Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Thực trạng hỗ trợ việc làm cho trẻ em khuyết tật nghiên cứu tại trung tâm dạy nghề nhân đạo và trung tâm dạy nghề từ thiện quỳnh hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.98 KB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------PHẠM THỊ KIỀU LÊ

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ VIỆC
LÀM CHO TRẺ EM KHUYẾT TẬT
(Nghiên cứu tại Trung tâm dạy nghề Nhân Đạo và
Trung tâm dạy nghề từ thiện Quỳnh Hoa)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công tác xã hội

Hà Nội-2014

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------PHẠM THỊ KIỀU LÊ

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ VIỆC
LÀM CHO TRẺ EM KHUYẾT TẬT
(Nghiên cứu tại Trung tâm dạy nghề Nhân Đạo và
Trung tâm dạy nghề từ thiện Quỳnh Hoa)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành:Công tác xã hội
Mã số: 60900101

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Tất Dong


Hà Nội-2014

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi. Các nội dung nghiên cứu và
kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ cơng
trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn
chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Hà Nội, Ngày

tháng

năm 2014

Tác giả

Phạm Thị Kiều Lê

Xác nhận của Giáo viên hướng dẫn

Xác nhận của Chủ tịch hội đồng

GS. TS Phạm Tất Dong

GS. TS Trịnh Duy Luân

LỜI CẢM ƠN


3


Để có thể hồn thành được luận văn tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực khơng ngừng
của bản thân tơi còn nhận được rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của thầy cơ,
gia đình, bạn bè cũng như chính quyền địa phương và các cơ quan đồn thể tại địa bàn
nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS.TS Phạm Tất Dong- Phó
chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Khuyến học Việt Nam, người đã trực tiếp hướng dẫn tận
tình, định hướng chuyên môn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho tơi trong
suốt q trình nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể các thầy cô giáo đã trực tiếp,
cũng như các thầy cô giáo trong khoa Xã hội học – Trường đại học khoa học xã hội và
nhân văn đã truyền tải những kiến thức chuyên ngành trong suốt q trình học tập để tơi
có được nền tảng kiến thức vững chắc.
Tơi xin cảm ơn Lãnh đạo cùng tồn thể cán bộ, thầy cô giáo và học sinh khuyết tật
tại Trung tâm dạy nghề Nhân đạo, Trung tâm dạy nghề từ thiện Quỳnh Hoa đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tơi có thể hồn thành luận văn này
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã quan tâm giúp đỡ và
động viên, khuyến khích tơi trong suốt thời gian qua để tơi hồn thành luận văn được tốt
hơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2014
Học viên cao học

Phạm Thị Kiều Lê

MỤC LỤC

4



MỞ ĐẦU.........................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................6
2.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu..................................................................................8
3.Ý nghĩa của nghiên cứu ..............................................................................................20
4.Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................21
5.Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................21
6.Đối tượng và khách thể nghiên cứu............................................................................21
7.Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................21
8.Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................25
9.Thời gian nghiên cứu..................................................................................................25
10.Câu hỏi nghiên cứu:..................................................................................................25
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ
VIỆC LÀM CHO TRẺ EM KHUYẾT TẬT ............................................................27
1.1.Cơ sở lý luận của đề tài .........................................................................................27
1.1.1.Thuyết về nhu cầu của con người.........................................................................27
1.1.2.Thuyết về quyền con người ....................................................................................28
1.1.3.Lý thuyết xã hội hóa...............................................................................................29
1.2.Cơ sở thực tiễn của đề tài......................................................................................32
1.3.Các khái niệm công cụ dùng trong luận văn.......................................................35
1.3.1.Người khuyết tật ...................................................................................................36
1.3.2.Trẻ em khuyết tật..................................................................................................36
1.3.3.Dạng khuyết tật.....................................................................................................36
1.3.4.Việc làm................................................................................................................33
1.3.5.Học nghề...............................................................................................................36
Chương 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ
VIỆC LÀM CHO TRẺ EM KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM DẠY NGHỀ NHÂN
ĐẠO VÀ TRUNG TÂM DẠY NGH Ề TỪ THIỆN QUỲNH HOA .......................35
2.1.Tổng quan về hai địa bàn nghiên cứu..................................................................38


5


2.1.1.Trung tâm dạy nghề từ thiện Quỳnh Hoa:............................................................38
2.1.2.Trung tâm dạy nghề nhân đạo ..............................................................................39
2.2. Các hoạt động hỗ trợ việc làm cho trẻ em khuyết tật tại hai trung tâm .................40
2.2.1.Tư vấn, hướng nghiệp...........................................................................................40
2.2.2.Dạy nghề...............................................................................................................46
2.2.3.Các hình thức giới thiệu việc làm.........................................................................55
2.2.4.Tạo việc làm .........................................................................................................57
2.2.5.Các hoạt động hỗ trợ khác ....................................................................................58
2.3. Hiệu quả của hoạt động hỗ trợ việc làm cho trẻ em khuyết tật tại hai trung tâm
.......................................................................................................................................62
2.3.1.Tư vấn hướng nghiệp............................................................................................62
2.3.2.Dạy nghề...............................................................................................................63
2.3.3.Tạo việc làm .........................................................................................................64
2.4.Những khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động hỗ trợ việc làm cho trẻ em
khuyết tật tại hai trung tâm........................................................................................67
2.5. Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ việc làm cho trẻ khuyết tật ..70
KẾT LUẬN ..................................................................................................................76
KHUYẾN NGHỊ ..........................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................82
PHỤ LỤC .....................................................................................................................86

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

6



Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X trình Đại hội đại biểu
tồn quốc lần thứ XI có đoạn viết: “Tiếp tục sửa đổi, hồn thiện hệ thống bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có
khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ bị tổn
thương, vượt qua khó khăn hoặc các rủi ro trong đời sống. Tăng tỉ lệ người lao động tham
gia các hình thức bảo hiểm. Đẩy mạnh xã hội hoá dịch vụ bảo hiểm xã hội, chuyển các
loại hình trợ giúp, cứu trợ xã hội sang cung cấp dịch vụ bảo trợ xã hội dựa vào cộng
đồng. Bảo đảm cho các đối tượng bảo trợ xã hội có cuộc sống ổn định, hồ nhập tốt hơn
vào cộng đồng, có cơ hội tiếp cận nguồn lực kinh tế, dịch vụ công thiết yếu. Thanh tra,
kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội, đảm bảo thực hiện đúng,
đầy đủ chế độ quy định đối với mọi đối tượng”[4, tr.23]
Trong những năm qua, vấn đề tạo việc làm trong xã hội, tạo thu nhập cho người lao
động để thực hiện xóa đói giảm nghèo, giúp người có hồn cảnh khó khăn tiếp cận với
các nguồn lực kinh tế để có điều kiện tham gia lao động sản xuất đã trở thành một vấn đề
bức thiết ở nước ta. Ông Nguyễn Trọng Đàm - Thứ trưởng Bộ LĐ-TB&XH cho biết, tại
Việt Nam, nhóm yếu thế là người nghèo và những người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn.
Thống kê của Bộ LĐ-TB&XH, đến năm 2011, cả nước có gần 13 triệu lao động thuộc
nhóm thế yếu (chiếm gần 24% lực lượng lao động).Trong đó, bao gồm 4,2 triệu lao động
là người khuyết tật, gần 500 nghìn người thất nghiệp dài hạn [33, tr.1]. Thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2005 –
2010, có 5 triệu hộ lao động nghèo và khuyết tật phải vay vốn tín dụng ưu đãi khoảng 6 –
7 triệu đồng/ lượt/ hộ (tổng nguồn vốn giải ngân lên tới 3.155 tỷ đồng).
Như vậy, vấn đề lao động, việc làm của người khuyết tật trở thành một điểm nóng.
Để giảm dần sức ép lao động của người khuyết tật, vấn đề đặt ra là ngay từ khi còn ở độ
tuổi vị thành niên, trẻ khuyết tật phải được tạo điều kiện tiếp cận và hòa nhập vào các cơ
sở xúc tiến việc làm để đến tuổi lao động, các em đã có một việc làm cụ thể, có được mức
thu nhập để có thể sống được trong điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, việc làm bấp
bênh và thu nhập rất mong manh.Giống như bất cứ trẻ em nào, trẻ khuyết tật cũng có
tiềm năng phát triển trong cộng đồng và ảnh hưởng tích cực đến cuộc sống của mọi người


7


quanh mình. Thực tế đã chứng minh, khi các em được dạy nghề, các em cũng có thể làm
tốt rất nhiều cơng việc, đóng góp tích cực cho bản thân, gia đình và xã hội. Tuy nhiên quá
trình dạy và học nghề phù hợp với yếu tố thể chất, nhu cầu cũng như cơ hội tiếp cận việc
làm của trẻ còn là vấn đề đáng bàn luận và gặp nhiều khó khăn.
Cơng tác xã hội với vai trị một nghề trợ giúp đang phát triển nhanh chóng trong
những năm gần đây ở Việt Nam. Giá trị và chuyên môn công tác xã hội đã được khẳng
định trong hoạt động trợ giúp người yếu thế nói chung và trẻ em khuyết tật nói riêng.
Trước tình hình đó, tơi chọn vấn đề hỗ trợ việc làm cho trẻ khuyết tật làm đề tài luận văn
thạc sĩ cơng tác xã hội, góp phần nhỏ bé vào việc xây dựng chính sách an sinh xã hội
trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đề xuất một vài ý
kiến vào hướng giải quyết vấn đề này trong những năm tới đồng thời nghiên cứu cũng
nhấn mạnh tầm quan trọng của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động hỗ trợ việc làm
cho trẻ em khuyết tật.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
2.1.

Trên thế giới

2.1.1. Mơ hình hỗ trợ người khuyết tật tại một số quốc gia trên thế giới
Phần Lan
Hệ thống an sinh xã hội ở các nước Bắc Âu bao bọc toàn bộ dân cư, đặc biệt khơng
giới hạn đối với những nhóm yếu thế khơng có khả năng chăm sóc mình. Hướng tới mơ
hình an sinh xã hội Bắc Âu, mà theo đánh giá của nhà xã hội học Phần Lan Erisk Allardt,
là khá toàn diện, hệ thống an sinh xã hội (giáo dục, y tế, phúc lợi) của Phần Lan được hình
thành trong ba thập niên đầu tiên sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, ngày càng
được bổ sung, hoàn chỉnh và được đánh giá là một trong những hệ thống an sinh xã hội
rộng rãi nhất thế giới. Vào thập niên 80, chi phí xã hội ở Phần Lan chiếm khoảng 24%

GDP, so với Thụy Điển, Đan Mạch và Na uy tương ứng là 35%, 30% và 22%
GDP.Chương trình an sinh xã hội ở Phần Lan bao gồm các chương trình đảm bảo an sinh
thu nhập và các chương trình cung cấp dịch vụ sức khỏe và thu nhập. Hệ thống an sinh xã

8


hội ở Phần Lan hướng đến bao bọc toàn bộ dân cư, đặc biệt là các đối tượng yếu thế trong
xã hội trong đó có người tàn tật. Phúc lợi được quy định trong Đạo luật đối với người tàn
tật năm 1946 quy định trách nhiệm điều trị cho người tàn tật. Các cơ sở cung cấp nhà ở,
đào tạo nghề, môi trường làm việc và phục hồi sức khỏe cho những người tàn tật hoạt
động dưới sự giám sát của Ban phúc lợi xã hội quốc gia, còn Ban trường học quốc gia
giám sát các trường dành cho trẻ em tàn tật. Các thiết bị đặc biệt như chân, tay giả…được
cung cấp miễn phí [20], [54]
Thụy Điển
Nhà nước Thụy Điển là một Nhà nước phúc lợi, xây dựng ba hệ thống quan trọng:
-

Hệ thống giáo dục khơng thu phí

-

Hệ thống chăm sóc sức khỏe với chi phí danh nghĩa (tức là chi phí rất rẻ, khơng
đáng kể)

-

Hệ thống bảo hiểm xã hội hết sức hào phóng cho các tổn thất thu nhập do rủi ro,
khuyết tật, ốm đau, già cả, mất sức


Hệ thống bảo hiểm xã hội của Thụy Điển đảm bảo những người tàn phế và khuyết tật
được chăm lo để trở lại lao động và làm việc [20]. Chính sách trợ cấp, hỗ trợ của Thụy
Điển chú trọng 4 trường hợp sau:
-

Trợ cấp gia đình đơng con

-

Trợ cấp nhà ở

-

Trợ cấp người khuyết tật

-

Trợ cấp mất sức lao động
Cộng hòa liên bang Đức
Về giải quyết vấn đề việc làm và dạy nghề, Cộng hòa Liên bang Đức có quỹ bảo

hiểm làm, đặc biệt là:
-

Tư vấn và mơi giới việc làm cho người khuyết tật

-

Hỗ trợ nhận việc làm (trợ cấp di chuyển, các chi phí khi nhận việc) cho người thất
nghiệp, đặc biệt là người tàn tật


-

Hỗ trợ đào tạo nghề cho người khuyết tật

9


-

Hỗ trợ hòa nhập nghề cho người khuyết tật. Nước Đức có hệ thống giáo dục dành
cho trẻ khuyết tật rất hiện đại, và đương nhiên họ rất chú ý đến dạy nghề cho đối
tượng này. Nếu như những trẻ khuyết tật ở nước Đức khi lớn lên gặp cảnh thất
nghiệp hay kiếm việc làm thì chính sách an sinh xã hội với quỹ bảo hiểm thất
nghiệp của họ sẽ đảm bảo cho người khuyết tật vì các phương diện nói ở trên để
họ hịa nhập với xã hội [26]
Úc
Trong các quốc gia phát triển, mơ hình dịch vụ về việc làm cho người khuyết tật ở

Úc được coi là những định hướng thành công đối với cuộc sống của người khuyết tật và
định hướng về hòa nhập xã hội của họ. Định hướng này không chỉ giúp đỡ cá nhân người
khuyết tật mà còn hướng đến giúp đỡ các doanh nghiệp có lao động là người khuyết tật.
Cách tiếp cận về dịch vụ việc làm cho người khuyết tật ở Úc hướng đến tập trung vào các
mục tiêu: Loại bỏ những rào cản về mặt dịch vụ cho người khuyết tật; xây dựng các hình
thức trợ giúp về quyền cho những người khuyết tật vừa rời ghế nhà trường để bước chân
vào thị trường lao động; tăng cường các nguồn thơng tin tìm kiếm việc làm ở các vùng
sâu xa; quan tâm hơn đến vấn đề giáo dục, đào tạo và phát triển các kỹ năng; tạo hệ thống
phản hồi nhanh đối với các doanh nghiệp (Australian Government 2008).
Ở Úc, Bộ Giáo dục, Đào tạo, Việc làm và Thanh niên là bộ phận quan tâm nhiều
đến việc đào tạo kỹ năng nghề nghiệp và đưa ra nhiều chương trình về đào tạo và bồi

dưỡng kỹ năng làm việc. Các chương trình về dịch vụ việc làm cho người khuyết tật từ
các hoạt động này khởi đầu từ năm 1991, cho tới nay hai lĩnh vực chính về dịch vụ việc
làm cho người khuyết tật được xoay quanh các vấn đề về: (a) chương trình tiếp cận việc
làm với các mơ hình về Đào tạo, Khởi đầu cơng việc, Trợ giúp tìm kiếm việc làm; và
hoạt động can thiệp; (b) Các chiến lược can thiệp dựa trên cộng đồng với mơ hình chia sẻ
kỹ năng (Thornton & Lunt 1997; Phillips 2008; Social Policy Research Centre 2008).
Ngồi các mơ hình dịch vụ chung như vậy, chính quyền Úc và các bang cịn xây dựng
các chương trình chun biệt về dịch vụ việc làm dành cho người khuyết tật ở các mơ
hình về phục hồi chức năng, các dịch vụ về đào tạo nghề và tìm việc làm cho người
khuyết tật (các dịch vụ này nhằm gia tăng sự độc lập, khả năng làm việc và sự hội nhập

10


cua người khuyết tật ở môi trường làm việc; các dịch vụ về đào tạo, việc làm và chuẩn bị
cho quá trình làm việc; các dịch vụ trợ giúp quá trình chuyển đổi người khuyết tật từ mơi
trường giáo dục-học nghề-làm việc chun biệt sang mơi trường làm việc hịa nhập). Để
thực hiện được các chương trình định hướng về mặt dịch vụ này, ngoài hệ thống luật
pháp đủ mạnh ở cấp quốc gia, các bang cũng có những hệ thống quy điều luật cụ thể và
có được nguồn hỗ trợ tài chính tập trung và bộ máy vận hành, kiểm tra, đánh giá, phản
hồi chặt chẽ. Những kết quả đạt được từ các mơ hình dịch vụ này đã hướng quốc gia Úc
tạo dựng được cách tiếp cận hòa nhập cho người khuyết tật ở các lĩnh vực đời sống và tạo
được mơ hình xã hội hịa nhập và xã hội phúc lợi cho mọi người [26].
Nhật Bản
Tính đến cuối năm 2012, dân số Nhật Bản là khoảng 127,5 triệu người. Trong đó,
số người khuyết tật trên 7,5 triệu người, chiếm gần 6% dân số. Người khuyết tật ở Nhật
Bản được phân làm hai loại: người khuyết tật cơ thể và người khuyết tật trí tuệ.
Trong hơn 1/4 thế kỷ qua, Chính phủ Nhật Bản đã quan tâm nhiều đến người
khuyết tật, dành một khoản tài chính lớn để trợ cấp cho những người khuyết. Mức trợ cấp
tùy thuộc vào mức độ thương tật của người khuyết tật. Về giáo dục

Mặc dù Nhật Bản đã thực hiện giáo dục hoà nhập từ hơn 30 năm qua, nhưng cho đến nay
vẫn tồn tại hai hình thức là giáo dục chuyên biệt và giáo dục hoà nhập. Hiện nay tại Nhật
Bản đang có xu hướng giảm dần giáo dục chuyên biệt và thực hiện phổ biến giáo dục hoà
nhập, trẻ em vào lớp 1 tiểu học cùng các bạn bình thường. Khi lên cấp II và cấp III, học
sinh khuyết tật cũng được lên lớp cùng với học sinh bình thường, nhưng khi đánh giá về
khối lượng kiến thức tiếp thu thì theo một quy định riêng. Hiện nay, một số
người khuyết tật được học tập trong các trường dạy nghề dành riêng cho họ, nhưng đa
phần được học trong các trung tâm và cơ sở dạy nghề ngắn hạn dành riêng cho
người khuyết tật. Hệ thống này bao gồm các cơ sở dạy nghề của Nhà nước và tư nhân
nhưng các cơ sở của tư nhân được hỗ trợ kinh phí từ tỉnh, thành phố sở tại bằng nguồn tài
chính từ khoản nộp phạt của các công ty không tiếp nhận đủ số lượng người khuyết tật
vào làm việc theo quy định của Chính phủ.Mỗi trung tâm dạy nghề có khoảng từ 20 -100
học viên khuyết tật. Người khuyết tật về cơ thể học từ 1- 2 năm với các mơn như vi tính,

11


cơng việc văn phịng. Cịn người khuyết tật trí tuệ thì học từ 6 -12 tháng với các mơn như
lắp ráp linh kiện, dụng cụ… đó là những nghề khơng địi hỏi nhiều về trí tuệ. Nhưng đối
với người khuyết tật về trí tuệ mà có khả năng thì vẫn được đào tạo những môn học như
người khuyết tật về cơ thể. Bên cạnh việc học nghề chuyên môn, người khuyết tật được
học phong cách làm việc như chào hỏi, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật giờ giấc, tự giác
chấp hành nội quy, tác phong làm việc… Sau khi học nghề, người khuyết tật được theo
dõi trong một thời gian dài, ngắn khác nhau tuỳ thuộc vào từng đối tượng khuyết tật. Về
việc làm, Chính phủ cũng đã ban hành nhiều đạo luật liên quan đến lĩnh vực này. Trong
đó, Bộ luật “Xúc tiến lao động là người khuyết tật” có quy định mỗi doanh nghiệp phải
tiếp nhận 1,8% lao động là người khuyết tật trong tổng số biên chế của đơn vị. Tuy nhiên,
hiện nay con số này trung bình là khoảng 1,5%, những doanh nghiệp nào khơng nhận đủ
1,8% đều bị phạt. Bởi vậy, các doanh nghiệp Nhật Bản luôn chú trọng tới vấn đề này
trong hoạt động quản lý nguồn nhân lực. Tại Nhật, các tập đoàn lớn đều có “Cơng ty

con” với 100% người khuyết tật làm việc và hầu hết làm gia công cho các “Công ty mẹ”
nhằm đảm bảo tỷ lệ lao động là người khuyết tật tại các tập đồn. Do có nhiều hình thức
như vậy nên các tập đồn lớn đã đảm bảo tỷ lệ lao động là người khuyết tật vào làm việc.
Trong tồn quốc có khoảng 176 “cơng ty con” để đảm bảo cho 176 tập đồn “Cơng ty
mẹ” có đủ tỷ lệ người khuyết tật làm việc. Một số tập đồn lớn như Toshiba, Sharp,
Mitsu, Hitachi. Trong đó, cơng ty Sharp đã lập một website đưa các thông tin về sáng
kiến tuyển dụng người khuyết tật vào tập đoàn Sharp. Công ty cũng thực các bài giảng
ngôn ngữ ký hiệu nhằm tuyển dụng người lao động có vấn đề về thính giác. Bốn cơng ty
con đặc biệt trong Tập đoàn Hitachi được dành riêng để tạo ra việc làm cho người khuyết
tật. Trong năm tài chính 2011 - 2012 người khuyết tật về thể chất, tinh thần đã làm việc
tại các công ty con, tăng từ con số 180 người so với năm 2010. Những người này làm
việc với các nhân viên của công ty mẹ và các công ty chi nhánh trong cùng một địa điểm,
thu thập và gửi thư, vệ sinh văn phòng, làm việc trong nhà ăn và xử lý cơng việc văn
phịng. Về thúc đẩy việc làm và hiểu biết của người khuyết tật tâm thầnNhật Bản đã xây
dựng mạng nội bộ cho các dự án thúc đẩy việc làm của người khuyết tật tinh thần.Tháng
3/2010 chứng kiến sự hồn thành mơ hình dự án của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi mang

12


tên “Thúc đẩy Việc làm cho người khuyết tật tinh thần”. Cơng ty Hitachi đã tham gia
trong dự án đó và hiện vẫn còn sử dụng các trang web của dự án và mạng nội bộ để tiếp
tục nâng cao sự hiểu biết giữa các nhân viên trong Tập đoàn về những nhu cầu của người
khuyết tật tinh thần [44].
Như vậy, ở các quốc gia trên thế giới, vấn đề đào tạo, dạy nghề và hỗ trợ việc làm
cho người khuyết tật nói chung, trẻ khuyết tật nói riêng đã được quan tâm từ rất lâu.
Nhiều mơ hình hỗ trợ trẻ khuyết tật học nghề và tìm kiếm việc làm phù hợp với khả năng
tay nghề rất phù hợp với thực tế và tiên tiến. Bên cạnh hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi
xã hội dành cho trẻ khuyết tật, công tác xã hội phát triển tại các nước như Úc, Canada,
Mỹ cũng song hành trong việc hỗ trợ trẻ khuyết tật. Nếu như An sinh xã hội đưa ra những

chính sách, đường lối thì cơng tác xã hội cụ thể hóa bằng hành động thực tế để trẻ khuyết
tật được hỗ trợ toàn diện nhất.
2.1.2. Một số nghiên cứu trên thế giới về người khuyết tật

1. World report on disability 2011 (Báo cáo về Người khuyết tật thế giới của WHO
và Ngân hàng thế giới (WB)
Báo cáo về Người khuyết tật thế giới của WHO và Ngân hàng thế giới (WB)cơng
bố năm 2011 cung cấp bức tranh tồn diện về người khuyết tật trên thế giới. Báo cáo tổng
kết hoạt động nghiên cứu về thực trạng của người khuyết tật dựa trên những số liệu chính
xác nhất. Theo báo cáo này, ở các nước phát triển thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế (OECD) người khuyết tật khó tiếp cận dịch vụ y tế gấp ba lần, trẻ khuyết tật đến
trường ít hơn so với trẻ em bình thường, cịn tỉ lệ có việc làm của người khuyết tật chỉ là
44% so với 75% những người khỏe mạnh. Báo cáo trọng tâm vào việc cải thiện hướng
tiếp cận và bình đẳng cơ hội, thúc đẩy sự hịa nhập cho người khuyết tật. Báo cáo gồm có
9 chương, trong đó chương 1 trình bày một số khái niệm như người khuyết tật, thảo luận
về vấn đề khuyết tật và quyền con người, khuyết tật và phát triển. Chương 2 đánh giá số
liệu về người khuyết tật và tình trạng người khuyết tật trên tồn thế giới. Chương 3 tìm
hiểu về việc tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người khuyết tật. Chương 4, thảo
luận về sự hồi phục bao gồm cả những liệu pháp trị liệu và trợ giúp. Chương 5, những
dịch vụ hỗ trợ và trợ giúp người khuyết tật. Chương 7, đưa ra vấn đề giáo dục cho người

13


khuyết tật. Chương 8, đánh giá về vấn đề việc làm cho người khuyết tật. Mỗi chương đều
bao gồm những giải pháp cho những vấn đề. Chương 9, tổng kết lại vấn đề và những giải
pháp để hỗ trợ người khuyết tật được tốt hơn. Trong đó chương 7 và chương 8 tập trung
vào thực trạng giáo dục, tạo việc làm cho người khuyết tật trên toàn thế giới, những kết
quả đã đạt được, khó khăn, hạn chế và giải pháp cho vấn đề. Báo cáo nghiên cứu tổng
quan vấn đề người khuyết tật trên toàn thế giới, chưa tập trung vào một vấn đề cụ thể, tại

một khu vực, địa điểm cụ thể. Kết quả của nghiên cứu là kết luận về tình hình người
khuyết tật chung trên tồn thế giới, dữ liệu nghiên cứu tuy chính xác nhưng chưa cụ thể.
Do đó, giải pháp cho vấn đề người khuyết tật cũng mang tính chất tồn cầu, nó tác động
vào quốc gia và quốc tế, không áp dụng cho một trung tâm cụ thể dành cho người khuyết
tật[61]
The state of the world’s children 2013 (Tình hình trẻ em thế giới năm 2013)
Trong báo cáo về tình hình trẻ em thế giới 2013 do UNICEF công bố cho thấy trẻ
em khuyết tật đang bị lấy đi nhiều thứ mà các em đáng được hưởng. Trẻ khuyết tật có
nguy cơ cao phải đối mặt với nghèo đói, thất học, bị bạo hành, ít có cơ hội được tiếp cận
những điều kiện tối thiểu như nước sạch, vệ sinh môi trường. Đặc biệt, báo cáo cũng lưu
ý Việt Nam và nhiều nước khác trên thế giới đang thiếu nghiêm trọng các nghiên cứu và
số liệu về trẻ em khuyết tật. Báo cáo về tình hình trẻ em thế giới 2013 cũng đề ra 3 lĩnh
vực cần phải hành động trên quy mô tồn cầu để cải thiện tình hình trẻ khuyết tật: Cần
phải xây dựng một xã hội hòa nhập hơn; chấm dứt tình trạng phân biệt đối xử với trẻ
khuyết tật; cần có những nghiên cứu cũng như số liệu sát thực tế hơn về trẻ khuyết tật.
Báo cáo nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cần có sự tham gia của trẻ em và người
chưa thành niên có khuyết tật thơng qua việc khảo sát lấy ý kiến của chính các em trong
quá trình xây dựng và đánh giá các chương trình và dịch vụ dành cho trẻ em khuyết tật.
Xã hội sẽ được hưởng lợi khi áp dụng các tiêu chuẩn mang tính hịa nhập trong đó nhấn
mạnh khả năng tiếp cận và thiết kế của các môi trường chung đảm bảo tất cả mọi người
đều có thể sử dụng được dịch vụ mà khơng gặp khó khăn hay cần phải tự thích ứng. Báo
cáo chỉ ra những cách thức để giúp trẻ khuyết tật hòa nhập vào cộng đồng, vì mọi người
đều hưởng lợi khi các em được tham gia đầy đủ vào đời sống xã hội. Ví dụ, giáo dục hòa

14


nhập sẽ mở mang tri thức cho tất cả trẻ em cũng như đem lại cơ hội để trẻ khuyết tật
thực hiện được hồi bão của mình. Những nỗ lực giúp trẻ khuyết tật hịa nhập vào cộng
đồng sẽ góp phần giải quyết nạn phân biệt đối xử đang đẩy các em ra ngoài lề xã hội

[59]
Báo cáo tổng kết dự ánPEPDEL& INCLUDE:
Dự án ‘Thúc đẩy việc làm bền vững cho người khuyết tật thông qua khung pháp lý hiệu
quả’ ( Promoting the imployability and employment of people with disabilities through
effective legislation – PEPDEL) và dự án ‘Thúc đẩy việc làm bền vững cho người khuyết
tật thông qua dịch vụ hòa nhập’ Promoting decent work for people with disabilities
through a disability inclusion support service (INCLUDE): Mục tiêu của dự án là thúc
đẩy hòa nhập xã hội của người khuyết tật trong các chính sách, chương trình và dịch vụ
thơng qua việc thí điểm thành lập và hoạt động của Trung tâm tư vấn, đào tạo và dịch vụ
Hòa nhập tại Việt Nam, mà khởi đầu là Văn phòng hòa nhập. Việc ra đời Văn phòng hòa
nhập với sự hỗ trợ của Tổ chức lao động quốc tế sẽ góp phần thúc đẩy q trình hịa nhập
của NKT (Người khuyết tật) trong lĩnh vực việc làm, cũng như trong các lĩnh vực khác
của đời sống xã hội, đảm bảo thực hiện các quyền của NKT. Hội NKT Hà Nội với hệ
thống tổ chức phát triển đến tận phường, xã của hầu hết các quận, huyện của Hà Nội sẽ là
nguồn cung cấp lao động là NKT đã qua đào tạo cho những doanh nghiệp, tổ chức muốn
tuyển dụng và cung cấp học viên cho các trung tâm dạy nghề. Với mục tiêu thúc đẩy việc
làm và khả năng làm việc của NKT thông qua việc cung cấp các dịch vụ cho chủ sử dụng
lao động, cho các cơ quan công sở, cho các trung tâm dịch vụ việc làm và dạy nghề muốn
sử dụng lao động khuyết tật, đồng thời giúp cho NKT có thể làm việc hiệu quả và tự tin
trong các cơ quan, xí nghiệp hay tham dự các khóa học nghề và nâng cao trình độ. Văn
phịng hịa nhập có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ cần thiết cho 3 nhóm đối tượng : các
cơ quan chính phủ, trung tâm đào tạo và hướng nghiệp, giới chủ và người khuyết tật. Đối
với các cơ quan của Chính phủ, Văn phịng hịa nhập đóng góp ý kiến, kiến nghị về
những vấn đề liên quan đến các chính sách, văn bản pháp luật hỗ trợ NKT trong lĩnh vực
việc làm, đồng thời phối hợp đào tạo, tập huấn cho cán bộ các cơ quan hoạt động trong
lĩnh vực khuyết tật, tư vấn cho những đơn vị liên quan những vấn đề về việc làm cho

15



NKT. Các nhà tuyển dụng sẽ được giới thiệu lao động khuyết tật đáp ứng tiêu chuẩn,
được tư vấn về việc tạo mơi trường hịa nhập cho NKT, về chính sách và văn bản pháp
quy liên quan đến việc làm cho NKT. Đến lượt mình, NKT được tư vấn về thành lập các
cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, hỗ trợ tiếp cận các nguồn vốn, được đào tạo, tập
huấn các kỹ năng để tự tin tham gia thị trường lao động [53]
Ở Mỹ, Margeret S.Malone đã viết quyển “ Agenda for Social Security: Chalenges for the
new congress and the new administration (Social security advisory board, February,
2001) ( Chương trình an sinh xã hội: Những thách thức cho đại hội mới và chính quyền
mới, Hội đồng cố vấn an sinh xã hội, tháng 1 năm 2011) , trong đó nói nhiều đến sự an
tồn thu nhập của người khuyết tật, lưu ý sự thiếu công bằng với người khuyết tật, nhất là
những người khơng cịn khả năng làm việc. [56]
Nhiều nhà nghiên cứu về phúc lợi xã hội đã đặt ra vấn đề chính sách xã hội đối với gia
đình, đặc biệt là gia đình nghèo, bị tai nạn hoặc bị khuyết tật (Lundqvist 2007; Lundvist
& Roman 2008…), quan tâm đến sự cơng bằng trong chính sách an sinh, những điều kiện
để bình đẳng trong việc trong việc làm và thu nhập, trong đó có người yếu thế và tàn tật
(Ralph Dollgoff, Donald Feldstein, Mark J.tern..)
Trên thế giới, vấn đề dạy nghề, việc làm cho NKT nói chung và trẻ em khuyết tật nói
riêng đã được quan tâm từ rất lâu, nhiều nghiên cứu, chương trình lớn được thực hiện
nhằm mục đích đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác trợ giúp NKT. Tuy
nhiên, các nghiên cứu lớn chưa đi vào nghiên cứu từng trung tâm dạy nghề, tạo việc làm
cho TKT cụ thể, mà chỉ nghiên cứu những vấn đề mang tính bao quát, trên phạm vi quốc
gia hoặc tồn cầu, do đó kết quả của cơng trình nghiên cứu mang tính vĩ mơ, các giải
pháp đưa ra nếu áp dụng cho từng địa phương, từng trung tâm sẽ không thực sự mang lại
hiệu quả.
2.2.

Trong nước

Trong giai đoạn 2005 – 2010, vấn đề dạy nghề và xúc tiến việc làm cho trẻ khuyết tật
mới bắt đầu được quan tâm nghiên cứu cả về phương diện lý luận, cả về những vấn đề

thực hành.

16


Nguyễn Đăng Các cùng với những cán bộ nghiên cứu về tật học đã nghiên cứu chuyển
sách giáo khoa từ chữ in thường sang chữ nổi (Braille). Sau hơn 5 năm, nhóm tác giả
dưới sự chỉ đạo khoa học của Nguyễn Đăng Các đã chuyển được các sách giáo khoa từ
lớp 6 đến lớp 12 sang chữ Braille và sách chữ nổi này bắt đầu được dùng trong toàn quốc.
Đây là cơ sở để trẻ khiếm thính tiếp tục học nghề sau phổ thông.
Năm 2005, dưới sự chỉ đạo của Phạm Tất Dong, một tập thể khoa học đã nghiên cứu mơ
hình dạy nghề cho trẻ khuyết tật.Năm 2007, Giáo sư Phạm Tất Dong đã thành lập ra Tổ
chức Hỗ trợ và Giáo dục trẻ thiệt thòi Việt Nam (OSEOC), trực tiếp lãnh đạo và mở ra
các trung tâm trực thuộc ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà Tĩnh, Việt Trì, Hà Nội…
Để đưa ra định hướng việc làm phù hợp với trẻ khuyết tật, việc đầu tiên là phải phân định
nhóm khuyết tật. Nguyễn Đức Minh, Phạm Minh Mực đã có sự phân loại các tật khác với
cách phân loại thường dùng trước đây. Theo các nghiên cứu này, có các loại tật sau:Thiểu
năng trí tuệ; Khiếm thị; Khiếm thính; Khuyết tật vận động. Từ cách phân loại trên, các
tác giả đã xác định các hình thức lao động - nghề nghiệp cho từng loại tật có thể tham gia.
Về thực trạng lao động việc làm của trẻ khuyết tật có những báo cáo khoa học của Lê
Sinh Nha, Nguyền Tiến Dũng và nhiều cộng tác viên tại các Hội thảo khoa học bàn về
việc hướng nghiệp, dạy nghề, phổ cập giáo dục cho trẻ khuyết tật tại Lào Cai (2007), Hà
Tĩnh (2008), Thái Nguyên (2009)…Cùng cộng tác nghiên cứu với những chun gia cịn
có Đỗ Văn Ba đi sâu vào các lĩnh vực lao động và việc làm cho trẻ câm điếc (2005),
Nguyễn Văn Hường với những bài viết về học lao động của trẻ mù (2007)…
Một số báo cáo khoa khảo sát, cơng trình nghiên cứu khoa học liên quan đến trẻ khuyết
tật và vấn đề việc làm cho trẻ khuyết tật những năm gần đây:
Báo cáo Phân tích tình hình trẻ em ở Việt Nam 2010 được xây dựng trong 2 năm với sự
cộngtác chặt chẽ giữa UNICEF và Chính phủ Việt Nam. Báo cáo này bắt nguồn trong bối
cảnh Đánh giá giữa kỳ Chương trình hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và UNICEF.Phân

tích này lấy cách tiếp cận dựa trên quyền con người, xem xét tình hình trẻ em dựatrên
quan điểm các nguyên tắc chính về quyền con người như b.nh đẳng, khơng phânbiệt đối
xử và trách nhiệm giải trình. Giá trị của cách tiếp cận này là nó phân tích các vấnđề ở cấp
độ sâu hơn, nguyên nhân việc các quyền không được đáp ứng được tìm hiểucặn kẽ và

17


được hiểu rõ hơn. Do đó Phân tích này là đóng góp đáng chú ý cho việc hiểutình hình trẻ
em- nam và nữ, nông thôn và thành thị, dân tộc Kinh và dân tộc thiểu số, trẻkhuyết tật
hiện nay ở Việt Nam [46]
Báo cáo nghiên cứu về Kiến thức, Thái độ, và Thực hành (KAP) về vấn đền hòa
nhập xã hội cho trẻ khuyết tật (TKT) được UNICEF Việt Nam hỗ trợ tài chính và kỹ
thuậtdo TS, BS Trịnh Thắng và các cộng sự thực hiện nghiên cứu định tính về trẻ khuyết
tật tại Đồng Nai, An Giang và đưa ra những kết luận chung về tình hình trẻ em khuyết tật
trong đó có đánh giá về vấn đề đào tạo nghề và việc làm cho trẻ em khuyết tật. Cụ thể,
báo cáo kết luận: Cả hai tỉnh đều gặp khó khăn trong việc thực hiện đào tạo nghề và tìm
kiếm cơ hội nghề nghiệp cho trẻ khuyết tật. Nhóm chịu thiệt thịi nhiều nhất là nhóm trẻ
bị khuyết tật vận động, rối loạn hành vi và chậm phát triển trí tuệ nặng. Rào cản đối với
đào tạo nghề là số lượng các cơ sở đào tạo nghề bị hạn chế; thiếu giáo viên chuyên giảng
dạy cho trẻ khuyết tật; khoảng cách từ nhà đến cơ sở đào tạo xa; tình trạng sức khỏe của
trẻ khuyết tật và nghèo đói. Đồng thời, các cơ hội nghề nghiệp cũng bị hạn chế bởi nhiều
yếu tố khác nhau như thị trường lao động việc làm không ổn định và sự chênh lệch giữa
cung và cầu (có xét đến các yếu tố thời gian hợp lý và các cơ hội, trình độ của trẻ khuyết
tật và khoảng cách từ nhà đến nhà máy) [42]
Hoạt động hỗ trợ người khuyết tật Việt Nam nói chung được tổng kết trong Báo cáo
thường niên của Ban điều phối các hoạt động trợ giúp người khuyết tật Việt Nam
NCCD.Báo cáo năm 2012 gần đây nhất của Ban điều phối tổng kết rất rõ ràng những
hoạt động hỗ trợ người khuyết tật về y tế, giáo dục, việc làm đồng thời đề ra phương
hướng hoạt động năm 2013. Ngày 11/12/2012 tại Hà Nội đã diễn ra Hội nghị triển khai

đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012- 2020 nhằm giúp người khuyết tật phát
huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân; tạo điều kiện để người khuyết tật
vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế-xã hội góp phần xây dựng cộng
đồng và xã hội.Theo Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009, Việt Nam có 6,7 triệu
người khuyết tật, trong đó có 3,6 triệu nữ và hơn 5 triệu người sống ở nông thôn; khoảng
1,2 triệu trẻ em khuyết tật (trong đó trẻ em khuyết tật nặng 31%, trẻ khuyết tật trí tuệ
27%; trẻ khuyết tật vận động 20%; trẻ khuyết tật ngôn ngữ 19%; trẻ khiếm thính 15%; trẻ

18


khiếm thị 12%).Hai dạng khuyết tật chiếm tỷ trọng cao nhất là khuyết tật vận động và
khuyết tật liên quan thần kinh và trí tuệ; tiếp đến là khuyết tật về thị giác, còn lại các
dạng khuyết tật khác ở mức dưới 10% so với tổng số người khuyết tật. Khuyết tật do
nhiều nguyên nhân gây ra như bẩm sinh, bệnh tật, hậu quả chiến tranh, dịch vụ y tế, tai
nạn. Các dịch vụ chăm sóc y tế, đặc biệt tại các vùng nơng thơn hiện tại cịn rất hạn chế,
gây ảnh hưởng lớn đến việc phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm và phục hổi chức
năng cho người khuyết tật, dẫn đến tỷ lệ mắc khuyết tật nặng còn cao, gây ảnh hưởng lớn
về kinh tế, xã hội cho gia đình, cộng đồng và sự tăng trưởng của xã hội. Số người khuyết
tật dự kiến sẽ còn tiếp tục tăng do những nguyên nhân tai nạn, ô nhiễm mơi trường…
trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa mạng mẽ hiện nay.Hội nghị cũng đưa ra
những mặt được và những tồn tại của đề án trợ giúp người tàn tật giai đoạn trước 20062010 và rút ra được một số kinh nghiệm để triển khai đề án giai đoạn mới được tốt hơn
[7].
Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009 là cuộc tổng điều tra dân số lần thứ tư được tiến
hành ở Việt Nam nhưng là cuộc TĐTDS đầu tiên thu thập các thông tin về tình trạng
khuyết tật của người dân. Tổng điều tra dân số 2009 sử dụng Khung Phân loại Quốc tế về
Chức năng, Khuyết tật và Sức khỏe (ICF) của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) để xác định
tình trạng sức khỏe và khuyết tật. UNFPA, Quỹ Dân số Liên hợp quốc, là một tổ chức
phát triển quốc tế đang hoạt động nhằm thúc đẩy quyền cho mỗi phụ nữ, nam giới và trẻ
em đềucó được một cuộc sống dồi dào sức khoẻ và có cơ hội bình đẳng. Dựa vào kết quả

của cuộc điều tra dân số năm 2009, UNFPA đã phân tích và đưa ra một bức tranh kinh tếxã hội sơ bộ về người khuyết tật ở Việt Nam. Báo cáo Người khuyết tật Việt Nam của
UNFPA bao gồm các mục tiêu: Đưa ra một bức tranh chung về tỷ lệ người khuyết tật ở
Việt Nam; Đưa ra một số đặc trưng nhân khẩu và kinh tế-xã hội cơ bản của người khuyết
tật và so sánh với các đặc trưng của nhóm người khơng khuyết tật; Đưa ra các gợi ý
chính sách có liên quan đến người khuyết tật [47]. Báo cáo phân tích bức tranh tổng quan
về người khuyết tật song chưa bàn đến vấn đề giáo dục, việc làm của người khuyết tật
Cùng với sự phát triển của đời sống xã hội từ thời kỳ đổi mới, sự quan tâm của xã
hội trên góc độ hệ thống chính sách xã hội và các hoạt động bảo trợ và hoạt động xã hội
ngày được quan tâm và đầu từ nhằm hướng đến nâng cao khả năng hòa nhập xã hội cho

19


người khuyết tật. Mặc dù có những sự thay đổi rõ nét về mặt hệ thống chính sách xã hội,
hệ thống dịch vụ xã hội hướng đến trợ giúp người khuyết tật, đời sống của người khuyết
tật vẫn gặp nhiều hạn chế và rào cản, từ góc độ nhận thức xã hội, đến rào cản về cơ sở hạ
tầng xã hội, đến các dịch vụ xã hội chuyên nghiệp, cũng như cơ hội phát triển và vấn đề
việc làm.Các nghiên cứu gần đây có chỉ rõ, nguyên nhân dẫn tới thực trạng của người
khuyết tật chưa có nhiều chuyển biến được thể hiện ở một số khía cạnh sau: (i) nhận thức
của xã hội về quan điểm khuyết tật, người khuyết tật còn nhiều hạn chế, hiện cách hiểu
về khuyết tật đã được tập trung nhiều ở mơ hình xã hội thì cách nhìn ở Việt Nam vẫn cịn
đề cập nhiều đến mơ hình cá nhân/y tế; (ii) hệ thống chính sách xã hội tương đối đầy đủ
nhưng tính khả thi chưa cao do nguồn lực hiện thực hóa (nguồn tài chính và nguồn nhân
lực chun mơn-đặc biệt là nguồn nhân lực viên xã hội) còn nhiều hạn chế, và thiếu cơ
chế vận hành; (iii) từ những khó khăn chung về cơ sở hạ tầng, khả năng tiếp cận và điều
kiện xã hội, người khuyết tật vẫn chưa được hưởng các mơ hình trợ giúp xã hội và dịch
vụ xã hội mang tính chun mơn điều này lại có tác động khơng tích cực trở lại q trình
hịa nhập xã hội của người khuyết tật.
Các nghiên cứu trong nước về trẻ khuyết tật nói chung là khá nhiều tuy nhiên
nghiên cứu về dạy nghề cho trẻ em khuyết tật thì chưa nhiều và chưa có nhiều phát hiện

mới đồng thời cách tiếp cận vấn đề còn chưa đa dạng do đó những giải pháp đưa ra để hỗ
trợ cho trẻ khuyết tật một phần chưa hiệu quả và chưa đáp ứng được nhu cầu của trẻ. Đặc
biệt nước ta đang thiếu những nghiên cứu về vấn đề hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật
được nghiên cứu tại những trung tâm dạy nghề cụ thể.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
3.1.

Ý nghĩa khoa học

Đóng góp vào những nghiên cứu khoa học trong nước về trẻ khuyết tật nói chung
và vấn đề việc làm cho trẻ khuyết tật nói riêng, góp phần nhỏ bé vào việc xây dựng chính
sách an sinh xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
đề xuất một vài ý kiến vào hướng giải quyết vấn đề này trong những năm tới 2013 –
2020.
3.2.

Ý nghĩa thực tiễn

20


Kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động hỗ trợviệc làm của trẻ khuyết tật, những
khó khăn gặp phải trong hoạt động hỗ trợ việc làm cho trẻ khuyết tật từ đó đưa ra những
giải pháp hỗ trợ trẻ khuyết tật trong học nghề và tìm kiếm việc làm phù hợp với nhu cầu
Kết quả này cũng góp phần vào việc hồn thiện hơn mơ hình trợ giúp trẻ khuyết
tật học nghề trong các trung tâm hỗ trợ trẻ khuyết tật
4. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát các hoạt động hỗ trợ việc làm cho trẻ em khuyết tật tại hai cơ sở dạy
nghề dành cho các trẻ có các loại tật khác nhau, đánh giá hiệu quả của hoạt động hỗ trợ việc
làm cho trẻ khuyết tật, đề xuất các biện pháp hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật được hướng nghiệp

và học nghề để có được việc làm khi đến tuổi lao động
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.

Khảo sát thực trạng hoạt động hỗ trợ việc làm cho trẻ khuyết tật ở hai cơ
sở dạy nghề cho trẻ khuyết tật

-

Tìm hiểu thực trạng hoạt động hỗ trợ việc làm của trẻ khuyết tật tại hai cơ sở dạy
nghề cho trẻ khuyết tật

-

Phân tích kết quả khảo sát và đưa ra kết luận về thực trạng hoạt động hỗ trợ việc
làm cho trẻ khuyết tật hiện nay
5.2.

Đề xuất và kiến nghị những biện pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt
động hỗ trợ việc làm cho trẻ em khuyết tật

6. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
6.1.

Đối tượng nghiên cứu:

-

Những hoạt động hỗ trợ việc làm cho trẻ em khuyết tật


-

Hiệu quả của hoạt động hỗ trợ mang lại
6.2.

-

Khách thể nghiên cứu:

Người đang thực hiện các hình thức, hoạt động hỗ trợ đó: Cán bộ quản lý trung
tâm dạy nghề, thầy cơ giáo và sinh viên tình nguyện
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.

Phương pháp tiếp cận

Nghiên cứu sử dụng ba cách tiếp cận chính đó là tiếp cận hướng nghiệp và giám định lao
động, tiếp cận thị trường lao động để tìm hiểu thực trạng hỗ trợ việc làm cho trẻ khuyết

21


tật, nhu cầu của trẻ khuyết tật về việc làm trong tương lai dựa trên những biến đổi của thị
trường lao động, qua đó đưa ra những giải pháp phù hợp
7.1.1. Tiếp cận hướng nghiệp và giám định lao động
Hướng nghiệp là các hoạt động nhằm hỗ trợ mọi cá nhân chọn lựa và phát triển
chuyên môn nghề nghiệp phù hợp nhất với khả năng của cá nhân, đồng thời thỏa mãn
nhu cầu nhân lực cho tất cả các lĩnh vực nghề nghiệp (thị trường lao động) ở cấp độ địa
phương và quốc gia. Tuy nhiên đây chỉ là phần ngọn của một quá trình, một hoạt động
trong số rất nhiều các hoạt động của hướng nghiệp. Thuật ngữ hướng nghiệp (career

mentoring) nếu được hiểu chính xác nó là sự kết hợp của nhiều lĩnh vực như: đánh giá
nghề nghiệp (career assessment), quản lý nghề nghiệp (career management), phát triển
nghề nghiệp (career development)... Khi mỗi cá nhân đều có được chun mơn nghề
nghiệp vững vàng, ổn định, họ sẽ có nhiều cơ hội nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân.
Ở một góc độ khác, hướng nghiệp có hiệu quả tạo ra một lực lượng lao động có định
hướng rõ ràng, do họ có năng lực nghề nghiệp tốt, làm tăng năng suất lao động, góp phần
cho sự phát triển về kinh tế xã hội một cách toàn diện: Về giáo dục: - Giúp học sinh có
hiểu biết về thế giới nghề nghiệp - Hình thành nhân cách nghề nghiệp cho học sinh - Giáo
dục thái độ đúng đắn đối với lao động - Tạo ra sự sẵn sàng tâm lý đi vào lao động nghề
nghiệp. Về kinh tế: - Góp phần phân luồng học sinh phổ thơng tốt nghiệp các cấp - Góp
phần bố trí hợp lý 3 nguồn lao động dự trữ bảo đảm sự phù hợp nghề - Giảm tai nạn lao
động - Giảm sự thuyên chuyển nghề, đổi nghề - Là phương tiện quản lý công tác kế
hoạch hoá phát triển kinh tế, xã hội trên cơ sở khoa học. Về xã hội: - Giúp học sinh tự
giác đi học nghề - Khi có nghề sẽ tự tìm việc làm - Giảm tỉ lệ thất nghiệp, giảm tệ nạn xã
hội, giảm tội phạm - Ổn định được xã hội. Cũng như những trẻ em khác, trẻ khuyết tật
cần được định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Việc hướng nghiệp có ý nghĩa quan
trọng đối với các em, là sự hỗ trợ để các em học một nghề phù hợp với những khiếm
khuyết, sức khỏe cũng như nhu cầu của bản thân đồng thời đáp ứng được yêu cầu của thị
trường lao động.
Nghiên cứu vấn đề việc làm cho trẻ khuyết tật dựa trên cách tiếp cận hướng nghiệp
là tìm hiểu, khảo sát vấn đề việc làm cho trẻ khuyết tật đã được định hướng từ trước
chưa, cơng việc trẻ đang làm hoặc đang học có phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng và

22


năng lực của trẻ hay khơng. Từ đó đưa ra những giải pháp cho vấn đề người khuyết tật
dựa vào hướng nghiệp nhằm định hướng trước nghề nghiệp cho trẻ, trên cơ sở nguyện
vọng, nhu cầu của trẻ. Tạo sự tự tin, niềm đam mê của trẻ vào việc học nghề.
Giám định lao động là công việc kiểm tra, đánh giá chung về sức khỏe, mức độ suy

giảm khả năng lao động. Việc giám định khả năng lao động có ý nghĩa rất lớn và ảnh
hưởng đến việc định hướng nghề nghiệp cho trẻ khuyết tật. Không phải nghề nghiệp nào
cũng phù hợp với trẻ, căn cứ vào mức suy giảm khả năng lao động, có thể định hướng
nghề nghiệp cho trẻ phù hợp với sức khỏe thể chất tạo thuận lợi cho trẻ trong việc học và
lao động. Bên cạnh đó, pháp luật hiện nay căn cứ vào mức độ suy giảm lao động sau khi
giám định để yêu cầu doanh nghiệp sử dụng lao động là người khuyết tật tuân thủ các quy
định như: Không sử dụng người khuyết tật đã bị suy giảm khả năng lao động từ 51% làm
thêm giờ, làm việc vào ban đêm. Tổ chức, cá nhân nào vi phạm quy định này sẽ bị phạt
tiền đến 5 triệu đồng.
Hỗ trợ việc làm cho trẻ khuyết tật dựa trên kết quả giám định khả năng lao động để
lựa chon được công việc, ngành nghề phù hợp với đặc điểm cơ thể trẻ. Đồng thời là căn
cứ để doanh nghiệp sử dụng lao động đảm bảo, tuân thủ theo đúng quyền lợi của người
khuyết tật theo quy định của luật lao động.
7.1.2. Tiếp cận thị trường lao động
Thị trường lao động là một bộ phận của hệ thống thị trường, trong đó diễn ra quá trình
trao đổi giữa một bên là người lao động tự do và một bên là người có nhu cầu sử dụng lao
động. Sự trao đổi này được thoả thuận trên cơ sở mối quan hệ lao động như tiền lương,
tiền công, điều kiện làm việc...thông qua một hợp đồng làm việc bằng văn bản hay bằng
miệng. Trong nền kinh tế thị trường, thị trường lao động luôn biến động và có sự cạnh
tranh mạnh mẽ. Tham gia vào thị trường lao động, tuy nhà nước đã có pháp luật và chính
sách hỗ trợ song người lao động khuyết tật cịn gặp phải rất nhiều khó khăn. Các doanh
nghiệp khơng muốn tuyển dụng người khuyết tật vì những chế độ ưu đãi, vì khơng tin
tưởng vào khả năng của người khuyết tật. Thực tế cho thấy rằng người khuyết tật vẫn bị
thiệt thịi hơn và có ít cơ hội hơn so với người bình thường. Do những khiếm khuyết trên
cơ thể và đặc điểm sức khỏe, người khuyết tật khơng có cơ hội tiếp xúc với giáo dục cũng
như đào tạo nghề như những người bình thường. Điều đó dẫn đến việc thiếu các kỹ năng,

23



thiếu cơ hội lại thêm những định kiến xã hội về người khuyết tật khiến họ thêm tự ti, mặc
cảm vào bản thân hơn.
Nghiên cứu vấn đề việc làm cho người khuyết tật dựa trên cách tiếp cận thị trường lao
động sẽ tìm hiểu những biến động, nhu cầu, xu hướng của thị trường lao động để hỗ trợ
đào tạo, dạy nghề, dạy các kỹ năng cần thiết cho trẻ khuyết tật để trong tương lai các em
có cơ hội có được một cơng việc phù hợp.
7.2.

Phương pháp nghiên cứu cụ thể

7.2.1. Quan sát, phỏng vấn sâu
STT
1

Đối tượng phỏng vấn
2 Lãnh đạo

Nội dung phỏng vấn
• Thực trạng hoạt động của trung tâm

• Trung tâm dạy nghề • Những khó khăn mà trung tâm gặp phải, hướng
Nhân đạo: 1

khác phục

• Trung tâm dạy nghề • Những kết quả mà trung tâm đã đạt được
từ thiện Quỳnh Hoa:
1
2


8 giáo viên dạy nghề
• Trung tâm dạy nghề
Nhân đạo: 4
• Trung tâm dạy nghề

• Nội dung, phương pháp giảng dạy của thầy cô ở
các trung tâm
• Những khó khăn mà giáo viên gặp phải trong
quá trình dạy nghề cho trẻ khuyết tật

từ thiện Quỳnh Hoa: • Giáo viên đánh giá chất lượng tay nghề của học
4
3

2 cán bộ hành chính
• Trung tâm dạy nghề
Nhân đạo: 1
• Trung tâm dạy nghề
từ thiện Quỳnh Hoa:
1

sinh và khả năng có việc làm sau khi tốt nghiệp
• Tìm hiểu về cuộc sống của học sinh khuyết tật ở
trung tâm
• Hoạt động giới thiệu việc làm ở trung tâm dạy
nghề từ thiện Quỳnh Hoa, những khó khăn,
thách thức
• Các hoạt động hỗ trợ trẻ khuyết tật khác của
trung tâm ngồi hỗ trợ việc làm
• Những khó khăn mà trung tâm đang gặp phải


24


4

1 cán bộ tư vấn, giới
thiệu việc làm

• Thực trạng hoạt động tư vấn, giới thiệu việc
làm

• Trung tâm dạy nghề • Những khó khăn, thách thức đang gặp phải
Nhân đạo: 1
5

8 học sinh khuyết tật
• Trung tâm dạy nghề
Nhân đạo: 4

• Những kết quả đã đạt được
• Trước khi vào trung tâm trẻ có được tư vấn lựa
chọn nghề nghiệp hay khơng, tư vấn như thế
nào?

• Trung tâm dạy nghề • Tìm hiểu nhu cầu của trẻ sau khi tốt nghiệp
từ thiện Quỳnh Hoa: • Trẻ gặp những khó khăn gì trong q trình học
4

tập

• Đánh giá của trẻ về điều kiện của trung tâm dạy
nghề

7.2.2. Nghiên cứu tài liệu
8. Phạm vi nghiên cứu
8.1.

Mẫu nghiên cứu:

Chỉ giới hạn ở ba loại trẻ khuyết tật: khiếm thị, và tật vận động, khuyết tật trí tuệ
8.2.

Địa bàn nghiên cứu:

Hai cơ sở dạy nghề từ thiện cho trẻ khuyết tật trên địa bàn Hà Nội: Trung tâm dạy
nghề nhân đạo, Trung tâm dạy nghề từ thiện Quỳnh Hoa
9. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2013 – 6/2013
10. Câu hỏi nghiên cứu:
-

Những hình thức và hoạt động hỗ trợ việc làm cho trẻ khuyết tật hiện nay như thế
nào?

-

Hiệu quả của các hoạt động hỗ trợ đã đáp ứng được nhu cầu của trẻ khuyết tật
chưa?

-


Làm thế nào để các hoạt động hỗ trợ hiệu quả hơn?

25


×