ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
TRỪỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI
GIÁO TRÌNH NỘI BỘ
MƠN HỌC: LỊCH SỬ MỸ THUẬT
NGÀNH/CHUN NGÀNH: HỘI HỌA
Lào cai, năm 2019
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình trên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI GIỚI THIỆU
Nghệ thuật có từ bao giờ? Đó cũng là một câu hỏi luôn được đặt ra và cũng có
nhiều cách trả lời. Mặc dù vậy, cũng khơng thể có một câu trả lời hồn tồn chính xác.
Có phải ngay từ buổi bình minh của xã hội lồi người, con người thời kỳ nguyên thủy
đã làm nghệ thuật ra sao? Từ khi xuất hiện đến nay, nghệ thuật tạo hình đã phát triển
như thế nào?
Mơn học có nhiệm vụ trang bị cho người học những kiến thức và sự hiểu biết về
tiến trình hình thành và phát triển của Mỹ thuật từ thời nguyên thủy đến hiện đại trên
thế giới, giúp sinh viên cảm thụ các giá trị mỹ thuật qua các thời kỳ, tác giả - tác phẩm
tiêu biểu, khơi dậy năng lực cảm thụ, đánh giá, niềm tự hào về những thành tựu của
mỹ thuật nhân loại. Thơng qua các tác phẩm mỹ thuật được hình thành trong quá trình
lịch sử, người học lĩnh hội và thẩm thấu về tinh thần nghệ thuật, phong cách, bút pháp
và các biểu hiện tạo hình đa dạng trong mỹ thuật, từ đó có khả năng vận dụng, phát
huy các giá trị và được tinh hoa trong học tập và sáng tạo mỹ thuật.
Lào cai, năm 2019
Người biên soạn
Hà Thị Minh Chính
3
MỤC LỤC
1. Mỹ thuật nguyên thủy và Cổ đại ................................................................... 6
1.1. Đặc điểm chung và thành tựu MT của MT Nguyên Thủy ..................... 6
1.2. Mỹ thuật Cổ đại ...................................................................................... 9
1.2.1. Đặc điểm chung và thành tựu MT của MT Ai Cập cổ đại.............. 9
1.2.2. Thành tựu MT của MT Hy Lạp cổ đại .......................................... 13
1.2.3. Thành tựu MT của MT La mã cổ đại ............................................ 20
Chương 2. Mỹ thuật Phục Hưng Ý.................................................................. 24
2. Mỹ thuật Phục Hưng Ý ............................................................................... 24
2.1. Đặc điểm xã hội và địa lý ..................................................................... 24
2.2. Thành tựu mỹ thuật .............................................................................. 24
2.3. Hội họa ................................................................................................. 25
2.3. Các họa sỹ tiêu biểu ............................................................................. 26
Chương 3. Mỹ thuật thế kỷ XVII - XX ........................................................... 32
3. Mỹ thuật thế kỷ XVII - XX ......................................................................... 32
3.1. Nghệ thuật Baroque.............................................................................. 32
3.2. Nghệ thuật Cổ điển............................................................................... 32
3.3. Nghệ thuật Lãng mạn ........................................................................... 34
3.4. Nghệ thuật Hiện thực ........................................................................... 35
3.5. Trường phái ấn tượng (Impressionnisme)............................................ 35
3.6. Nghệ thuật Hậu Ấn tượng .................................................................... 39
3.7. Trường phái dã thú (Pauvisme) ............................................................ 43
3.8. Trường phái lập thể (Cubisme) ............................................................ 45
3.9. Trường phái siêu thực (Surrueallisme) ................................................ 49
3.10. Trường phái trừu tượng (abstractionlisme) ........................................ 54
Chương 4: Mỹ thuật Phương Đông ................................................................. 59
4. Mỹ thuật Phương Đông ............................................................................... 59
4.1. Mỹ thuật Trung Quốc ........................................................................... 59
4.1.1. Đặc điểm chung............................................................................. 59
4.1.2. Sự phát triển của các loại hình nghệ thuật .................................... 61
4.2. Mỹ thuật Ấn Độ.................................................................................... 65
4.2.1. Đặc điểm chung............................................................................. 65
4.2.2. Thành tựu MT của MT Ấn Độ ...................................................... 66
4.3. Mỹ thuật Nhật Bản ............................................................................... 71
4.3.1. Đặc điểm chung Nhật Bản ............................................................ 71
4.3.2. Thành tựu MT của MT Nhật Bản ................................................. 72
4
CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Lịch sử mỹ thuật Thế giới
Mã mơn học: MH11
Vị trí, tính chất của mơn học
- Vị trí: Thực hiện sau mơn Lịch sử mĩ thuật Việt Nam.
- Tính chất: Mơn cơ sở ngành.
Mục tiêu môn học
- Về kiến thức
+ Trang bị cho học sinh những kiến thức nền móng về các nền nghệ thuật lớn
trên thế giới, từ thời kỳ nguyên thủy cho đến thời kỳ hiện đại, đương đại.
- Về kỹ năng
+ Có khả năng nhớ được các thành tựu mỹ thuật lớn của nhân loại qua các giai
đoạn. Phân biệt được các trường phái mỹ thuật cùng tên tuổi các họa sỹ qua các thời đại.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm
+ Tham gia tích cực vào các giờ giảng.
+ Có khả năng tự nghiên cứu giáo trình và các tài liệu chuyên ngành khác.
+ Trân trọng những thành tựu mỹ thuật qua các thời kỳ, nghiêm túc, cầu thị.
5
Chương 1: Mỹ thuật nguyên thủy và Cổ đại
Giới thiệu:
Từ trong lịng đất ẩn tàng bao nhiêu dấu tích, những bí mật hay những kỳ diệu
mà nhân loại đã tác tạo. Đó là những di vật, dấu tích khai quật trong một chừng mực
nhất định đã phản ánh những khái niệm của con người, là minh chứng về hình thái xã
hội sinh vật, và những thành tựu thuộc về nhân loại. Trải dài theo lịch sử nhân loại
những tác phẩm mỹ thuật qua mỗi thời đại phản ánh được sự thịnh suy của mỗi triều
đại hay mỗi dân tộc. Học về Lịch sử mỹ thuật thế giới để biết được giá trị đỉnh cao của
nhân loại qua mỗi thời kỳ.
Mục tiêu:
- Trang bị cho học sinh những kiến thức nền móng về các nền nghệ thuật lớn trên thế
giới, từ thời kỳ nguyên thủy cho đến cổ đại.
- Phân biệt được các thời kỳ mỹ thuật theo các giai đoạn lịch sử; trình bày, so sánh
được đặc điểm mỹ thuật của Ai Cập, Hy Lạp, La mã.
Nội dung chính:
1. Mỹ thuật nguyên thủy và Cổ đại
* Mục tiêu: Phân biệt được các thời kỳ mỹ thuật theo các giai đoạn lịch sử; trình bày,
so sánh được đặc điểm mỹ thuật của Ai Cập, Hy Lạp, La mã.
1.1. Đặc điểm chung và thành tựu MT của MT Nguyên Thủy
Đặc điểm địa lý, văn hóa, xã hội
- Cơng cụ sản xuất thơ sơ, đời sống săn bắt hái lượm
- Xã hội chưa phân chia giai cấp, cuộc sống bầy đàn chế độ mẫu hệ
- Các vết tích Mỹ thuật ngun thủy tìm thấy ở Nam Âu, châu Á và châu Phi
Đặc điểm nghệ thuật
* Mỹ thuật ở thời kỳ này tồn tại dưới ba hình thức: hội họa, điêu khắc và kiến trúc
và mang các tính chất sau:
- Nghệ thuật hang động
- Chủ yếu là tả thực, phản ánh chân thực và sinh động cuộc sống xung quanh.
- Giả thiết có nguồn gốc xuất hiện từ nhu cầu cuộc sống: do lao động, phục vụ nhu
cầu tín ngưỡng ma thuật hay để giải trí.
Kiến trúc
- Nội dung: Các hình thức sắp xếp đá tảng thành những cơng trình phục vụ nhu cầu
tín ngưỡng, thờ cúng.
- Chất liệu: đá tảng to.
- Hình thức: ba hình thức chính:
+ Đơnmen: để chơn người chết
+ Menhia: dùng để thờ cúng
6
+ Crômlếch: dùng làm nơi tế lễ.
Điêu khắc
- Nội dung:
+ Chủ yếu là hình người, đặc biệt miêu tả người phụ nữ, mang ý nghĩa phồn thực,
nhấn mạnh những đặc điểm giới tính.
+ Diễn tả động vật: voi, ngựa, bị…
-
Chất liệu: đá, sừng, xương động vật…
-
Thể loại: tượng tròn, phù điêu trên đá, chạm khắc.
* Ví dụ: tượng Vệ Nữ Wilendoff.
Hội họa
- Nội dung: Các hình vẽ thú vật (bị, ngựa, hươu...) trên thành và trần hang động và
chân thực, hình khắc trên đất sét rồi đắp lên thành hang. Hình người sinh hoạt
nhưng sơ lược, khái quát.
- Màu sắc: Dùng màu sắc tự nhiên. Ví dụ: hình đàn bị rừng trong hang Altarmira,
hình đàn ngựa rừng trong hang Latxcơ…
- Di tích tiêu biểu
* Hang động Altamira (An-ta-mi-ra) ở Tây Ban Nha
- Hang động Altamira rất to lớn có chiều dài 400m.
- Hang động này do một dòng nước chảy sau nhiều năm bào mòn đá mà tạo nên.
- Bức bích họa nổi tiếng nằm bên trái của động có chiều dài 11m, rộng khoảng 5m,
miêu tả tổng cộng hơn 170 hình tượng động vật với nhiều phong cách khác lạ.
Hình 1.1
- Đường nét của bức bích họa rất sống động, bố cục hợp lý, màu sắc tươi đẹp.
- Người họa sỹ tài hoa thời bấy giờ đã triệt để lợi dụng đặc trưng mặt mấp mô lồi
lõm của nham thạch để biểu hiện sự thay đổi cơ thịt và bộ xương của động vật.
- Thủ pháp cao siêu của bức bích họa khiến mọi người phải trầm trồ thán phục.
7
Hình 1.2
* Hang động Lascaux (Lát-x-cơ) tại tây nam nước Pháp
- Với hơn 600 bức bích họa, hang Lascaux ở Pháp có thể coi là một bảo tàng tuyệt
vời về hội họa tiền sử.
- Các nghệ sĩ vô danh đã vẽ lên vách hang những con bò và các động vật khác từ
17.000 năm trước.
- Người ta mới chỉ biết tới hang động Lascaux và “bộ sưu tập” tranh quý giá này từ
năm 1940 nhờ cơng của một nhóm thiếu niên.
Hình 1.3
Hình 1.4
8
1.2. Mỹ thuật Cổ đại
1.2.1. Đặc điểm chung và thành tựu MT của MT Ai Cập cổ đại
Khái quát chung
- Địa lý và cư dân: Ai Cập nằm ở Đông Bắc châu Phi, dọc vùng hạ lưu của lưu vực
sông Nil, sơng Nil bắt nguồn từ vùng xích đạo của châu Phi. Hằng năm từ tháng 611, nước sông Nil dâng cao đem theo một lượng phù sa phong phú bồi đắp cho vùng
đồng bằng hai bên bờ ngày càng thêm màu mỡ. Do đó, nền kinh tế nơi đây phát triển
sớm tạo điều kiện cho Ai Cập có thể bước vào xã hội văn minh sớm nhất thế giới.
Hình 1.4
- Thời kỳ hình thành và phát triển: Về cơ bản, có thể chia thành 5 thời kỳ:
+ Thời kỳ Tảo Vương Quốc (3200-3000 TCN)
+ Thời kỳ Cổ Vương Quốc (3000-2200 TCN)
+ Thời kỳ Trung Vương Quốc (2200-1570 TCN)
+ Thời kỳ Tân Vương Quốc (1570-1100 TCN)
+ Ai Cập từ TK V-I TCN
- Tôn giáo: Giống như cư dân các quốc gia cổ đại khác, người Ai Cập trong thời kỳ
này thờ rất nhiều thứ: các thần tự nhiên, các thần động vật, linh hồn người chết, thần
đá, thần lửa, thần cây. Người Ai Cập cổ đại còn thờ nhiều loại động vật từ dã thú, gia
súc, chim đến côn trùng như chó sói, cá sấu, rắn, sơn dương, cừu, mèo, hồng hạc,
đặc biệt là bị mộng Apix. Ngồi các con vật có thực, người Ai Cập cịn thờ các con
vật tưởng tượng như phượng hoàng, nhân sư. Về sau, cùng với sự hình thành nhà
nước tập quyền trung ương, thần Mặt Trời trở thành vị thần quan trọng nhất.
- Quan niệm: Người Ai Cập cổ đại cũng coi trọng việc thờ người chết. Họ quan
niệm rằng trong mỗi con người đều có một hình bóng gọi là “can” (linh hồn) hồn
tồn giống người đó như cái bóng ở trong gương. Khi con người mới ra đời thì linh
hồn chui vào trong thân thể, khi con người chết thì linh hồn rời khỏi thể xác. Từ đó,
9
linh hồn tồn tại độc lập nhưng con người không thể nhìn thấy, chỉ có thể thấy được
trong giấc mộng. Linh hồn tồn tại đến khi thi thể người chết hủy nát thì mới chết
hẳn. Nhưng nếu thi thể được bảo tồn thì linh hồn một lúc nào đó sẽ nhập vào thể xác
và con người sẽ sống lại. Chính vì quan niệm đó mà người Ai Cập mới có tục ướp
xác
Đặc điểm chung về nghệ thuật
- Nghệ thuật Ai Cập luôn hướng tới sự vĩnh hằng, trường tồn. Quan niệm, lòng tin
vào sự bất diệt của linh hồn đã chi phối mạnh mẽ tới nghệ thuật tạo hình và tạo ra
những tác phẩm bất hủ.
- Nghệ thuật Ai Cập mang nặng tính chất tơn giáo, bị ảnh hưởng bởi thần thoại,
người Ai Cập đã sáng tác ra nhiều hình tượng thần bí, siêu thực như hình tượng nhân
sư, các vị thần đầu người mình thú…
- Những ước lệ tạo hình cổ sơ đã chi phối nghệ thuật Ai Cập trong hai lĩnh vực phù
điêu và bích họa, tạo nên những hình tượng người lạ kỳ bởi sự chọn lựa và khéo sắp
xếp…
- Trong nghệ thuật Ai Cập, các loại hình nghệ thuật như kiến trúc, điêu khắc, bích
họa ln gắn bó với nhau, thống nhất phong cách và hịa hợp trong một tổng thể
hoàn chỉnh.
Sự phát triển của nghệ thuật
Kiến trúc
- Nghệ thuật kiến trúc của Ai Cập cổ đại đã đạt đến trình độ rất cao. Các cơng trình
kiến trúc tiêu biểu là cung điện, đền miếu, đặc biệt là Kim tự tháp.
* Kim Tự Tháp (Pyramide)
- Kim Tự Tháp là những ngôi mộ của các vua Ai Cập thuộc Vương triều III và
Vương triều IV thời Cổ vương quốc. Các ngôi mộ ấy được xây dựng ở vùng sa mạc
Tây Nam Cairo ngày nay.
- Kim Tự Tháp được bắt đầu xây dựng từ thời vua Djeser, vua đầu tiên của vương
triều III, vương triều đầu tiên của thời Cổ vương quốc. Thời kỳ Kim Tự Tháp được
xây dựng nhiều nhất và đồ sộ nhất là thời vương triều IV.
- Trong số các Kim Tự Tháp ở Ai Cập, cao lớn nhất, tiêu biểu nhất là Kim Tự Tháp
của Cheops, xây thành hình tháp chóp, đáy là một hình vng mỗi cạnh 230 m, bốn
mặt là những tam giác ngoảnh về bốn hướng đơng, tây, nam, bắc. Tồn bộ Kim Tự
Tháp được xây bằng những tảng đá vôi mài nhẵn, mỗi tảng nặng 2,5 tấn, có tảng
nặng 30 tấn. Phương pháp xây Kim Tự Tháp là ghép các tảng đá được mài nhẵn với
nhau chứ không dùng vữa, thế mà các mạch ghép kín đến mức một lá kim loại mỏng
cũng không thể lách qua được.
* Đền thờ Ai Cập được xây dựng để thờ phụng các vị thần và các vị pharaoh Ai Cập
cổ đại. Trong các ngôi đền này, người Ai Cập thực hiện một loạt các nghi lễ, các
chức năng trung tâm của tôn giáo Ai Cập: cúng các vị thần, diễn lại các tương tác
thần thoại của họ thông qua các lễ hội.
10
- Tiêu biểu là đền Karnak nằm phía đơng của sông Nile, được xây dựng niên đại từ
1580 - 1160 năm trước Cơng ngun. Đây là nơi thờ cúng chính các pharaon trong
vòng gần 2.000 năm. Quần thể này do 30 vị pharaon nối tiếp nhau xây dựng. Trong
đền hiện còn lưu giữ hàng trăm cột đá cao. Theo quan niệm của người Ai Cập cổ đại,
cột đá là những cây hoa mọc lên từ đất. Do đó trên đỉnh những cột đá trong các ngôi
đền cổ ta thường thấy chạm khắc các hình hoa văn mềm mại. Tường của đền được
trang trí bằng các phù điêu miêu tả các pharaon dùng cung tên tiêu diệt cái ác cùng
màu sắc sống động.
Điêu khắc
- Nghệ thuật điêu khắc của Ai Cập cổ đại cũng có những thành tựu rất lớn biểu hiện
ở hai mặt tượng và phù điêu. Từ thời Cổ vương quốc về sau, các vua Ai Cập thường
sai tạc tượng của mình và những người trong vương thất, Tượng thường tạc trên đá,
gỗ hoặc đúc bằng đồng. Trong số các tượng của Ai Cập cổ đại, đẹp nhất là tượng bán
thân hoàng hậu Nefetiti, vợ của vua Ichnaton.
* Tượng nhân sư (Sphynx): Sphynx, người ta thường dịch là con nhân sư, là những
bức tượng mình sư tử đầu người. Những tượng này thường đặt trước cổng đền miếu.
Cá biệt, có đền miếu có đến 500 tượng như vậy.
Hình 1.5
- Trong số các tượng Sphynx của Ai Cập cổ đại, tiêu biểu nhất là tượng Sphynx gần
Kim Tự Tháp Kephren ở Ghide. Tượng Sphynx này dài 55 m, cao 20 m, chỉ riêng cái
tai đã dài 2 m. Đó chính là tượng của vua Kephren. Thể hiện vua dưới hình tượng
đầu người mình sư tử là muốn ca ngợi vua khơng chỉ có trí tuệ của lồi người mà cịn
có sức mạnh như sư tử. Tượng này được tạc vào thế kỷ XXIX TCN theo lệnh của
Kephren. Từ đó về sau, tượng càng làm tăng thêm vẻ uy nghi và huyền bí của khu
lăng mộ làm cho con người khiếp sợ. Dân du mục ở sa mạc mỗi lần đi qua vùng này
họ phải đi đường vịng chứ khơng dám đến gần.
11
* Tượng chân dung
- Trong các ngơi mộ đều có đặt tượng chân dung của chủ nhân các ngôi mộ. Tượng
này có thể thay thế cho xác chết, làm cho linh hồn tồn tại, vì vậy tượng được làm
giống thực tối đa.
- Phong cách tả thực nổi rõ trong điêu khắc thời cổ vương quốc. Kiểu người nông
nghiệp thô đậm. Sang thời kỳ trung và nhất là thời kỳ tân vương quốc tính chất trọng
thực trong điêu khắc Ai Cập đã giảm bớt. Tỷ lệ các pho tượng được kéo dài, tạo
dáng thanh mảnh hơn cho tượng. Cái đẹp, mềm mại, duyên dáng được đưa vào điêu
khắc. Tượng đặt ở lăng mộ hay đền thờ đều có kích thước tương ứng với kích thước
ở đền hay kim tự tháp.
Hình 1.6
- Tác phẩm tiêu biểu: Viên thư lại Kai, Tượng xã trưởng Sheikh al-Balad, Nữ hồng
Nefertiti…
Hình 1.6
12
* Phù điêu
- Trong nghệ thuật Ai Cập phù điêu rất phát triển. Hình tượng người, thần, … trong
phù điêu được thể hiện theo những ước lệ tạo hình. Hình tượng nhân vật được diễn tả
ở nhiều điểm nhìn khác nhau biểu hiện ở một hình nhưng đầu mặt nhìn nghiêng, mắt
và vai ln hướng ở chính diện, bàn chân nhìn nghiêng, …
- Sự kết hợp đó đã tạo nên những hình tượng rất đặc biệt, mang đặc điểm của nghệ
thuật Ai Cập. Nó đã khiến cho nghệ thuật Ai Cập mang tính dân tộc và khơng giống
cách tạo hình của dân tộc nào trên thế giới. Nghệ thuật điêu khắc Ai Cập vừa mang
tính hiện thực, vừa mang tính ước lệ và chịu ảnh hưởng của tư tưởng thần bí, tơn
giáo.
Hình 1.7
Bích họa
- Trong nghệ thuật Ai Cập, phù điêu và hội họa thường trộn lẫn. Các tác phẩm, tranh
vẽ thường được tìm thấy ở phần dưới của các mảng điêu khắc trên tường. Chúng
được các nghệ sĩ sáng tạo để sử dụng nơi công cộng hay trong các lăng mộ với
những cảnh, những câu chuyện về vinh quang của các vị thần hay pharaon.
1.2.2. Thành tựu MT của MT Hy Lạp cổ đại
Khái quát chung
Sau Ai Cập cổ đại, vào khoảng thế kỷ XVIII TCN, ở phía bên kia Địa Trung
Hải, Hy Lạp ra đời, lãnh thổ của nó bao gồm Hy Lạp ngày nay và các đảo thuộc biển Ê
Giê và vùng Tây Tiểu á. Hy Lạp không thuận lợi về nông nghiệp song lại tốt trong
việc giao thông trên biển. Với tài nguyên dồi dào đã tạo điều kiện cho Hy Lạp phát
triển thủ công nghiệp và ngoại thương. Nó đã góp phần thúc đẩy sự phát triển nền văn
minh Hy Lạp trong đó có nghệ thuật tạo hình.
13
Nhà nước Hy Lạp cổ đại là xã hội chiếm hữu nô lệ chứa đựng những tư tưởng
dân chủ tiến bộ, là Nhà nước thơng bang, ở đó có hai vua với quyền lực như nhau, vừa
là thủ lĩnh quân sự, vừa là tăng lữ và người xử án. Chế độ xã hội ở đây là chế độ dân
chủ chủ nơ, chế độ đó, mở đường cho các nhà khoa học, những nghệ sĩ, những công
dân tự do này được phát triển tài năng, trí sáng tạo. Điều này giúp nghệ thuật cũng như
khoa học Hy Lạp cổ đại phát triển mạnh.
Nghệ thuật Hy Lạp cịn được ni dưỡng bằng một nguồn đất đặc biệt - nguồn
thần thoại Hy Lạp. Quan niệm của người Hy Lạp về thế giới thần linh giống như thế
giới con người. Đó là quan niệm “thần nhân đồng hình”. Quan niệm này chi phối tới
việc xây cất các cơng trình kiến trúc. Những câu chuyện gợi nguồn cảm hứng sáng tạo
cho các nghệ sĩ tạo hình. Họ tìm thấy ở đây chất thơ, chất cảm xúc, thúc đẩy họ sáng
tạo ra những tác phẩm nghệ thuật bất hủ, thấm đượm tinh thần nhân văn.
Sự phát triển của mỹ thuật
Nghệ thuật kiến trúc Hy Lạp cổ đại
- Trong đời sống của người Hy Lạp thời cổ đại, tơn giáo đóng vai trị quan trọng. Họ
thờ rất nhiều vị thần. Thể loại kiến trúc phát triển là kiến trúc đền thờ gần như tồn thể
các cơng trình xây dựng có giá trị nghệ thuật, to đẹp nhất thuộc về tơn giáo. Kích
thước đền thờ vừa phải, khơng quá lớn đồ sộ. Nó cũng giống nghệ thuật kiến trúc Ai
Cập ở chỗ kiến thức kiến trúc chính là kiến thức cột.
Thức cột
Hình 1.8
- Kiến trúc Hy Lạp có 3 thức cột chính: Thức Đơríc, thức Iơnic, và thức Corinthian. Sự
khác nhau giữa các thức cột này được phân biệt bởi phần đầu cột và các khía rãnh.
+ Cột Doric có hai mươi khía rãnh khá rộng. Hai mươi bốn đơi khi là bốn tám khái của
cột Ioníc sâu hơn, khít hơn. Cột Doric ra đời sớm nhất và phát triển ở Pðloponnêse và
các khu dân cư ở miền Nam ý và đảo Sixin (Sicile).
14
+ Phong cách Ionic thanh mảnh và duyên dáng hơn. Phần đầu cột được trang trí bằng
hình guột cột
+ Coritian được sử dụng nhiều. Phần đầu cột được trang trí bằng những hoạ tiết và
cách điệu mềm mại và trang nhã.
Đền thờ Partenon
- Đền thờ Partenon được khởi công trên đồi Acropolis thờ nữ thần Athena: là đền thờ
kết hợp hài hoà giữa sự khoẻ khoắn của thức Doric và sự duyên dáng nhẹ nhàng của
thức Ionic.
Hình 1.9
- Vẻ đẹp của Pác tê non thể hiện trong sự cân đối, hài hoà về tỷ lệ giữa các bộ phận
kiến trúc. Nó cịn bộc lộ trong sự đơn giản, trang nhã của khối kiến trúc chủ yếu dựa
trên những đường thẳng với trang trí bằng các tác phẩm điêu khắc và phù điêu dạng trụ
ngang. Kiến trúc cân đối hài hoà của Pác tê non được trang điểm thêm đẹp đẽ, lộng lẫy
bằng các tác phẩm điêu khắc của Phidias và các học trị của ơng.
- Kiến trúc Hy Lạp nói chung là vẻ đẹp trang nhã, mực thước, trong sáng với kết cấu
kiến trúc chính là phong cột trên mặt bằng hình chữ nhật.
Nghệ thuật điêu khắc Hy Lạp cổ đại
* Thời cổ sơ (Thế kỷ VII - VI trước công nguyên)
- Cũng giống như kiến trúc, điêu khắc Hy Lạp cũng được phát triển qua 3 thời kỳ. ở
thời kỳ cổ sơ hình tượng điêu khắc rất đơn giản, trước đó nghệ thuật điêu khắc Hy Lạp
đã bắt đầu những bước đi dò dẫm từ thế kỷ X - VIII. Phần lớn là các tượng nhỏ
bằng đồng thanh, đồng nung, hoặc ngà voi thể hiện một cách sơ lược hình tượng
các con vật, con người hay các quái vật trong sự kết hợp giữa người và vật. Đơi khi
cịn có những tượng bằng gỗ, diễn tả các vị thần. Điêu khắc thời kỳ này gắn liền với
tôn giáo.
15
- Trong nghệ thuật điêu khắc Hy Lạp xuất hiện 2 loại tượng: Tượng nam khoả thân và
nữ mặc áo dài. Những tượng này được thể hiện trong dáng đứng thẳng, hai tay buông
theo thân. Tượng trong dáng tĩnh, nghiêm trang cân đối. Tỷ lệ cơ thể cũng như hình
khối chưa chuẩn mực, chất liệu sử dụng là đá.
- Thời gian này, trong điêu khắc Hy Lạp vẫn thấy những ảnh hưởng của ước lệ tạo
hình phương Đơng. Tượng “nhìn ngay ngó thẳng” và gắn liền với tơn giáo tín ngưỡng.
* Thời cổ điển (Thế Kỷ V - IV trước cơng ngun)
Hình 1.10
Hình 1.11
- Từ giữa thế kỷ V thành bang Athena đã phát triển trở thành trung tâm lớn của Hy
Lạp cả về chế độ xã hội cũng như văn hoá nghệ thuật. Người đứng đầu về điêu khắc
thời này là Phidias, Policlete, Myzon
16
Hình 1.12
+ Policlete dành nhiều thời gian cho nghiên cứu và sáng tạo của mình cho việc tìm ra
tỷ lệ chuẩn cân đối, hài hoà của cơ thể nam giới. Tiêu biểu là tượng Doryphore - người
lực sỹ vác giáo: có tỷ lệ 7 đầu, cân đối, hài hồ của các tỷ lệ giữa đầu, thân, tay, chân,
sự mềm mại, sống động của hệ thống cơ, chất đá đã biến thành da thịt, có cảm nhận
được sự vững chắc của cơ thể, sự chuẩn xác về giải phẫu tạo hình kết hợp với cái đẹp
của đường nét, hình khối.
+ Myzon lại nghiên cứu dáng động của hình tượng con người. Tiêu biểu là tượng
“Người ném đĩa” cho ta hình ảnh của một lực sĩ cường tráng đang vận động hết sức
của cơ thể để vung tay ném đĩa, ở đó có sự phối hợp cái đẹp về dáng, về hình, về tỷ lệ.
Trong sự phối hợp phần chân nghiêng và thân nhìn chính diện. Sự kết hợp đã tạo ra sự
chuyển động và vẻ đẹp hoàn mỹ cho tác phẩm.
* Thời kỳ Hy Lạp hoá (thế kỷ III - II trước cơng ngun)
- Điêu khắc muốn tìm đến một phong cách mới. Hoặc tiếp tục phong cách của giai
đoạn trước nhưng đẩy cao hơn về mặt biểu hiện những tình cảm đau thương, bi thảm
như những tác phẩm “người lính Gô loa bị trọng thương” hay người chiến binh gô loa
giết vợ và tự sát”, … Trong pho tượng này gây ấn tượng mạnh cho thị giác và cảm
xúc. Hoặc phức tạp hơn trong phong cách diễn tả, hoặc cường điệu hoá. Thể loại
thường gặp trong điêu khắc thời Hy Lạp hố là nhóm tượng và phù điêu lớn
+ Nhóm tượng Lao Coon: Mang đầy chất bi tráng, diễn tả một cảnh tượng khủng
khiếp về số phận con người. Nhóm tượng diễn tả 3 nhân vật, mỗi người mang một nét
đẹp riêng. Ngồi cái đẹp lý tưởng về hình thể, tác giả cịn muốn nhấn mạnh vẻ đẹp về
tính cách, về sự bộc lộ nội tâm. Qua hình dáng, thái độ khác nhau của 3 nhân vật đã
17
bộc lộ nỗi khiếp sợ, đau đớn, kiệt sức của 3 cha con. Sức căng vặn của 3 cơ thể, kết
hợp với đường cong ngoằn ngoèo của hai con rắn đã tạo nên nhóm tượng có bố cục
chặt chẽ, gắn bó thể hiện nội dung sâu sắc
Hình 1.13
Nghệ thuật hội hoạ, đồ hoạ Hy Lạp
- Nghệ thuật hội hoạ Hy Lạp hầu như khơng cịn giữ được tác phẩm nào, các tác giả,
tác phẩm danh tiếng của họ còn được lưu truyền trong sách, truyện ta biết được tên
tuổi: Apenlơ, Giơxít, Pơlinhơ, … với đề tài chủ yếu là lịch sử và thần thoại Hy Lạp.
Các tác phẩm được vẽ với phong cách tả thực, sinh động.
- Ngồi ra có một nguồn tài liệu khá phong phú cho nghệ thuật vẽ hình mang tính đồ
hoạ, đó là những hình vẽ trên những chiếc bình cổ Hy Lạp. Bình cổ Hy Lạp có nhiều
kiểu dáng đẹp. Điều đáng chú ý là các hình vẽ trang trí trên đồ gốm cổ Hy Lạp có hai
cách trang trí: Hình vẽ đen trên nền trắng sáng hoặc hình vẽ màu đỏ trên nền gốm đen.
Các hoạ sĩ trang trí lưu ý đặc biệt đến yếu tố nét, mảng trong các hình vẽ. Đề tài thay
đổi qua các thời kỳ: Thần thoại, duyên dáng, đa tình, lịch sử,…
18
Hình 1.14
Hình 1.15
19
1.2.3. Thành tựu MT của MT La mã cổ đại
Những ảnh hưởng góp phần hình thành nền mỹ thuật La Mã cổ đại
- Nền mỹ thuật La mã được hình thành do nhiều nguồn ảnh hưởng. Người La mã đã
học theo người Hy Lạp rất nhiều lĩnh vực về thần thoại, văn học, sử thi, .… Mặc dù
vậy, trong nghệ thuật và nhiều lĩnh vực khác La mã có những sáng tạo riêng và góp rất
lớn cho khoa học và nghệ thuật tạo hình. Nhất là nghệ thuật kiến trúc.
- Sự phát triển và giàu có của La mã góp phần thúc đẩy sự ra đời và đạt đến đỉnh cao
của một số loại hình nghệ thuật mang đặc điểm đặc trưng của La mã. Vì vậy có thể
khẳng định rằng, nền văn hoá La mã là nơi hội tụ của nhiều tinh hoa văn hoá của nhiều
vùng khác nhau trên thế giới. Song nó vẫn có những sáng tạo riêng rất về nghệ thuật.
Sự sáng tạo trong mỹ thuật La Mã cổ đại
* Kiến trúc La mã cổ đại
- Có thể nói nghệ thuật kiến trúc La mã đã phát triển phù hợp với nhu cầu của người
La mã. Nó có nhiều điểm khác với Hy Lạp và nhất là Ai Cập. ở Hy Lạp những cơng
trình xây dựng to lớn và tráng lệ thì nhà ở La mã lại nhỏ bé khiêm tốn. ở Ai Cập cũng
chỉ chú ý đến các kiến trúc “nhà ở cho linh hồn”, và thần linh, còn nhà cho con người
cũng đơn giản. Với La mã thì khác, họ xâm chiếm được vùng nào, họ cho xây dựng,
quy hoạch đô thị, tạo tiện nghi cho cuộc sống của mình. Trong kiến trúc La mã, kiến
trúc thế tục được đặc biệt chú trọng và phát triển.
- Các thể loại kiến trúc phong phú. Trong đó nói lên là các kiến trúc cơng cộng như trụ
sở Viện nguyên lão, đề thờ, cửa hàng, kho chứa, nhà tắm, … Ngồi ra cịn có kiến trúc
phục vụ cho nhu cầu về mặt tinh thần cho con người, nhất là để tơn vinh chiến cơng,
chiến tích của các hồng đế La mã, như các khải hồn mơn, trụ biểu, đấu trường, nhà
hát, … Bên cạnh đó họ cịn sáng tạo trong thể loại nhà ở tập thể. Đi theo với kiến trúc,
trong quy hoạch đô thị người La mã đã chú ý đến các cơng trình cấp thốt nước.
+ Đấu trường Colisée - Roma: Là một đấu trường lớn nhất La mã cổ đại, được xây
dựng theo hình dạng elíp: vịng ngồi có kích thước 188 x 156m. Sân đấu bên trong là
86 x 54m. Mặt ngoài cao 49m gồm 4 tầng, 3 tầng dưới mỗi tầng có 80 vòm uốn. Sức
chứa của đấu trường lên tới 50.000 người. Đây là sự kết hợp các thể thức kiến trúc của
Hy Lạp. Tầng 1 là biến thể của thức Đơníc, tầng 2 là một cột theo kiểu Iơníc, tầng 3 là
kiểu thức Côranhtiêng, tầng 4 sử dụng mảng đặc là chính. Thỉnh thoảng có chỗ cửa
nhỏ, kết cấu theo kiểu nhẹ dần lên. Bên cạnh những hàng cột theo kiểu Hy Lạp là các
vòm cuốn bán nguyệt mang đặc trưng kiến trúc La mã. Sự kết hợp đó đã tạo cho mặt
ngoài đấu trường một dáng vẻ đặc biệt, phản ánh được một cách rõ nét đặc điểm của
nghệ thuật La mã.
20
Hình 1.16
+ Khải hồn mơn: Thường được bố cục 3 cổng vịm. Nổi bật là cổng chính ở giữa, hai
bên là hai cổng nhỏ. Chúng thường có kích thước lớn, độ rộng và sử dụng nhiều vòm,
vòng cung, thường được xây bằng gạch, đá vơi, ngồi bọc bằng đá cẩm thạch, … Khải
hồn mơn thường được xây dựng để tơn vinh và ghi lại chiến thắng của các hoàng đế
La mã. Vì vậy trang trí ở đây là phù điêu và chỉ phủ kín mặt ngồi kiến trúc. Nó khơng
mang giá trị vật chất cụ thể mà là biểu trưng cho các hoàng đế, khẳng định quyền bá
chủ dành cho người chiến thắng: Khải hồn mơn Trujan (114 – 129), Titus, Séptimiút
(203), …
- Trong tất cả thể loại kiến trúc La mã, họ đều sử dụng vòm cuốn nhiều kiểu. Người La
mã tỏ ra có biệt tài trong việc xây dựng mái vịm với kỹ thuật điêu luyện, có sự kết hợp
của nhiều vật liệu: Gạch, đá, … Họ xây dựng nhiều nhà tắm công cộng, phong tranh,
thư viện, … phục vụ cho nhu cầu của con người.
+ Cầu dẫn nước: Qua sông Gard, cao 49m, dài 274m, gồm 3 tầng móng, lớp dưới có 6
cống vịm, lớp 2 có 11 cổng vòm, trên cùng là 35 cổng vòm, các cổng vịm này khơng
giống nhau. Cầu móng có độ nghiêng thích hợp để lúc nào cũng có nước chảy. Được
xây bằng gạch, đá để mộc. Điều này tạo vẻ đẹp cho tác phẩm nghệ thuật này. Do
tướng quân và thống đốc La mã Aguriba, bạn và anh em cọc chèo với hồng đế
Augustua xây dựng.
Kiến trúc La mã có nhiều đặc điểm khác hoàn toàn Hy Lạp. Nếu kiến trúc Hy
Lạp có vẻ đẹp đơn giản, bình dị với đường thẳng là chính thì kiến trúc La mã lại có vẻ
đẹp hùng vĩ, đồ sộ với những vòm cuốn, vòng cung nhiều loại: Trong nghệ thuật kiến
trúc, thể loại kiến trúc dân dụng phát triển nhất và đã để lại trên đất ý ngày nay nhiều
cơng trình danh tiếng, chứng tỏ tài năng về mặt kiến trúc của người La mã cổ đại.
*Điêu khắc La Mã cổ đại
Thể loại tượng tròn
- Ở La mã tượng chân dung, mà nhất là chân dung các hoàng đế đặc biệt phát triển.
Thành tựu này khởi nguồn từ một tục lệ lâu đời của người La mã, tục lệ mang tính tín
21
ngưỡng, tôn giáo: Tục lệ thờ cúng tổ tiên, cha mẹ. Trong nhà người La mã cổ có một
chiếc tủ đựng chân dung bằng sáp của những người thân đã qua đời. Giống như người
Ai Cập cổ, họ tin rằng những chân dung hình ảnh đó có linh hồn. Họ cũng tin rằng
những con người đó vẫn tồn tại và hiện diện trong cuộc sống gia đình, tham gia vào
mọi sinh hoạt của những người cịn sống. Khi có tang lễ, người ta khiêng cả chiếc tủ
đựng chân dung thờ đó đi theo đám tang. Lúc đầu người ta dùng sáp nóng đổ lên mặt
người hịng có sự chính xác và chân dung giống thực một cách tối đa. Sau này họ
tạo ra được các pho tượng, vẫn mang theo tinh thần trọng thực. Nhờ những hiểu
biết về cấu trúc và đặc điểm của đầu người qua việc đổ trực tiếp bằng sáp nóng.
Có thể nói tượng chân dung La mã mang tính tả thực cao độ và là tượng mang
tính đặc tả tính cách nhân vật. Tuy nhiên cũng khơng thể bỏ qua sự kết hợp với
tính chất lý tưởng hoá trong một số bức tượng chân dung của La mã cổ đại. Tính
chất đó có thể biểu hiện ở hình dáng, trang phục, hay các pho tượng nhỏ kèm
theo.
Hình 1.17
Tượng Hồng đế Ơ gt ở Prima - Pta 20 - 17: Nhà điêu khắc đã rất giỏi khi
thể hiện các nếp gấp mềm mại, buông rủ trên cánh tay trái của Ô guýt, tay phải Ô guýt
giơ cao, tay trái cầm cây gậy quyền lực dưới chân phải là biểu tượng tiểu thần tình u
cưỡi trên cá đơ phin (cá heo). Đấy chính là nét lý tưởng hố trong các pho tượng La
mã.
Tuy vậy dù dưới hình thức nào thì các pho tượng đó vẫn mang tính hiện thực.
Dưới các hình thức đó, các cơng dân La mã vẫn nhận ra những nét tính cách riêng
22
của các vị hồng đế của mình. Bên cạnh các chân dung hồng đế La mã vừa mang
tính hiện thực vừa mang tính lý tưởng hố cịn có một loại chân dung hồn tồn
mang tính hiện thực một cách sâu sắc. Loại chân dung này mang đậm chất La mã
hơn. Chân dung kiểu này trong nghệ thuật điêu khắc Hy Lạp chưa thấy xuất hiện.
Thể loại chạm nổi
Nghệ thuật La mã mang tính chất tơn vinh ca ngợi các hồng đế La mã, hoặc
họ được thần thánh che trở, hoặc họ là những bậc vĩ nhân. Trong những bức chạm
nổi mang tính chất lịch sử đó, với chủ đề xoay quanh chuyện thần thoại, mang tính
tập thể và khái quát chung, ở La mã lại là vai trò cá nhân tôn vinh cá nhân. Điều này
được thể hiện trong các trụ tưởng niệm, hay phù điêu trang trí ở bề mặt các khải hồn
mơn.
Hình 1.18
23
Chương 2. Mỹ thuật Phục Hưng Ý
Giới thiệu:
- La Mã từ chỗ là một quốc gia thống nhất, hùng mạnh bị chia làm 2 phần: đế quốc La
Mã Phương Tây và Phương Đơng. Chế độ phong kiến Tây Âu có thể coi là bắt đầu từ
khi đế quốc Tây La Mã bị sụp đổ vào năm 476. Còn lại đế quốc La Mã phát triển sang
Phương Đông không đi theo con đường cũ. Nó bắt đầu vào thời kỳ phong kiến. Thủ
lĩnh các bộ lạc chiếm đoạt càng ngày càng nhiều ruộng đất cho riêng mình. Chế độ
phong kiến nơng nô ra đời từ thế kỷ thứ V tồn tại đến thế kỷ VIII. Thời sơ kỳ phong
kiến, châu âu rơi vào tình trạng trì trệ, tối tăm…nền văn hóa cổ đại rực rỡ đã bị tàn
lụi.- Thời Trung kỳ phong kiến châu âu dần được phục hồi, văn hóa xã hội phát triển,
các trường đại học được thành lập vào thế kỷ 12-13. Trào lưu văn hóa Phục Hưng ra
đời vào thế kỷ XV ở nước Ý.
Mục tiêu:
- Phân tích trình bày được những thành tựu và đặc điểm mỹ thuật Phục Hưng Ý
- Nêu tên 1 số các họa sỹ nổi tiếng, tác phẩm, cơng trình kiến trúc nổi tiếng.
Nội dung chính:
2. Mỹ thuật Phục Hưng Ý
2.1. Đặc điểm xã hội và địa lý
- Phục hưng (renaissance) theo tiếng Pháp có nghĩa là sự tái sinh, hồi phục
- Nghệ thuật Phục hưng khơng chỉ có nghĩa là tái sinh mà còn phát triển đến đỉnh cao
trên cơ sở hoàn cảnh xã hội mới
- Đây là thời kỳ của phát minh khoa học, những phát kiến địa lý.
- Những tư tưởng mới xuất hiện mang theo những quan điểm thẩm mỹ mới về tư
tưởng nhân văn, đề cao giá trị của con người
2.2. Thành tựu mỹ thuật
- Kiến trúc Nhà thờ
Hình 2.1
24
Hình 2.2
- Điêu khắc tượng kỵ mã trên các quảng trường
Hình 2.3
- Hội họa trang trí nhà thờ
- Tranh trên giá
- Điêu khắc độc lập
2.3. Hội họa
- Hình tượng con người trong tranh Phục Hưng diễn tả đẹp cả về nội tâm và ngoại
hình, phản ánh tư tưởng nhân văn, đề cao giá trị của con người
- Những phát minh mới trực tiếp thúc đẩy nghệ thuật hội họa phát triển:
+ Sự xuất hiện chất liệu sơn dầu với nhiều ưu thế trong biểu hiện khiến hội họa Phục
hưng có nhiều nét mới nổi bật: khả năng tả chất, tả khối cao, diễn tả được vẻ đẹp cơ
thể con người
25