Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Giáo trình Lịch sử Mỹ thuật Việt Nam (Ngành: Hội họa) - Trường Cao đẳng Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 59 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
TRỪỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI

GIÁO TRÌNH NỘI BỘ
MƠN HỌC: LỊCH SỬ MỸ THUẬT VIỆT NAM
NGÀNH/CHUYÊN NGÀNH: HỘI HỌA

Lào cai, năm 2019

1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình trên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2


LỜI GIỚI THIỆU
Mơn học có nhiệm vụ trang bị cho người học những kiến thức và sự hiểu biết về tiến
trình hình thành và phát triển của Mỹ thuật từ thời nguyên thủy đến hiện đại của Việt
Nam, giúp sinh viên cảm thụ các giá trị mỹ thuật qua các thời kỳ, tác giả - tác phẩm tiêu
biểu, khơi dậy năng lực cảm thụ, đánh giá, niềm tự hào về những thành tựu của mỹ
thuật. Thông qua các tác phẩm mỹ thuật được hình thành trong quá trình lịch sử, người
học lĩnh hội và thẩm thấu về tinh thần nghệ thuật, phong cách, bút pháp và các biểu hiện
tạo hình đa dạng trong mỹ thuật, từ đó có khả năng vận dụng, phát huy các giá trị và
được tinh hoa trong học tập và sáng tạo mỹ thuật.
Lào cai, năm 2019


Người biên soạn
Hà Thị Minh Chính

3


MỤC LỤC

Chương 1: Mỹ thuật thời nguyên thuỷ và thời đại dựng nước.................................... 6
1. Mỹ thuật thời nguyên thuỷ và thời đại dựng nước .............................................. 6
1.1. Mỹ thuật thời đồ đá (tiền sử) đến thời sơ sử (kim khí) .......................... 6
Một vài nét về lịch sử thời nguyên thủy ở Việt Nam................................ 6
Thời kỳ đồ đá cũ........................................................................................ 6
Thời kỳ đồ đá giữa .................................................................................... 7
Thời kỳ đồ đá mới ..................................................................................... 7
Quá trình phát triển của mĩ thuật nguyên thủy ......................................... 8
1.2. Đặc điểm của mĩ thuật nguyên thủy Việt Nam ...................................... 9
1.3. Mỹ thuật thời đại dựng nước ................................................................ 10
1.3.1. Khái quát chung ............................................................................ 10
1.3.2. Mĩ thuật thời kỳ dựng nước .......................................................... 11
Chương 2: MĨ THUẬT THỜI KỲ PHONG KIẾN DÂN TỘC ĐỘC LẬP........ 14
2. Mỹ thuật thời kỳ phong kiến dân tộc độc lập ............................................. 14
2.1. Mĩ thuật thời Lý (1009 - 1225) ............................................................ 14
Khái quát chung .............................................................................................. 14
2.1.1. Thành tựu mĩ thuật thời Lý ........................................................... 14
2.1.2. Đặc điểm mĩ thuật thời Lý ............................................................ 21
2.2. Mĩ thuật thời Trần (1226 - 1400) ......................................................... 21
2.2.1. Thành tựu mỹ thuật thời Trần ....................................................... 21
2.2.2. Đặc điểm chung............................................................................. 26
2.3. Mỹ thuật thời Lê ................................................................................... 27

2.3.1. Hoàn cảnh xã hội thời Lê .............................................................. 27
2.3.2. Thành tựu mỹ thuật thời Lê........................................................... 27
2.4. Mĩ thuật thời Nguyễn (1802 - 1885) .................................................... 35
2.4.1. Hoàn cảnh xã hội ........................................................................... 35
2.4.2. Thành tựu mĩ thuật thời Nguyễn ................................................... 35
Chương 3. Mỹ thuật việt nam từ 1885 đến nay .................................................. 39
3. Mỹ thuật việt nam từ 1885 đến nay ............................................................ 39
3.1. Mỹ thuật thời kỳ Pháp thuộc (1885 – 1945) ........................................ 39
3.1.1. Thành tựu Mỹ thuật ....................................................................... 39
Mĩ thuật giai đoạn 1930 đến 1945 .......................................................... 41
3.1.2 Những chất liệu mới trong hội họa ................................................ 41
3.2. Mĩ thuật Việt Nam thời hiện đại từ 1945 đến nay ............................... 45
3.2.1. Thành tựu Mỹ thuật ....................................................................... 45
3.2.2. Những hình tượng nghệ thuật thành công..................................... 47

4


CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC

Tên mơn học: Lịch sử mỹ thuật Việt Nam
Mã mơn học: MH10
Vị trí, tính chất của mơn học
- Vị trí: Thực hiện trước các mơ đun Vẽ bố cục tranh phong cảnh; Vẽ bố cục tranh sinh
hoạt.
- Tính chất: Mơn cơ sở ngành.
Mục tiêu mơn học
- Về kiến thức
+ Trình bày được quá trình hình thành và phát triển của nền Mỹ thuật Việt Nam. Đặc
điểm mỹ thuật Việt Nam thời kỳ Nguyên Thủy, thời phong kiến, thời Pháp thuộc và từ

cách mạng tháng 8 - 1945 đến nay.
+ Phân tích bối cảnh lịch sử và các cơng trình, tác phẩm nghệ thuật để khẳng định
được bản sắc dân tộc độc đáo, đa dạng và truyền thống nghệ thuật lâu đời của dân tộc
Việt Nam.
- Về kỹ năng
+ Sinh viên hiểu biết đầy đủ chính xác những thành tựu sáng tạo Mỹ thuật của từng
giai đoạn lịch sử, nắm vững đặc điểm, phong cách, giá trị tạo hình, biểu hiện bản sắc
dân tộc Việt Nam.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm
+ Tham gia tích cực vào các giờ giảng.
+ Có khả năng tự ngiên cứu tài liệu liên quan.
+ Trân trọng những thành tựu mỹ thuật qua các thời kỳ, nghiêm túc, cầu thị.

5


Chương 1: Mỹ thuật thời nguyên thuỷ và thời đại dựng nước
Giới thiệu:
- Trang bị những kiến thức cơ bản về quá trình hình thành và phát triển của nền Mỹ
thuật Việt Nam. Mỹ thuật Việt Nam thời kỳ Nguyên Thủy, thời đại dựng nước.Thơng
qua phân tích bối cảnh lịch sử và các cơng trình, tác phẩm nghệ thuật để khẳng định
bản sắc dân tộc độc đáo, đa dạng và truyền thống nghệ thuật lâu đời của dân tộc Việt
Nam.
Mục tiêu:
- Phân tích, nhận xét tác phẩm mĩ thuật nguyên thủy, thời đại dựng nước
- Hiểu và thuyết trình được về mĩ thuật nguyên thủy và thời đại dựng nước
- Cùng với việc phân tích, tìm hiểu các tác phẩm mĩ thuật, sinh viên hiểu được truyền
thống nghệ thuật, tăng thêm lịng say mê tìm hiểu mĩ thuật dân tộc. Trên cơ sở đó biết
phát huy tinh hoa dân tộc trong sáng tạo nghệ thuật và trong giảng dạy bộ mơn Mĩ
thuật sau khi ra trường.

Nội dung chính:
1. Mỹ thuật thời nguyên thuỷ và thời đại dựng nước
1.1. Mỹ thuật thời đồ đá (tiền sử) đến thời sơ sử (kim khí)
Một vài nét về lịch sử thời nguyên thủy ở Việt Nam
Thời nguyên thủy là thời kỳ đầu tiên của xã hội loài người. Theo khảo cổ học thời kỳ
nảy sinh và phát triển cảu cơng xã ngun thủy chính là thời đại đồ đá. Ngoài ra thời
kỳ nguyên thủy còn đồng nghĩa với thời tiền sử, thời kỳ chưa hình thành và ra đời lịch
sử thành văn. Các nhà khảo cổ học đã chia thời kỳ đồ đá ra làm ba giai đoạn: Thời kỳ
đồ đá cũ - Thời kỳ đồ đá giữa và thời kỳ đồ đá mới.
Thời kỳ đồ đá cũ
Di tích núi Đọ - Thanh Hóa được xếp vào sơ kỳ đồ đá cũ. Đây là nơi cư trú của người
Việt cổ, đồng thời cũng là nơi chế tạo các công cụ bằng đá thô sơ. Đó là những mảnh
tước, cơng cụ chặt, rìu tay, nạo… Thời kỳ này cách chúng ta hàng mấy chục vạn năm
và là thời kỳ tổ chức xã hội đang hình thành. Trải qua quá trình phát triển, con người
dần bước vào chế độ thị tộc nguyên thủy. Để có thể tồn tại trong điều kiện khắc nghiệt
của thiên nhiên, con người phải tụ họp lại với nhau, sống thành những bầy đàn người
trong các hang động tự nhiên. Với công cụ bằng đá thô sơ, họ sống chủ yếu bằng săn
bắt, hái lượm.

6


Hình 1.1
Kỹ thuật chế tác đồ đá đã tiến lên một bước, thời kỳ ở núi Đọ người nguyên thủy dùng
đá bazan để chế tạo công cụ lao động, về sau họ dùng đá cuội tìm được ở bãi sơng.
Những viên đá cuội được ghè đẽo cẩn thận trở thành các cơng cụ lao động có hiệu quả
hơn so với thời kỳ trước. Thời kỳ này được gọi là văn hóa Sơn Vi (thuộc xã Sơn Vi,
huyện Sơng Thao, tỉnh Phú Thọ) và cũng là giai đoạn cuối của thời kỳ đá cũ cách ngày
nay khoảng 1 vạn năm đến 18.000 năm.
Thời kỳ đồ đá giữa

Sau văn hóa Sơn Vi, người Việt cổ bước vào thời kỳ đồ đá giữa, tương đương với nền
văn hóa Hịa Bình. Ngồi cuộc sống săn bắn và hái lượm, các cư dân Hịa Bình đã biết
làm nông nghiệp. Con người thời này đã biết làm lều, dựng nhà ở cửa hang và gần
sông suối. Nền văn minh nông nghiệp cũng bắt đầu từ đây. Tín ngưỡng tơn giáo có lẽ
cũng bắt đầu xuất hiện với hình thức sơ khai nhất là Tơ tem giáo (thờ vật tổ).
Thời kỳ đồ đá mới
Thời kỳ đồ đá mới bắt đầu vào khoảng thiên niên kỉ VI TCN. Địa bàn cư trú của người
Việt cổ lan rộng từ miền núi tới miền biển, từ trung du tới đồng bằng. Những công cụ
bằng đá cuội khonog chỉ được ghè đẽo mà còn được mài, rồi tra cán, năng xuất lao
động tăng lên rõ rệt. Cuộc sống vật chất phát triển đã kéo theo cuộc sống tinh thần. Đồ
trang sức được chế tác trên nhiều chất liệu phong phú như vỏ ốc, đất nung, vỏ
trai,…nghề thủ cơng phát triển ngồi ra con người thời này cịn biết dệt vải.

Hình 1.2

7


Trong các mộ cổ được khai quật, có nhiều cơng cụ lao động được chôn theo, chứng tỏ
tư duy của người nguyên thủy đã tiến lên một bước đáng kể là họ tin vào một thế giới
khác nữa ngoài cuộc sống thực tại.
Thời kỳ đồ đá mới là giai đoạn cuối của thời nguyên thủy. Tư duy của con người
phong phú hơn, đời sống ổn định lâu dài hơn. Tất cả những điều này chuẩn bị cho sự
ra đời một chế độ xã hội mới với sự hình thành Nhà nước ở giai đoạn sơ khai nhất.
Quá trình phát triển của mĩ thuật nguyên thủy
Thời kỳ nguyên thủy có lẽ là thời kỳ dài nhất trong lịch sử phát triển của xã hội loài
người. Đồng thời sự phát triển của xã hội cũng chậm chạp nhất. Mặc dù vậy con người
cùng với sự tiến bộ về vật chất cũng dần nhích dần lên đời sống thẩm mĩ. Thời kỳ đồ
đá giữa xuất hiện những hình khắc đầu tiên, mở đầu cho một nền mĩ thuật phát triển
sau này.

Mĩ thuật ở thời kỳ đồ đá giữa (cách ngày nay khoảng 1 triệu năm). Thuật ngữ văn hóa
Hịa Bình chỉ chung văn hóa cả vùng Đơng Nam Á, trong đó có Việt Nam với những
di tích khảo cổ ở Hịa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Bình.
Trong nhiều di chỉ thuộc nền văn hóa Hịa Bình chúng ta dã tìm thấy được những dấu
hiệu mĩ thuật đầu tiên. Mặc dù đó chỉ là những hình khắc đơn giản về nội dung và
bằng trình độ tạo hình sơ khai nhưng sự xuất hiện của những hình khắc đó đã khẳng
định sự ra đời nền nghệ thuật tạo hình của người Việt cổ.
Thời kỳ này con người vẫn ở trong hang động. Nghệ thuật văn hóa Hịa Bình cũng
cũng chính là nghệ thuật hang động. Mới đầu chỉ là những hình vẽ rời rạc, phải đến
các hình khắc trong hang Đồng Nội thuộc xã Đồng Tâm, huyện lạc Thủy, tỉnh Hịa
Bình, chúng ta mới được chứng kiến những tác phẩm hồn chỉnh hơn. Đó là hình ba
mặt người và một mặt thú.
Thời kỳ đồ đá mới (cách ngày nay khoảng 5000 năm) cũng để lại dấu vết của nhiều
nền văn hóa: văn hóa Bắc Sơn, văn hóa Quỳnh Lưu, văn hóa Bàu Tró, văn hóa Hạ
Long…Họ có kỹ thuật chế tác đồ đá, đồ gốm tương tự như nhau. Trên cơ sở đó nghệ
thuật tạo hình cũng phát triển.
Thời kỳ này người nguyên thủy đã biết làm đồ gốm, và phát triển nhiều kiểu dáng
cũng như nhiều hoa văn trang trí như hoa văn khắc vạch, dấu vặn thừng, hoa văn song
song,…có các tác phẩm đơn giản như hình chạm trên viên cuội dài 10cm ở Động Kỵ
(Thái Ngun). Trên viên cuội có hình khắc ở cả hai mặt. Mặt này là những hình học,
chủ yếu là hình vng được sắp xếp như một mặt người vẽ theo kiểu kỉ hà. Mặt kia là
một chân dung người đã chi tiết mắt, mũi, miệng được tạo bởi những chấm chấm. Tuy
đơn giản nhưng rất chuẩn xác, có biểu cảm.

8


Hình 1.3

Hình 1.4


1.2. Đặc điểm của mĩ thuật nguyên thủy Việt Nam
- Về loại hình: Trong giai đoạn sơ khai này của mĩ thuật, chúng ta mới tìm được một
số tác phẩm chạm khắc trên chất liệu đá, đất, xương thú. Căn cứ trên hiện vật tìm được
cho đến ngày nay, ta chưa thấy có nghệ thuật hội họa hoặc điêu khắc tượng trịn. Bên
cạnh các hình chạm khắc, đến cuối thời đá mới, nghệ thuật đồ gốm và trang trí trên đồ
gốm phát triển đã để lại nhiều hoa văn đơn giản nhưng phong phú về thể loại.
- Về đề tài, nội dung: Hình chạm khắc chủ yếu đi vào đề tài chân dung con người hoặc
khái quát hình tượng đầu thú. Một số tác phẩm mang tính trang trí và tượng trưng đề
cập tới đề tài thiên nhiên. Họa tiết trang trí phong phú hơn, song đều bắt nguồn từ hiện

9


thực sinh động của cuộc sống: dấu nan đan, vân tay, sóng nước, vặn thừng, răng lược,
khắc vạch,…
- Về cách thể hiện: Có thể người nguyên thủy dùng que để khắc vạch lên đồ gốm, vật
sắc nhọn để tạo lên những hình khắc trên đá, mảnh xương,…Bước đầu họ đã bộc lộ
được những khả năng quan sát, khái quát sự vật. Các hoa văn trang trí thể hiện khả
năng khái quát và cách điệu của người nguyên thủy từ những quan sát chính xác trong
cuộc sống.

Hình1.5
1.3. Mỹ thuật thời đại dựng nước
1.3.1. Khái quát chung
Trải qua một thời gian lao động lâu dài, các tộc người nguyên thủy ngày càng phát
triển đơng đúc hơn. Trình độ canh tác và chế tác đồ đá, đồ gốm đạt trình độ cao. Lao
động và sáng tạo đã giúp các tộc người nguyên thủy Việt Nam phát triển trên một địa
bàn khá rộng và thống nhất. Theo quy luật phát triển, thời nguyên thủy đã nhường chỗ
cho thời kỳ văn minh ở hình thức nhà nước sơ khai nhất ra đời ở Việt Nam. Đó là thời

kỳ của nền văn minh sơng Hồng hay còn gọi là nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc. Bắt
đầu từ thời đại dồng thau đến sơ kỳ đồ sắt với sự hình thành nhà nước Văn Lang (tồn
tại 18 đời Vua Hùng) và nàh nước Âu Lạc do An Dương Vương đứng đầu tồn tại từ
khoảng đầu thế kỷ III TCN đến năm 179 TCN.
Thời đại dựng nước được chia làm bốn giai đoạn tương đương với bốn nền văn hóa:
Phùng Ngun, Đồng Đậu, Gị Mun và Đông Sơn.
- Di chỉ Phùng Nguyên thuộc Lâm Thao - Phú Thọ, xuất hiện vào khoảng nửa đầu
thiên niên kỉ II TCN. Thời này có nhiều cơng cụ đá phong phú về loại hình, số lượng,
kĩ thuật chau chuốt, tinh vi. Ngồi ra cịn tìm được đồ trang sức, đồ gốm, …
- Văn hóa Đồng Đậu có niên đại thuộc nửa sau thiên niên kỷ II TCN thuộc xã Minh
Tân, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Thuộc trung kỳ thời Đồng thau. Thời này phát
hiện nhiều tượng súc vật nhỏ, mũi tên đồng, rìu đồng, mũi lao,….

10


- Văn hóa Gị Mun (Phong Châu - Phú Thọ) tồn tại nửa đầu thiên niên kỉ I TCN. Giai
đoạn này kĩ thuật luyện kim phát triển.
- Văn hóa Đơng Sơn ( Thanh Hóa) cách ngày nay khoảng 2800 đến 2000 năm. Thời kỳ
này kĩ thuật đúc đồng, luyện kim đạt trình độ cao. Trống đồng Đơng Sơn là ví dụ tiêu
biểu cho trình độ đúc đồng và thẩm mĩ của giai đoạn này.
1.3.2. Mĩ thuật thời kỳ dựng nước
- Khảo cổ học phát hiện tượng người bằng đá ở Văn Điển, cao khoảng 3,6cm, toàn bộ
tượng được tạo ra từ một khối, có bố cục thống nhất theo chiều dài. Tay hầu như
khơng có, đầu mình trên một đường thẳng, hai chân khép đưa về phía trước. Những
chi tiết như đầu, thân, mơng tương đối hài hịa về tỉ lệ, phần đầu, mặt, giới tính nam
được chú ý diễn tả.
- Tượng người thổi khèn trên cán muôi Việt Khê - Hải Phịng cũng là một hiện vật
q. Chiếc mi dài 17,8cm, được tạo dáng thanh thoát, cân đối, mềm mại với cán
mi mảnh, cong cuộn tạo thành những vịng trịn đồng tâm ở điểm kết thúc. Và nó

được hồn thiện hơn khi có một pho tượng nhỏ gắn ở phần cán mi. Đó là tượng một
người đàn ơng ngồi thổi khèn. Một đầu khèn đặt trên chân, đầu kia dựa vào vịng trịn
nơi cán mi. Tượng tuy nhỏ nhưng được làm khá chi tiết. Tượng ngồi với tỉ lệ khá
cân đối, tóc búi cao. Khối mặt được diễn tả kĩ, biểu hiện đặc điểm của người Việt Cổ.
Tượng được gắn với chiếc muôi như một phần hữu cơ không thể thiếu vừa như một
chi tiết trang trí cho chiếc mi đẹp hơn, hồn thiện hơn.
- Ngồi ra cịn rất nhiều tượng khác như tượng trên cán dao găm, tượng người làm giá
đỡ đèn,… nghệ thuật thời kỳ này thường gắn với cái có ích, là một phần của cơng cụ
hay mang tính trang trí.
- Tiêu biểu cho nền văn hóa Đơng Sơn là trống đồng . Đây là loại nhạc cụ thường được
dùng trong các lễ hội, các cuộc tế lễ, ca múa…Trống đồng còn là một tác phẩm mĩ
thuật độc đáo của dân tộc ta. Ở đó có vẻ đẹp về hình dáng, tỷ lệ và các hình hoa văn
trang trí được cách điệu cao, phong phú về thể loại.
- Trống đồng Đơng Sơn có sự thống nhất trong trang trí. Phần mặt trống được trang trí
bằng nhiều hoa văn phong phú. Trong cùng thường là một ngôi sao có nhiều cánh,
biểu tượng cho mặt trời, giữa các cánh sao là hoa văn lông công. Từ trung tâm tỏa ra là
các vành hoa văn hình học như hoa văn hình trịn tiếp tuyến, hình chữ S gấp
khúc…Đáng chú ý là trên mặt trống đồng Ngọc Lũ là ba vành hoa văn diễn tả các sinh
hoạt của người, chim, thú. Tất cả nối nhau cùng chuyển động theo hướng ngược chiều
kim đồng hồ. Ngoài cùng được nhắc lại 5,6 vành hoa văn hình học bố trí cân đối.
- Hoa văn trang trí trên đồ gốm: Cùng với sự phát triển của xã hội thời Đông Sơn,
nghề làm gốm cũng được phát triển thêm một bước. Bàn xoay được sử dụng để làm
gốm. Từ chỗ phát hiện ra đồ gốm một cách ngẫu nhiên, đến đây con người đã tạo hình
dáng phong phú cho đồ gốm và nung trong lị chuyên dụng tạo ra loại gốm có xương
cứng, bề mặt mịn màng hơn. Đồ gốm thời kỳ này đa dạng về kiểu dáng, chủng loại từ
nồi, chậu, bát, thạp, bình, vò, cốc đến dọi xe chỉ hòn kê, bi… Tuy vậy, đồ gốm cũng
thống nhất ở cấu trúc ba phần: miệng rộng, thân thon, chân doãng để tạo thế vững chãi

11



cho đồ dùng. Cùng với sự phong phú về kiểu dáng là sự đa dạng về hoa văn trang trí.
Phần lớn các hoa văn đều được bố cục thành các dải băng ngang. Đơi chỗ và tùy theo
loại hình mà các nghệ nhân tạo thành các bố cục ô dọc theo thân gốm. Tất cả đều được
gợi từ những hình mẫu có sẵn trong tự nhiên, nhưng được cách điệu hoặc đơn giản và
mang trình độ thẩm mĩ cao.
Mặc dù số lượng tác phẩm không nhiều, không hoảnh tráng như nghệ thuật tạo hình
trên thế giới cùng thời đại, nhưng các tác phẩm điêu khắc, hoa văn trang trí trên đồ
gốm…là những tư liệu quý giá khẳng định sự tồn tại và bước đầu phát triển một nền
nghệ thuật tạo hình của người Việt cổ, một nền nghệ thuật mang đậm màu sắc bản địa
đang dần được hình thành. Nền nghệ thuật đó phần nào phản ánh được những phong
tục, những sinh hoạt lạo động, làm ăn vui chơi, lễ hội… của các cư dân nông nghiệp
trồng lúa nước thời kỳ đầu dựng nước. Một số tác phẩm đang còn là một bộ phận của
đồ dùng, chứng tỏ rằng nghệ thuật chưa phải là loại hình tồn tại độc lập. Trong đó hịa
trộn gắn bó cả hai yếu tố có ích lợi, tiện dụng và tạo hình. Tuy vậy, những tác phẩm
đó, nếu đứng tách riêng vẫn xứng đáng và mang đầy đủ phẩm chất tạo hình hồn
chỉnh. Dù là sơ khai song mĩ thuật thời đại dựng nước này vẫn có nhiều loại hình nghệ
thuật đạt trình độ kĩ thuật, mĩ thuật cao như nghệ thuật làm gốm, nghệ thuật đúc đồng,
nghệ thuật làm tượng và chạm khắc…Nền mĩ thuật thời kỳ này tạo nền móng, cơ sở
cho một nền mĩ thuật dân tộc ngày càng được hoàn thiện trong các giai đoạn sau.

Hình 1.6

12


Hình 1.7

Hình 1.8


13


Chương 2: MĨ THUẬT THỜI KỲ PHONG KIẾN DÂN TỘC ĐỘC LẬP

2. Mỹ thuật thời kỳ phong kiến dân tộc độc lập
2.1. Mĩ thuật thời Lý (1009 - 1225)
Khái quát chung
- Thời kỳ này đất nước bắt đầu ổn định, nhà Lý đặt nền tảng vững chắc cho sự phát
triển của dân tộc và quốc gia phong kiến độc lập.
- Các tín ngưỡng dân gian được duy trì, đồng thời nhà nước chú trọng việc học hành,
Nho giáo bắt đầu được truyền bá vào Việt Nam.
- Sự phát triển và ổn định của kinh tế chính trị đã giúp cho nền nghệ thuật nước nhà
trong giai đoạn này phát triển nhanh chóng. Nghệ thuật trang trí trong các cơng trình
kiến trúc cung đình, phật giáo, các tác phẩm điêu khắc lần lượt xuất hiện, đánh dấu
một thời kỳ hưng thịnh của đất nước.
2.1.1. Thành tựu mĩ thuật thời Lý

Kiến trúc
- Nghệ thuật kiến trúc: sau thời gian dài chống giặc phương Bắc, đến thời Lý là thời kỳ
hịa bình tương đối lâu dài của đất nước ta. Dân tộc ta bắt đầu đi vào ổn định và xây
dựng đất nước. Về mặt kiến trúc, phát triển mạnh cả ở hai thể loại: Kiến trúc tôn giáo
và kiến trúc thế tục. Ở kiến trúc thế tục đáng chú ý là những cơng trình kiến trúc thuộc
về cung đình. Trong đó nổi bật là thành Thăng Long
Sau khi lên ngôi, Vua Lý quyết định chọn đất để định đô. Hoa Lư là nơi có địa thế
hiểm trở, rất thuận lợi cho việc quân sự đây là một căn cứ để luyện quân, phòng thủ,
đồng thời là một "pháo đài kiên cố chống giặc". Do đó mặc dù Hoa Lư là kinh đơ cho
hai đời vua từ Đinh Tiên Hoàng đến Lê Đại Hành, nhưng với tình hình phát triển chế
độ phong kiến trung ương tập quyền như thời Lý, Hoa Lư không cịn là vùng đất lý
tưởng để định đơ. Trái lại, Thăng Long là nơi có địa thế thuận lợi, dân cư đơng đúc.

Trong chiếu đời đơ nhà vua có viết :"Chỉ vì muốn đóng đơ ở trung tâm, mưu toan
nghiệp lớn, tính kế mn đời cho con cháu nên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu
thấy thuận tiện thì thay đổi. Cho nên việc nước lâu dài, phong tục phồn thịnh…được
cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng hướng Nam Bắc đơng Tây, lại tiện hướng nhìn
sơng tựa núi. Địa thế rộng mà bằng phẳng. Đất đai cao mà thống. Dân cư khỏi chịu
cảnh khốn khổ, ngập lụt, mn vật rất mực phong phú, tốt tươi, xem khắp đất Việt ta
chỉ nơi đây là thắng địa. Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước. Cũng
là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời". Sau khi xuống Chiếu dời đô, nhà Lý
cho xây dựng kinh thành Thăng Long trở thành lũy lớn nhất của triều đại phong kiến
Việt Nam.

14


Hình 2.1
Kinh thành Thăng Long được xây dựng từ mùa thu 1010 đến màu xuân 1011. Thăng
Long được giới hạn bở ba con sông: s.Hồng, s.Tô và s. Kim Ngưu. Khi xây dựng đã
chọn núi Nùng làm trùng tâm thành Thăng Long. Núi Nùng còn được gọi là Long Đỗ
(rốn rồng) được coi là nơi tụ khí thiêng của sơng núi. Chính điện của đời Lý Thái Tổ
được dựng ở trên núi. Đến nay núi khơng cịn, chỉ cịn dấu vết của thềm bậc điện Kính
THiên,( đời lê sơ). Điện Kính Thiên cũng được xây dựng ở núi Nùng. Kinh thành
được chia làm hai khu chính: KHu Hồng thành và khu dân cư sinh sống, làm ăn.
Theo nhà hà nội học Nguyễn Vinh Phúc thì "kinh thành Thăng Long được bao bọc bởi
một tòa thành phát triển từ đê của ba con sơng nói trên. Như vậy đê cũng là tường
thành và do đó dịng soong chính là hào nước che chở cho kinh thành". Thành gồm hai
vòng dài, khoảng 25km. Trong hoàng thành, nhà nước cho xây dựng nhiều cung điện,
lầu gác như điện càn nguyên (Thiên An) là nơi vua coi chầu, ở vào vị trí trung tâm của
kinh thành. Ngồi ra cịn có điện Tập Hiền, điện Giảng Võ, điện Văn Minh,….Đợt xây
dựng cuối cùng là vào những năm từ 1203 đến 1205 đã hoàn thiện và làm phong phú
thêm cho kinh thành Thăng Long. Trong kinh thành cịn xây dựng nhiều ngơi chùa

như chàu Vạn Tuế, Hưng Thiên và Chân Giáo dành cho vua và hoàng hậu, cung tần
đến tế lễ Phật.
Kinh thành Thăng Long được xây theo bố cục cân xứng, đăng đối và tất cả đều quy tụ
về điểm giữa, điểm trung tâm.
Kiến trúc chùa tháp: Đạo Phật được truyền bá vào Việt Nam từ đầu cơng ngun. Sang
thời Lý đạo Phật nhanh chóng phát triển và trở thành tơn giáo chính, thu hút nhiều tầng
lớp trong xã hội từ vua quan tới dân chúng. Phật giáo phát triển và ảnh hưởng sâu sắc
trong xã hội, in rõ dấu ấn trong nhiều lĩnh vực văn hóa. Vua và quý tộc sùng đạo Phật
nên bỏ tiền ra xây dựng chùa tháp thờ Phật.

15


Chùa Một Cột - Diên Hựu tự: xây năm 1049 gồm chùa và đài liên hoa xây giữa hồ
vuông Linh Chiểu. Vịng quanh hồ là dãy hành lang. Phía ngồi là ao Bích Trì, mỗi
bên đều bắc cầu vồng đi vào chùa. Chùa được xây dựng để giải một giấc mơ của vua
Lý Thái Tông (1028-1054); mong kéo dài tuổi thọ. Ngôi chùa được xây dựng giống
như một bông sen vươn lên từ mặt hồ - nó chứng tỏ sự sáng tạo trong nghệ thuật kiến
trúc của Việt Nam.
Chùa Phật Tích - Vạn Phúc tự: Được xây dựng vào tkXI đời Lý. Chùa xây dựng dưới
chân núi Phật Tích gắn với sự tích về cây tháp cao và pho tượng Phật trong lịng tháp.
Trên nền tầng ba có 5 đơi tượng thú sắp thành hai hàng ngang đối xứng nhau trước cửa
chùa: Sư tử, voi, trâu, tê giác, ngựa. Chùa đã bị phá hỏng nhiều lần và được tu bổ tồn
tại đến ngày nay.
Chùa Dạm - Cảnh Long Đồng Khánh - Thần Quan - Tấm Cám. Được xây dựng vào
năm 1086 dưới triều Lý Nhân Tơng. Đến nay vẫn cịn dấu vết của bốn lớp nền cao dần
kéo trên trục sâu . Trên lớp nền thứ hai còn dấu vết của các ơ đất có dựng cột đá cao
hơn 5m, chạm rồng, ơ đất bên phải hình vng, xung quanh được kè đá chạm sóng
nước. Như vậy là có sự nhịp nhàng cân xứng giữa phải và trái. Nền tầng thứ ba: giữa
có ơ đất hình trịn, có cột đá dưới vng trên trịn, chạm rồng. Sau cột là giếng, cột và

giếng là hai hình tượng có ý nghĩa về mặt dân tộc học. Đó là biểu tượng phồn thực, âm
dương. Ánh sáng mặt trời khi soi vào cột, cột ngả bóng vào giếng.
Kiến trúc tháp: Được coi là nơi thờ Phật, sau này xây tách riêng với chùa và có nhiều
chức năng khác nhau.

Điêu khắc
- Tượng Phật: Tượng Adida chùa Phật Tích gồm hai phần: Tượng và bệ tượng được
làm bằng đá. Phần bệ tượng đá thơ hơn. Tồn bộ pho tượng được quy vào trong hai
khối nón chồng lên nhau, giữa hai khối đó là tịa sen được tạo bởi hai lớp cánh sen
ngửa. Bệ hoa sen nhỏ hơn so với bề rộng của tượng. Tất cả tạo cho pho tượng có vẻ
động, đối lập với dáng ngồi tĩnh tại trang nghiêm. Tượng phật mặt hơi cúi, miệng hơi
mỉm cười. Mặt trái xoan, mũi dọc dừa, lông mày lá liễu, mắt lá dăm. Miệng nhỏ, môi
nở dày mọng. Mắt lim dim nửa khép nửa mở. Thân thẳng, mỏng. Đường nét, khối
khỏe, dứt khốt kết hợp với sóng áo nổi cao, mềm mại, lan tỏa gợi sự hài hòa, cân đối
giữa yếu tố tĩnh và động, cứng và mềm. Tất cả tạo cho pho tượng một vẻ đẹp vừa hiện
thực, sống động sâu lắng. Trong không gian chùa với khói hương đèn nến càng làm
cho pho tượng thêm huyền bí. Phần bệ tượng càng làm thêm sự thanh thốt cho tổng
thể khối tượng tròn này. Dưới hai tòa sen là hai bậc cấp cảu bệ bát giác được trang trí
bằng các con rồng chầu lá đề. Dưới cùng là sáu tàng sóng nước cách diệu cao, đường
nét mềm mại, dày đặc tương phản với nét nổi cao, thoáng, cách đều trang trí trên thân
tượng.

16


Hình 2.2
Một số pho tượng khác: Tượng kim cương bị mất đầu, đứng trên đài sen, nếp áo phủ
đầy hoa văn. Trước cửa tịa thượng điện có 10 con thú xếp thành hai hàng đối xứng,
mỗi con cao gần 2m và đều được đặt trên tịa sen. Ngồi những hình tượng được tạo ra
mang tính hiện thực như đã kể trên, cịn một số hình tượng tạo ra từ những yếu tố thần

thoại, tơn giáo…Một trong những số đó là hình tượng người chim đánh trống. Là sự
kết hài hịa của hai yếu tố người và chim. Phần đầu, thân người với chiếc trống cơm
trước ngực được gắn một cách hữu cơ với phần thân, cánh, chân và đuôi chim. Chân
dung mang vẻ phúc hậu, tĩnh lặng rất quen thuộc.
Các hình tượng hoa sen, hoa cúc, con rồng, sấu, sóng nước, nhạc cơng, vũ nữ…là
những mơ típ chủ yếu trong chạm nổi trang trí thời Lý. Các hoa văn trang trí thời này
được cách điệu cao và thường được sắp xếp thành các đồ án trang trí cụ thể trong hình
trịn, hình lá đề…mật độ hoa văn trang trí dày đặc trên bề mặt. HÌnh thường nhỏ,
đường nét mượt mà, chau chuốt, trang trí tỉ mỉ, chi tiết.

17


Rồng thời Lý mang đặc điểm giống loài thân rắn, chân chim, bờm ngựa và đầu phảng
phất một con vật trong thần thoại Ấn Độ. Rồng thường được bố cục thành rồng ổ, rồng
chầu, rồng đuổi.

Hình 2.3
Cùng với kiến trúc, nghệ thuật điêu khắc thời Lý đã khá phát triển và để lại nhiều tác
phẩm có giá trị đến ngày nay. Qua các tác phẩm này đã bộc lộ khả năng tạo khối, trình
độ tư duy thẩm mĩ, tư duy hình tượng cao. Nghệ thuật thời Lý mang tính cách điệu
cao, hình khối, đường nét mềm mại, uyển chuyển. Các tác phẩm là sự kết hợp hài hòa,
hợp lý của tính chất tơn giáo, vương quyền với tính hiện thực sống động. Các hoa văn
trang trí đều được cách điệu từ hình trong tự nhiên song ở trình độ cao, các nghệ nhân
đã biến hoa lá, sóng nước, con người…thành các họa tiết, đồ án trang trí độc đáo, đầy
chất sáng tạo. Tất cả đã tạo cho mĩ thuật thời Lý phát triển một cách hoàn thiện, chắc
chắn và mang một phong cách riêng độc đáo.

Hình 2.4


18


Hình 2.5

Hình 2.6

19


Hình 2.7
Hình 2.8

20


2.1.2. Đặc điểm mĩ thuật thời Lý
- Hướng tới sự hồn thiện, mẫu mực trong đường nét, khối hình. Hoa văn nhỏ, dày
đặc. Hoa văn trang trí được cách điệu cao, sắp xếp trong bố cục hình trịn, vng,
- Mĩ thuật thời Lý mang tính tơn giáo, chính thống nhiều hơn dân gian. Là sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa tính chất tơn giáo thần bí và tính vương quyền, q tộc.
- Đây là giai đoạn mở đầu cho lịch sử mĩ thuật thời đại phong kiến dân tộc tự chủ. Mĩ
thuật Lý đã tạo được phong cách riêng độc đáo của dân tộc.
2.2. Mĩ thuật thời Trần (1226 - 1400)
Hoàn cảnh xã hội
- Đầu thế kỷ XIII nhà nước Đại Việt bộc lộ những mâu thuẫn xã hội mà nhà Lý tỏ ra
bất lực.
- Tập đoàn nhà Trần vốn là dân chài ở Hải Ấp (Thái Bình) vừa là một thế lực lớn, vừa
khôn khéo đa liên minh với triều đình, và qua con đường hơn nhân đã tiến hành cuộc
đảo chính hịa bình.

- Nhà Trần tiếp tục chính sách tiến bộ của nhà Lý như khai hoang, đắp đê, ổn định dân
cư làng xã,…Nông nghiệp ổn định, kéo theo kinh tế hàng hóa và giao thơng cũng được
phát triển. Phật giáo tiếp tục phát triển với ba dòng thiền chính mà thời này được thống
nhất thành một thiền phái Trúc Lâm. Nho giáo cũng được chú trọng phát triển.
- Thời này chúng ta phải đối mặt với giặc Nguyên Mơng, giặc Chiêm, và đói kém.
2.2.1. Thành tựu mỹ thuật thời Trần
Nhìn chung những chạm khắc trang trí thời Trần vẫn mang phong cách mềm mại, nhẹ
nhàng, bộc lộ trí tưởng tượng phong phú và tài năng sáng tạo của cha ông ta. Những
nét tinh hoa của nghệ thuật tạo hình thời Lý vẫn được tiếp thu và thể hiện vào thời
Trần. Tuy nhiên do điều kiện xã hội biến thiên, nên mĩ thuật thời Trần cũng có nhiều
đặc điểm khác. Những tác phẩm mĩ thuật thời này cũng có những nét riêng biệt độc
đáo mang rõ tính cách nhà Trần.
Kiến trúc
- Kiến trúc thời Trần có nhiều thay đổi so với nhà Lý. Do nhà Trần cho xây dựng chùa
tháp trên toàn quốc nên mặt bằng phong phú, tạo nhiều biến thể trong bố cục kiến trúc.
Như chùa Yên Tử, trung tâm của Trúc Lâm được xây trên đỉnh núi.

21


Hình 2.9

Hình 2.10
- Ngồi kiến trúc chùa, tháp, nhà Trần cịn phát triển loại kiến trúc cung đình và lăng
mộ. Năm 1289 nàh Trần cho xây dựng lại kinh thành Thăng Long, so với nhà Lý thì
kinh thành được mở mang thêm nhiều phố, xây thêm nhiều cung điện lầu gác.

Điêu khắc
- Điêu khắc gắn với kiến trúc, đi cùng kiến trúc và mang đặc điểm, phong cách phù
hợp với kiến trúc.

+ Kiến trúc chùa tháp có tượng Phật, tượng thờ, tượng rồng, tượng sấu.

22


+ Kiến trúc lăng mộ có tượng quan hầu, tượng thú vừa mang tính chất trang trí cho
lăng mộ vừa là người canh gác, hậu cần giữ cho sự trang nghiêm, tĩnh lặng của ngơi
mộ, tạo sự bình n cho linh hồn người đã khuất.
- Thời này chủ yếu là tượng lăng mộ. Đề tài chủ yếu là những con vật gần gũi như
trâu, chó hay tứ linh…tượng quan hầu.
- Các tác phẩm chạm khắc trang trí vẫn thể hiện những đề tài quen thuộc như rồng,
mây, sóng, nước, hoa lá,…đầu rồng, sừng tê, ngọc báu…HÌnh tượng các cơ tiên dâng
hương, dâng hoa đều thể hiện trong hình thức nửa người nửa chim rất phong phú và
sinh động.
- Hình tượng rồng về cơ bản vẫn kế thừa rồng Lý song trong cách điệu có nhiều thay
đổi. Các khúc uốn khơng đều đặn thoăn thoắt mà khúc doãng, khúc mau tạo sự sống
động và hiện thực. Những nét mềm mại bớt đi mà thay vào đó là sự khỏe khoắn, mập
mạp và cứng cáp hơn. Chân, móng, đầu rõ ràng và khúc chiết hơn.

Hình 2.11

Hình 2.12

23


Hình 2.13

Một số tác phẩm tiêu biểu:
- Chùa Long đọi


Hình 2.14

24


- Tháp bình Sơn (hình 2.15 –Tháp Phổ minh –hình 2.16)

Hình 2.15

Hình 2.16

- Tượng ở lăng Trần Thủ Độ

Hình 2.17

25


×