Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng & xác định kết quả tai C.ty TNHH Nam Tùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.78 KB, 72 trang )

giời nói đầu
Nhân loại chúng ta đang sống trong những năm cuối của thế kỷ XX - Thế kỷ có
những thay đổi sâu sắc về các hình thái kinh tế chính trị - Thế kỷ của sự bùng nổ
về khoa học, công nghệ mà đỉnh cao là kỹ thuật năng lợng, nguyên tử, điện tử tin
học... Đặc biệt là trong thời gian qua sau khi các nớc XHCN ở Đông Âu tan vỡ -
xu thế đối đầu giữa các quốc gia giảm dần và nhờng chỗ cho xu hớng đối thoại
hợp tác kinh tế. Đó chính là nhân tố tích cực thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế trên
toàn thế giới nhất là các quốc gia chậm phát triển.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của toàn nhân loại, dân tộc ta dới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đang từng ngày, từng giờ khắc phục mọi khó
khăn, quyết tâm hoàn thành đổi mới nền kinh tế đất nớc, nhằm nhanh chóng phát
triển nền kinh tế Việt Nam sớm hoà nhập cùng nền kinh tế các quốc gia trong khu
vực.
Thực tế sau nhiều năm thực hiện sự chuyển dịch từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế
thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc đến nay, bộ mặt của nền kinh tế Việt Nam đã có
nhiều thay đổi to lớn và trở thành một nền kinh tế có tốc độ phát triển cao.
Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả là mối quan tâm hàng đầu của mọi
doanh nghiệp. Ngoài việc liên quan tới công tác quản trị doanh nghiệp nó còn ảnh
hởng tới nguồn tài chính quốc gia: Thuế, các khoản nộp ngân sách khác...
Kế toán là một môn khoa học quản lý, là kỹ thuật ghi chép, phân loại, tập hợp
cung cấp số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính của
doanh nghiệp và giúp nhà quản lý đa ra các quyết định thích hợp. Hạch toán kế
toán là một hệ thống thông tin và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh, là quá
trình quan sát và ghi nhận, hệ thống hoá và xử lý các hiện tợng kinh tế phát sinh
trên góc độ tiền tệ, hạch toán kế toán trong quản lý hoạt động của doanh nghiệp
chỉ thực hiện tốt khi công tác kế toán đợc tổ chức khoa học và hợp lý.
Để quản lý đợc tốt nghiệp vụ bán hàng thì kế toán với t cách là một công cụ quản
lý kinh tế cũng phải đợc thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới.
Trong thời gian học tập tại trờng và thực tập tại công ty TNHH Kim khí Nam
Tùng, qua tìm hiểu thực tế nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác bán hàng, tôi
chọn đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty TNHH


Nam Tùng.
Đề tài này đ ợc chia làm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả.
Phần 2: Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả.
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả tại công ty TNHH kim khí Nam Tùng.
- 1 -
Phần I
Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng
và xác định kết quả
I. Bán hàng, xác định kết quả và yêu cầu quản lý:
1. Vai trò, vị trí của bán hàng và xác định kết quả trong doanh
nghiệp:
a. Hàng hoá:
Là loại vật t, sản phẩm có hình thái vật chất, doanh nghiệp mua về với mục đích để
bán (bán buôn hoặc bán lẻ).
Trong doanh nghiệp hàng hoá đợc biểu hiện trên hai mặt: Hiện vật và giá trị.
- Hiện vật đợc cụ thể bởi khối lợng hay số lợng và chất lợng.
- Giá trị chính là giá thành của hàng hoá nhập kho hay gía vốn của hàng hoá đem
bán.
b. Bán hàng:
Là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng,
doanh nghiệp thu tiền hay đợc quyền thu tiền. Đó chính là quá trình vận động của
vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm hàng hoá sang vốn bằng tiền và xác định kết
quả.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bên cạnh đó nó còn nhiều
chức năng khác nh mua hàng, dự trữ hàng... Bất kỳ một doanh nghiệp thơng mại
nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức năng này có sự liên
hệ với nhau mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để thực hiện tốt các nghiệp vụ
trên đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt động, đồng thời tổ chức nghiên cứu

thị trờng, nghiên cứu nhu cầu ngời tiêu dùng. Nh vậy tiêu thụ sản phẩm là tổng thể
các biện pháp về mặt tổ chức và nắm bắt nhu cầu của thị trờng.
Chỉ có thông qua việc bán hàng - giá trị sản phẩm dịch vụ mới đợc thực hiện do đó
mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá và tái sản xuất
kinh doanh không ngừng đợc mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ bù đắp đợc các chi
phí bỏ ra, đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình của sản xuất kinh doanh nhng nó
lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Vì vậy bán hàng góp phần nâng
cao năng suất lao động, phục vụ sản xuất tiêu dùng và đời sống xã hội. Nhờ có
hoạt động bán hàng, hàng hoá sẽ đợc đa đến tay ngời tiêu dùng và thoả mãn nhu
- 2 -
cầu của ngời tiêu dùng về số lợng cơ cấu và chất lợng hàng hóa, việc tiêu thụ hàng
hoá góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Kết quả cuối cùng tính bằng mức lu chuyển hàng hoá mà việc mức lu chuyền hàng
hoá lại phụ thuộc vào mức bán hàng nhanh hay chậm. Doanh nghiệp càng tiêu thụ
đợc nhiều hàng hoá thì sức mạnh của doanh nghiệp càng tăng lên. Nh vậy bán
hàng sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, có bán đợc hàng hoá thì doanh
nghiệp mới có khả năng tái sản xuất.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa trong nền quốc dân nói chung và với doanh nghiệp
nói riêng:
Nền kinh tế quốc dân thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa sản xuất và tiêu
dùng, giữa tiền - hàng trong lu thông. Đăc biệt là đảm bảo cân đối giữa các ngành,
các khu vực trong nền kinh tế. Các đơn vị trong nền kinh tế thị trờng, không thể
tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng có mối quan hệ qua lại khăng
khít với nhau. Quá trình bán sản phẩm có ảnh hởng trực tiếp tới quan hệ cân đối
sản xuất giữa các ngành, các đơn vị với nhau nó tác động đến quan hệ cung cầu
trên thị trờng.
Bản thân doanh nghiệp, thực hiện tốt khâu bán hàng là phơng pháp gián tiếp thúc
đẩy sản xuất phát triển, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo điều kiện mở rộng

tái sản xuất.
Trong doanh nghiệp kế toán sử dụng nh một công cụ sắc bén và có hiệu lực nhất
để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện mọi hoạt động của SXKD của một
đơn vị. Kế toán bán hàng là một trong những nội dung chủ yếu của kế toán trong
doanh nghiệp thơng mại.
Qua những điều trên ta thấy rằng bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng. Bất kỳ
một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không thể thiếu đi chức năng
này.
2. Sự cần thiết quản lý hàng hoá và các yêu cầu quản lý:
Việc quản lý hàng hoá trong doanh nghiệp ở tất cả các khâu nh thu mua, bảo quản,
dự trữ... có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ thấp giá thành nhập kho của hàng
hoá. Để tổ chức tốt công tác quản lý hàng hoá đòi hỏi các doanh nghiệp phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
- Phân loại từng chủng loại hàng hoá, sắp xếp trật tự gọn gàng có khoa học để
thuận tiện cho việc nhập - xuất tồn kho đợc dễ dàng.
- Hệ thống kho tàng đầy đủ, phải đợc trang bị các phơng tiện bảo quản, cân đong
đo đếm cần thiết để hạn chế việc hao hụt mất mát hàng hoá trong toàn doanh
nghiệp.
- Phải quy định chế độ trách nhiệm vật chất cho việc quản lý hàng hoá toàn doanh
nghiệp.
- 3 -
Kế toán nói chung và kế toán hàng hoá nói riêng là công cụ đắc lực để quản lý tài
chính và quản lý hàng hoá. Kế toán hàng hoá cung cấp kịp thời chính xác thông
tin về tình hình mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng hàng hoá.
3. Sự cần thiết quản lý bán hàng và yêu cầu quản lý:
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị hàng hoá, tức là chuyển hàng
hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Hàng đợc đem bán có thể là thành phẩm, hàng hoá vật t hay lao vụ, dịch vụ cung
cấp cho khách hàng. Việc bán hàng có thể để thoả mãn nhu cầu của cá nhân đơn
vị ngoài doanh nghiệp gọi là bán hàng ra ngoài. Cũng có thể đợc cung cấp giữa

các ca nhân đơn vị cùng công ty, một tập đoàn... gọi là bán hàng nội bộ.
Quá trình bán hàng đợc coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện:
- Gửi hàng cho ngời mua.
- Ngời mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Tức là ngiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao hàng xong, nhận đợc tiền hay giấy
chấp nhận thanh toán của ngời mua. Hai công việc này diễn ra đồng thời cùng một
lúc với các đơn vị giao hàng trực tiếp. Phần lớn việc giao tiền và nhận hàng tách
rời nhau: Hàng có thể giao trớc, tiền nhận sau hoặc tiền nhận trớc hàng giao sau.
Từ đó dẫn đên doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ không đồng thời.
Khi thực hiện việc trao đổi hàng tiền, doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi
gọi là chi phí bán hàng. Tiền bán hàng gọi là doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng
nội bộ.
Tiền bán hàng nhập quỹ phản ánh toàn bộ số tiền mua hàng mà ngời mua đã trả
cho doang nghiệp.
Phân biệt đợc doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ giúp doanh nghiệp
xác định chính xác thời điểm kết thúc quá trình bán hàng, giúp bộ phận quản lý
tìm ra phơng thức thanh toán hợp lý và có hiệu quả, chủ động sử dụng nguồn vốn
đem lại nguồn lợi lớn nhất cho doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đợc ghi nhận khi hàng hoá đợc chuyển cho
ngời mua và thu đợc tiền bán hàng ngay hoặc chấp nhần trả tiền tuỳ theo phơng
thức thanh toán:
+ Trờng hợp thu ngay đợc tiền khi giao hàng: Doanh thu bán hàng chính là tiền
bán hàng thu đợc.
+ Trờng hợp nhận đợc chấp nhận thanh toán gồm:
- Hàng hoá xuất cho ngời mua đợc chấp nhận thanh toán đến khi hết thời hạn
thanh toán cha thu đợc tiền về vẫn đợc coi là kết thúc nghiệp vụ bán hàng. Doanh
thu bán hàng trong trờng hợp này đợc tính cho kỳ này nhng kỳ sau mới có tiền
nhập quỹ.
- 4 -

- Trờng hợp giữa khách hàng và doanh nghiệp có áp dụng phơng thức thanh toán
theo kế hoạch thì khi gửi hàng hoá cho ngời mua, số tiền bán hàng gửi bán đợc
chấp nhận là doanh thu bán hàng.
Từ những phân tích trên đây ta thấy rằng thực hiên tốt công tác bán hàng thu
doanh thu về cho doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, do vậy trong công tác
quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phơng thức
bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng và từng loại hàng hoá bán ra.
Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ kịp thời tiền vốn của doanh nghiệp.
Để tăng cờng công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh,kế toán thực sự là công cụ
quản lý sắc bén, có hiệu lực, thì kế toán bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ về
tình hình có và sự biến động (nhập - xuất) của từng loại hàng hoá trên cả hai mặt
hiện vật và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp thời,
đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập bán hàng, xác định kết quả kinh doanh thông
qua doanh thu bán hàng một cách chính xác.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời
định kỳ có tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng và xác định kết
quả.
II. Nhiệm vụ kế toán và Nội dung tổ chức kế toán
bán hàng, và xác định kết quả:
A. Kế toán hàng hoá:
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các đơn vị mua bán hàng hoá trong
nớc phải bám sát thị trờng, tiến hành hoạt động mua bán hàng hoá theo cơ chế tự
hạch toán kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, các đơn vị phải thờng xuyên
tìm hiểu thị trờng, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của dân c để có tác động tới phát
triển sản xuất, nâng cao chất lợng hàng hoá.
Hàng hoá của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp nhiều thứ hàng
cho nên yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán không giống nhau. Vậy nhiệm vụ

chủ yếu của kế toán hàng hoá là:
- Phản ánh giám đốc tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự trữ hàng hoá,
tình hình nhập xuất vật t hàng hoá. Tính giá thực tế mua vào của hàng hoá đã thu
mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và bán
hàng nhắm thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá.
- Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật t hàng hoá theo từng loại từng thứ theo đúng số l-
ợng và chất lợng hàng hoá. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với hạch toán
nghiệp vụ ở kho, ở quầy hàng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê hàng hoá ở kho, ở
quầy hàng đảm bảo sự phù hợp số hiện có thực tế với số ghi trong sổ kế toán.
- 5 -
- Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ thu kịp thời tiền bán hàng,
phản ánh kịp thời kết quả mua bán hàng hoá. Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật
t, hàng hoá.
1. Đánh giá hàng hoá:
Đánh giá hàng hoá là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc và
phơng pháp nhất định, đảm bảo tính trung thực, thống nhất.
Trong kế toán có thể sử dụng hai cách đánh giá hàng hoá: Đánh giá theo giá thực
tế và đánh giá theo giá hạch toán.
1.1. Đánh giá theo giá thực tế:
Trị giá hàng hoá mua vào bao gồm:
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế, giá trị hàng hoá mua vào là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu vào+
chi phí thu mua thực tế.
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, giá trị
hàng hoá mua vào là tổng gia thanh toán(bao gồm cả thuế GTGT đầu vào) + chi
phí thu mua thực tế.
- Trờng hợp doanh nghiệp mua hàng hoá về bán nhng cấn phải qua sơ chế phân
loại, chọn lọc thì giá mua của hàng hoá bao gồm giá mua + chi phí gia công sơ
chế.

Đối với hàng hoá xuất kho cũng đợc tính theo giá vốn thực tế. Tuỳ theo đặc điểm
riêng của từng doanh nghiệp mà áp dụng một trong các phơng pháp sau:
* Giá thực tế bình quân gia quyền:
Công thức tính:
=
Từ đó trị giá vốn hàng hoá xuất kho trong kỳ là:
= +
Theo phơng pháp này trong tháng giá thành thực tế của hàng hoá xuất kho cha đợc
ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tính theo công thức mới tiến hành ghi sổ.
* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Theo cách này giả thiết những lô hàng nào nhập kho trớc thì tính giá mua vào của
nó cho hàng hoá xuất trớc, nhập sau thì tính sau:
= x
Theo phơng pháp náy kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ hàng cả
về số lợng đơn giám, và số tiền của từng lần nhập, xuất kho.
* Phơng pháp nhập sau, xuất trớc:
- 6 -
Theo cách này giả thiết những lô hàng nào nhập kho sau đợc tính giá mua vào của
nó cho lô hàng nào xuất trớc, nhập trớc thì tính sau:
= x
Theo phơng pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ hàng cả
về số lợng, đơn giá và số tiền của từng lần nhập, xuất kho hàng hoá.
* Phơng pháp tính giá thực tế đích danh:
Khi ta nhận biết giá thực tế của từng thứ hoặc loại hàng hoá theo từng lần nhập
kho thì có thể định giá cho nó theo giá thực tế đích danh.
* Phơng pháp giá thực tế tồn đầu kỳ:
Căn cứ vào giá trị thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ để tính giá thực tế bình quân, sau
đó căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá bình quân đầu kỳ để tính ra giá thực tế
xuất kho.
= x

=
1.2. Đánh giá theo giá hạch toán:
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình biến
động hàng ngày của hàng hoá một cách ổn định. Giá có thể chọn hoặc làm cơ sở
xây dựng giá hạch toán là giá kế hoạch hay là giá nhập kho, hệ số giữa giá thực tế
với giá hạch toán làm cơ sở tính giá thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ.
Công thức tính:
= x
Hệ số giá =
Hệ số giá đợc tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hoá tuỳ thuộc vào yêu
cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
2. Kế toán nhập xuất kho hàng hoá:
2.1. Kế toán chi tiết hàng hoá:
* Chứng từ sử dụng:
Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều phải đợc phản ánh, ghi chép vào
chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định.
Các chứng từ chủ yếu: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, phiếu
nhập kho, biên bản kiểm kê...
Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của hàng hoá để phân loại tổng hợp
và ghi sổ kế toán cho thích hợp.
* Hạch toán chi tiết hàng hoá là công việc khá phức tạp, đỏi hỏi phải tiến hành ghi
chép hàng ngày cả về số lợng và giá trị theo từng thứ hàng hoá ở từng kho trên cả
hai loại chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị.
- 7 -
Tổ chức hạch toán chi tiết hàng hoá đợc thực hiện ở kho và ở phòng kế toán,
doanh nghiệp phải căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, trình độ nghiệp
vụ kế toán của doanh nghiệp để lựa chọn, vận dụng phơng pháp hạch toán chi tiết
sao cho phù hợp. Hiện nay có 3 phơng pháp hạch toán chi tiết hàng hoá:
- Phơng pháp ghi sổ song song.
- Phơng pháp ghi số số d.

- Phơng pháp ghi số đối chiếu luân chuyển.
Đặc điểm chung của ba phơng pháp này là công việc ghi chép của thủ kho là
giống nhau, đợc thực hiên trên thẻ kho (theo chỉ tiêu số lợng).
- Theo phơng pháp ghi sổ song song ở phòng kế toán sử dụng sổ (hay thẻ) kế toán
chi tiết để phản ánh tình hình nhập xuất, tồn kho hàng hoá cho từng loại hàng hoá
theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị, cuối tháng đối chiếu với thẻ kho làm căn cứ lập
bảng kê.
- Phơng pháp ghi sổ số d theo từng kho dùng cho cả năm để ghi số tồn kho của
từng loại, nhóm hàng hoá vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng đối chiếu
số liệu trên sổ số d và bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn hàng hoá.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lại mở sổ đối chiếu luân chuyển
để ghi chép tình hình nhập xuất, tồn của từng loại hàng hoá theo từng kho dùng
cho cả năm. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
- Mỗi phơng pháp đều có u nhợc điểm riêng. Với phơng pháp ghi sổ song song có
u điểm là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu nhng lại có nhợc điểm là việc
ghi chép còn có sự trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lợng. Mặt
khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế
chức năng kiểm tra của kế toán. Nên phơng pháp này chỉ áp dụng thích hợp trong
các doanh nghiệp ít chủng loại hàng hoá, khối lợng nghiệp vụ ít không thờng
xuyên.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển có u điểm là khối lợng ghi chép ít vì chỉ
ghi một lần vào cuối tháng. Tuy nhiên vẫn có sự theo dõi trùng lặp giữa kho và
phòng kế toán, hơn nữa công việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào cuối tháng
nên hạn chế chức năng của kế toán. Vì vậy phơng pháp này chỉ áp dụng thích hợp
với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối lợng, chủng loại hàng hoá nhập xuất không
nhiều, không có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.
Còn phơng pháp ghi sổ số d lại có u điểm là khối lợng công việc giảm bớt và đợc
tiến hành đều đặn trong tháng. Nhng do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu
kế toán không thể biết trớc số hiện có và tình hình nhập xuất của từng loại hàng

hoá mà muốn biết phải xem số liệu trên thẻ kho. Bên cạnh đó, việc kiểm tra phát
hiện sai sót nhầm lẫn sẽ khó khăn. Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong doanh
nghiệp có chủng loại hàng hoá nhiều, việc xuất kho hàng hoá diễn ra thờng xuyên,
- 8 -
doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống giá hạch toán và trình độ của cán bộ kế
toán tơng đối cao.
2.2. Kế toán tổng hợp hàng hoá:
Hàng hoá là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp.Việc mở
tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán hàng tồn kho, xác định giá trị hàng hoá
xuất kho,tồn kho tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán tổng
hợp hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay phơng pháp kiểm kê định
kỳ.
- Phơng phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp phản ánh ghi chép thờng
xuyên liên tục các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp. Phơng pháp này đảm bảo tính
chính xác tình hình biến động của hàng hoá.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp kế toán không phải theo dõi thờng
xuyên liên tục tình hình nhập xuất, tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho, mà
chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Cuối tháng kế toán
tiến hành kiểm kê và xác định số thực tế của hàng hoá để ghi vào tài khoản hàng
tồn kho.
Hai phơng pháp tổng hợp hàng hoá nêu trên đều có những u điểm và hạn chế, cho
nên tuỳ vào đặc điểm SXKD của doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn một trong hai
phơng pháp để đảm bảo việc theo dõi, ghi chép trên sổ kế toán.
B. Kế toán bán hàng và xác định kết quả:
1. Các phơng thức bán hàng:
Hiện nay các doanh nghiệp thờng áp dụng hai phơng pháp bán hàng: Bán hàng
theo phơng thức gửi hàng và bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp.
a. Bán hàng theo ph ơng thức gửi hàng:
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở
của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa

điểm đã quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
thì khi ấy hàng mới chuyền quyền sở hữu và đợc ghi nhận doanh thu bán hàng.
* Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi hàng hoá đi bán hoặc gửi cho các đại lý nhờ bán
hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 156: Hàng hoá
Trờng hợp mua hàng gửi đi bán ngay không nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
- 9 -
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán
Căn cứ vào giấy thông báo chấp nhận thanh toán hoặc các chứng từ thanh toán tiền
của khách hàng, của cơ sở đại lý bán hộ và các chứng từ thanh toán khác, kế toán
kết chuyển trị giá vốn của số hàng đã bán sang bên nợ TK 632.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
Hàng hoá đã gửi đi hoặc dịch vụ đã thực hiện, khách hàng không chấp nhận, kế
toán phản ánh nghiệp vụ nhập lại kho.
Nợ TK 156: Hàng hoá
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
* Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán cuối kỳ trớc nhng cha đợc chấp
nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhng cha đợc xác định
là bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán

Có TK 632: Giá vốn hàng bán
b. Bán hàng và kế toán bán hàng theo ph ơng pháp giao hàng trực tiếp:
Theo phơng thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận
hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba. Ngời nhận hàng
sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá đợc xác định là
bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu)
Để phản ánh tình hình bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp, kế toán sử
dụng TK 632 (giá vốn hàng bán).
Đối với đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, giao hàng trực tiếp cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hoá
Trờng hợp doanh nghiệp thơng mại mua bán hàng giao tay ba, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán
Trờng hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhng không nhập kho mà
chuyển bán ngay, kế toán ghi:
- 10 -
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đã bán vào bên nợ TK 911 để xác
định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Ngoài ra các trờng hợp bán lẻ hàng hoá, bán hàng trả góp cũng sử dụng TK 632
(giá vốn hàng bán) để phản ánh tình hình giá vốn của hàng xuất kho đã bán.
2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
2.1. Nội dung doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu:
- Doanh thu bán hàng là số tiền thu đợc do bán hàng. ở các doanh nghiệp áp dụng
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao gồm

thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp thì
doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán. Ngoài ra doanh thu
bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
- Nếu khách hàng mua với khối lợng hàng hoá lớn sẽ đợc doanh nghiệp giảm giá,
nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ đợc doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu
hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp
nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản trên sẽ phải ghi
vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ trong doanh thu bán hàng ghi trên
hoá đơn.
2.2. Chứng từ, các tài khoản kế toán và nghiệp vụ chủ yếu:
2.2.1. Chứng từ kế toán:
Các chứng từ thờng dùng là:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho.
Hóa đơn GTGT.
Phiếu thu, chi tiền mặt, giấy báo nợ, có của ngân hàng.
2.2.2. Tài khoản sử dụng:
TK 511, 512, 531, 532, 641, 642, 911, 111, 112, 131, 333.1, 711, 721,...
2.2.3. Phơng pháp hạch toán:
* Căn cứ vào giấy báo có, phiếu thu hoặc thông báo chấp nhận thanh toán của
khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112: Tiền gỉ ngân hàng
Nợ TK 111: Tiền mặt
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
- 11 -
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333: Thuế và các khoản thuế phải nộp nhà nớc
(3331): Thuế GTGT phải nộp
* Trờng hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ kế toán phải quy đổi sang tiền đồng Việt
nam theo tỷ giá ngân hàng nhà nớc công bố tại thời điểm thu tiền. Nếu doanh
nghiệp ghi theo tỷ giá hạch toán thì khoản chênh lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá

hạch toán đợc ghi ở TK 413 (chênh lệch tỷ giá)
* Khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại phát sinh trong
kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 521: Chiết khấu bán hàng
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Hoặc Có TK 111, 112
* Đối với trờng hợp hàng bị trả lại trong kỳ, doanh nghiệp phải nhập kho lại số
hàng đó theo trị giá vốn, đồng thời phải ghi giảm số thuế GTGT đầu ra.
- Ghi nghiệp vụ hàng nhập kho:
Nợ TK 156: Hàng hoá
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Ghi số tiền thuế GTGT đầu ra giảm tơng ứng với số hàng trả lại:
Nợ TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
* Trờng hợp hàng bán bị trả lại phát sinh vào kỳ hạch toán sau trong năm, ký trớc
đã ghi doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán phản ánh:
- Phản ánh trị giá hàng bị trả lại:
Nợ TK 531: Hàng bị trả lại
Nợ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc (3331)
Có TK 131, 111, 112
- Phản ánh số hàng bị trả lại nhập kho theo giá vốn:
Nợ TK 156: Hàng hoá
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- 12 -
* Cuối kỳ kinh doanh, toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại đợc kết
chuyển sang bên nợ TK 511 hoặc TK 512 để giảm doanh thu bán hàng đã ghi theo

hoá đơn ở bên có của TK này.
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
(Hoặc TK 512)
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại
Có TK 531: Giảm giá hàng bán
* Trờng hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp đợc hởng hoa hồng và không phải kê
khai tính thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là số tiền hoa hồng đợc hởng. Khi nhận
hàng của đơn vị giao đại lý, kế toán ghi vào bên nợ TK 003 - hàng hoá vật t nhận
bán hộ - ký gửi khi bán hàng thu đợc tiền hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh
toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112,131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Số tiền hoa hồng)
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán (Số tiền bán hàng trừ hoa hồng)
Đồng thời ghi có TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.
* Bán hàng trả góp, kế toán ghi doanh số bán hàng thông thờng ở TK 511, số tiền
khách hàng phải trả cao hơn doanh số bán thông thờng, khoản chênh lệch đó đợc
ghi vào thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ TK 111, 112 (số tiền thu ngay)
Nợ TK 131 (số tiền phải thu)
Có TK 511 (Ghi giá bán thông thờng theo giá cha có thuế GTGT)
Có TK 333 (Thuế GTGT tính trên giá bán thông thờng)
Có TK 711(Ghi phần chênh lệch cao hơn giá thông thờng)
* Bán hàng theo phơng thức đổi hàng, khi doanh nghiệp xuất hàng trao đổi với
khách hàng, kế toán phải ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra. Khi nhận
hàng của khách hàng, kế toán ghi hàng nhập kho và tính thuế GTGT đầu vào.
- Khi xuất hàng trao đổi, ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3331) Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Khi nhận hàng của khách, ghi:

Nợ TK 152,156
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 131: phải thu của khách hàng
- 13 -
(Hoặc TK 331: Phải trả cho ngời bán)
Nếu ghi vào TK 331, cuối kỳ phải đối chiếu để bù trừ và ghi:
Nợ TK 331: phải trả cho ngời bán
Có TK 131: phải thu của khách hàng
* Trờng hợp doanh nghiệp hàng hoá sử dụng nội bộ cho sản xuất kinh doanh thuộc
diện chịu thuế GTGT, kế toán xác định doanh thu của số hàng này tơng ứng với
chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng hoá để ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời ghi thuế GTGT:
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
* Hàng hoá dùng để biếu tặng đợc trang trải bằng quỹ khen thởng phúc lợi kế toán
ghi:
Nợ TK 431: Quỹ khen thởng, phúc lợi
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc (3331)
* Đối với hàng hoá có tính chất đặc thù dùng các chứng từ đặc thù nh tem bu
chính, vé cớc vận tải, vé xổ số, trong giá thanh toán đã có thuế GTGT, kế toán
phải tính doanh thu cha có thuế theo CT:
=
Thuế GTGT đợc tính bằng cách lấy giá trị thanh toán trừ đi trị giá cha có thuế
GTGT.
* Hàng hoá bán ra thuộc diện tính thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt,
kế toán xác định số thuế XNK và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng

Có TK 333 (3332 & 3333): Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
* Trong quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp bán lẻ so sánh giữa doanh thu bán
hàng với số tiền thực nộp, nếu số tiền thực nộp nhỏ hơn doanh thu bán hàng, kế
toán ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt (Số tiền thực nộp)
Nợ TK 138: Phải thu khác (Số tiền thiếu)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Nếu số tiền thực nộp lớn hơn doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt (Số tiền thực nộp)
- 14 -
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác (Số tiền thừa)
Các doanh nghiêp bán lẻ phải lập bảng kê doanh số bán hàng cuối tháng tổng hợp
số liên doanh số bán hàng theo từng loại hàng có cùng thuế suất GTGT để xác
định thuế GTGT phải nộp ở khâu bán
* Cuối kỳ xác định doanh thu bán thuần bằng cách lấy doanh thu theo hoá đơn trừ
đi thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và các khoản giảm giá, hàng bị
trả lại kế toán ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
3. Kế toán chi phí bán hàng:
3.1. Nội dung:
- Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh ở quá trình tiêu thụ hàng hoá
(Phát sinh trong quá trình bảo quản, giao dịch, vận tải...)
- Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên: Tiền lơng, tiền công phải trả cho nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu: Các chi phí vật liệu đóng gói để bảo quản, vận chuyển hàng hoá
trong quá trình tiêu thụ.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng nh: Nhà kho, cửa

hàng, bến bãi...
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, quảng cáo, hội
nghị khách hàng...
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết đợc phân loại và tổng hợp theo
đúng nội dung quy định. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để xác định
kết quả kinh doanh.
3.2. Tài khoản sử dụng:
TK 641 - Chi phí bán hàng
TK 641 có 7 TK cấp 2
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK6412: Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415: Chi phí bảo hành.
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- 15 -
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
3.3. Ph ơng pháp hạch toán:
1) Phản ánh khoản tiền lơng, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của nhân viên
bán hàng.
2) Phản ánh nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phân bán hàng.
3) Khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
4) Chi phí dịch vụ mua ngoài(điện, nớc...)
5) Chi phí khác bằng tiền
6) Phân bổ hoặc trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ.
7) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng
8) a - Khi cha có doanh thu kết chuyển sang TK 142
b - Ký báo cáo sau kết chuyển khi có hàng hoá tiêu thụ.
4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
4.1. Nội dung:

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản
lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- 16 -
TK 334,338 TK 641 TK 911
TK 152,153
TK 214
TK 111,112,331
1
2
3
4
TK 142,335
5 6
7
TK 142
8(a) 8(b)
- Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lơng, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, kinh
phí công đoàn của cán bộ, nhân viên quản lý của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu: Giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý của doanh nghiệp.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý DN nh:
Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng phơng, tiện truyền dẫn máy móc
thiết bị...
- Thuế, phí và lệ phí nh: thuế môn bài, thu trên vốn, thuế nhà đất...
- Chi phí dự phòng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi
tính vào chi phí kinh doanh của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nớc, thuê nhà...
- Chi phí bằng tiền khác: Hội nghị tiếp khách, công tác phí, lãi vay vốn dùng cho
SXKD phải trả...

Chi phí quản lý DN liên quan đến các hoạt động trong DN, do vậy cuối kỳ đợc kết
chuyển sang TK 911 để xác định kết qủa SXKD của DN.
4.2. Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý DN.
TK 642 có 8 TK cấp hai
TK6421: Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng.
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
4.3 Ph ơng pháp hạch toán:
- 17 -
TK 334,338 TK 642 TK 911
TK 152,153
TK 214
TK 111,112,331
1
2
3
4
TK 142,335
5 6
8
TK 142
9(a) 9(b)
7
1) Phản ánh khoản tiền lơng, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của nhân viên
quản lý DN.

2) Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phận quản lý DN.
3) Khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý DN.
4) Chi phí điện nớc... sửa chữa TSCĐ thuê ngoài.
5) Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh.
6) Phân bổ hoặc trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
7) Chi phí khác bằng tiền.
8) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý DN sang TK 911.
9) a - Cuối kỳ kết chuyển sang TK 142 khi trong kỳ cha có doanh thu.
b - Kỳ báo cáo sau kết chuyển sang TK 911 khi có hàng hoá tiêu thụ.
5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
5.1. Nội dung:
Kết quả kinh doanh là Kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD và hoạt động khác
của DN sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Kết quả hoạt động SXKD, kết quả
hoạt động tài chính và kết quả thu nhập bất thờng.
Cách xác định:
- Doanh thu thuần: Tổng doanh thu bán hàng - Doanh thu hàng trả lại - Chiết khấu
bán hàng cho ngời mua - Giảm giá hàng bán.
- Kết quả hoạt động SXKD = Doanh thu thuần - Trị giá vốn hàng bán + Trị giá
vốn hàng bị trả lại nhập kho(nếu hàng đã xác định là tiêu thụ) - Chi phí bán hàng -
Chi phí quản lý DN.
- 18 -
- Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động
tài chính.
- Kết quả hoạt động bất thờng = Thu nhập bất thờng - Chi phí bất thờng.
- Kết quả SXKD = Kết quả hoạt động SXKD + Kết quả hoạt động tài chính + Kết
quả hoạt động bất thờng.
5.2. Tài khoản sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
- 19 -
5.3. Ph ơng pháp hạch toán:

- 20 -
TK 632 TK 911 TK 511
TK 642
TK 811,821
TK 142
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
TK 421
Cuối kỳ K/C doanh thu thuần
TK 512
Cuối kỳ K/C CPBH, CPQLDN
Cuối kỳ K/C doanh thu thuần
TK 711,721
Cuối kỳ K/C chi phí hoạt động
tài chính, chi phí bất thường
Cuối kỳ K/C thu nhập HĐTC
thu nhập bất thường
K/C chi phí bán hàng,
chi phí QLDN kỳ trước
K/C lãi kinh doanh
TK 421
K/C lỗ kinh doanh
Phần II
Tình hình thực tế về kế toán bán hàng
và xác định kết quả ở công ty
TNHH kim khí Nam Tùng
I. Đặc điểm chung của công ty Kim Khí Nam Tùng
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Là một Doanh nghiệp đợc sinh ra từ nền kinh tế thị trờng, Công ty TNHH kim khí
Nam Tùng đợc thành lập trên cơ sở kế thừa kinh nghiệm của Tổ hợp tác cơ khí xây
dựng Thánh Nam.

- Công ty TNHH Kim Khí Nam Tùng đợc thành lập theo quyết định số: 1635/UB
ngày 17/4/1993 của UBND thành phố Hà nội.
- Đăng ký kinh doanh số: ngày do UB kế hoạch Thành phố Hà nội cấp.
- Nghành nghề kinh doanh:
+ Buôn bán TLSX và tiêu dùng
+ Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.
Công ty TNHH Kim Khí Nam Tùng là một đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động d-
ới sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý nhà nớc thành phố Hà Nội. Công
ty có trụ sở chính tại 375 Kim Ngu, Hà nội. Địa bàn hoạt động chủ yếu của công
ty là các quận, huyện phía đông và phía nam thành phố. Do đặc điểm là khu vực
ngoại ô, nơi có tốc độ đô thị hoá diễn ra sôi động, là địa bàn có các trục đờng giao
thông huyết mạch chạy qua nên việc hoạt động kinh doanh, lu thông, bảo quản,
vận chuyển hàng hoá của công ty diễn ra tơng đối thuận lợi.
Là một loại hình doanh nghiệp đợc nhà nớc khuyến khích nh luật công ty đã
khẳng định, nhng trong quá trình hoạt động, công ty đã gặp không ít khó khăn do
hành lang pháp luật cha đủ các điều kiện để công ty hoạt động. Chính sách quản
lý của nhà nớc thiếu đồng bộ, ví dụ nh: Công ty đợc cấp Đăng ký kinh doanh nhng
không đợc mua điểm đỗ, dừng xe để nhận và trả hàng... Còn nhiều bất bình đẳng
khác trong doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp t nhân trong việc chấp hành
các nghĩa vụ cũng nh quyền lợi trong các hoạt động kinh doanh nh: Kiểm tra,
kiểm soát, quan hệ tín dụng, quan hệ kinh tế... Nhng với đặc điểm là một doanh
nghiệp kinh doanh lấy phục vụ và đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng là phơng
châm hoạt động của công ty, nên Công ty TNHH Nam Tùng có một thị phần tơng
đối ổn định và ngày một phát triển đợc các bạn hàng, khách hàng xa gần tín
nhiệm. Vì vậy, từ một tổ sản xuất nhỏ thành lập năm 1991 đến nay, Công ty đã có
- 21 -
hai cửa hàng kinh doanh và một xởng sản xuất với thị phần ngày càng phát triển,
đó cũng là một đóng góp thiết thực cho công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nớc.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý kinh
doanh ở Công ty TNHH Kim Khí Nam Tùng

2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh:
Là công ty TNHH, Công ty phải đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ:
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài chính,
đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trờng để đa ra các biện
pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng
nhằm thu lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nớc về hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của ngời lao động.
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh:
Là một doanh nghiệp t nhân, Công ty TNHH Kim Khí Nam Tùng tổ chức quản lý
theo một cấp: Đứng đầu là Ban giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp đến các phòng
ban, cửa hàng. Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng:
Giám đốc Công ty là ngời trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Công ty
thông qua bộ máy lãnh đạo trong Công ty.
- Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trớc pháp luật, trớc Công ty trong quan hệ
đối nội, đối ngoại và kết quả hoạt động của Công ty.
Công ty gồm 03 phòng ban chức năng:
- 22 -
Phòng Kinh
doanh
Phòng Tổ chức Phòng Kế toán
Các cửa hàng
Ban Giám đốc
- Phòng tổ chức: Xây dựng và áp dụng các chế độ, quy định về quản lý, sử dụng
lao động trong toàn Công ty. Chịu trách nhiệm trớc pháp luật, trớc Giám đốc Công
ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý nhân sự.
- Phòng Kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vật chất hạch toán kinh tế theo
chế độ kế toán Nhà nớc, quy chế Công ty. Chịu trách nhiệm trớc pháp luật Nhà n-
ớc, trớc Giám đốc công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý tài chính, vật

chất trong toàn công ty.
- Phòng kinh doanh - Tổng hợp: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh
doanh đáp ứng yêu cầu hoạt động của công ty.
Để tiếp cận thị trờng, Công ty tổ chức hai cửa hàng chuyên doanh có nhiệm vụ
kinh doanh tại thị trờng nội thành Hà nội và một số huyện lân cận:
- Cửa hàng Minh Khai - Địa chỉ: 460 Minh Khai - Hà Nội.
- Cửa hàng Kim Ngu - Địa chỉ: 375 Kim Ngu - Hà Nội.
3. Đặc điểm chung về công tác kế toán của Công ty Nam Tùng:
Công ty TNHH Kim Khí Nam Tùng là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ t cách
pháp nhân, đợc mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu
quản lý kinh doanh và đảm bảo phản ánh một cách chính xác, kịp thời các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty với quy mô địa bàn hoạt động rộng Công
ty đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán. Trên Công ty có phòng
kế toán - tài vụ, dới cửa hàng là các bộ phận kế toán trực thuộc.
Mô hình bộ máy kế toán ở Công ty kim khí Nam Tùng.
* Phòng kế toán Công ty gồm:
- Kế toán trởng: Phụ trách chung, giúp Giám đốc Công ty trong công tác tham mu
vể mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu phát sinh
trong quá trình quản lý và kinh doanh tại Văn phòng Công ty.
- Kế toán tiền mặt + TGNH: Giao dịch với Ngân hàng, thanh toán các khoản tiền
mặt, TGNH liên quan giữa Ngân hàng và Công ty.
- Kế toán hàng hoá: theo dõi tình hình nhập xuất - tồn kho hàng hoá.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản công nợ với khách hàng.
- 23 -
Kế toán thanh
toán
KT vật tư,
hàng hoá
KT tiền mặt,
tiền gửi NH

KT tiền lương
và chi phí
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
- Kế toán tiền lơng và chi phí: Tổ chức kế toán tiền lơng và tập hợp chi phí kinh
doanh trong kỳ.
- Thủ quỹ: Bảo quản và theo dõi thủ quỹ.
* Hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng là hình thức - Nhật ký
chứng từ:
Sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ tại
Công ty TNHH kim khí Nam Tùng
II. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng
và xác định kết quả ở công ty.
A. Kế toán hàng hoá:
1. Công tác tổ chức quản lý chung về hàng hoá:
Công ty TNHH Kim Khí Nam Tùng thuộc loại hình doanh nghiệp t nhân, là đơn vị
hạch toán độc lập, tự chủ về hoạt đông kinh doanh. Để đảm bảo cho Công ty tồn
tại và phát triển, nhất là trong cơ chế thị trờng, tự do cạnh tranh. Nhận thức đợc
điều đó, Công ty luôn luôn quản lý chặt chẽ khâu nhập xuất vật t hàng hoá, chú
trọng công tác tiêu thụ hàng hoá. Công tác quản lý hàng hoá đợc tiến hành từ khâu
mua, khâu xuất dùng.
- 24 -
Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ
cái
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
1.1. Đặc điểm chung về hàng hoá:
Hàng hoá kinh doanh của Công ty chủ yếu là các sản phẩm thép cán nóng nh:
- Thép 6, 8mm tròn cuộn cán nóng của các nóng nhà máy và Công ty liên
doanh tại Việt Nam sản xuất.
- Thép tròn thanh 10 ữ 32mm cán nóng nhà máy và Công ty liên doanh tại Việt
Nam sản xuất.
- Thép L30 ữ L100 Do Công ty gang thép Thái Nguyên sản xuất.
- Tôn các loại.
Đặc điểm của những mặt hàng này là có chất lợng sử dụng cao đạt tiêu chuẩn
quốc tế, hàng hoá dễ bảo quản nhng khó vận chuyển vì cồng kềnh.
Công ty Nam Tùng chuyên kinh doanh các mặt hàng kim khí, nhng hàng hoá của
Công ty gồm nhiều chủng loại nên việc theo dõi rất phức tạp. Kế toán phải mở sổ
chi tiết riêng cho từng chủng loại hàng hoá.
Nguồn nhập hàng chủ yếu của Công ty là các Công ty liên doanh sản xuất thép lớn
tại miền Bắc: Công ty LDSX thép Posco, Công ty LDSX thép Vinausteel, Công ty
gang thép Thái Nguyên và các Công ty kim khí lớn của Nhà nớc: Công ty kim khí
Hà Nội, Chi nhánh Công ty kim khí thành phố Hồ chí Minh, Công ty kim khí
Quảng Ninh.
Công ty kim khí Nam Tùng xuất hàng chủ yếu cho các doanh nghiệp Nhà nớc:
Tổng Công ty xây dựng Hà Nội, Tổng Công ty Licogi, Tổng Công ty Vinaconex,
các nhà thầu khu vực Hà Nội, các công trình trọng điểm: Nhà máy nhiệt điện Phả
Lại 2, một số doanh nghiệp khác và bán lẻ hàng hoá cho ngời tiêu dùng xây dựng.
1.2. Đánh giá hàng hoá:
Công ty TNHH Kim Khí Nam Tùng áp dụng nguyên tắc đánh giá hàng hoá theo
giá thực tế.
1.2.1. Giá hàng hoá nhập kho: Là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ: Ngày 8/7/2000 Nhập của chi nhánh Công ty kim khí Thành phố Hồ Chí
Minh thép 6 LD: Số lợng: 15.298 kg, đơn giá: 4.000 đ.

Trị giá thực tế hàng nhập kho là: 15.298 x 4.000 = 61.192.000 đ
1.2.2. Giá hàng hoá xuất kho:
Tại Công ty hiện nay áp dụng giá bình quân cho từng chủng loại hàng hoá.
Ví dụ:
Tồn cuối tháng 6/2000: 6 LD: 62.602,7 kg x 3.963 đ = 248.088.680 đ
Ngày 8/7 Nhập thép 6 LD: 15.298 kg x 4.000 đ = 61.192.000 đ
Ngày 1/7 Nhập thép 6 LD: 43.391 kg x 4.000 đ = 173.564.000 đ
- 25 -

×