèn luyện tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S Phạm Lan Hương
đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, chỉ bảo tôi tận tình trong suốt quá trình
thực tập và thực hiện chuyên đề.
Trong thời gian thực tập tôi vô cùng cám ơn Ban lãnh đạo cùng toàn
thể cán bộ trong Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện An Dương, thành
phố Hải Phòng đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và
nghiên cứu đề tài.
Do điều kiện về thời gian và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế,
chắc chắn chuyên đề tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng như của


các bạn để chuyên đề tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2008
Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46
LỜI MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia trên thế giới đều hình thành, tồn tại và phát
triển trên nền tảng quan trọng nhất đó là đất đai. Ngay từ khi xuất hiện, con
người đã lấy đất đai làm nơi cư ngụ, sinh tồn, phát triển. Ngày nay đất đai
trở thành tài nguyên đặc biệt quan trọng đối với từng quốc gia, nó luôn gắn
với cuộc sống, với lao động của con người nên nó có vai trò hết sức to lớn
trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, đất đai chỉ phát huy tác dụng dưới sự tác
động tích cực và thường xuyên của con người.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, công tác quản lý về đất đai của
Nhà nước ta luôn là vấn đề hàng đầu. Tuy nhiên, chính vì những tính chất
đặc biệt của đất đai mà công tác quản lý vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Thực tế, trong những năm gần đây, đất đai luôn là vấn đề nóng bỏng,
bức xúc của toàn xã hội. Trong thực tế công tác quản lý Nhà nước về đất đai
còn nhiều bất cập, bên cạnh những địa phương, những đơn vị thực hiện quản
lý và sử dụng đất đúng pháp luật vẫn còn không ít các địa phương, đơn vị
buông lỏng công tác quản lý đất đai. Việc thực hiện pháp luật đất đai chưa
tốt không chỉ đối với các chủ sử dụng đất mà ngay cả với cơ quan Nhà nước.
Do vậy vẫn xảy ra nhiều vi phạm như: sử dụng đất không đúng mục đích
được giao, lấn chiếm đất đai, mua bán đất trái phép, giao đất và cấp đất
không đúng thẩm quyền… dẫn đến các tranh chấp, khiếu kiện, tố cáo các
hành vi vi phạm pháp luật đất đai ngày càng nhiều. Ở những địa phương yếu
kém, những khiếu nại, tố cáo đó dẫn đến các đơn thư yêu cầu giải quyết liên
tục bị tồn đọng, trở thành điểm nóng tác động xấu đến mọi mặt đời sống
kinh tế xã hội của địa phương, làm giảm niềm tin của nhân dân trong việc
Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46

thực hiện pháp luật và vai trò quản lý Nhà nước về đất đai của chính quyền
cơ sở giảm sút.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự phân công của Khoa Bất động sản
và Địa chính, trường Đại học Kinh tế quốc dân, cùng với sự hướng dẫn của
thạc sỹ Phạm Lan Hương, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên
địa bàn quận Kiến An – thành phố Hải Phòng những năm gần đây”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và tranh chấp đất đai.
- Nghiên cứu thực trạng về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Kiến An – thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất những ý kiến đóng góp, giải pháp về công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Kiến An nói
riêng và thành phố Hải Phòng nói chung.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp luận trong nghiên cứu
- Cơ sở của phương pháp này là dựa trên phép biện chứng duy vật về
nhận thức thể hiện ở các điểm sau:
+ Nghiên cứu các hiện tượng, sự kiện, phạm trù xã hội trong mối liên
hệ phụ thuộc lẫn nhau trong trạng thái vận động
+ Xem xét các sự kiện và hiện tượng trên quan điểm thống nhất của
các mặt đối lập
+ Phát hiện những cái mới, tiến bộ trong quá trình vận động và phát
triển.
Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46
3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
Phương pháp này được ứng dụng để điều tra, thu thập các số liệu, sự
kiện thông tin cần thiết để phục vụ cho mục đích nghiên cứu
3.3. Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp số liệu

Phương pháp này là phương pháp tập hợp các số liệu, tài liệu thu thập
được, chọn lọc các số liệu có độ tin cậy cao, sát với thực tế địa phương, phân
tích xử lý các số liệu cho phù hợp và chính xác.
Phương pháp này được ứng dụng nhămg phân tích toàn bộ các đối
tượng điều tra có cùng một chỉ tiêu, phân tích tương quan giữa các yếu tố.
3.4. Phương pháp nghiên cứu điểm
Đây là phương pháp áp dụng nhằm bổ sung cho phương pháp thống
kê. Nghiên cứu từng sự kiện và hiện tượng mang tính điển hình sau đó rút ra
kết luận chung.
4. CƠ CẤU CỦA ĐỀ TÀI
- Chương 1: Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Thực trạng về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Kiến An – thành phố Hải Phòng
- Chương 3: Giải pháp kiến nghị
Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46
CHƯƠNG I. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VẤN ĐỀ
CẦN NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Mọi nguồn của
cải, vật chất phục vụ cho đời sống con người đều được sinh ra từ đất. Nó gắn
bó mật thiết với mọi ngành kinh tế, mọi nhu cầu của đời sống xã hội. Vì vậy,
quản lý đất đai luôn là vấn đề chiến lược của mỗi quốc gia, Nhà nước muốn
tồn tại và phát triển thì phải quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai. Mỗi
thời kỳ lịch sử với chế độ chính sách khác nhau đều có chính sách quản lý
đất đai đặc trưng cho mỗi thời kỳ lịch sử đó. Để quản lý và sử dụng nguồn
tài nguyên đất đai một cách hợp lý, hiệu quả, Nhà nước ta đã ban hành nhiều
văn bản về quản lý, sử dụng đất đai.
Hiến pháp năm 1980 của nước CHXHCN Việt Nam quy định tại điều
20: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung, nhằm đảm
bảo đất đai được sử dụng hợp lý và tiết kiệm.”

Quyết định 201/CP ngày 01/07/1980 về việc thống nhất quản lý đất
đai và tăng cường công tác quản lý đất đai trong cả nước: “ Tất cả quỹ đất
thuộc cả nước đều do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và kế
hoạch chung, nhằm đảm bảo ruộng đất đựoc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và đi
lên theo hướng sản xuất sản xuất lớn XHCN.”
Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
về việc: “ Công tác đo đạc, lập bản đồ, phân hạng đất và đăng ký thống kê
ruộng đất nhằm nắm chắc số luợng và chất lượng ruộng đất, xác định phạm
vi, quyền hạn và trách nhiệm của người sử dụng đất, phân hạng đất canh tác
thuộc từng đơn vị sử dụng, thực hiện thống nhất trong cả nước.”
Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46
Ngày 29/12/1987 Luật Đất đai ra quy định về chế độ quản lý và sử
dụng đất đai. Trong văn bản này Luật đã khẳng định Nhà nước thống nhất
quản lý về đất đai.
Do yêu cầu của thực tiễn Luật Đất đai 1993 ra đời thay thế Luật Đất
đai 1987, tại điều 8 Luật này quy định: “Chính phủ thống nhất quản lý đất
đai trong cả nước. UBND các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về đất đai
trong địa phương mình theo thẩm quyền được quy định trong Luật này. Thủ
trưởng cơ quan quản lý đất đai ở TW chịu trách nhiệm trước Chính phủ, thủ
trưởng cơ quan quản lý đất đai tại địa phương chịu trách nhiệm trước UBND
cùng cấp trong việc quản lý Nhà nước về đất đai.”
Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về việc
giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích
sản xuất nông nghiệp.
Nghị định 88/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ quy định về việc
quản lý và sử dụng đất đô thị.
Nghị định 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính phủ quy định về xử phạt
hành chính trong quản lý và sử dụng đất.
Tại điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm
1998 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất

quản lý. Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân
dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ( gọi chung là tổ chức ), hộ
gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài dưới hình thức giao đất không thu
tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Nhà nước còn cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận quyền sử dụng đất từ người khác
trong Luật này gọi chung là người sử dụng đất.”
Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46
Luật Đất đai 2003 ra đời đáp ứng những yêu cầu mới của đất nước,
điều 6 Luật này quy định 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai và điều 7
Luật Đất đai 2003 quy định: “Quốc hội ban hành pháp luật về đất đai, quyết
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước; thực hiện quyền giám sát
tối cao đối với quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước, Chính phủ
quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh, thành phố trực thuộc TW và
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, thống
nhất quản lý Nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước. Bộ Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý Nhà nước
về đất đai. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện giám sát việc thi hành pháp
luật về đất đai tại địa phương. UBND các cấp thực hiện quyền đại diện chủ
sở hữu về đất đai và quản lý Nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm
quyền của Luật này.”
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật đất đai 2003.
Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
1.2. CHẾ ĐỘ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Trong tiến trình phát triển của xã hội loài người, có nhiều hình thức
Nhà nước khác nhau với các chế độ chính trị khác nhau. Mỗi thời kỳ lịch sử,
các chế độ sở hữu Nhà nước về đất đai có bản chất khác nhau phụ thuộc vào
bản chất của giai cấp thống trị trong mỗi xã hội. Nước ta do đặc thù riêng

của chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa nên ngay từ khi Nhà nước Việt Nam
đầu tiên ra đời cũng đồng thời xuất hiện quyền sở hữu tối cao của Nhà nước
đối với đất đai.
Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46
Ở nước ta, trong quá trình chuyển đổi từ nên kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trường só sự quản lý của Nhà nước đã và đang đặt
ra một yêu cầu khách quan phải xây dựng và hoàn thiện chế độ sở hữu đất
đai cho phù hợp với cơ chế mới. Để đáp ứng yêu cầu đó, Đảng và Nhà nước
ta đã chủ trương duy trì chế độ sở hữu Nhà nước đối với đất đai đồng thời
xây dựng các chính sách kinh tế nói chung và chính sách đất đai nói riêng
sao cho phù hợp với lợi ích của người sủ dụng đất.
Tinh thần này đã được cụ thể hoá trong điều 17 Luật Đất đai năm
1992: “Đất đai, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi
vùng biển, thềm lục địa và vùng trời… là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu
toàn dân.”
Tại điều 1 Luật Đất đai 1993 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài. Nhà nước còn cho các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân thuê đất.”
Trong điều 7 Luật Đất đai 2003 khẳng định: “ Nhà nước thực hiện
quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý Nhà
nước về đất đai.”
Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quyền sở hữu đất đai, đất đai trên
toàn bộ lãnh thổ cả nước thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Trên cơ sở đó,
Nhà nước vừa là chủ thể quyền sử dụng vừa là chủ thể quản lý đối với đất
đai. Quyền sở hữu Nhà nước đối với đất đai bao gồm: quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng và quyền định đoạt.
Quyền chiếm hữu: quyền chiếm hữu của Nhà nước đối với đất đai là
quyền nắm giữ toàn bộ vốn đất đai trong phạm vi cả nước, quyền kiểm soát
chi phối mọi hoạt động của người sử dụng đất. Quyền này không hạn chế về

không gian, thời gian đối với toàn bộ đất đai nằm trong lãnh thổ quốc gia.
Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46
Quyền sử dụng: quyền sử dụng đất là quyền khai thác các thuộc tính
có ích từ đất để phục vụ cho các mục đích phát triển kinh té và đời sống xã
hội. Nhà nước không trực tiếp sử dụng mà giao một phần đất đai của mình
cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất. Người sử dụng đất có
nghĩa vụ đối với Nhà nước như nộp thuế sử dụng đất, tuân thủ những quy
định của Nhà nước về sử dụng đất.
Quyền định đoạt: quyền định đoạt đất đai của Nhà nước là quyền
quyết định số phận pháp lý của đất đai. Quyền định đoạt của Nhà nước đối
với đất đai được thể hiện: Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và
Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
1.3. HỆ THỐNG THANH TRA NHÀ NƯỚC
1.3.1. Vị trí, vai trò của thanh tra Nhà nước
Cùng với cơ quan bảo vệ pháp luật, ngành thanh tra có vị trí, vai trò
quan trọng trong hệ thống bộ máy nhà nước. Thanh tra là một chức năng
thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, là phương tiện đảm bảo tăng cường
kỷ luật trong quản lý nhà nước thực hiện quyền dân chủ CNXH.
Qua công tác thanh tra cơ quan quản lý biết được việc tổ chức thực
hiện, kết quả thực hiện chủ trương chính sách trong thực tiễn, phát hiện kịp
thời những ưu thế, khiếm khuyết của các chủ trương chính sách đó. Thanh
tra là một khâu quan trọng trong hoạt động quản lý góp phần làm cho hoạt
động quản lý ngày càng hoàn thiện hơn và có hiệu quả hơn nữa. Với vai trò
như vậy tổ chức thanh tra không thể tách rời hoạt động quản lý.
Từ khi thành lập đến nay, qua các giai đoạn cách mạng và những tên
gọi khác nhau, vị trí của các cơ quan thanh tra nhà nước vẫn không thay đổi
và đến nay đã được tổ chức thành hệ thống từ TW đến địa phương. Vị trí của
Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46
các tổ chức thanh tra nhà nước còn được khẳng định rõ trong điều 112 Hiến
pháp 1992 (được bổ sung năm 2001) thông qua việc quy định nhiệm vụ của

Chính phủ trong việc tổ chức và lãnh đạo công tác thanh tra, kiểm tra nhà
nước. Trong toàn bộ các văn bản pháp luật từ trước đến nay có đề cập đến vị
trí của tổ chức thanh tra đều xác định các tổ chức thanh tra nhà nước là cơ
quan nằm trong các cơ quan hành chính nhà nước, thuộc hệ thống hành
pháp.
1.3.2. Hệ thống thanh tra Nhà nước
Theo quy định tại Điều 10, Điều 13 và Điều 23 Luật thanh tra năm
2004 hệ thống thanh tra nhà nước bao gồm:
1- Cơ quan thanh tra được thành lập theo cấp hành chính
Gồm có:
- Thanh tra Chính phủ
- Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ( gọi chung là
thanh tra tỉnh)
- Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( gọi chung là
thanh tra huyện )
2- Cơ quan thanh tra được thành lập ở cơ quan quản lý theo ngành,
lĩnh vực
Gồm có:
- Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là thanh tra bộ)
- Thanh tra sở
Cơ quan thanh tra nhà nước chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về
công tac, tổ chức nghiệp vụ của cơ quan thanh tra cấp trên.
Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thanh tra Nhà nước
1.3.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thanh tra theo cấp hành chính
- Chức năng: Cơ quan thanh tra theo cấp hành chính là cơ quan của
Chính phủ, UBND cấp tỉnh và cấp huyện; chịu trách nhiệm trước chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong phạm vi quản lý nhà nước của Chính phủ đối với thanh tra

Chính phủ và có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp quản lý nhà nước về
công tác thanh tra và thực hiện quyền hạn thanh tra hành chính trong phạm
vi quản lý của UBND cùng cấp đối với thanh tra tỉnh và thanh tra huyện.
- Nhiệm vụ: Nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan thanh tra theo cấp
hành chính là thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan Chính phủ, UBND cấp tỉnh và cấp
huyện, cơ quan chuyên môn thuộc cấp tỉnh và UBND cấp huyện.
1.3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực
- Chức năng: Cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực là cơ quan quản
lý của Bộ và Sở, có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan mình quản lý nhà
nước về công tác thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ đối với thanh tra Bộ và trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
Giám đốc Sở đối với thanh tra Sở.
- Nhiệm vụ: Nhiệm vụ của cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực là
thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ được giao của đội
ngũ cán bộ, công chức các Bộ, Sở và thanh tra việc thực hiện pháp luật,
những quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh
vực thuộc thẩm quyền quản lý của các Bộ, Ngành, Sở với đối tượng chủ yếu
là các công dân, doanh nghiệp.
Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46
1.4. HỆ THỐNG THANH TRA ĐẤT ĐAI
1.4.1. Vị trí, vai trò của hệ thống thanh tra đất đai
Thanh tra đất đai là một chức năng thiết yếu của Thanh tra Nhà nước,
là phương thức đảm bảo pháp chế XHCN, tăng cường kỷ luật Nhà nước và
thực hiện quyền dân chủ trong quản lý và sử dụng đất đai.
Hoạt động của thanh tra Địa chính nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử
lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật đất đai của các cơ
quan có chức năng quản lý và của người sử dụng đất; giúp cho các đơn vị, tổ
chức cá nhân thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện tốt các quy

định của pháp luật nhằm bảo vệ quan hệ đất đai thuộc sở hữu toàn dân, đảm
bảo sử dụng đất đúng pháp luật, củng cố đoàn kết toàn dân; phát hiện những
sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật đất đai để kiến nghị với cơ
quan nhà nước thẩm quyền các biện pháp khắc phục, sửa đổi, bổ sung nhằm
nâng cao hiêu quả quản lý và hoàn thiện các văn bản pháp luật về đất đai
đồng thời biểu dương kịp thời các cơ quan, đơn vị cá nhân chấp hành tốt
pháp luật đất đai, phát huy nhân tố tích cực, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý và sử dụng
đất.
1.4.2. Hệ thống tổ chức của thanh tra đất đai
Cơ quan thanh tra về đất đai của nước ta từ TW đến địa phương gồm
có:
- Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường: là tổ chức thanh tra thuộc
hệ thống thanh tra Nhà nước và được tổ chức theo quy định của Chính phủ.
- Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường: là tổ chức thuộc hệ thống
thanh tra Nhà nước, là cơ quan của Sở Tài nguyên và Môi trường được tổ
chức theo quy định của thanh tra Sở. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi
trường bao gồm: chánh thanh tra, phó chánh thanh tra và thanh tra viên.
Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46
- Thanh tra cấp huyện: là cơ quan thanh tra chung các vấn đề, lĩnh vực
trong phạm vi cấp huyện. Đối với lĩnh vực đất đai, phòng Tài nguyên và
Môi trường sẽ cử người đảm nhiệm chức năng thanh tra đất đai.
- Thanh tra cấp xã: thanh tra đất đai cấp xã là một trong những chức
năng, nhiệm vụ của UBND xã do cán bộ địa chính trực tiếp giúp UBND xã
thực hiện.
1.4.3. Chức năng nhiệm vụ của thanh tra đất đai
- Chức năng: Các tổ chức thành viên và cán bộ thanh tra của các cơ
quan quản lý đất đai phối hợp với cơ quan chức năng cùng cấp để giúp chính
quyền mình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, xét giải quyết khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp đất đai theo phân cấp, phối hợp với thanh tra Nhà nước và các cơ

quan bảo vệ pháp luật khác phòng ngừa đấu tranh chống vi phạm pháp luật
đất đai.
- Nhiệm vụ: Điều 132 Luật đất đai năm 2003 quy định nhiệm vụ của
thanh tra đất đai như sau:
+ Thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử
dụng đất trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
+ Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật đất đai.
1.4.4. Đối tượng, nội dung, quy trình của thanh tra đất đai
1.4.4.1. Đối tượng thanh tra việc quản lý, sử dụng đất
Đối tượng thanh tra việc quản lý và sử dụng đất là các chủ thể tham
gia quan hệ đất đai. Trong quá trình thanh tra việc quản lý và sử dụng đất đai
đòi hỏi Nhà nước phải tác động tới cả hai nhóm chủ thể tham gia vào quan
hệ đất đai đó là:
- Cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai: bao gồm UBND các cấp và
các cơ quan có chức năng về đất đai.
Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46
- Chủ thể sử dụng đất: gồm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao quyền sử dụng đất.
1.4.4.2. Nội dung thanh tra đất đai
Theo quy định của Pháp luật đất đai hiện hành tại khoản 2 Điều 132
Luật đất đai năm 2003 việc thanh tra đất đai bao gồm 2 nội dung sau:
- Thanh tra việc quản lý Nhà nước về đất đai của UBND các cấp
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng đất và
của tổ chức, cá nhân khác.
1.4.4.3. Quy trình thanh tra đất đai
Khi tiến hành thanh tra đất đai thường trải qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xây dựng nội dung kế hoạch thanh tra
Nội dung kế hoạch thanh tra gồm 3 phần:
- Phần 1: Nhận định, đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất ở các cấp,

các ngành.
- Phần 2: Nêu cụ thể nội dung các vấn đề cần thanh tra , phạm vi, địa
điểm, nhu cầu cán bộ và các vấn đề cần thiết khác để tiến hành thanh tra.
- Phần 3: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện trên cơ sở kế hoạch đã được thực
hiện.
Giai đoạn 2: Tiến hành thanh tra
Khi tiến hành thanh tra, các cơ quan thanh tra phải thành lập đoàn
thanh tra và tiến hành cuộc thanh tra theo một tuần tự nhất định, cụ thể qua 4
bước sau đây:
- Bước 1: Ra quyết định thanh tra: phải theo đúng thẩm quyền và phải
ban hành văn bản.
- Bước 2: Chuẩn bị thanh tra: nhằm trang bị cho các thanh tra viên
những hiểu biết cần thiết về địa bàn thanh tra và những kiến thức chuyên
môn cần thiết phục vụ thanh tra.
Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46
- Bước 3: Trực tiếp thanh tra: yêu cầu chính là thu thập đầy đủ các
chứng cứ cần thiết của vấn đề thanh tra, xác định đúng sai, xác định nguyên
nhân chủ yếu và trách nhiệm cụ thể đối với đối tượng bị thanh tra.
- Bước 4: Kết thúc thanh tra: sau khi tiến hành trực tiếp thanh tra căn
cứ vào tài liệu, chứng cứ thu thập được, đoàn thanh tra phải có văn bản kết
quả thanh tra với người ra quyết định thanh tra và chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó. Người ra quyết định
thanh tra phải ra văn bản kết luận thanh tra. Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà
nước có trách nhiệm xem xét kết luận thanh tra, xử lý đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân vi phạm pháp luật, áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục
hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật.
1.5. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO, TRANH CHẤP VỀ ĐẤT ĐAI
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân được

ghi tại Hiến pháp năm 1992 và nhiều văn bản pháp luật khác nhau như Luật
khiếu nại, tố cáo năm 1998. Từ trước đến nay Đảng và Nhà nước luôn coi
trọng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tạo điều kiện thuận lợi để nhân
dân thực hiện đầy đủ quyền khiếu nại, tố cáo của mình, tham gia giám sát
hoạt động của cơ quan Nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân. Trong hoạt động quản lý và
sử dụng đất đai tại Điều 138 và Điều 139 Luật đất đai năm 2003 quy định:
“Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi
hành chính về quản lý đất đai. Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về
quản lý và sử dụng đất”. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai
được tiến hành theo Luật đất đai và Luật khiếu nại, tố cáo.
Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46
1.5.1. Khái niệm về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
Khiếu nại: là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
do Luật khiếu nại, tố cáo quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc
hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
Tố cáo: là việc công dân, theo thủ tục do Luật khiếu nại, tố cáo quy
định, báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi
phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc
đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, cơ quan, tổ chức.
Tranh chấp đất đai: là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
1.5.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai
1.5.2.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai
Khiếu nại đối với quyết định hành chính của UBND cấp huyện trong
quản lý đất đai hoặc hành vi hành chính của cán bộ công chức thuộc UBND

cấp xã, thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường, thuộc UBND cấp huyện
trong khi giải quyết công việc về quản lý đất đai thì Chủ tịch UBND cấp
huyện có trách nhiệm giải quyết. Trường hợp khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch UBND cấp huyện
giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại lên
Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Trong trường hợp khiếu nại lên Chủ tịch UBND
cấp tỉnh thì quyết định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.
Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46
Khiếu nại đối với quyết định hành chính của Sở Tài nguyên và Môi
trường, của UBND cấp tỉnh trong quản lý đất đai; hành vi hành chính của
cán bộ, công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thuộc UBND cấp
tỉnh trong giải quyết công việc về quản lý đất đai thì Chủ tịch UBND cấp
tỉnh chịu trách nhiệm giải quyết. Trường hợp khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch UBND cấp tỉnh
giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định thì có
quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân.
1.5.2.2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai
Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai
đựoc thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm
quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách
nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người
thuộc cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách
nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức

năng quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải
quyết.
1.5.2.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại UBND cấp xã mà một bên
hoặc các bên đương sự không nhất chí thì được giải quyết như sau:
Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46
- Tranh chấp về QSDĐ mà đương sự có GCNQSDĐ hoặc có một
trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50
Luật đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì Toà án nhân dân giải
quyết.
- Tranh chấp về QSDĐ mà đương sự không có GCNQSDĐ hoặc
không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, khoản 2 và
khoản 5 Điều 50 Luật đất đai được giải quyết như sau:
+ Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết đối với tranh chấp đất đai
giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau. Trường hợp không
đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện thì các bên
tranh chấp có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Chủ tịch
UBND cấp tỉnh; quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch
UBND cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa các tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư tại nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Trường hợp không đồng ý
với quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp tỉnh thì bên tranh chấp đất
đai có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Bộ Tài nguyên và
Môi trường; quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ Tài nguyên và
Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.
1.5.3. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể khiếu nại, tố cáo
1.5.3.1. Chủ thể và đối tượng của khiếu nại, tố cáo

Khiếu nại:
+ Chủ thể: các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân.
Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46
+ Đối tượng: các quyết định hành chính, hành vi hành chính và các
quyết định kỷ luật các cán bộ công chức.
Tố cáo:
+ Chủ thể: mọi công dân khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật
của cơ quan Nhà nước, các tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền đều được
quyền tố cáo.
+ Đối tượng: các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá
nhân gây thiệt hại hoặc đe doạ thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, công dân
hoặc tổ chức.
1.5.3.2. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể khiếu nại, tố cáo
Khiếu nại: Khoản 1 và 2 Điều 17 Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 quy
định:
Các chủ thể khiếu nại có các quyền như sau:
+ Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu
nại.
+ Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại,
nhận quyết định giải quyết khiếu nại.
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
+ Được khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo
quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng hành chính.
+ Rút khiếu kiện trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết.
Các chủ thể khiếu nại có các nghĩa vụ sau:
+ Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết.
+ Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người
giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày
và việc cung cấp các thông tin, tài liệu đó.

Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật.
Tố cáo: Khoản 1 và 2 Điều 57 Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 quy
định:
Các chủ thể tố cáo có các quyền sau:
+ Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền.
+ Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình.
+ Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù
dập, trả thù.
Các chủ thể tố cáo có các nghĩa vụ sau:
+ Trình bày trung thực nội dung tố cáo
+ Nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật
1.5.4. Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về đất đai
1.5.4.1. Tổ chức tiếp dân và nhận đơn thư khiếu tố
Trong quá tình tiếp dân, cán bộ phải lắng nghe những sự việc mà
đương sự trình bày, thái độ phải mềm dẻo, nhã nhặn, phải ghi chép đầy đủ
những thông tin cần thiết vào sổ tiếp dân. Cuối buổi phải thu nhân đơn và
những đơn thư kèm theo, nếu không có đơn thì phải lập biên bản ghi cụ thể
những nội dung mà đương sự trình bày và yêu cầu họ ký tên vào biên bản.
Khi nhân đơn, thư khiếu tố phải đảm bảo giữ bí mật cho người tố cáo
nếu họ yêu cầu. Đối với những trường hợp nhất định, phải lắng nghe và giải
thích pháp luật cho đương sự về các quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại,
tố cáo.
Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46
1.5.4.2. Quản lý và xử lý đơn thư khiếu tố về đất đai
Quá trình quản lý và xử lý đơn, thư khiếu tố, cơ quan Tài nguyên và

Môi trường có trách nhiệm chủ yếu sau:
- Nắm chắc những đơn thư thuộc trách nhiệm theo dõi, đôn đốc giải
quyết.
- Phân loại đơn, thư gửi tới để xác định rõ phạm vi thẩm quyền giải
quyết của các cơ quan Nhà nước.
- Đơn, thư sau khi phân loại xong phải được xử lý kịp thời, những đơn
thư không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Tài nguyên và Môi
trường thì pahỉ chuyển đơn tới những cơ quan có trách nhiệm giải quyết, trả
lời.
- Đơn thư có nội dung phức tạp phải chuyển cho thủ trưởng trực tiếp
cho ý kiến giải quyết.
- Cán bộ xử lý đơn phải tuyệt đối giữ bí mật về nội dung và tên, địa
chỉ của người gửi đơn.
1.5.4.3. Giải quyết đơn thư khiếu tố về đất đai
Giải quyết đơn thư khiếu tố về đất đai được tiến hành theo các bước:
Bước 1: Nghiên cứu đơn, thư khiếu tố
Đây là công việc đầu tiên của nghiệp vụ xét khiếu tố, là công việc
quan trọng nhất để đưa ra các kết luận một cách chính xác. Do vậy, đòi hỏi
việc nghiên cứu đơn thư phải được tiến hành cẩn thận, tỉ mỉ thông qua đó
tìm ra những mâu thuẫn, bản chất của vấn đề, phán đoán những nguyên nhân
chủ yếu, chuẩn bị những tài liệu, văn bản pháp luật có liên quan để giải
quyết những vấn đề mà đương sự yêu cầu một cách chính xác, khoa học và
đúng pháp luật.
Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46
Bước 2: Tiến hành gặp đương sự
Đây là một yêu cầu không thể thiếu khi giải quyết đơn thư khiếu tố.
Quá trình gặp đương sự cần tạo không khí thoải mái, tạo lòng tin cho đương
sự vào sự công bằng của pháp luật, qua đó để đương sự trình bày đầy đủ về
tâm tư, nguyện vọng, tìm hiểu, thu thập được những thông tin quan trọng
của nội dung vấn đề. Sau khi gặp đương sự, người trực tiếp giải quyết đơn

thư khiếu tố phải tiếp xúc với cơ quan nơi phát sinh sự việc, thu thập các tài
liệu cần thiết để lập hồ sơ, phân tích các chi tiết diễn biến một cách có hệ
thống, khoa học.
Bước 3: Điều tra, xác minh, kiểm tra các chứng lý trong hồ sơ
Sau khi thu thập đủ các chứng lý cần thiết và tiến hành lập hồ sơ,
trước khi viết báo cáo kết quả, cán bộ trực tiếp giải quyết đơn thư khiếu tố
phải tiến hành xác minh lại các số liệu, chứng lý đã thu thập trong hồ sơ.
Bước 4: Viết báo cáo kết quả xác minh
Trong báo cáo kết quả phải nêu rõ những mâu thuẫn chủ yếu và dự
kiến cách giải quyết. Nội dung của báo cáo gồm 3 phần:
- Giới thiệu và nêu khái quát nội dung chính của sự việc
- Kết quả xác minh sự việc
- Nhận xét, kết luận và kiến nghị biện pháp giải quyết với 2 bên.
Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu tố về đất đai
Người giải quyết khiếu nại, tố cáo phải ra quyết định giải quyết bằng
văn bản và phải gửi quyết định này cho người khiếu nại, tố cáo, người có lợi
ích liên quan.
Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46
1.5.5. Những hình thức tranh chấp và khiếu nại đất đai thường gặp
1.5.5.1. Những hình thức tranh chấp đất đai thường gặp
* Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất: Đây là dạng
tranh chấp thường xảy ra ở vùng nông thôn, xuất phát từ việc sản xuất, canh
tác, các hộ gia đình hoặc cá nhân đã chuyển đổi quyền sử dụng cho nhau.
Việc phát sinh loại tranh chấp này thường là do lúc chuyển đổi hai
bên không làm hợp đồng viết, hoặc có hợp đồng viết nhưng đơn giản, vì thế
sau một thời gian một bên cảm thấy thiệt thòi nên phát sinh mâu thuẫn dẫn
đến tranh chấp.
* Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất: Dạng tranh chấp này
thường xảy ra do một hoặc cả hai bên vi phạm hợp đồng như: hết thời hạn
thuê đất, sử dụng đất không đúng mục đích khi thuê, đòi lại đất trước thời

hạn hợp đồng. Ngoài ra khi các bên giao kết phổ biến là hợp đồng miệng
nên thường xảy ra tranh chấp.
* Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng: Đây là dạng tranh chấp khá
phổ biến, thường xảy ra do:
- Người có quyền sử dụng đất chết không để lại di chúc và những thừa
kế theo pháp luật không thoả thuận với nhau về phần thừa kế hoặc không
hiểu quy định của pháp luật thừa kế nên tranh giành nhau.
- Người sử dụng đất trước khi chết có lập di chúc để lại quyền sử dụng
đất nhưng do không biết pháp luật nên một phần di chúc bị trái pháp luật
hoặc hình thức di chúc không đúng pháp luật. Việc lập di chúc không rõ
ràng, cụ thể cũng dễ gây tranh chấp.
* Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Dạng
tranh chấp này diễn ra khá phổ biến trong nhân dân, việc phát sinh tranh
chấp thường xảy ra do một hoặc cả hai bên không thực hiện đúng giao kết
như không trả tiền hoặc không giao đất, cũng có trường hợp do bị lừa dối
Vũ Mạnh Hợp Lớp: Địa chính 46

×