Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Tình hình mắc hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (MMA) trên đàn lợn nái sinh sản nuôi theo mô hình trang trại tại tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 69 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THU

TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ,
MẤT SỮA (MMA) TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NI
THEO MƠ HÌNH TRANG TRẠI TẠI TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành :

Thú y

Mã số :

60 64 01 01

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Vũ Như Quán

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa được sử dụng để bảo
vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các
thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2016


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học TS. Vũ Như Quán đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Ngoại - Sản, Khoa Thú y - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi
trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ Chi cục Thú y tỉnh Ninh Bình,
cảm ơn các trang trại chăn ni đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. v
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục sơ đồ ..........................................................................................................vii
Danh mục hình ...........................................................................................................viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ ix
Thesis summary ............................................................................................................ x
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục đích đề tài nghiên cứu .............................................................................. 2

1.3.

Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 3
2.1.

Cấu tạo, chức năng cơ quan sinh dục của lợn cái.............................................. 3


2.1.1.

Buồng trứng (Ovarium) ................................................................................... 3

2.1.2.

Ống dẫn trứng (Oviductus) .............................................................................. 3

2.1.3.

Tử cung (Uterus) ............................................................................................ 4

2.1.4.

Âm đạo (Vagina) ............................................................................................. 5

2.1.5.

Âm hộ (Vulva)................................................................................................. 5

2.1.6.

Âm vật (Clistoris) ............................................................................................ 6

2.1.7.

Tiền đình âm đạo (Vestibulum vaginae ).......................................................... 6

2.2.


Cấu tạo của tuyến vú........................................................................................ 6

2.3.

Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn cái .............................................................. 7

2.3.1.

Sự thành thục về tính ....................................................................................... 7

2.3.2.

Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp................................................. 8

2.3.3.

Khoảng cách giữa các lứa đẻ .......................................................................... 11

2.4.

Sinh lý đẻ ...................................................................................................... 12

2.5.

Sinh lý tiết sữa của lợn nái ............................................................................. 13

2.6.

Khái quát hội chứng viêm tử cung (metritis), viêm vú (mastitis), mất sữa
(agalactia) - MMA ......................................................................................... 14


2.6.1.

Viêm tử cung ................................................................................................. 15

2.6.2.

Viêm vú ......................................................................................................... 18
iii


2.6.3.

Mất sữa.......................................................................................................... 20

2.7.

Tình hình nghiên cứu hội chứng MMA .......................................................... 21

2.7.1.

Tình hình nghiên cứu Hội chứng MMA trên thế giới ..................................... 22

2.7.2.

Tình hình nghiên cứu Hội chứng MMA tại Việt Nam .................................... 23

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 25
3.1.


Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ................................................................. 25

3.2.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 25

3.3.

Nguyên liệu nghiên cứu ................................................................................. 25

3.4.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 25

3.4.1.

Tình hình mắc hội chứng MMA..................................................................... 25

3.4.2.

Phương pháp nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh MMA theo lứa đẻ, mùa vụ, địa
điểm, can thiệp tay và sót nhau ...................................................................... 26

3.4.3.

Xác định một số chỉ tiêu lâm sàng.................................................................. 27

3.4.4.

Phương pháp xác định tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở lợn con do nái bị MMA

sinh ra ............................................................................................................ 27

3.4.5.

Phương pháp điều trị MMA ........................................................................... 27

3.4.6.

Phương pháp xử lí số liệu .............................................................................. 28

Phần 4. Kết quả và thảo luận ................................................................................... 29
4.1.

Tỷ lệ mắc hội chứng MMA trên đàn lợn nái ở tỉnh Ninh Bình........................ 29

4.2.

Tỷ lệ lợn nái mắc viêm tử cung qua các lứa đẻ ............................................... 33

4.3.

Tỷ lệ lợn nái viêm vú qua các lứa đẻ .............................................................. 36

4.4.

Tỷ lệ lợn nái mất sữa qua các lứa đẻ .............................................................. 38

4.5.

Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh MMA ở các mùa khác nhau ...................................... 39


4.6.

Tỷ lệ mắc bệnh MMA ở 3 trại ........................................................................ 41

4.7.

Tỷ lệ mắc MMA khi đỡ đẻ có can thiệp bằng tay và không can thiệp bằng
tay ................................................................................................................. 43

4.8.

Tỷ lệ mắc bệnh MMA khi lợn nái bị sót nhau và khơng sót nhau ................... 44

4.9.

Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái mắc hội chứng
MMA ............................................................................................................ 46

4.10.

Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con sinh ra từ lợn nái mắc MMA ........................... 48

4.11.

Kết quả thử nghiệm điều trị hội chứng MMA................................................. 50

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 53
5.1.


Kết luận ......................................................................................................... 53

5.2.

Kiến nghị ....................................................................................................... 53

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 55

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

ACTH

Adrenocorticotropic hormone

Cs

Cộng sự

FSH

Follicle stimulating hormone

LH


Luteinizing stimulating hormone

MMA

Metritis, mastitis, agalactica (viêm tử cung, viêm vú, mất sữa)

MS

Mất sữa

PGF2α

Prostaglandin F2-alpha

TSH

Thyroid stimulating hormone

VTC

Viêm tử cung

VV

Viêm vú

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Tỷ lệ lợn nái bị viêm tử cung, viêm vú, mất sữa ........................................ 29
Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn nái mắc viêm tử cung qua các lứa đẻ .......................................... 33
Bảng 4.3. Tỷ lệ viêm vú qua các lứa đẻ ..................................................................... 36
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn nái bị mất sữa qua các lứa đẻ ...................................................... 38
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh ở mùa khác nhau ................................................... 39
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc các bệnh ở 3 trại ........................................................................ 41
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc MMA khi đỡ đẻ có can thiệp bằng tay và khơng can thiệp
bằng tay .................................................................................................... 43
Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc bệnh MMA khi lợn nái bị sót nhau và khơng sót nhau ............... 45
Bảng 4.9. Kết quả theo dõi một số biểu hiện lâm sàng ở lợn nái mắc hội chứng
MMA ........................................................................................................ 46
Bảng 4.10. Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con sinh ra từ lợn nái mắc hội chứng MMA ..... 48
Bảng 4.11. Kết quả thử nghiệm điều trị hội chứng MMA ............................................ 51

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ chế điều khiển quá trình đẻ. ................................................................. 13
Sơ đồ 2.2. Cơ chế phát sinh chứng viêm tử cung ........................................................ 16
Sơ đồ 2.3. Cơ chế phát sinh chứng viêm vú ................................................................ 19
Sơ đồ 2.4. Cơ chế phát sinh chứng mất sữa ................................................................ 21
Sơ đồ 2.5. Cơ chế gây hội chứng MMA ..................................................................... 23

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Lợn nái bị viêm tử cung kèm theo viêm vú. ............................................... 30
Hình 4.2. Lợn bị hội chứng MMA lười cho con bú. .................................................. 31

Hình 4.3. Lợn mắc hội chứng MMA. ........................................................................ 35
Hình 4.4. Biện pháp can thiệp bằng tay khi lợn nái đẻ là một trong những ảnh
hưởng lớn đến bệnh viêm tử cung của lợn nái sau đẻ. ................................ 44
Hình 4.5. Lợn con sinh ra từ lợn mẹ mắc MMA bị tiêu chảy, còi cọc chậm lớn. ....... 49

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Thu
Tên luận văn: “Tình hình mắc hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (MMA) trên đàn
lợn nái sinh sản nuôi theo mơ hình trang trại tại tỉnh Ninh Bình ”.
Ngành: Thú y

Mã số: 60 64 01 01

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu tỷ lệ mắc viêm tử cung sau đẻ của lợn nái, tỷ lệ mắc
MMA theo các yếu tố lứa đẻ, mùa vụ, địa điểm, can thiệp tay và sót nhau, tìm hiểu sự ảnh
hưởng của MMA tới tiêu chảy ở lợn con, tìm hiểu hiệu quả của 2 phác đồ điều trị MMA.
Phương pháp nghiên cứu
Thông tin của 529 lợn nái được theo dõi và thu thập trực tiếp từ 3 trại lợn nái của
3 huyện, thành phố: Nho Quan, Kim Sơn và Thành phố Ninh Bình của tỉnh Ninh Bình.
Các so sánh về tỷ lệ đều được thực hiện bằng phương pháp Khi bình phương. Thời gian
khỏi, thời gian động dục lại sau khi chữa khỏi MMA ở hai phác đồ điều trị được so sánh
bằng phương pháp student-t test. Các so sánh được thực hiện trong phần mềm SPSS,
phiên bản 22 với mức ý nghĩa thống kê <0,05.
Kết quả chính và kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lợn nái sinh sản ni theo mơ hình trang trại ở

tỉnh Ninh Bình mắc bệnh viêm tử cung là 31,00%; viêm vú là 18,15%; mất sữa là 7,94%;
VTC+VV là 7,75%; VTC +MS là 4,91%; viêm vú và mất sữa là 6,05%; thể điển
hình(VTC+VV+MS) là 4,16%. Lợn nái ở các lứa đẻ khác nhau có tỷ lệ mắc viêm tử cung
cũng khác nhau, thường lứa 1 có tỷ lệ viêm tử cung cao nhất sau đó đến các lứa 6,7. Lợn
nái ở các lứa đẻ khác nhau không ảnh hưởng đến tỷ lệ nái mắc viêm vú, mất sữa. Mùa
xuân, mùa hè và địa điểm các trại ở ba huyện thành phố tỉnh Ninh Bình khơng ảnh hưởng tới
tỷ lệ mắc MMA đàn lợn nái sinh sản. Biện pháp can thiệp bằng tay và sót nhau khi lợn nái
đẻ làm tăng nguy cơ các triệu chứng MMA. Lợn nái mắc hội chứng MMA có những
biểu hiện lâm sàng: sốt cao trên 39,50C; mệt mỏi, kém ăn; có nhiều dịch viêm tử
cung chảy ra từ âm hộ, vú sưng, nóng, đỏ, đau; lợn mẹ nằm sấp không cho con bú.
Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con sinh ra từ những nái mẹ mắc MMA là 73,53%, ở nái bình
thường là 31,86%. Hội chứng MMA ở lợn nái điều trị có kết quả cao khi dùng kháng
sinh amoxycillin 10-15mg/kg thể trọng kết hợp với tiêm hanprost hoặc oxytoxin, thụt
dung dịch lugol 0,1% bảo vệ niêm mạc và trợ sức, trợ lực.

ix


THESIS SUMMARY
Author: NGUYEN THI THU
Thesis title: “Metritis mastitis agalactiae situation in sows raised in the farm scale in
Ninh Binh province’
Major: Veterinary Medicine

Major code: 60 64 01 01

Education Institute: Vietnam Natioanl Universityof Agriculture
Objactives
The present study aims at investigation of prevalence of metritis mastitis
agalactiae syndrome in sows, to evaluate the effects of factors such as parity, season,

location, midwifery and retained placenta on the prevalence of the disease, to asses the
influence of MMA on the diarrhae of the piglets and to assess the efficiency of 2
treatments of MMA.
Method of research
Five hundred twenty nine (529) sows were directly monitored from 3 farms in
Nho Quan, Kim Son, and Ninh Binh Town in Ninh Binh province. The information
including parity, season, location, midwifery, retained placenta of the sows and the
diarrhea of the pigs born from the monitored sows were collected. The MMA sows were
treated with two different treatments. Comparition of ratios was conducted using chisquare test. The continous variables were compared by student t test. All tests were
conducted in the SPSS program, version 22 with the alpha <0,05.
Results and conclusion
Results show that prevalence of MMA in the studied sows was 4,16%, and those
of metritis, mastitis and agalactiae, metritis plus mastitis, metritis plus agalactiae and
mastitis plus agalactiae were 31,00%, 18,15%, 7,94%, 7,75% 4,91% and 6,05%. Sows
parities 1, 6, 7 have higher risks of being positive to metritis than sows in parities 2-5.
Mastitis and agalactiare are independent of parity. Season and location have no effect on
the prevalence of MMA. Midwifery and retained placenta increase the prevalence of
MMA. Piglets born from MMA-positive sows have less chance to be resistant to
diarrhae. Use og amoxycillin 10-15mg/kg bodyweight in combination with hanpost or
oxytoxin and intrauterine infusion of lugol 0,1% conferred high cure rate of MMA. In
conclusion, typical MMA syndrome is low in sows in Ninh Binh province, however,
partial disorders such as metritis and mastitis are common while agalactiae is farily low.
In this study, some factors have been pointed out to affect MMA in sows, and MMA
also increases the risks of diarrhae in piglets. The cure rate of MMA is very high.
x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là nước nông nghiệp, trồng trọt và chăn nuôi ln giữ vai trị

quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong đó chăn ni nói chung và chăn ni
lợn nói riêng ln giữ vị trí hàng đầu về tỷ trọng và giá trị; với chức năng vừa là
nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, vừa là
nguồn cung cấp phân bón tạo điều kiện cho ngành trồng trọt phát triển.
Hiện nay, tỉnh Ninh Bình đang thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nơng nghiệp theo hướng đa dạng hóa cây trồng vật ni, từ đó chăn ni
lợn đã phát triển khá nhanh cả về số lượng và chất lượng. Muốn có con giống
đảm bảo chất lượng thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản khỏe mạnh, không
mắc bệnh đặc biệt là bệnh sinh sản là vô cùng cần thiết và quan trọng.
Tuy vậy, phát triển đàn lợn nái sinh sản gặp rất nhiều khó khăn. Trong
những năm gần đây, cùng với những thiệt hại do các bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm gây ra cho đàn lợn như: dịch tả, lở mồm long móng, tai xanh,… các bệnh
về sinh sản cũng không ngừng gia tăng, ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất sinh
sản của lợn nái. Theo các nhà chăn nuôi, một trong những nguyên nhân làm hạn
chế khả năng sinh sản của lợn nái ở nước ta hiện nay là hội chứng viêm tử cung
(metritis), viêm vú (mastitis), mất sữa (agalactia) viết tắt là MMA. Thuật ngữ
MMA được dùng nhiều ở các nước châu Âu (Martin et al., 1967; Waldmann and
Wendt, 2001), đặc trưng bởi việc giảm tiết sữa 12 - 48 giờ sau đẻ, viêm tử cung,
viêm vú ở lợn mẹ, lợn con còi cọc, dễ nhiễm bệnh và chết đói.
Hội chứng MMA do nhiều nguyên nhân gây ra như: các vi khuẩn
Salmonella, E. coli, Streptococcus, Staphylococcus,… bên cạnh đó là điều kiện
vệ sinh chăn ni kém, biện pháp can thiệp khi lợn đẻ khơng hợp lý, q trình
chăm sóc, ni dưỡng khơng đảm bảo,… Tất cả những ngun nhân trên cùng
gây ra triệu chứng con vật bị viêm tử cung, viêm vú và mất sữa.
Đây là bệnh ảnh ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của lợn nái, làm
giảm số lứa đẻ trong năm hoặc có thể làm mất khả năng sinh sản của lợn nái.
Không những thế hội chứng MMA làm cho số lượng và chất lượng sữa của lợn
nái giảm, làm cho tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở các đàn lợn con trong giai đoạn bú
sữa mẹ tăng cao, khối lượng lợn con sau cai sữa thấp. Ở Việt Nam, đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu về hội chứng MMA đánh giá tỷ lệ mắc, phân lập vi khuẩn

1


gây bệnh, thử nghiệm phác đồ điều trị (Lê Minh Chí và Nguyễn Như Pho, 1985;
Nguyễn Văn Thanh , 2003; Trịnh Đình Thâu và cs., 2010,...). Tuy nhiên, chưa có
nghiên cứu đồng bộ ở các tỉnh và tìm hiểu đặc điểm dịch tễ về hội chứng này
trên các đàn lợn nái tại các trang trại vừa và nhỏ. Do đó, để nâng cao chất lượng
và hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản, hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra và
hồn chỉnh quy trình kĩ thuật chăn ni lợn nái. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài : “Tình hình mắc hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (MMA) trên
đàn lợn nái sinh sản nuôi theo mơ hình trang trại tại tỉnh Ninh Bình ”.
1.2. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Nắm được thực trạng hội chứng MMA và tìm hiểu đặc điểm dịch tễ của
hội chứng MMA trên đàn lợn nái sinh sản tại các trang trại ở tỉnh Ninh Bình
- Xác định được sự ảnh hưởng của hội chứng MMA đối với hội chứng
tiêu chảy ở lợn con theo mẹ từ đó tìm biện pháp khắc phục và đưa ra phác đồ
điều trị hội chứng MMA có hiệu quả mang lại lợ ích cho người chăn nuôi.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC
Từ kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản lý và người chăn nuôi hiểu
biết thêm về đặc điểm dịch tễ hội chứng MMA. Đánh giá chính xác sự ảnh hưởng
của hội chứng trên đến năng suất của lợn nái và tỷ lệ tiêu chảy của đàn lợn con.
Đưa ra được phác đồ điều trị MMA ở lợn nái sinh sản có hiệu quả mang
lại lợi ích cho người chăn ni.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CẤU TẠO, CHỨC NĂNG CƠ QUAN SINH DỤC CỦA LỢN CÁI
Bộ phận sinh dục của lợn cái được chia thành bộ phận sinh dục bên trong

(buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo) và bộ phận sinh dục bên ngồi
(âm mơn, âm vật, tiền đình).
2.1.1. Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một đôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng, nằm
trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần lớn có
hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, khơng có lõm rụng trứng.
Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các
hocmon: Oestrogen, progesterone, oxytoxin, relaxin và inhibin. Các hocmon này
tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn cái. Oestrogen cần thiết cho
sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của tuyến vú. Progesterone do thể
vàng tiết ra giúp duy trì sự mang thai do nó kích thích sự phân tiết của tử cung
để ni dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và phát triển nang tạo sữa của
tuyến vú. Oxytoxin được tiết chủ yếu bởi phần sau của tuyến yên nhưng cũng
được tiết bởi thể vàng ở buồng trứng khi gia súc gần sinh, nó làm co thắt cơ tử
cung trong lúc sinh đẻ và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú để thải sữa. Ở lợn,
Relaxin do thể vàng tiết ra để mở khớp bán động háng, làm dãn và mềm cổ tử
cung, do đó mở rộng đường sinh dục khi gần sinh. Inhibin có tác dụng ức chế sự
phân tiết kích tố nỗn (FSH) từ tuyến n, do đó ức chế sự phát triển nang noãn
theo chu kỳ (Trần Thị Dân, 2004).
Ở bề mặt ngồi của buồng trứng có một lớp liên kết được bao bọc bởi lớp
biểu mô hình lập phương. Bên dưới lớp này là lớp vỏ chứa các nỗn nang, thể
vàng, thể trắng (thể vàng thối hóa). Phần tủy của buồng trứng nằm ở giữa, gồm
có mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và mô liên kết. Miền vỏ có tác
dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra q trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng
trứng có rất nhiều nỗn bào ở các giai đoạn khác nhau, tầng ngồi cùng là những
nỗn bào sơ cấp phân bố tương đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp
đang sinh trưởng, khi noãn bao chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng
2.1.2. Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng (vịi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu mở
ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lơng nhung để gia tăng diện tích tiếp xúc

3


với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng chiếm
khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt trong
có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mơ có lơng nhỏ. Phần eo nối tiếp sừng tử cung,
nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trị cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi
thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để ni
dưỡng nỗn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các
chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi đi vào tử cung. Nơi tiếp giáp
giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của tinh trùng đến
phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung. Ở lợn, sự co
thắt của nơi tiếp giáp eo - tử cung tạo thành cái cản đối với tinh trùng để khơng
có q nhiều tinh trùng đi đến phần rộng, nhờ đó tránh được hiện tượng nhiều
tinh trùng xâm nhập noãn.
2.1.3. Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và niệu
đạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trước xoang chậu. Tử cung được giữ
tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ bởi các dây chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với một thân
và cổ tử cung:
Sừng tử cung dài 50 - 100cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung dài 3 - 5cm.
Cổ tử cung lợn dài 10 - 18cm, có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp
theo kiểu cài răng lược, thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ trơn,
lớp nội mạc.
- Lớp tương mạc là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và nối
tiếp vào hệ thống các dây chằng.

- Lớp cơ trơn gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài.
Giữa 2 tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản, đặc biệt là nhiều
tĩnh mạch lớn.
Theo (Trần Thị Dân, 2004), trương lực co càng cao (tử cung trở nên cứng)
khi có nhiều oestrogen trong máu và trương lực co giảm (tử cung mềm) khi có
nhiều progesterone trong máu. Vai trị của cơ tử cung là góp phần cho sự di
4


chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, đồng thời đẩy thai ra ngoài khi
sinh đẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của
Progesterone, nhờ vậy phơi thai có thể bám chắc vào tử cung.
- Lớp nội mạc tử cung là lớp niêm mạc màu hồng được phủ bởi một lớp tế
bào biểu mơ hình trụ, xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung. Nhiều tế
bào biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung động thì gạt những chất nhày
tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lịng tử cung để giúp
phơi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển
đến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của oestrogen, các tuyến tử cung phát triển
từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại. Tuy nhiên, các
tuyến chỉ đạt được khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của progesterone. Sự
phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ động dục.
2.1.4. Âm đạo (Vagina)
Âm đạo nối sau tử cung, trước âm hộ, đầu trước giáp cổ tử cung, đầu sau
thơng ra tiền đình, giữa âm đạo và tiền đình có nếp gấp niêm mạc gọi là màng trinh.
Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngồi trong q trình sinh đẻ và là ống thải các chất
dịch từ tử cung.
Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài.

- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngồi, cơ vịng bên trong. Các lớp cơ âm đạo
liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc âm đạo trên bề mặt có nhiều thượng bì gấp nếp dọc.
2.1.5. Âm hộ (Vulva)
Âm hộ là nếp gấp da phồng lên theo chiều thẳng đứng, chứa nhiều sợi
chun và đám rối tĩnh mạch; nằm dưới hậu mơn, phía ngồi là 2 mơi lớn có sắc tố
đen. Vào thời kì động dục và khi sắp đẻ, hai môi này sung huyết – mọng nước,
sưng lên to hơn bình thường, có màu hồng tươi rất hấp dẫn những con đực. Cuối
thời kì động dục và khi đã đẻ xong, hai môi lớn hết sung huyết, nhỏ dần và thâm
lại. Môi sinh dục được phân bố nhiều đầu mút thần kinh cảm giác nên nó là cơ
quan rất nhạy cảm. Dưới niêm mạc của hai mơi lớn có nhiều tuyến tiết mồ hơi và
chất nhờn.
5


Phía trong của hai mơi lớn là hai mơi nhỏ, ln có màu hồng tươi tắn và sự
mềm mại được giữ thường xuyên bởi dịch nhờn. Hai môi sinh dục phải và trái khép
lại có hình trái tim ở giữa là khe sinh dục cịn được gọi là âm mơn hay cửa mình.
2.1.6. Âm vật (Clistoris)
Âm vật của con cái giống như dương vật của con đực thu nhỏ lại, bên
trong có thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra mũ âm vật, ở giữa âm vật
xuống là chỗ tập trung của nhiều đầu mút thần kinh cảm giác.
2.1.7. Tiền đình âm đạo (Vestibulum vaginae )
Tiền đình là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm:
+ Màng trinh là một nếp gấp gồm hai lá, phía trước thơng với âm đạo,
phía sau thơng với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giưã và do hai lá
niêm mạc gấp lại thành một nếp.
+ Lỗ niệu đạo ở phía sau và dưới màng trinh.
+ Hành tiền đình là hai tạng cương ở hai bên lỗ niệu đạo, cấu tạo giống thể
hồng ở bao dương vật của con đực.

2.2. CẤU TẠO CỦA TUYẾN VÚ
Tuyến vú có hình chùm nho phức tạp và có nguồn gốc từ da. Tuyến vú gồm:
- Núm vú: Ở lợn có nhiều đơi vú từ vùng ngực đến vùng bẹn (thường có
từ 6 - 8 đơi). Đầu núm vú có 2 - 3 ống dẫn thơng với các ống dẫn sữa lớn. Đầu
núm vú là thụ quan ngoài quan trọng góp phần điều hồ phản xạ tiết sữa.
- Bao tuyến do những tế bào biểu mô phân tiết tạo thành, là nơi sản sinh ra
sữa. Các bao tuyến giống như những túi nhỏ và những ống dẫn nhỏ trực tiếp
thông với xoang bao tuyến.
- Ống dẫn sữa: Các ống dẫn sữa đầu tiên là các ống dẫn nhỏ, sau đó tập
trung thành các ống dẫn trung bình, ống dẫn lớn. Ở lợn khơng có bể sữa.
Bao tuyến và các ống dẫn sữa nhỏ có các tế bào biểu mơ bao bọc tầng bên
ngồi. Những tế bào biểu mơ đó co bóp để cho sữa ở trong xoang bao tuyến thải
ra. Ống dẫn sữa và bể sữa có các sợi cơ trơn bao bọc ở xung quanh, các sợi cơ
này co bóp để giúp cho q trình thải sữa.
Các mơ liên kết, mơ mỡ bao quanh tồn bộ tuyến vú, đồng thời các mô
này đi sâu vào bên trong tạo thành các thuỳ nông, thuỳ sâu, chia tuyến vú thành
nhiều thuỳ nhỏ. Trong các thùy có nhiều sợi đàn hồi và khi sữa tích lại trong
6


tuyến vú thì tồn bộ bầu vú căng ra.
Trong các bao tuyến có hệ thống mạch quản dày đặc. Trong đó hệ tĩnh
mạch của tuyến vú phát triển hơn hệ động mạch của tuyến vú nhiều lần. Hệ
thống mạch quản của tuyến vú có chức năng mang chất dinh dưỡng và oxy đến
cung cấp cho bao tuyến và là nguyên liệu để hình thành nên sữa.
Tuyến vú có nguồn gốc thần kinh từ thần kinh tủy sống và giao cảm. Thần
kinh tủy sống có hai nhánh: nhánh lưng và nhánh bụng. Nhánh lưng (sợi truyền
vào) chi phối da và đầu vú còn nhánh bụng (sợi truyền ra) chi phối các bao tuyến.
Thần kinh giao cảm chi phối tuyến vú bắt nguồn từ thần kinh giao cảm đốt sống
hông 2 - 4, thần kinh hai bên cột sống. Ngoài ra tuyến vú cịn có thần kinh cảm

giác, vận động, vận mạch và phân tiết.
2.3. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ SINH DỤC CỦA LỢN CÁI
Đặc điểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và lồi lợn nói riêng đặc
trưng cho lồi, có tính ổn định với từng giống vật ni. Nó được duy trì qua các
thế hệ và ln củng cố, hồn thiện qua q trình chọn lọc. Ngồi ra, cịn chịu ảnh
hưởng của một số yếu tố như: ngoại cảnh, điều kiện ni dưỡng chăm sóc, quản
lý và sử dụng,… Để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái người ta
thường tập trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau đây:
2.3.1. Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh
dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng
trứng, tử cung, âm đạo,… đã phát triển hồn thiện và có thể bắt đầu bước vào
hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên
ngồi các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay
xuất hiện hiện tượng động dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc ni dưỡng.
a. Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống có
thể vóc lớn.
b. Điều kiện ni dưỡng, quản lý
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái.
7


Cùng một giống nhưng nếu được ni dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc phát
triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
Thức ăn là nguồn cung cấp dinh dưỡng, năng lượng cho tất cả các hoạt
động sống của cơ thể, nó đóng vai trị quyết định trong việc nâng cao năng suất

và chất lượng sản phẩm.
c. Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn ni ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành
thục về tính sớm hơn những giống lợn ni ở vùng có khí hậu ơn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ơ chuồng của những con
cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài hơn
lợn ni chăn thả. Vì lợn ni có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất,
tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực, nên có tuổi động dục lần
đầu sớm hơn.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm
hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển
bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên
cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống.
Ngược lại, cũng khơng nên cho gia súc phối giống q muộn vì ảnh hưởng tới
khả năng sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng.
2.3.2. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
a. Chu kỳ tính
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn ra
liên tục và có tính chu kỳ. Các nỗn bào trên buồng trứng phát triển, lớn dần,
chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang Graaf vỡ,
trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có những biểu hiện ra
bên ngồi gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng theo
chu kỳ (Trần Tiến Dũng và cs, 2002).
Chu kỳ tính ở những lồi khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu mới
thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 – 3 chu kỳ tiếp theo mới ổn
định. Một chu kỳ tính của lợn cái dao động trong khoảng từ 18 – 22 ngày, trung
8



bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trước động dục, giai
đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.
* Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 - 2 ngày, là thời gian
chuẩn bị đầy đủ cho đường sinh dục của lợn cái đón nhận tinh trùng, cũng như
đảm bảo các điều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau để thụ thai.
Trong giai đoạn này có sự thay đổi cả về trạng thái cơ thể cũng như trạng
thái thần kinh. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành thục và nổi
rõ trên bề mặt buồng trứng, kích thước noãn bao thay đổi rất nhanh, đầu giai
đoạn này noãn bao có đường kính là 4mm, cuối giai đoạn nỗn bao có đường
kính 10 - 12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng
lông nhung tăng, đường sinh dục bắt đầu xung huyết nhanh, hệ thống tuyến, âm
đạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm cổ tử cung hé mở. Các
nỗn bao chín, tế bào trứng tách khỏi nỗn bao. Tử cung co bóp mạnh, cổ tử
cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu xuất hiện tính dục, âm hộ
sưng lên, hơi mở có màu hồng tươi, cuối giai đoạn có dịch nhờn chảy ra. Do hàm
lượng progesterone giảm xuống đột ngột nên con vật giảm ăn, hay kêu rống,
thích nhảy lên lưng con khác nhưng khơng cho con khác nhảy lên lưng mình.
* Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai đoạn này các biến đổi của cơ quan sinh dục rõ
nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang màu mận
chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều, keo đặc hơn, nhiệt độ âm đạo tăng từ
0,3 - 0,70C, pH hạ hơn trước. Con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, đứng
ngồi khơng n, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu rống trong trạng thái
ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình. Ở
giai đoạn này, lợn thích gần đực, khi gần đực thì ln đứng ở tư thế sẵn sàng chịu
đực, đuôi cong lên và lệch sang một bên, 2 chân sau dạng ra và hơi khuỵu xuống

sẵn sàng chịu đực.
Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai đoạn có
thai, đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tuỳ lồi gia súc thì chu kỳ sinh dục
mới lại bắt đầu. Nếu khơng xảy ra q trình trên thì lợn cái sẽ chuyển sang giai
đoạn tiếp theo của chu kỳ tính.
9


* Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, tồn bộ cơ thể nói chung và cơ quan
sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng trứng,
thể hồng chuyển thành thể vàng, đường kính lên tới 7 - 8 mm và bắt đầu tiết
progesterone. Progesterone tác động lên vùng dưới đồi theo cơ chế điều hòa
ngược làm giảm tiết oestrogen, từ đó làm giảm tính hưng phấn thần kinh, con vật
dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống hơn, niêm mạc toàn bộ
đường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết dịch, cổ tử
cung đóng lại.
* Giai đoạn nghỉ ngơi
Giai đoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ tư sau khi rụng
trứng mà không được thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. Đây là giai đoạn
con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục hoạt động trở lại trạng thái sinh lý
bình thường, trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao bắt đầu phát
dục nhưng chưa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan sinh dục dần
xuất hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm được chu kỳ tính và các giai đoạn
của quá trình động dục sẽ giúp cho người chăn ni có chế độ ni dưỡng, chăm
sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó góp phần nâng cao
khả năng sinh sản của lợn nái.
b. Cơ chế động dục

Chu kỳ động dục của lợn cái được điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và thể
dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực… tác
động và kích thích vùng dưới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố tác
động lên tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Follicle
Stimulating Hormone) và LH (Luteinizing Hormone). FSH kích thích nỗn bao
phát triển đồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và rụng
trứng. Khi nỗn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong thượng bì bao noãn
tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lượng hormone này
trong máu đạt 64 - 112% sẽ kích thích con vật có những biểu hiện động dục.
Đồng thời dưới tác động của oestrogen cơ quan sinh dục biến đổi: Tử cung hé
mở, âm hộ, âm đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung và ống dẫn trứng
tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này. Cuối chu kỳ động dục
10


thì oestrogen lại kích thích tuyến n tiết ra LH và giảm tiết FSH. Khi lượng
LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng chín và rụng trứng. Sau khi
trứng rụng thể vàng được hình thành ở nơi bao noãn vỡ ra. Thể vàng tiết
progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung đồng
thời ức chế tiết FSH (Follicle Stimulating Hormone) của tuyến yên làm cho bao
noãn trong buồng trứng của lợn cái không phát triển được và kết thúc một chu kỳ
động dục.
Nếu lợn nái có chửa thì thể vàng sẽ thối hóa sau khi lợn đã đẻ và ni
con, lúc này tuyến yên không bị progesterone ức chế nữa nên lại sản sinh bao
noãn mới lại bắt đầu phát dục và đi vào chu kỳ mới. Nếu lợn nái không chửa thể
vàng sẽ tồn tại khoảng trên dưới 17 ngày sẽ thối hóa và bao nỗn mới lại phát
dục và đến 21 ngày lại xuất hiện một chu kỳ động dục tiếp.
c. Thời điểm phối giống thích hợp
Thời gian tinh trùng lợn đực giống sống trong tử cung lợn nái khoảng 45 48 giờ, trong khi thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu quả là rất
ngắn, cho nên phải tiến hành phối giống đúng lúc. Thời điểm phối giống thích

hợp nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực.
2.3.3. Khoảng cách giữa các lứa đẻ
Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh
sản của gia súc cái. Đây là tính trạng tổng hợp bao gồm thời gian có chửa, thời
gian bú sữa, thời gian từ cai sữa đến thụ thai lứa sau, do vậy khoảng cách giữa
lứa đẻ ảnh hưởng đến số con cai sữa/nái/năm, số lứa đẻ của nái/năm. Nhiều cơng
trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của các giống lợn dao động không
đáng kể trong khoảng 113 – 115 ngày, đây là yếu tố ít biến đổi, không chịu ảnh
hưởng bởi các kích thích bên ngồi cũng như kích thích của thai.
Để rút ngắn khoảng cách lứa đẻ ta chỉ có thể tác động bằng cách rút ngắn
thời gian bú sữa và cai sữa sớm ở lợn con. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã kết
luận: để rút ngắn thời gian sau đẻ đến phối giống lại có kết quả thì phải chăm sóc
ni dưỡng tốt và đặc biệt phải cai sữa sớm lợn con, điều đó làm tăng số con cai
sữa/nái/năm, tăng số lứa đẻ của nái/năm.
Hiện nay tại các trang trại, thời gian cai sữa ở lợn con là 21 ngày, sau cai
sữa 5 - 6 ngày nái được phối. Như vậy khoảng cách giữa các lứa đẻ tại các trang trại
hiện nay trung bình là 140 ngày, một năm nái mẹ sản xuất được 2,5 lứa.

11


2.4. SINH LÝ ĐẺ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002), gia súc cái mang thai trong một thời
gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác động
của hệ thống thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để đẩy bào
thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngồi, q trình này gọi là q trình
sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có các triệu chứng biểu hiện: trước khi đẻ 1 - 2 tuần,
nút niêm dịch ở cổ tử cung, đường sinh dục lỏng, sánh dính và chảy ra ngồi.
Trước khi đẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngồi bắt đầu có những thay đổi:

âm môn phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú căng to, sữa
bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3h, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
Cơ chế đẻ: Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của
cơ chế thần kinh - thể dịch, với sự tham gia tác động cơ giới của thai đã
thành thục.
- Về mặt cơ giới: Thai trong tử cung cơ thể mẹ sinh trưởng và phát triển
một cách tối đa. Ở thời kỳ cuối, thai to tiếp giáp với tử cung, thai chèn ép xoang
bụng, đè mạnh vào cơ quan sinh dục, ép chặt mạch máu và đám rối thần kinh
hơng - khum, làm kích thích truyền về thần kinh trung ương, điều tiết hormone
gây đẻ. Mặt khác, thai chèn ép, co đạp vào tử cung làm kích thích tử cung co
bóp, sự co bóp tăng theo thời gian, kể cả cường độ và tần số, dẫn đến tử cung mở
và thai thốt ra ngồi.
- Nội tiết: Trong thời gian mang thai, thể vàng và nhau thai cùng tiết ra
progesterone, hàm lượng progesterone trong máu tăng tạo nên trạng thái an thai.
Đến kỳ chửa cuối, thể vàng teo dần và mất hẳn nên lượng progesterone giảm (chỉ
còn 0,22%). Đồng thời tuyến yên tiết oxytoxin, nhau thai tăng tiết relaxin làm
giãn dây chằng xương chậu và mở cổ tử cung, tăng tiết oestrogen làm tăng độ
mẫn cảm của cổ tử cung với oxytoxin trước khi đẻ.

12


- Biến đổi quan hệ giữa cơ thể mẹ và bào thai: Khi thai đã thành thục thì quan
hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai khơng cịn cần thiết nữa, lúc này thai đã trở thành

như một ngoại vật trong tử cung nên được đưa ra ngoài bằng động tác đẻ.
Thời gian đẻ kéo dài hay ngắn tùy từng loài gia súc, ở lợn thường từ 2 - 6h, nó
được tính từ khi cổ tử cung mở hồn tồn đến khi bào thai cuối cùng ra ngoài.
Cơ chế điều khiển q trình đẻ được mơ tả ở sơ đồ dưới đây:
Ngoại cảnh ức chế

Vỏ não

Ngoại cảnh kích thích

Thuỳ trước tuyến yên

Vùng dưới đồi

Buồng trứng

Oestrogen

Progesterone

Sừng tử cung

Prostaglandin

Sơ đồ 2.1. Cơ chế điều khiển quá trình đẻ.
2.5. SINH LÝ TIẾT SỮA CỦA LỢN NÁI
Quá trình tiết sữa của lợn nái đựơc chia làm hai giai đoạn:
* Quá trình tổng hợp sữa:
Quá trình tổng hợp sữa được điều tiết theo cơ chế thần kinh và thể dịch.
Dưới tác động của FSH và LH các tế bào thượng bì tuyến vú, tế bào mạch quản

tổ chức phát triển mạnh.
Prolactin - hormone thuỳ trước tuyến yên kích thích tế bào nang tuyến tổng
13


hợp sữa từ những nguyên liệu lấy trong máu. Các nguyên liệu lấy trong máu nhờ
vai trò của các hormone: TSH, glucagons, ACTH,… kích thích q trình trao đổi
lactoza, cazein, MgSO4, kháng thể,... cazein trong sữa được tổng hợp được từ
glucoza, fructoza ở huyết tương. Mỡ sữa được tổng hợp từ glycerin và axit béo.
* Quá trình thải sữa:
Quá trình thải sữa cũng nhờ cơ chế thần kinh thể dịch. Khi lợn con bú tạo
cảm giác truyền về thần kinh trung ương đến vùng dưới đồi kích thích tuyến yên
tiết oxytoxin. Oxytoxin kích thích hệ cơ trơn đầu vú co bóp đẩy sữa ra ngồi.
Sự tiết sữa của lợn nái là không đồng đều:
- Lượng sữa được tiết ra trong một ngày đầu gọi là sữa đầu, sữa đầu có
thành phần khác với sữa thường. Trong sữa đầu có 13,7% prealbumin; 11,48%
albumin; 12,7% α-glubulin; 11,29% β-glubulin và 45,29% γ-glubulin. Đây chính
là các kháng thể có chức năng miễn dịch cho lợn con nếu lợn con được bú ngay
lượng sữa đầu.
- Sự tiết sữa không đều theo lứa đẻ: sản lượng sữa tăng dần từ lứa 1 đến
lứa 5 sau đó giảm dần.
2.6. KHÁI QUÁT HỘI CHỨNG VIÊM TỬ CUNG (METRITIS), VIÊM VÚ
(MASTITIS), MẤT SỮA (AGALACTIA) - MMA
Hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa được gọi bằng nhiều tên khác
nhau trên thế giới: theo Martin et al. (1967) hội chứng MMA là tên thường được
dùng ở các nước châu Âu; hội chứng rối loạn tiết sữa sau đẻ (postpartum
dysgalactia syndrome - PPDS/PDS) được dùng ở các nước nói tiếng Anh
(Klopfenstein et al., 2006), ngồi ra cịn một số tên gọi khác như: Hội chứng mất
sữa (Peny, 1970); hội chứng mất sữa sau đẻ (Hermannson et al., 1978),… Tuy
nhiên, dù ở tên gọi nào cũng phản ánh căn nguyên gây nên những bệnh lý của hội

chứng và được biểu hiện bằng các triệu chứng đặc trưng: Kém ăn hoặc bỏ ăn,
lười uống nước, bồn chồn, sốt > 39,50C, sưng tuyến vú, viêm tử cung, tiết nhiều
dịch viêm và giảm tiết sữa từ 12 đến 48 giờ sau đẻ, lợn con chết đói tỷ lệ cao
(Hoy, 2004; Shrestha, 2012). Hội chứng do vi khuẩn gây ra và là nguyên nhân
làm tăng tỷ lệ chết, kém tăng trọng ở lợn con (BPEX, 2011) và gây tổn thất kinh
tế trong chăn nuôi lợn sinh sản trên thế giới (Berstchinger, 1993).
Theo Heber et al. (2010), bệnh ở lợn nái sau đẻ được gọi là hội chứng
MMA khi xuất hiện một trong những triệu chứng hoặc bao gồm các triệu chứng
14


×