ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI
GIÁO TRÌNH NỘI BỘ
MƠN HỌC/MƠ ĐUN: VẼ TRANG TRÍ CƠ BẢN
NGÀNH: HỘI HỌA
Lưu hành nội bộ
Năm 2019
1
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép dùng
ngun bản hoặc trích dùng cho các đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
1
LỜI GIỚI THIỆU
Theo cách hiếu thơng thường, trang trí là nghệ thuật làm đẹp. Nó giúp cho cuộc
sống xã hội thêm phong phú và con người hoàn thiện hơn. Ý thích làm đẹp, mong muốn
cái đẹp ln tồn tại trong mỗi con người dù nguời đó là ai và sống trong hoàn cành nào.
Những ngày lễ, ngày Tết, hội họp... ai cũng muốn gọn gàng sạch sẽ, mặc những bộ quần
áo đẹp nhất của mình, hay trang trí nhà cữa sao cho hấp dần, sạch sẽ và đẹp đẽ. Đường phố
được trang hoàng bàng những băng rổn, khẩu hiệu, pa nơ, áp phích, biển, bảng...
Vậy nên đấy chính là lý do tơi quyết định viết cuốn giáo trình này để mọi người có
thể học và tham khảo. Trong q trình viết giáo trình dưới sự chỉ đạo và quan tâm của ban
giám hiệu cũng như sự góp ý giúp đỡ và cung cấp tư liệu của các đồng nghiệp để tơi hồn
thành nhiệm vụ của mình. Xin chân thành cảm ơn!
Lào Cai, năm 2019
Người biên soạn
Nguyễn Huy Hiệp
3
1
MỤC LỤC
Trang trí cơ bản .................................................................................................................. 6
Bài 1: Những vấn đề chung về trang trí ............................................................................ 6
I. Đặt vấn đề ................................................................................................................... 7
1. Khái niệm chung về nghệ thuật trang trí ................................................................. 7
2. Mục đích học tập của mơn trang trí ........................................................................ 7
II. Nguồn gốc và lịch sử phát triển của bộ mơn trang trí .......................................... 7
1. Đơi nét về lịch sử phát triển của nghệ thuật trang trí .............................................. 7
2. Tác dụng của nghệ thuật trang trí trong đời sống xã hội ...................................... 12
III. Phương pháp học tập bộ môn trang trí .............................................................. 12
1. Giới thiệu về bộ mơn trang trí ............................................................................... 12
2. Những yêu cầu cần lưu ý ...................................................................................... 13
Bài 2: Mầu sắc và những vấn đề về mầu sắc .................................................................... 13
I. Lý thuyết về mầu sắc và những vấn đề về màu sắc .............................................. 14
1. Khái niệm về màu sắc ........................................................................................... 14
2. Mầu bổ túc ............................................................................................................ 14
3. Nguyên tắc cơ bản của màu sắc ............................................................................ 15
4. Tương quan mầu sắc ............................................................................................. 16
5. Nóng lạnh của mầu ............................................................................................... 18
6. Một số mầu sắc của dân gian cổ truyền ................................................................ 19
II. Thực hành về mầu sắc và những vấn đề về mầu sắc .......................................... 19
III. Các lỗi thường gặp, nguyên nhân, cách khắc phục ........................................... 20
Bài 3: Nguyên tắc của bố cục trang trí ............................................................................ 21
I, Lý thuyết ................................................................................................................... 21
1. Nguyên tắc trang trí cơ bản ................................................................................... 21
2. Cách sắp xếp bố cục .............................................................................................. 25
3. Các bước tiến hành một bài trang trí cơ bản ......................................................... 25
II. Thực hành ............................................................................................................... 27
III. Các lỗi thường gặp, nguyên nhân, cách khắc phục ........................................... 27
Bài 4: Chép hoa lá thiên nhiên ........................................................................................ 29
I, Lý thuyết ................................................................................................................... 29
1. Phương pháp tạo họa tiết ...................................................................................... 29
II. Thực hành ............................................................................................................... 31
III. Các lỗi thường gặp, nguyên nhân, cách khắc phục ........................................... 31
I, Lý thuyết ................................................................................................................... 32
1. Phương pháp tạo họa tiết ...................................................................................... 32
II. Thực hành ............................................................................................................... 34
III. Các lỗi thường gặp, nguyên nhân, cách khắc phục ........................................... 34
Bài 6: Cách điệu và xây dựng họa tiết bằng bút sắt, bút chì, mực nho ......................... 35
I, Lý thuyết ................................................................................................................... 35
1. Cách điệu hoa lá .................................................................................................... 35
4
1
2. Cách điệu côn trùng động vật ............................................................................... 35
II. Thực hành ............................................................................................................... 36
III. Các lỗi thường gặp, nguyên nhân, cách khắc phục ........................................... 36
Bài 7: Trang trí hình vng ............................................................................................. 37
I, Lý thuyết ................................................................................................................... 37
1. Đặc điểm trang trí hình vng .............................................................................. 37
2. Ngun tắc trang trí hình vng ........................................................................... 37
3. Các bước tiến hành một bài trang trí hình vuông ................................................. 37
II. Thực hành ............................................................................................................... 38
III. Các lỗi thường gặp, nguyên nhân, cách khắc phục ........................................... 39
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................ 39
5
1
Tên mơn học: Trang trí cơ bản
Mã mơn học: MHT19
I. Vị trí, tính chất của mơn học
- Vị trí: Thực hiện tại kì I
- Tính chất: Là mơn học chun ngành
II. Mục tiêu môn học
Kết thúc môn học người học đạt được
- Về kiến thức
+ Người học trình bày được một số khái niệm cơ bản về trang trí
+ Nêu được các bước xây dựng một bài trang trí cơ bản
+ Phân biệt được các dạng hình trang trí khác nhau
- Về kỹ năng
+ Vẽ trang trí được những hình cơ bản theo yêu cầu bài học.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm
+ Tham gia tích cực vào các giờ giảng
+ Thể hiện năng lực tự học thông qua các bài học có nội dung tương tự
+ Trân trọng những kiến thức của bộ trang trí, qua đó có ý thức muốn làm đẹp cuộc sống
xung quanh bằng hình thức trang trí.
III. Nội dung mơn học
Trang trí cơ bản
Bài 1: Những vấn đề chung về trang trí
A. Mục tiêu của bài
Kết thúc bài người học đạt được
- Kiến thức
+ Người học trình bày được sơ bộ về lịch sử hình thành của bộ mơn trang trí
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm
+ Người học phát huy được khả năng tự học, tự tìm hiểu thêm về bộ mơn trang trí thơng qua tài liệu
sách báo, internet...
B. Nội dung
6
1
I. Đặt vấn đề
1. Khái niệm chung về nghệ thuật trang trí
Trang trí là một “Hình thái nghệ thuật đặc biệt” của con người,là một phạm trù thẩm
mỹ phục vụ cuộc sống con người, là nghệ thuật làm ra “Cái đẹp” để thỏa mãn nhu cầu
trước hết là thông tin, giao tiếp với những ký hiệu gắn liền với những tiến bộ và sự phát
triển tất yếu của đời sống vật chất và tinh thần của con người.
Theo cách hiếu thổng thường, trang trí là nghệ thuật làm đẹp. Nó giúp cho cuộc
sống xã hội thêm phong phú và con người hồn thiện hơn. Ý thích làm đẹp, mong muốn
cái đẹp luôn tồn tại trong mỗi con người dù nguời đó là ai và sống trong hồn cành nào.
Những ngày lễ, ngày Tết, ai cũng muốn gọn gàng sạch sẽ, mặc những bộ quần áo đẹp nhất
của mình, trang trí nhà cửa sao cho hấp dẫn, sạch sẽ và đẹp đẽ. Đường phố được trang
hoàng bàng những băng rổn, khấu hiệu, cờ hoa. Trong cuộc sống hàng ngày, rất nhiều đồ
vật mà ta thường sử dụng như bát, đĩa, ấm chén, lọ, khăn bàn..., tất cả đều có những họa
tiết trang trí nhằm làm cho vật đó đẹp thêm, hấp dân và có giá trị thẩm mỹ hơn. Những
hình trang trí đó rất phong phú, mục đích làm cho đồ vật đẹp hơn, tạo cho người xem cảm
giác gần gũi hơn. Đó chính là nét nổi bật của nghệ thuật trang trí. Vì vậy, trang trí là những
cái đẹp do con người sáng tao ra nhằm phục vụ cho cuộc sống, giúp cho đời sống con người
và xã hội trờ nên tốt đẹp và hồn thiện hơn. Trang trí giúp con người nâng cao nhận thức
thấm mỹ.
Có nhiều cách nhìn và cách biểu hiện khác nhau nó phụ thuộc vào mơi trường sống,
trinh độ văn hố và khả năng nhận biết của mỗi người. Trang trí bắt nguồn từ cuộc sống
thực tế và nó quay lại phục vụ cho chính cuộc sống thực tế này.
2. Mục đích học tập của mơn trang trí
Là tạo cho người học có một định hướng thẩm mỹ tốt, có kiến thức thẩm mỹ
II. Nguồn gốc và lịch sử phát triển của bộ môn trang trí
1. Đơi nét về lịch sử phát triển của nghệ thuật trang trí
Nguồn gốc Nghệ thuật trang trí được hình thành và phát triển qua quá trình lao động sản
xất và đấu tranh sinh tồn của con người. Kể từ thời sơ khai của lịch sử, khi con người còn
ớ trong các hang động, sống dọc theo các triền sông, họ đã biết sử dụng những công cụ thô
sơ như đoạn cây, hịn đá làm cơng cụ đào bới, săn bắt để sinh sống. Dần dà họ làm cho
những công cụ đó hồn hảo và dễ sử dụng hơn, biết đánh dấu vào các công cụ để khẳng
định đồ vật của mình. Cứ thế nâng dần lên thành những hình trang trí cho đẹp mắt và chế
tác ra nhiều cơng cụ phục vụ cho cuộc sống như : rìu, dao, ấm, chén, chiêng, cồng v.v...
7
1
Lồi người cho tới nay đã trài qua năm hình thái kinh tê - xã hội và mỗi lần thay đổi những
hình thái ấy là những cuộc cách mạng thực sự, làm biến đổi trình độ sản xuất theo chiều
hướng ngày một tiến bộ, cuộc sống của loài người cũng ngày càng trở nên hồn thiện hơm.
Các loại hình nghệ thuật chính là những dấu ấn sắc nét ghi lại những bước tiến hoá ấy qua
từng thời đại. Tại các di chi khảo cổ được biết đến, người ta nhận thấy nghệ thuật trang trí
xuất hiện từ buổi bình minh của lịch sử nhân loại khi con người có trí khôn. Tại Nhật Bản,
các nghệ nhân tiền sử bắt đầu làm gốm sứ cách đây 14000 năm TCN, giai đoạn đầu thời
kỳ Jōmon. Những sản phẩm đất sét đầu tiên có kích cỡ nhỏ, đáy trịn với hoa văn trang trí
và hình dạng như chiếc vạc dùng để nấu thức ăn. Ngày nay, người ta cho rằng đây chính
là tích bản cổ xưa nhất của gốm sứ về sau (Hình 1.1).
Hình 1.1
"Jar with cord marks", 1000 TCN
Vào thời kỳ Celtics (hay còn gọi là Xen-tơ), những kim loại như vàng hay đồng
thường là chất liệu thiết kế đồ trang sức và vũ khí. Ngành nghề này có nguồn gốc từ thời
tiền sử của Ai-len (3500-1100 TCN) và đạt đỉnh cao trong khoảng từ 400 năm TCN đến
năm 100 CN, đánh dấu những kiệt tác như 'Broighter Collar', chiếc kiềng vàng,
và 'Gundestrup Cauldron', chiếc chậu bạc Pagan. (Hình 1.2)
8
1
Hình 1.1.2
"Gundestrup Cauldron", 200 TCN và 300 CN
Vào thời kỳ Trung cổ tại châu Âu, nghệ thuật dệt may phát triển một cách rực rỡ.
Tấm thảm 'Lady and the Unicorn' của Pháp và tấm thảm thêu 'Bayeux' của người Norman
là những tác phẩm tiêu biểu nhất giai đoạn đó. Ngồi ra, thời Trung cổ cịn xuất hiện một
số loại hình nghệ thuật trang trí khác như kỹ thuật sơn son thiếp vàng cho bản thảo, nghệ
thuật nhuộm màu thủy tinh và nghệ thuật khắc khảm (Hình 1.3).
Hình 1.3
"The Lady and the Unicorn", c. 1500
Vào triều đại nhà Minh (1368-1644), nghệ thuật làm đồ gốm đã được cải tiến. Kỹ
thuật nung cho phép nghệ nhân sử dụng những gam màu sáng, kết hợp trang trí với nhiều
họa tiết phức tạp hơn và cho ra sản phẩm với những hình dáng đa dạng. Phát kiến vĩ đại
nhất của thời kỳ này, dù vậy, lại là kỹ thuật tráng men, sử dụng thuốc nhuộm cô ban, mang
tới sản phẩm độc nhất vô nhị của triều đại này: bình sứ với họa tiết xanh trắng (Hình 1.4).
9
1
Hình 1.4 Bình hoa triều đại nhà Minh, ca. 1640-1650
Tại Pháp, vào thế kỷ 18, nghệ thuật trang hoàng Rococo đã chế ngự các loại hình
trang trí khác. Những món đồ nội thất của giai đoạn này, từ cột đèn lộng lẫy cho tới chiếc
tủ tráng men tinh xảo đều thể hiện nguồn cảm hứng chủ đạo của Rococo từ sự bất cân xứng
và phong cách kịch hóa tự nhiên (Hình 1.5).
Hình 1.5
Đèn treo tường, 1745–1749
Tương tự Rococo, tại Nga xuất hiện một loại hình trang trí mỹ phẩm riêm dúa mang
tên 'Fabergé eggs' – đồ trang sức mô phỏng những quả trứng. Dựa trên sản phẩm mẫu năm
1885, 'Fabergé eggs' được đặc biệt chế tác dành cho hoàng tộc, những con người bị lóa
mắt bởi thứ kho báu ẩn chứa trong chiếc vỏ trứng được trang trí lộng lẫy (Hình 1.1.6).
10
1
Hình 1.6
Ảnh chụp của Andrey Mihaylov/Shutterstock
Sau thời kỳ đó, nghệ nhân châu Âu và châu Mỹ đã quay trở lại với phong cách tối
giản. Hàng loạt trào lưu nghệ thuật tối giản hóa được sản sinh bao gồm trào lưu nghệ thuật
thủ công (Arts and crafts), trường phái tân nghệ thuật (Art Nouveau) và trường phái nghệ
thuật mang tính chiết trung (Art Deco). Xét về mặt thị giác, mỗi trường phái đều mang đặc
điểm riêng biệt: Trào lưu nghệ thuật thủ công chịu ảnh hưởng từ nghệ thuật Trung cổ;
Trường phái tân nghệ thuật phản ánh tự nhiên qua tác phẩm; cịn trường phái nghệ thuật
mang tính chiết trung thì tập trung vào hình khối hình học, được sắp xếp hợp lý. Tuy vậy,
mỗi loại hình nghệ thuật tối giản hóa trên đều coi trọng một yếu tố, đó chính là sự khéo léo
– đặc điểm tối quan trọng trong nghệ thuật trang trí (Hình 1.7).
Hình 1.17 "Strawberry Thief," thiết kế năm 1883, in năm 1934
Ngày nay, hầu hết các sản phẩm trang trí đều được sản xuất hàng loạt. Tuy nhiên,
rất nhiều nghệ nhân đương đại đều mong muốn gìn giữ và phát triển nghệ thuật thủ cơng.
Điều này đặc biệt đúng với nghệ sĩ dệt may bởi chính họ là những người đã tái sinh ngành
nghề thủ công như khâu vá và thêu dệu.
11
1
Để có thể truyền tải giá trị nghệ thuật thủ cơng qua lăng kính thế kỷ 21, hàng loạt
nghệ sĩ đã tìm cách kết hợp kỹ thuật và phong cách đương đại vào sản xuất. Một ví dụ điển
hình là Ulla Stina-Wikander, người đã phối hợp kỹ thuật thêu chéo và kỹ thuật hiện đại,
cơ chia sẻ: "Tơi u thích việc tái chế, là một người theo chủ nghĩa nam nữ bình quyền, tơi
thường thiết kế những vật dụng đặc biệt dành các bà nội trợ". Để giới thiệu và truyền bá
rộng rãi loại hình nghệ thuật này, Stina-Wikander tái sinh kỹ thuật thêu chữ thập, mang tới
cho nó một diện mạo khác.
2. Tác dụng của nghệ thuật trang trí trong đời sống xã hội
Trang trí là một dạng hoạt động của con người, đáp ứng nhu cầu phát triển của con
người về thể chất, trí tuệ và mĩ học. Nó khơng chỉ là nhu cầu của mỗi cá nhân mà là nhu
cầu của đời sống cộng đồng làm cho cuộc sống thêm tươi đẹp hơn
3. Các loại hình trang trí
3.1 Trang trí mỹ nghệ
Vật phẩm gia đình , đồ chơi ,trang sức , vàng bạc , đá quý , thủy tinh sành sứ cao
cấp phục vụ sinh hoạt , tiện nghi cao cấp
3.2 Trang trí nội , ngoại thất
3.3 Trang trí sân khấu điện ảnh
Kịch , tuồng , chèo , phơng màn quầu áo hóa trangánh sáng phục vụ biểu diễn ,
thiết kế quay cảnh quay phim , chế tạo đạo cụ.
3.4 Trang trí cơng nghiệp : (desings )
Chế tạo mẫu dáng cơng nghiệp ( máy móc + xe hơi . . . )
3.5 Trang trí thời trang : mẫu vải , quần áo giầy dép…
3.6 Trang trí đồ họa , ấn phẩm
Bìa sách , trình bày báo , minh họa tạp chí . . . in hàng loạt
3.7 Trang trí đồ họa độc lập , một số loại khác nhau
Sáng tạo kiểu chữ tranh các loại ( gỗ , kẽm ,đồng ,cắt dán giấy . . .) các loại trang
trí
III. Phương pháp học tập bộ mơn trang trí
1. Giới thiệu về bộ mơn trang trí
Là một bộ phận hữu cơ trong chuyên ngành nghệ thuật tạo hình. Do tính chất và đặc
điểm đào tạo của nhà trường đặt ra. Cũng xuất phát từ yêu cầu phát hiện, bổi dưỡng năng
khiếu thẩm mỹ cùng với tính chất đặc thù của bộ mơn trang trí chúng ta sẽ giới thiệu một
12
1
cách khái quát nhưng tương đối đầy đủ những vấn đề cơ bản nhất về mặt lý thuyết và rèn
luyện kỹ năng thực hành trong các bài tập. Qua đó học sinh sẽ nắm bắt và hiểu được bản
chất của bộ mơn trang trí ở mức tối đa
2. Những u cầu cần lưu ý
Do đặc điểm trong thực hiện các bài tập cũng như việc tạo tác phẩm nghệ thuật trang
trí, người học cần chuẩn bị một số dụng cụ chuyên môn dành cho các dạng bài tập này.
Việc chuẩn bị bộ đồ dùng bước đầu này tạo thuận lợi cho việc thực hiện các bài tập đạt
hiệu quả cao
- Bút lơng trịn: 3 chiếc từ số 1-5-7
- Bút lơng dẹt: 5 chiếc 1-3-5-7
- Com pa: 1 chiếc
- Ê ke (có góc vng loại 30 cm)
- Dao trổ khắc: 1 chiếc
- Tẩy loại tốt: 1 viên
- Bút sắt (loại ngòi chấm mực-1 chiếc)
- Mực nho (một thỏi nếu có)
- Kéo : 1 cái
- giấy can : 1m (hoặc giấy than 1-2 tờ) dùng để can hình
Bài 2: Mầu sắc và những vấn đề về mầu sắc
A. Mục tiêu
Kết thúc bài người học đạt được.
- Kiến thức
+ Người học trình bày được khái niệm về mầu sắc, những nguyên tắc cơ bản của của mầu sắc và
chất liệu màu dân gian
- Kĩ năng
+ Thực hành được cánh pha các loại màu từ mầu cơ bản
+ Thực hành được vòng tròn mầu sắc
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm
+ Thực hiện khả năng tự học thông qua những bảng màu tự pha
+ Thấy được sự biến đổi kỳ diệu của màu sắc thơng qua q trình tự học qua đó muốn thực hiện
nhiều hơn các thử nghiệm khác nhau của mầu sắc
B. Nội dung
13
1
I. Lý thuyết về mầu sắc và những vấn đề về màu sắc
1. Khái niệm về màu sắc
Là hiệu quả hiển thị của các loạiánh sáng có bước sóng dài, ngắnkhác nhau, là do
sự phản chiếu của ánh sángtrên những vật thể
Có thể nói màu sắc là con đẻ của ánh sáng hay màu sắc là ánh sáng. Màu của vật
thể mà ta cảm nhận được là sự cộng hưởng của màu ánh sáng với màu của bản thân vật thể
đó, màu của các sự vật lân cận tác động vào, màu của bầu khí quyển đang bao bọc chung
quanh đó nữa.
Theo quang học: Khi luồng áng sáng trắng đi qua lăng kính mặt trời thì tách ra 7
sắc gồm: Vàng, cam, đỏ, lục, lam, chàm, tím.
Trong hội hoạ thì màu là những chất liệu cụ thể do những sắc tố được chiết ra từ
khoáng chất, hoá chất, thảo mộc màu sắc tố
Đen trắng: Màu vô sắc
2. Mầu bổ túc
Màu bổ túc bao gồm các cặp màu tương phản như: Đỏ - Xanh, Cam - Lam, Vàng Tím...Nhưng ở sắc độ nhạt hơn
Các màu bổ túc khi đứng cạnh nhau thường tôn nhau lên ở mức độ vừa phải, không
gây nhức mắt như các cặp màu tương phản khác (Hình 2.1, Hình 2.2).. Tuy bản chất vẫn
là các cặp màu tương phản nhưng khi giảm sắc độ và nằm trong một tổng thể chung lại
hồn tồn hợp lí mà vẫn gây được ấn tượng cho người xem. Màu bổ túc là hai màu gần
nhau có khả năng hỗ trợ và tơn nhau lên. Thí dụ : màu xanh gần màu đỏ thì xanh càng xanh
và đỏ càng mạnh hơn. Đấy là do ấn tượng từ thiên nhiên mà tìm ra qui luật của màu bổ túc.
Thí dụ : nhìn màu đỏ lâu thì có cảm giác là có màu xanh bên cạnh, cũng như ta nhìn hoa
đỏ lâu thì hoa đỏ có cảm giác là màu xanh bên cạnh, cũng như ta nhìn hoa đỏ thấy có màu
xanh bao bọc xung quanh. Một thí nghiệm chứng minh thêm : cắt miếng bìa cứng trịn,
chia đơi, một nửa để trắng, quay chậm thì thấy nửa trắng kia hơi xanh. Do đấy người ta tìm
ra 3 bộ màu bổ túc cho nhau : 1 - Xanh bổ túc cho đỏ và ngược lại . 2- Lam bổ túc cho da
cam và ngược lại. 3- Tím bổ túc cho vàng và ngược lại.Cũng cần nhấn mạnh là những màu
bổ túc không nhất thiết là chỉ có ba bộ màu trên . Đây chỉ là những bộ màu bổ túc cơ bản.
Những bộ màu có sắc thái của ba bộ màu trên cũng có tác động của màu bổ túc.
Thí dụ như màu đỏ ( lửa) có bổ túc của màu lam. Màu xanh lá cây là màu bổ túc của màu
đỏ mận. Màu bổ túc dùng ít thì qíu, dùng nhiều q cũng có khả năng lịe loẹt, rợ tức là
14
1
khơng hài hịa. Muốn dùng nhiều khơng rợ rợ thì phải có màu đệm, hoặc hai màu, khơng
cùng diện tích.
Hình 2.1
Hình 2.2
3. Nguyên tắc cơ bản của màu sắc
3.1 Đậm nhạt của mầu
Ba yếu tố cơ bản của màu sắc
- Sắc: Độ đậm hoặc nhạt của một màu nào đó khi pha trắng hoặc pha đen (Hình 1.2.3).
Hình 2.3
- Quang độ: Độ sáng hoặc tối của một màu, là tác dụng liên kết giữa các độ đậm nhạt này
với độ đậm nhạt kia. Ví dụ: trong vịng thuần sắc, vàng là màu có đỉnh quang độ sáng nhất,
tím là màu có đỉnh quang độ tối nhất do Sự đập mắt.
- Cường độ: Là mức độ mạnh hay yếu của một màu nào đó (thị giác cảm nhận được độ
tươi thắm) do Sự kích thích thị giác. Ví dụ: Vàng: Quang độ sáng hơn. Cam: Cường độ
mạnh hơn do độ tươi thắm của nó.
3.2 Hịa sắc
15
1
Hịa sắc, chữ hịa có nghĩa hài hịa, là hịa quyện, chữ sắc có nghĩa là sắc màu, gộp
lại ta có thể hịa sắc chính là sự hài hịa về màu sắc trong một bức tranh. Cách phối màu
này xuất hiện khắp mọi nơi, không chỉ trong trong tranh trang trí, mà cịn trong tranh phong
cảnh, nhiếp ảnh. Điểm đặc thù tạo sự khác biệt giữa hòa sắc và tương phản chính là sự êm
ái khi chuyển màu (lượng màu chính và màu nền khơng chênh lệch nhau q lớn), không
gay gắt như tương phản mặc dù chúng cũng dùng những cặp màu đối để tạo sự sự chính
phụ cho bức tranh (Hình 2.4, Hình 2.5, Hình 2.6).
Hình 2.4 Hịa sắc nóng
Hình 2.5 Hịa sắc tương phản
Hình 2.6 Hịa sắc lạnh
3.3 Sắc độ màu
Value – sắc độ, hay còn gọi là tone (tạm dịch: sắc thái thể hiện độ sáng tối của
màu (Hình 2.7).
Hình 2.7
4. Tương quan mầu sắc
Trong một tương quan mầu, mầu mới lộ hết bản sắc – mầu nóng , lạnh, sáng tối.
Mầu tương phản hay hịa hợp, lộng lẫy hay êm địu do vị trí và diện tích tương đối so với
mỗi sắc độ, gần xa và đặc tính chung của tồn thể bức tranh.
4.1 Sự hịa hợp
Một nhóm màu, đứng cạnh nhau trong vịng trịn màu (khơng cần phân biệt nóng lạnh), khi chúng đứng gần nhau trơng khá giống nhau (Hình 2.8).
16
1
Hình 2.8
Các màu gần nhau tạo ra màu sự hịa hợp mầu
4.2 Mầu tương phản
Là hai màu đặt cạnh nhau mang ý nghĩa khác nhau rõ rệt (đến mức đối chọi) về màu
sắc nhưng lại tôn nhau, làm màu nổi bật lên. Trong thế giới của màu sắc, có những hiệu
quả tương phản sau:
- Tương phản sắc: Là sự tương phản của chính bản thân những màu cơ bản
(Hình 2.9)
Hình 1.2.9
- Tương phản những màu nguyên chất và những màu bổ túc, tương phản của màu nóng
và lạnh, tương phản của độ đậm nhất và độ nhạt nhất (Hình 1.2.10).
17
1
Hình 2.10
5. Nóng lạnh của mầu
Bảng màu nóng lạnh là tập hợp các màu nóng, lạnh được phối kết hợp với nhau
trong cùng một vòng tròn màu nhất định.
5.1 Màu nóng
Là những gam màu được tạo ra từ một số gam màu chính như đỏ, da cam, vàng…
gợi lên sự liên tưởng về nhiệt độ cao. Khi sử dụng các gam màu nóng trong trang trí sẽ trở
nên ấn tượng, ấm cúng (Hình 2.11).
Hình 2.11
18
1
5.2 Màu lạnh
Bao gồm các gam màu dịu nhẹ như xanh da trời, xanh lá cây, tím nhạt… tạo cảm
giác thoải mái, dễ chịu cho người sử dụng. Nếu như màu nóng mang đến vẻ đẹp ấn tượng
thì màu lạnh lại biểu hiện cho sự nhẹ nhàng, êm dịu (Hình 1.2.11).
6. Một số mầu sắc của dân gian cổ truyền
Màu đen lấy từ than gỗ xoan, rơm nếp hay than lá tre được ngâm kĩ trong chum vại
vài tháng rồi mới sử dụng được; màu xanh lấy từ gỉ đồng hay lá chàm – lá ở vùng dân tộc
thiểu số phía Bắc, họ thường dùng để nhuộm quần áo; màu vàng lấy từ hoa giành giành,
hoa hịe – lồi hoa về mùa hè người ta vẫn dùng để sắc nước uống thanh nhiệt; màu đỏ lấy
từ gỗ vang và sỏi son trên núi Thiên Thai; màu trắng lấy từ điệp. Những chất màu thơ này
được trộn với nhau và hồ với một lượng bột nếp trước khi in để tạo một lớp hồ, làm cho
giấy tranh cứng hơn sau khi phơi khô.
II. Thực hành về mầu sắc và những vấn đề về mầu sắc
Thực
hành
chuyển độ của một màu
nóng và một màu lạnh
(Hình 2.12). Vẽ lại vịng
trịn màu sắc (Hình
2.13).
Hình 2.12
Hình 2.13
19
1
III. Các lỗi thường gặp, nguyên nhân, cách khắc phục
- Màu thể hiện trong mảng chưa đều, chưa mịn, nguyên nhân nghiền màu chưa nhuyễn,
khắc phục sử dụng bay để nghiền màu nhiều hơn.
- Sắc độ màu thể hiện trong bài chưa mềm mại, nguyên nhân khi pha mầu thêm tỉ lệ đen
trắng chưa phù hợp, khắc phục bằng cách thực hành nhiều.
20
1
Bài 3: Nguyên tắc của bố cục trang trí
A. Mục tiêu
Kết thúc bài người học đạt được
- Kiến thức
+ Nêu được ngun tắc của bố cục trang trí
+ Trình bày được các bước tiến hành một bài trang trí cơ bản
- Kĩ năng
+ Thực hiện được các bước tiến hành một bài trang trí cơ bản thơng qua nội dung tự chọn
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm
+ Tích cực tham gia vào giờ giảng
+ Thích thể hiện thêm các bài thực hành khác có cùng nội dung
B. Nội dung
I, Lý thuyết
1. Nguyên tắc trang trí cơ bản
1.1 Nguyên tắc cân đối, đăng đối
Đây là một nguyên tắc hết sức cơ bản trong trang trí. Nó có ý nghĩa là sự sắp xếp
hài hịa, hợp lí giữa các mảng với tổng thể khơng có mảng q to phá vỡ khung hình định
trang trí , hoặc q nhỏ làm bố cục bị lỏng lẻo, vụn vặt. Sự cân đối có nghĩa là các mảng,
các họa tiết, các độ đậm nhạt và màu sắc phải được bố trí cân bằng làm cho mắt người xem
được dẫn đi hết diện tích được trang trí khơng có sự bố trí bị lệch hoặc bị dồn vào một phía.
* Tóm lại : Ngun tắc về sự tương phản và sự cân đối trong trang trí là hai ngun tắc có
tính chung nhất có thể áp dụng cho mọi thể loại trang trí. Nguyên tắc tương phản làm đa
dạng, phong phú cho trang trí. Qui tắc cân đối giữ cho bố cục có sự thăng bằng hài hịa.
Một bài trang trí đẹp là đảm bảo được những nguyên tắc đó. Nguyên tắc này dựa vào các
quy luật sau:
1.1.1 Quy luật lặp lại (Hình 3.1).
Hình 3.1
Quy luật lặp đi lặp lại theo hàng ngang
21
1
Hình 3.2 Quy luật lặp đi lặp lại theo hàng dọc
Hình 3.3 Quy luật lặp đi lặp lại theo dạng xoay vịng
1.1.2 Quy luật tắc xen kẽ
Hình 3.4
Hình 3.5
Quy luật xen kẽ theo hàng ngang
Quy luật xen kẽ theo hàng dọc
22
1
Hình 3.6 Quy luật xen kẽ theo dạng xoay vịng
1.1.3 Quy luật đảo ngược
Hình 3.7 Quy luật đảo ngược
1.1.4 Quy luật chồng hình
Hình 3.8 Quy luật chồng hình theo hàng ngang
Hình 3.9 Quy luật chồng hình theo hàng dọc
23
1
Hình 3.10 Ứng dụng quy luật chồng hình trong Typography
Hình 3.11 Quy luật chồng hình theo hướng xoay vịng
1.2 Ngun tắc phá thế
Là phương pháp sử dụng một hay vài yếu tố tạo hình nào đó để làm thay đổi thế bố
cục. Từ đó tạo nên sắc thái mới cho bố cục. Điều này giúp bố cục chuyển từ hình thế này
sang hình thế khác. Có thể dùng mọi yếu tố ngơn ngữ tạo hình như đường nét, hình mảng,
màu sắc, đậm nhạt để phá thế. Tuỳ theo mỗi tác phẩm cụ thể để lựa chọn cách phá thế riêng
nhằm tạo hiệu quả nghệ thuật (Hình 1.3.12).
Hình 3.12
24
1
2. Cách sắp xếp bố cục
- Dựa theo tính chất của các hình
- Mầu sắc và đậm nhạt
3. Các bước tiến hành một bài trang trí cơ bản
Đây cũng là ba thao tác chính để thực hiện các bài trang trí khác và kể cả những
bài trang trí nâng cao.
Bước 1: Tìm ý và xây dựng bố cục
Tìm họa tiết cách điệu chủ đạo như cỏ cây, hoa lá, côn trùng, động vật thậm chí con
người…phù hợp yêu cầu, xác định quy luật bố cục riêng cần thể hiện như: lặp lại, xen kẻ,
chồng hình, đối xứng qua trục hoặc bất đăng đối, sắc độ màu hồ sắc nóng, hồ sắc lạnh,
hồ sắc trung tính hay tương phản… để tạo nhịp điệu cho bài
Bước 2: Tìm mảng hình chính và sắp xếp họa tiết theo các trục
Sau khi đã xác định xong các nội dung trong bước 1, bắt đầu sắp xếp của mảng miếng để
tạo nên bố cục đẹp, hài hịa vị trí mảng chính và các mảng phụ kết hợp. Khi phân mảng
cần chú ý để mảng lớn, nhỏ thay đổi linh động, hợp lý, không quá to, q nhỏ và kích thước
khơng q bằng nhau. tìm họa tiết, chủ đề cần trang trí và sử dụng các thủ pháp cách điệu
để làm nổi bật họa tiết trang trí (Hình 3.13, Hình 3.14). Cần kết hợp các nét cong với một
số nét thẳng để làm cho đường nét phong phú, hài hịa, linh động hơn. Ngồi những họa
tiết chính, cần xây dựng các hình ảnh phụ và được kết hợp hài hòa, liên quan với nhau từ
đường nét đến chủ đề của đối tượng chính được cách điệu. Nếu đường nét gọn gàng, có
thẩm mỹ sẽ rất thuận tiện cho bước tiếp theo.
Hình 3.13
Hình 3.14
Bước 3: Tiếp theo là phác thảo độ đậm nhạt.
Ở bước này, bạn sẽ xác định được độ sáng tối, trung gian của tổng thể bài vẽ. Để
bài vẽ được hoàn hảo, bạn cần áp dụng quy luật tương phản sắc độ hình và nền (Hình 3.15).
25
1