Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Tìm hiểu đặc điểm tự ý thức của thanh niên tái nghiện ma túy tại địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901 KB, 131 trang )

Đại học quốc gia Hà Nội

Tr-ờng đại học khoa học xà hội và nhân văn

********************

Nguyễn hữu toàn

Tìm hiểu đặc điểm tự ý thức của thanh niên
tái nghiện ma túy tại địa bàn Hà Nội

Chuyên ngành : Tâm lý học
MÃ số

: 5.06.07

Luận văn thạc sỹ khoa học tâm lý

Giáo viên h-ớng dẫn khoa học
PGS.TS. Lê Khanh

Hà Nội, 2004


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và ch-a từng
đ-ợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn


Nguyễn Hữu Toàn

1


Các chữ viết tắt sử dụng trong luận văn

1. HCXH

: Hoàn cảnh xà hội

2. GĐ

: Gia đình

3. ĐĐNC

: Đặc điểm nhân cách

4. MT

: Ma tuý

5. TNTNMT

: Thanh niên tái nghiện ma tuý

6. NMT

: NghiÖn ma tuý


7. TYT

: Tù ý thøc

8. TYT TNTNMT: Tự ý thức thanh niên tái nghiện ma tuý
9. NC

: Nhân cách

10. LĐTBXH

: Lao động Th-ơng binh XÃ héi

2


Mở đầu

1. Lý do chọn đề tài

Tệ nạn ma tuý đà và đang là hiểm họa của toàn cầu, việc lạm dụng, buôn bán
các chất ma tuý trong mấy thập kỷ qua diễn ra hết sức phức tạp và ngày càng gia
tăng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, dẫn đến tình trạng nghiện ma tuý tràn lan,
đặc biệt trong tầng lớp thanh thiếu niên. ở n-ớc ta Đảng và Nhà n-ớc đà thi hành
nhiều biện pháp nhằm giúp những ng-ời mắc tệ nạn này nhanh chóng trở thành
người có ích cho công cuộc xây dựng đất nước với mục tiêu Dân giàu, n-ớc mạnh,
xà hội công bằng văn minh.
Nghiện ma tuý là trái với đạo đức truyền thống của dân tộc, gây cản trở tới sự
phát triển kinh tế gia đình và xà hội, tác hại to lớn cho sức khoẻ của một số bộ phận

nhân dân, ảnh h-ởng xấu tới nòi giống dân tộc, để lại hậu quả nghiêm trọng cho các
thế hệ sau. Nghiện ma tuý làm biến dạng nhân cách con ng-ời, là một trong những
nguyên nhân dẫn đến hành vi phạm pháp. Vì vậy công tác phòng chống tệ nạn
nghiện ma tuý và chống tái nghiện đang là một nhiệm vụ cấp bách của toàn xà hội.
Theo báo cáo của Bộ Công an, tổng số ng-ời nghiện có hồ sơ quản lý qua các năm
là:
1994: 55.445 ng-ời; 1995: 61.596 ng-ời; 1996: 69.195 ng-ời
1997: 71.013 ng-êi; 1998: 86.295 ng-êi; 1999: 90.195 ng-êi
2000: 92.617 ng-êi; 2003: 110.247 ng-êi
Trong thùc tÕ, sè ng-êi nghiÖn ma tuý ở n-ớc ta -ớc tính đến hiện nay vào
khoảng 113.903 đến 130.000 ng-ời và mỗi năm tiêu tốn khoảng 2000 tỷ đồng (theo
VTV1 đ-a tin ngày 26/06/2002). So sánh với năm 1982 cả n-ớc có hơn 40.000
ng-ời nghiện [6, tr.61] thì số ng-ời nghiện tăng gấp hơn 3 lần.
Điều đáng l-u ý là đa số ng-ời nghiện hiện nay là thanh thiếu niên (hơn
80%), những ng-ời đang làm chủ đất n-ớc hôm nay và mai sau. Số l-ợng điều tra
ch-a đầy đủ của Sở LĐTBXH Hà Nội cho thấy năm 1997 Hà Nội có khoảng 7.800
ng-ời nghiện ma tuý, song đến tháng 5/1998 số ng-ời nghiện đà lên tới 10.000
ng-ời, đến tháng 4 năm 2002 số ng-ời nghiện lên tới 11.962 ng-êi (theo VTV1

3


ngày 26/06/2002). Trong đó có trên 70% là d-ới 30 tuổi (gần 30% số ng-ời nghiện
còn lại, trong đó phần lớn cũng bắt đầu nghiện từ lứa tuổi này). Mặc dù Nhà n-ớc ta
đà tốn rất nhiều tiền của cho việc tổ chức các hình thức cai nghiện song hiệu quả
đem lại còn rất thấp. Theo số liệu của Bộ Công an thì số ng-ời tái nghiện sau khi cai
nghiện lªn tíi 70 – 80 %, thËm chÝ lªn tíi hơn 90%.
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả cai nghiện và chống tái nghiện cho những
thanh niên đà sa ngà vào tệ nạn này, nhanh chóng đ-a họ về với cuộc sống lao động
sáng tạo, góp phần xây dựng cuộc sống gia đình hạnh phúc, tổ quốc giàu mạnh là

một câu hỏi đặc biệt quan trọng. Để giải quyết vấn đề này đòi hỏi có sự tham gia
của toàn xà hội. Trên cơ sở đó chúng tôi muốn góp phần nhỏ bé vào công việc có ý
nghĩa to lớn này bằng cách nghiên cứu: Tìm hiểu đặc điểm tự ý thức của thanh niên
tái nghiện ma tuý tại địa bàn Hà Nội, với hy vọng qua đó có thể đề xuất đ-ợc một
số khuyến nghị nhằm góp phần nhỏ trong việc làm tăng thêm hiệu quả trong quá
trình giáo dục đối t-ợng nghiện ma tuý nói chung, thanh niên tái nghiện ma tuý nói
riêng, nhằm đ-a họ trở thành ng-ời công dân có ích cho gia đình và xà hội.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu một số đặc điểm tự ý thức nổi trội của thanh
niên tái nghiện ma túy tại địa bàn Hà Nội (trong độ tuổi 18 đến 30 tuổi).
Trên cơ sở kết quả thu đ-ợc qua nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị về
ph-ơng diện giáo dục nhằm đóng góp một phần nhỏ vào công việc nâng cao hiệu
quả cai nghiện, giảm số ng-ời tái nghiện ma tuý.
3. Đối t-ợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối t-ợng nghiên cứu

Tự ý thức của thanh niên tái nghiện ma tuý
3.2. Khách thể nghiên cứu

Chúng tôi tiến hành khảo sát các khách thể là TNTNMT th-ờng trú tại địa
bàn Hà Nội, nh-ng đang cai nghiện tại trung tâm giáo dục số số 02 và số 04 thuộc
địa bàn xà Yên Bài - huyện Ba Vì - tỉnh Hà Tây. Số mẫu là 200 ng-ời trong điều tra
tổng thể, độ tuổi khách thể từ 18 - 30 tuæi.

4


4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu


4.1.1. Nghiên cứu tài liệu làm sáng tỏ nội hàm một số khái niệm có liên quan
nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
4.1.2. Điều tra nghiên cứu thực tiễn nhằm trả lời cho câu hỏi:
- Đặc điểm tự ý thức của thanh niên tái nghiện ma tuý có đặc điểm gì?Cụ thể
là tìm hiểu xem:
+ Họ tự nhận thức về bản thân nh- thế nào?
+ Đánh giá và tỏ thái độ với bản thân ra sao ?
+ Tự điều khiển, điều chỉnh hành vi của mình nh- thế nào ? Khả năng tự vạch
ra đ-ợc kế hoạch để tự điều khiển, điều chỉnh mình theo những quy tắc hành vi và
chuẩn mực xà hội hay không ?
- Việc tự ý thức đó có liên quan gì đến việc họ tái nghiện ma tuý ?
4.1.3. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thu đ-ợc rút ra một số kết luận và từ đó
đ-a ra một số khuyến nghị về ph-ơng diện giáo dục nhằm góp phần nhỏ vào công
tác nâng cao hiệu quả cai nghiện, chống tái nghiện.
4.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Giới hạn về mặt néi dung: Tù ý thøc cđa con ng-êi lµ mét phạm trù rất rộng
mà nghiên cứu này không bao hết đ-ợc, chúng tôi chỉ đề cập đến một số đặc điểm tự
ý thức nổi trội của TNTNMT.
Giới hạn về không gian: Nghiên cứu chỉ đ-ợc tiến hành tại trung tâm giáo dục
số số 02 và số 04 thuộc địa bàn xà Yên Bài - huyện Ba Vì - tỉnh Hà Tây.
5. Giả thiết nghiên cứu

Đặc điểm tự ý thức của TNTNMT có nhiều khiếm khuyết biểu hiện ở chỗ:
TNTNMT tự ý thức ch-a đúng vị trí của mình, khả năng tự kiểm soát thấp, tự đánh
giá mình cao hơn thực tế của bản thân, khả năng tự giáo dục thấp, không tự vạch ra
đ-ợc kế hoạch để tự điều khiển, điều chỉnh mình theo những quy tắc hành vi và
chuẩn mực xà hội, do đó khả năng tái nghiện ma tóy rÊt cao.


5


6. Ph-ơng pháp nghiên cứu

Để hoàn thành những nhiệm vụ nêu trên chúng tôi kết hợp sử dụng những
ph-ơng pháp sau:
6.1. Ph-ơng pháp nghiên cứu tài liệu

Ph-ơng pháp này nhằm tìm hiểu về mặt lý luận và thực tiễn đà đ-ợc đúc kết
về các vấn đề có liên quan đến đề tài.
6.2. Ph-ơng pháp điều tra thực tiễn

- Ph-ơng pháp trắc nghiệm 16 yếu tố nhân cách Cattell (16PF)
- Ph-ơng pháp điều tra bằng bảng hỏi cá nhân
- Ph-ơng pháp quan sát
- Ph-ơng pháp phỏng vấn sâu, đàm thoại trực tiếp
6.3. Ph-ơng pháp thống kê toán học

Số liệu thu đ-ợc sau điều tra chính thức đ-ợc xử lý bằng ch-ơng trình thống kê
SPSS dùng trong môi tr-ờng Window, phiên bản 9.0.

6


Ch-ơng 1: cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu

Trong hai thập kỷ qua, đặc biệt là những năm 90 trở lại đây, ma tuý là một

trong những hiểm hoạ mang tính toàn cầu. Đặc biệt là từ khi căn bệnh thế kỷ
HIV/AIDS phát triển một cách nhanh chóng, đe doạ nghiêm trọng đến sự tồn vong
của loài ng-ời. Từ đó đến nay, những nghiên cứu về các chất ma tuý và các chất gây
nghiện gắn liền với căn bệnh nguy hiểm này càng đ-ợc tiến hành một cách công phu
nhằm tìm ra những biện pháp thích hợp để giải quyết vấn đề.
1.1.1. Trên thế giới

Với ph-ơng châm phòng chống tƯ n¹n ma t tõ xa, ë mét sè n-íc đà có
nhiều công trình tâm lý học nghiên cứu đ-ợc tiến hành ở trẻ vị thành niên, trong đó
tập trung vào hành vi và thái độ của chúng đối với các chất gây nghiện nh-: cafe,
thuốc lá và các loại r-ợu. Viện nghiên cứu y học Mỹ (1994) đà nghiên cứu những
yếu tố bảo vệ trẻ vị thành niên để chúng không sử dụng Alcohol. Những yếu tố đó
bao gồm khả năng kiểm soát bản thân, trong đó các nghiên cøu vỊ lßng tù träng cđa
Rutter (1990); Demo (1995).. cho thấy lòng tự trọng liên quan việc sử dụng chất gây
nghiện ở vị trẻ thành niên. Những trẻ có lòng tự trọng cao rất ít sử dụng các chất
gây nghiện và ng-ợc lại những trẻ có lòng tự trọng thấp th-ờng xuyên sử dụng
chất gây nghiện.
Nghiên cứu của Brook (1990); Hawkins (1992) ë Mü chØ ra u tè quan hƯ
víi bạn bè trong xà hội cũng có ảnh h-ởng rất lớn với việc sử dụng ma tuý và
Alcohol ở trẻ. Nghiên cứu của Dons (1985); Kovach và Glichman (1986); Shilts
(1991);... cho thấy việc sử dụng chất gây nghiện và gây nghiện của trẻ vị thành niên
gắn với tri giác của việc sử dụng ma tuý ở bạn bè.
Nghiên cứu của Jonhson (1986); Kuperminc; Onestak; Forman; Linney
(1989) cho thÊy sù g¾n bó về mặt tình cảm giữa cha mẹ con cái hoặc mâu thuẫn xẩy
ra trong gia đình th-ờng xuyên dẫn đến tình trạng tress, có ảnh h-ởng đến việc sử
dụng alcohol và các chất gây nghiện ở trẻ vị thành niên; ng-ợc lại sự gắn bó tình

7



cảm giữa cha mẹ và con cái có thể làm giảm khả năng tiến tới sử dụng ma tuý ở trẻ
vị thành niên.
Đồng thời một loạt nghiên cứu khác của Brook, Gordon, Whiteman, Cohen
(1990 ë Mü); Farrington, Gallagher, Morley, Ledger, West (1985); Hawskins,
Catalano vµ Miller (1992); Kandle vµ Andrew (1987); Patterson, Disonhon (1985)
cịng cho thÊy sù thiÕu hơt gi÷a cha mẹ và con cái, cha mẹ không dự đoán và xác
định đ-ợc hành vi của đứa con, việc theo dõi và kiểm soát con cái một cách sai lầm
hoặc chiều chuộng thái quá là những yếu tố có nguy cơ cao dẫn đến việc lợi dụng
chất gây nghiện và phạm tội ở con cái họ.
Nghiên cứu của tác giả Coie (1993); Yoshikawa (1994) ë viÖn y häc Mü chØ
ra r»ng việc giao tiếp th-ờng xuyên giữa cha mẹ và con cái, tình cảm gia đình ấm
áp, ủng hộ sự độc lập của trẻ một cách hợp lý, kiểm soát con cái với nguyên tắc nhất
quán có thể làm giảm đi những hành vi có vấn đề ở trẻ. Nghiên cứu cđa Pillow,
Parrena vµ Chassin (1998) cho thÊy viƯc cha mĐ nghiện r-ợu có tác động rất xấu đến
con cái họ và từ đó dẫn đến chúng sử dụng các chất gây nghiện. Nghiên cứu của
Richardson, Myers, Bing (1997) ở Mỹ đà chỉ ra rằng sự rối loạn tâm trạng, cảm giác
lo âu biểu hiện khả năng có thể dẫn tới nghiện ma tuý nặng. Một lý thuyết khác của
Callahal mang tên Trị liệu trường tư duy (1996) cho rằng có mối liên quan mật
thiết giữa lo hÃi và nghiện ngập. Từ đó ông đà dùng ph-ơng pháp trị liệu tâm lý để
giải toả sự lo hÃi và thấy rằng mức độ nghiện ngập cũng giảm theo một cách đáng
kể.
Tóm lại các ch-ơng trình nghiên cứu ở n-ớc ngoài nh- đà đề cập đến ở trên
quan tâm nhiều đến hoàn cảnh xà hội nh- là một dự báo cho vấn đề nghiện ngập và
từ đó đề ra cách giải quyết t-ơng ứng nh- ch-ơng trình tập luyện kỹ năng cho cha
mẹ, t-ơng tác với bạn bè của con cái. Các nghiên cứu quan tâm đến các yếu tố cá
nhân nh- rối loạn cảm xúc, lo hÃi, trầm cảm, nhân cách ng-ời nghiện còn ch-a
nhiều lắm. Việc áp dụng những thành quả công tác phòng chống ma tuý là cần thiết
song cũng cần phải rất thận trọng, bởi xà hội chúng ta mang những bản sắc đặc thù
riêng của mình.


8


1.1.2. ở Việt Nam

ở n-ớc ta những nghiên cứu chuyên biệt d-ới góc độ tâm lý học về ma tuý
ch-a nhiều bằng các n-ớc khác, song cũng đà có một số công trình nghiên cứu đựơc
công bố trong các cuộc hội thảo về vấn đề này. Hầu hết trên các ph-ơng tiện truyền
thông đại chúng ở n-ớc ta đều có mục bàn về việc phòng chống tệ nạn ma tuý nhmột trong những vấn đề cấp bách cần được giải quyết càng sớm càng tốt.
Hàng loạt các bài báo và tạp chí đề cập đến vấn đề ma tuý, nghiện ma tuý, tái
nghiện ma tuý và phòng chống tệ nạn này ở thanh niên, tr-ớc hết phải kể đến bài
viết của PGS-TS Mạc Văn Trang trong bài Nạn nghiện ma tuý xem xét dưới góc độ
cá nhân (Tạp chí khoa học thanh niên 1998). Tác giả đà đề cập những động cơ (lý
do) khiến thanh thiếu niên sử dụng ma tuý, quá trình dẫn đến nghiện ma tuý và các
biện pháp giúp cá nhân phòng chống, cai nghiện từ phía gia đình, nhà tr-ờng và xÃ
hội. Bài Kết hợp nhiều biện pháp nhằm ngăn chặn tệ nạn ma tuý trong học sinh
sinh viên của tác giả Văn Phong (tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp tháng
11 năm 1997). Tác giả chú trọng đến công tác tuyên truyền giáo dục mọi ng-ời để
nâng cao nhận thức về tác hại của ma tuý. Bài Ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới xoá bỏ tệ
nạn ma tuý trong học sinh, sinh viên của tác giả Lê Vũ Hùng (Tạp chí khoa học
thanh niên số 4 năm 1999) đà đề cập và đ-a ra biện pháp chính nh- kiểm tra, quản
lý chặt học sinh, sinh viên để họ không sử dụng ma tuý. Bài Hai yếu tố giảm số
người nghiện ma tuý của Lê Phương Liên (báo nhân dân ngày 08 tháng 04 năm
1999) nêu ra vấn đề sau cai nghiện vẫn cần sự quản lý của chính quyền, sự th-ơng
yêu động viên của gia đình, sự quan tâm của xà hội, tránh cho ng-ời nghiện có mặc
cảm lầm lỗi, bị xà hội bỏ rơi, xa lánh. Bài Một số giải pháp phòng ngừa ma tuý
trong giới trẻ của Đăng Giao (tạp chí khoa học thanh niên) đề cập giải pháp về kinh
tế xà hội, về văn hoá giáo dục (công tác tuyên truyền giáo dục đạo đức lối sống cho
thanh thiếu niên, chú trọng giáo dục định hướng giá trị). Bài Chống tái nghiện nhìn
từ góc độ tâm lý, tác giả Đỗ Ngọc Yên đề cập nguyên nhân tái nghiện là do chính

từ bản thân tâm lý của ng-ời nghiện và môi tr-ờng sống của ng-ời nghiện sau khi đÃ
cai nghiện, ảnh h-ởng đến việc họ quyết tâm hay không quyết t©m tõ bá ma tuý.

9


Mới đây có luận án tiến sĩ của tác giả Phan Thị Mai Hương với đề tài Tìm
hiểu nhân cách, hoàn cảnh xà hội của thanh niên nghiện ma tuý và mối t-ơng quan
giữa chúng. Tác giả đà chỉ ra nguyên nhân nghiện ma tuý là kết quả tổng hợp nhiều
yếu tố, đặc biệt mối quan hệ giữa: đặc điểm nhân cách và hoàn cảnh xà hội. Về đặc
điểm nhân cách, thứ nhất do cảm xúc mất cân bằng, thứ hai sự thụ động và phụ
thuộc, thứ ba lối t- duy thử nghiệm và tầm nhìn hạn chế. Còn về hoàn cảnh xà hội
thì phần lớn những thanh niên nghiện ma t sèng trong m«i tr-êng xung quanh hä
cã nhiỊu ng-ời nghiện ma tuý các loại, cha mẹ không hiểu con cái, quản lý lỏng lẻo,
và sự bất lực trong việc quản lý con cái. Sự phân ly với gia đình đ-ợc bù đắp bởi sự
gần gũi với bạn bè, do đó chịu nhiều ảnh h-ởng của bạn bè, coi đó là chỗ dựa chủ
yếu của họ trong cuộc sống.
Hiện nay ở n-ớc ta những công trình nghiên cứu vấn đề phòng chống ma tuý
d-ới góc độ tâm lý học còn rất ít và ch-a có nghiên cứu nào nghiên cứu vấn đề tự ý
thức của thanh niên tái nghiện ma túy. Do vậy, với đề tài Tìm hiểu đặc điểm tự ý
thức của thanh niên tái nghiện ma tuý tại địa bàn Hà Nội chúng tôi mong muốn
đóng góp công sức nhỏ bé của mình góp phần vào việc nâng cao hiệu quả giáo dục
các đối t-ợng tái nghiện ma tuý ở tuổi thanh niên, giúp họ trở thành những ng-ời có
ích cho gia đình và xà hội.
1.2. vấn đề ma túy, nghiện ma túy và tái nghiện ma tóy
1.2.1. Ma tóy

Cã nhiỊu quan niƯm kh¸c nhau vỊ ma túy. Theo gốc Hán - Việt thì ma túy là
"làm mê mẩn". Chất ma túy ban đầu dùng để chỉ các chất có tác dụng gây ngủ, gây
mê, ngày nay dùng để chỉ các chất tự nhiên và các chất tổng hợp có khả năng gây

nên bệnh nghiện. Từ quan điểm về tính chất gây nghiện ma túy, tác giả Nguyễn
Phong Hoà và Đặng Ngọc Hùng cho rằng: "Các chất ma túy là những chất độc, có
tính chất gây nghiện, có khả năng bị lạm dụng"[Ma túy và những vấn đề công tác
kiểm soát ma túy, NXB CAND, Hà Nội 1994]. Cũng có quan điểm giống nh- vậy,
tác giả Nguyễn Hồng Minh và Lại Thị Sử định nghĩa "Ma túy là tên chung để chỉ
các hoạt chất tự nhiên và các loại thuốc độc hại gây nghiện có tác dụng đối với thần
kinh con ng-ời" [20]. Theo tác giả Vũ Ngọc Bừng thì "Các chất ma túy là các chất

10


hoá học có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo, khi xâm nhập vào cơ thể ng-ời có tác
dụng làm thay đổi tâm trạng, ý thức và trí tuệ, làm cho con ng-ời lệ thuộc vào chúng
và cuối cùng gây nên tổn th-ơng cho cá nhân và cho cộng đồng" [41]. Có rất nhiều
quan điểm khác nhau về ma túy song định nghĩa của tổ chức Y tế thế giới đ-ợc
nhiều ng-ời tán thành hơn cả. Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WTO) đÃ
đ-ợc UNESCO tán thành thì "Ma túy là chất gì khi đ-a vào cơ thể sống có thể làm
thay đổi một hay nhiều chức năng tâm sinh lý của cơ thể"[25].
Tổng hợp các quan niệm ở trên về ma tuý chúng tôi thấy khi xem xét ma tuý
phải chú ý những điểm: Nguồn gèc cđa ma t, tÝnh chÊt g©y nghiƯn cđa nã và tác
hại của chất đó đối với cơ thể. Từ đó chúng tôi có thể hiểu ma tuý là những chất hoá
học có nguồn gốc từ tự nhiên hoặc tổng hợp, có khả năng ức chế thần kinh, có tính
chất gây nghiện và khi đ-a vào cơ thể quá liều có thể làm thay đổi các chức năng
tâm sinh lý bình th-ờng của con ng-ời.
Qua định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu rằng:
Theo nghĩa rộng thì ma túy là một chất hoá học hoặc là những chất tổng hợp
mà khi con ng-ời sử dụng sẽ làm biến đổi chức năng sinh học và tinh thần (gồm cả
những chất bị cấm dùng nh-: thuốc phiện, hêrôin, côcain... đến những chất chỉ dùng
hạn chế theo chỉ dẫn của thầy thuốc để chữa bệnh nh- moocphin, seduxen... và
những chất hiện nay Nhà n-ớc ta ch-a cấm sử dụng nh-: thuốc lá, r-ợu, cà phê...)

Theo nghĩa hẹp thì ma túy bao gồm: thuốc phiện, cần sa, các chế phẩm khác
nh- moocphin, hêrôin, côcain... và các chất kích thích thần kinh, tâm thần ghi trong
các công -ớc của Liên hợp quốc về ma túy.
Chia theo mối quan hệ xà hội thì có 3 loại ma túy:
- Ma túy hợp pháp (ma túy y học) gồm: thuốc ngủ, thuốc an thần, thuốc giảm
đau, các loại thuốc ho...
- Ma túy thông dụng nh-: cà phê, thuốc lá, r-ợu...
- Ma túy bất hợp pháp: hêrôin, thuốc phiện, cần sa, côcain...
Hiện nay trên thế giới ng-ời ta đà biết đ-ợc trên 400 loại ma túy có nguồn
gốc tự nhiên và nguồn gốc tổng hợp, đ-ợc phân chia theo c¸c c¸ch kh¸c nhau.

11


1.2.2. Nghiện ma túy và tái nghiện ma túy

Trong từ điển tiếng Việt, thuật ngữ nghiện đ-ợc hiểu là ham thích đến mức
thành thói quen, khó bỏ. Theo định nghĩa này, nghiện có thể đ-ợc gắn với việc ham
thích dùng một loại nào đó nh- r-ợu, thuốc lá, cà phê, ma túy, thậm chí có một loại
thức ăn nào đó nh- sôcôla, bánh...Nghiện cũng có thể đ-ợc gán cho việc ham thích
một loại hoạt động nào đó. Cách hiểu này về nghiện đà đồng nhất nghiện và thói
quen, thậm chí trong một chừng mực nhất định thói quen còn đ-ợc hiểu là mức độ
cao hơn của nghiện. Thực tế thì nghiện và thói quen là hai phạm trù rất khác nhau về
bản chất. Thói quen là khuôn mẫu hành vi đ-ợc thực hiện một cách th-ờng xuyên và
đ-ợc hình thành trong hệ thống hành vi của con ng-ời đến mức nó đ-ợc thực hiện
mà không cần một sự cố gắng có ý thức. Để thay đổi thói quen thì con ng-ời cần cố
gắng một cách có ý thức là đủ. Trong khi đó nghiện ngập là sự phụ thuộc hoàn toàn
vào chất gây nghiện, cơn nghiện có khả năng lấn ¸t ý thøc cđa con ng-êi.
Kh¸i niƯm vỊ nghiƯn nãi chung cũng đ-ợc Calahan R.J định nghĩa là "sự phụ
thuộc vào một vài chất hoặc hoạt động tạo ra sự có hại ở một số mức độ hoặc sự can

thiệp vào đời sống của con ng-ời" [41, tr.13].
Tr-ớc khi đề cập đến khái niệm nghiện và tái nghiện ma túy cần phân biệt
các mức độ liên quan đến việc dùng ma túy. Đó là sử dụng ma túy, lạm dụng ma
túy, nghiện ma túy và tái nghiện ma túy.
Sử dụng ma túy là việc dùng ma túy với mục đích chữa bệnh, đúng liều
l-ợng, đúng lúc theo sự chỉ định chặt chẽ của các bác sĩ. Việc sử dụng nh- vậy là có
lợi cho sức khoẻ ng-ời dùng.
Lạm dụng ma túy là sử dụng ma túy một cách quá liều vào mục đích tiên
khiển. Cách sử dụng này là có hại đối với cơ thể.
Khái niệm nghiện ma túy cũng đ-ợc đề cập ở các góc độ khác nhau. Nghiện
ma túy từ góc độ y học đ-ợc tổ chức y tế thế giới định nghĩa là trạng thái nhiễm độc
chu kỳ hay mÃn tính do sử dụng lặp lại nhiều lần một chất độc tự nhiên hay tổng
hợp nào đó. Sự nhiễm độc này đ-ợc thể hiện ở sự tăng dần liều dùng và sự lệ thuộc
về tâm sinh lý của ng-ời dùng vào tác dụng của chất độc đó. Bởi từ góc độ quan tâm

12


của ngành y nên khái niệm nghiện chỉ chú trọng ®Õn vÊn ®Ị thĨ chÊt, søc kh con
ng-êi.
Tõ quan ®iĨm xà hội thì nghiện ma túy là "tệ nạn xà hội làm tổn hại đến sức
khoẻ, nhân cách, ảnh h-ởng xấu đến đời sống sinh hoạt và trật tự an toàn xà hội"[41,
tr.15].
Từ ph-ơng diện tâm lý học thì khái niệm nghiện ma túy phải bao quát đ-ợc
cả về mặt thể chất và mặt tâm lý của ng-ời nghiện, đồng thời cũng nêu lên tác hại
của nghiện trên cả bình diện cá nhân và xà hội. Trong từ điển Tâm lý học, nghiện
ma túy đ-ợc định nghĩa là trạng thái nhiễm độc chu kỳ hay mÃn tính của cơ thể, có
hại cho cá nhân và cho xà hội do dùng nhiều lần một l-ợng chất độc tự nhiên và
tổng hợp. Nghiện ma túy có những đặc điểm nh-: bức xúc về mặt tâm lý muốn sử
dụng lại ma túy, sự lệ thuộc của cơ thể vào chất gây nghiện.

Nh- vậy, có thể định nghĩa nghiện ma tuý nh- sau: nghiện ma túy là hiện
t-ợng bị phụ thuộc cả thực thể và tinh thần vào ma túy do sử dụng th-ờng xuyên với
liều l-ợng ngày càng tăng dẫn đến mất khả năng kiểm soát bản thân ở ng-ời nghiện
ma túy, có hại cho cá nhân và cho xà hội. Thiếu ma tuý, ë ng-êi nghiÖn sÏ xuÊt hiÖn
héi chøng cai, tøc là những đau đớn, vật và và một số những phản ứng sinh lý khác ở
cơ thể ng-ời nghiện. Khi dùng ma tuý những ng-ời nghiện đ-ợc kích thích về cảm
giác nên có đ-ợc những khoái cảm, tạo cho họ những cảm giác dễ chịu hơn là những
cảm giác họ phải chịu đựng tr-ớc đó. Đây chính là điều kích thích họ sử dụng lại ma
tuý và dẫn tới tái nghiện.
Do ma túy ảnh h-ởng đến cả thể chất và tâm lý ng-ời nghiện nên có thể phân
biệt hai vấn đề của hiện t-ợng này. Đó là nghiện sinh lý và nghiện tâm lý. Sự phân
biệt này sẽ làm sáng tỏ hơn về quá trình cai nghiện sao cho có hiệu quả.
Nghiện sinh lý là sự phụ thuộc của cơ thể vào chất gây nghiện. Khi ngừng
dùng chất gây nghiện trong khoảng thời gian nào đó sẽ gây ra các hội chứng cai bao
gồm cả những đau đớn về mặt thể chất và tâm lý cho ng-ời nghiện. Sau khi đi cai
nghiện, bác sĩ cho dùng thuốc giải độc và một số loại thuốc khác thì ng-ời nghiện
có thể không còn bị phụ thuộc vào ma túy nữa. Thời gian "cắt cơn" chỉ mất khoảng
7 đến 15 ngày, tuỳ thuộc vµo thĨ chÊt tõng ng-êi nghiƯn.

13


Nghiện tâm lý là thèm khát cảm giác do tác dụng của chất gây nghiện tạo ra
cho ng-ời dùng nó. Cảm giác này là sự sảng khoái, sự đê mê, an thần, lâng lâng,
...sau khi dùng chất gây nghiện. Nh- vậy khi ngừng sử dụng ma túy thì cơ thể bị hội
chứng đau đớn dữ dội và tâm lý thèm nhớ cảm giác của ma túy triền miên. Nh-ng,
khi cắt đ-ợc cơn đau về mặt thực thể, tức là không còn lạm dụng thuốc nữa nh-ng
vẫn ch-a cắt đ-ợc cơn thèm khát ma túy về mặt tâm lý thì ng-ời nghiện ma túy lại
tái nghiện lại. Điều này lý giải vì sao tỉ lệ tái nghiện rất cao sau khi ng-ời nghiện đÃ
điều trị cắt cơn nghiện (sau khi đi cai). Nh- vậy, nghiện ma túy chủ yếu là nghiện

tâm lý và việc tìm kiếm nguyên nhân nghiện ngập chủ yếu phải tập trung vào những
vấn đề tâm lý của ng-ời nghiện. Vì thế việc cai đ-ợc ma túy hay không tuỳ thuộc rất
nhiều vào vấn đề tâm lý của ng-ời nghiện đà đ-ợc giải quyết nh- thế nào và giải
quyết đến đâu. Điều đó chính là do sự nỗ lực của chính bản thân ng-ời nghiện.
Nh- vậy có thể hiểu ng-ời nghiện ma túy là ng-ời sử dụng lặp đi lặp lại một
hay nhiều chất ma túy dẫn đến tình trạng nhiễm độc chu kỳ hay mÃn tính, bị lệ
thuộc thể chất và tinh thần vào ma túy. Ng-ời nghiện ma túy nếu ngừng sử dụng
thuốc thì sẽ bị hội chứng cai nghiện (mất ngủ, đau x-ơng, chóng mặt...), ảnh h-ởng
đến sức khoẻ và tinh thần (giảm trí nhớ, suy thoái nhân cách...) trong một thời gian
nhất định tuỳ thuộc vào mức độ nghiện ở từng ng-ời.
Nguyên nhân tâm lý dẫn đến nghiện ma túy:
- Do đua đòi, bị dụ dỗ, rủ rê, lôi kéo.
- Muốn thử tìm cảm giác lạ
- Muốn chứng tỏ mình "chịu chơi", "anh hùng"...
- Gặp chuyện buồn không có h-ớng giải quyết (học hành, tình cảm)
- Thiếu sự quan tâm của gia đình và ng-ời thân.
Từ định nghĩa về ma túy chúng ta có thể định nghĩa đ-ợc tái nghiện ma túy.
Tái nghiện ma túy là ng-ời đà từng ít nhất một lần nghiện và đà cai nghiện
ma túy, sau đó tiếp tục sử dụng lại ma túy dẫn đến tình trạng nhiễm độc chu kỳ hay
mÃn tính, bị lệ thuộc thể chất và tinh thần vào ma túy. Ng-ời tái nghiện ma túy (sử
dụng lại ma túy sau khi đà cai nghiện) nếu ngừng sử dụng thuốc thì sẽ bị hội chứng
cai nghiện (mất ngủ, đau x-ơng, chóng mặt...), ảnh h-ởng đến sức khoẻ và tinh thần

14


trong một thời gian nhất định tuỳ thuộc vào thời gian và mức độ nghiện ở từng
ng-ời.
- Lệ thuộc ma túy về mặt thể chất: ng-ời nghiện phải tiếp tục dùng ma túy
bằng bất cứ giá nào, bởi vì nếu ng-ng dùng ma túy sẽ đ-a đến những cơn vật v· do

thiÕu ma tóy, cã khi rÊt trÇm träng. Trong lƯ thc ma tóy vỊ mỈt thĨ chÊt ng-êi ta
th-êng thấy có hiện t-ợng phải tăng liều sử dụng mới có cảm giác sảng khoái giống
nh- lúc đầu. (ví dụ: heroin luôn có khuynh h-ớng tăng liều sử dụng. Đầu tiên chỉ
thử dùng một "tép" mỗi ngày, nh-ng về sau phải tăng dần đến 2 - 3 "tép" mỗi ngày,
hoặc đầu tiên chỉ dùng heroin dạng bột để hút, hít thì về sau phải chuyển sang chích
heroin.
- Lệ thuộc ma túy về mặt tâm lý: có sự thôi thúc tâm lý mạnh mẽ phải sử
dụng thuốc để đạt đ-ợc những cảm giác dễ chịu do ma túy mang lại. Đây mới chính
là sự lệ thuộc nguy hiểm vì cho dù đà đ-ợc điều trị không còn vật vÃ, ng-ời nghiện
vẫn dïng ma tóy trë l¹i. Mét sè ma tóy Ýt gây những cơn vật và nh-ng ng-ời dùng
vẫn nghiện không bỏ đ-ợc vì sự lệ thuộc tâm lý này. (Ví dụ cần sa, amphetamine).
Các chất nh-: thuốc phiện, morphine, heroin, cocain gây lệ thuộc cả mặt tâm lý và
thể chất với mức độ gây nghiện rất cao nên là những loại ma túy nguy hiểm nhất.
Một trong nhiều nguyên nhân dẫn tới tái nghiện ma túy là do sau khi cắt
cơn nghiện thì ng-ời nghiện chỉ giải quyết đ-ợc sự lệ thuộc về mặt thể chất chứ
ch-a dứt hẳn đ-ợc sự lệ thuộc ma túy về mặt tâm lý. Ng-ời nghiện vẫn còn cảm giác
thèm nhớ ma túy, vẫn còn nhớ cảm giác dễ chịu, khoái cảm mÃnh liệt đ-a đến cho
họ một loại cảm giác "đẹp đẽ", thậm chí làm cho họ không tiếc bất cứ giá nào để tìm
một loại ma túy mới thử nghiệm lại.
Cảm giác thèm nhí ma tóy khiÕn ng-êi nghiƯn sau khi qua giai đoạn cắt cơn
vẫn hay "vô tình" đi ngang những nơi có bán ma túy hoặc nơi có ng-ời sử dụng ma
tóy. Khi ®ã, ng-êi ®· cai nghiƯn sÏ xt hiƯn trở lại các biểu hiện hội chứng cai
nghiện, họ bị vật và nhẹ về mặt thể chất. Tái nghiện ma túy bắt đầu tr-ớc hết từ
trong ý nghĩ, nếu thực sự muốn bỏ ma túy thì ngay khi nhớ và nghĩ đến ma túy,
ng-ời đà cai cần thổ lộ và tìm sự động viên giúp đỡ của ng-ời thân, gia ®×nh, cđa

15


nhân viên y tế chuyên về cai nghiện và đặc biệt quan trọng nếu có sự giúp đỡ của

nhà tâm lý.
Lời rủ rê mời mọc của bạn bè cũng là một thách thức khó v-ợt qua của ng-ời
đà cai nghiện. Nếu thêm vào đó là sự nghi kỵ, ruồng rẫy của ng-ời thân thì họ sẽ dễ
dàng tái nghiện. Nhiều phụ huynh, gia đình có con em mình nghiện thì gửi ngay vào
Trung tâm Cai nghiện và phó mặc cho Trung tâm, khi con em rời trung tâm về nhà
thì thiếu sự quan tâm động viên giúp đỡ. Hoặc ng-ợc lại một số phụ huynh luôn
theo dõi, nghi kỵ, kèm cặp con em mình quá mức. Những thái độ ứng xử nh- thế dễ
dàng đẩy con em mình vào con đ-ờng tái nghiện.
Trong suốt thời gian nghiện ma túy thì ng-ời nghiện là nô lệ cho ma túy. Họ
luôn tìm đủ mọi cách, mọi mánh khoé để có tiền thoả mÃn cơn nghiện. Vì vậy khi
đà cai nghiện thì nếp nghÜ cị vÉn cßn, tù hä cã thĨ vÉn mn quay lại con đ-ờng cũ.
Mặt khác ng-ời nghiện vốn dễ bị rủ rê lôi kéo do tâm lý không vững vàng nên khi
gặp khó khăn trong cuộc sống họ dễ dựa dẫm vào ma túy coi đó nh- một "lối thoát".
ở họ th-ờng thấy những biểu hiện tâm lý sau:
- Có sự ham muốn ma túy không kiềm chế đ-ợc và phải sử dụng ma túy bằng
bất cứ giá nào.
- Có khuynh h-ớng tăng dần liều dùng, liều dùng sau phải nhiều hơn liều
dùng tr-ớc thì mới có tác dụng.
- NÕu thiÕu thc sÏ kÌm theo nh÷ng triƯu chøng mƯt mỏi, uể oải, giảm trí
nhớ, mất ý chí...và có thể làm bất cứ điều gì miễn là có thuốc để dùng.
- Tâm t- mất ổn định, mất khả năng t- duy mạch lạc, tâm trạng th-ờng lo
lắng bồn chồn.
- Thói quen sinh hoạt thay đổi, thích và hay ngủ ngày, đêm thức.
- Có thói quen hay tụ tập, đi lại đàn đúm, có nhu cầu chơi bời với những
ng-ời không có việc làm, l-ời lao động, nếu còn đi học thì hay bỏ học.
- Hàng ngày cứ đến một giờ nhất định nào đó dù có làm việc gì cũng cũng bỏ
dở để tụ tập với nhóm bạn nghiện khác.

16



- Tâm lý thích ở một mình, ít và ngại tiÕp xóc víi mäi ng-êi. Th-êng chØ tiÕp
xóc víi mét nhóm bạn nghiện nhất định nào đó.
- Tâm lý khát khao, thÌm mn ma tóy theo chu kú.
- Khi lªn cơn nghiện, có cảm t-ởng bị khốn quẫn mất hết ph-¬ng h-íng.
- Khi cã ma tóy sư dơng sÏ xt hiện các trạng thái về mặt tâm lý nh-: Tinh
thần sảng khoái, cảm thấy lâng lâng với ảo giác rất hạnh phúc, có cảm giác minh
mẫn hơn, mạnh mẽ hơn. Có cảm giác bồng bềnh, quên đi nỗi nhọc nhằn phiền
muộn, bực bội, chán nản trong cuộc sống, vui vẻ và nhạy cảm hơn.
1.2.3. Tác hại của nghiện và tái nghiện ma túy

Ma túy khi xâm nhập vào cơ thể sẽ gây ra những phản ứng làm thay đổi chất,
gây những tổn thất lên hệ thống thần kinh, gây nên những dấu ấn trong các trung
khu thần kinh của bán cầu đại nÃo và tạo ra trong tâm lý con ng-ời một thói quen,
nỗi khát khao, đam mê, khó có thể bỏ đ-ợc.
Ma túy vào cơ thể tác dụng đặc hiệu lên hệ thần kinh, gây nên những trạng
thái tâm lý không bình th-ờng, làm mất đi một số chức năng cơ bản vốn có của cơ
thể, tạo thành những ảo giác, những cảm giác mới lạ.
- Ma túy dạng hít gây h- hại niêm mạc vùng mũi.
- Ma túy dạng hút làm tổn th-ơng đ-ờng hô hấp, làm phổi suy yếu dễ mắc
các bệnh nhiễm trùng phổi.
- Ma túy dạng chích dễ dàng làm lây các bệnh qua đ-ờng máu, qua tiêm
chích nh- sốt rét, viêm gan B, bệnh SIDA. Ma túy chích tại các ổ chích, tụ điểm
chích còn bị pha thêm một số chất bẩn dễ gây áp xe nơi chích phải c-a cụt chân tay,
hoặc gây nhiễm trùng máu có thể đ-a đến chết ng-ời.
Dùng ma tóy qu¸ liỊu cã thĨ ng-ng tim ng-ng thë, chÕt ng-ời. Nghiện lâu
ngày cơ thể gầy ốm, da xám xịt, môi thâm, tóc tai xơ xác. Ng-ời nghiện lâu ngày
còn bị tổn th-ơng về mặt tinh thần nh-: kém tập trung suy nghĩ, giảm nghị lực, mất
ý chí v-ơn lên khiÕn bá ma tóy cịng khã h¬n. Ng-êi míi nghiƯn heroin, khi "phª"
(ngay sau khi sư dơng ma tóy) th-êng gia tăng kích thích tình dục dẫn đến hành vi

tình dục không an toàn, có thể bị lây nhiễm HIV/AIDS. Nh-ng sư dơng heroin mét

17


thời gian dài làm suy yếu khả năng quan hệ tình dục. Giới nữ nghiện ma túy có khi
phải bán thân để có tiền sử dụng ma túy.
Một nghiên cứu của Liên hiệp Hội các cha mẹ có con em nghiện ma túy
CHLB Đức (BVEK) cho hay rằng, càng dùng ma túy ở lứa tuổi còn trẻ, đặc biệt là
tuổi vị thành niên, thì quá trình cai nghiện càng khó khăn hơn và kéo dài hơn. Nếu
nh- số năm cần thiết để thoát khỏi ma túy cho những đối t-ợng bắt đầu nghiện khi
ch-a tròn 16 tuổi là 11 năm, những ng-ời bắt đầu nghiện trong độ tuổi 17 - 20 thì
chỉ cần trung bình khoảng 7 năm, và độ tuổi 21-25 chỉ cần 4 năm. Tuy nhiên, ở
nhóm ng-ời bắt đầu nghiện ma túy khi đà quá tuổi 25 thì quá trình điều trị lại bắt
đầu kéo dài hơn, lên đến 6 năm. Kết quả nghiên cứu trên cũng cho thấy khi đà sa
vào ma túy sớm thì xà hội cũng nh- gia đình, cá nhân phải khó khăn nh- thế nào để
loại bỏ sự nghiện ngập ra khỏi đời sống xà hội.
1.2.3.1. Tác hại của ma tuý đối với sức khoẻ ng-ời nghiện và tái nghiện
Trong những năm gần đây nhiều công trình nghiên cứu về ảnh h-ởng của ma
túy đối với sức khoẻ con ng-ời đà khẳng định: ma túy là nguyên nhân phát sinh
nhiều loại bệnh tật, huỷ hoại sức khoẻ con ng-ời. Nghiện ma túy là một căn bệnh
làm cho các con nghiện gầy còm, ốm yếu, kém ăn, mất ngủ, thần kinh rối loạn, trí
nhớ kém, l-ời biếng, ngại vận động, ngại làm việc, sợ n-ớc, sợ ánh sáng v.vThể
chất và tinh thần bị huỷ hoại dần dần, trí thông minh bị suy giảm và cạn kiệt, sợ sệt,
chán tr-ờng, mệt mỏi, thất vọng và luôn có mặc cảm lầm lỗi, khổ tâm, quan sát
cũng thấy điều đó khi họ đang ở trong các trại cai nghiện. Còn ở ngoài cuộc sống
đời th-ờng, đôi khi họ nh- con thú dữ, sẵn sàng chém giết, đập phá hoặc làm bất cứ
việc gì miễn là đ-ợc thoả mÃn cơn nghiện.
Khi cơn nghiện ập đến thì họ quằn quại đau đớn, rên rỉ, thậm chí co giật,
chảy n-ớc miếng trông thật thảm hại.

- Các nhà khoa học Hoa Kỳ khẳng định rằng, những ng-ời nghiện ma túy
th-ờng bị bệnh tim mạch với tỷ lệ cao so với ng-ời không nghiện.
Các nhà khoa học Châu Âu đà thông báo: những ng-ời th-ờng xuyên sử dụng
ma túy dễ mắc các bệnh gan và thận.

18


Các bệnh thần kinh th-ờng thấy xuất hiện ở những ng-ời nghiện ma túy. Các
chất ma túy tác động trực tiếp lên hệ thần kinh trung -ơng, tạo nên những dấu ấn,
những phản xạ mới, gây nên những xung động kích thích hoặc ức chế lên các trung
khu của bán cầu đại nÃo. các trung khu thần kinh điều khiển các hoạt động của các
cơ quan trong cơ thể, gây nên những hành vi đôi khi không thể kiềm chế đ-ợc, thậm
chí rối loạn trong nhận thức và hành động. Ng-ời nghiện ma túy nặng luôn ở trong
trạng thái rối loạn các phản xạ thần kinh, tâm lý luôn bị kích động mạnh, nói c-ời,
c- xử, đi lại khác th-ờng.
Đặc điểm nổi bật khác của các bệnh thần kinh do hậu quả của việc nghiện ma
túy là bệnh mất trí nhớ, hay lÃng quên và dẫn tới đần độn, kém thông minh trong
suy tính và nhận định, phân tích tình huống. Nhiều ng-ời nghiện sau khi cai nghiện
xong trạng thái thần kinh vẫn ch-a đ-ợc hồi phục bình th-ờng, thụ động trong giao
tiếp, lầm lì ít nói.
Bệnh AIDS, một căn bệnh thế kỷ, là mối hiểm hoạ của toàn nhân loại. Nền y
học hiện đại ch-a tìm đ-ợc ph-ơng thức chữa trị, phần lớn những ng-ời bị bệnh
AIDS (khoảng 70%) là những ng-ời nghiện hút, tiêm chích ma túy.
1.2.3.2. Tác hại của ma tuý đối với gia đình ng-ời nghiện và tái nghiện
Gia đình là tế bào của xà hội; mái ấm gia đình là điều thiêng liêng nhất đối
với mỗi con ng-ời. Gia đình bao gồm những ng-ời ruột thịt thân yêu nhất, đó là vợ
chồng, ông bà, con cái sống cùng nhau trong một ngôi nhà, gắn bó với nhau bằng
những tình cảm ruột thịt, tình yêu th-ơng vô hạn, sự quan tâm chăm sóc, giúp đỡ
nhau lúc trái gió trở trời, chia sẻ với nhau những niềm vui nỗi buồn, gánh nặng và sự

trăn trở. Nh-ng nhiều gia đình đang đầm ấm, yên vui thì chỉ phút chốc trở thành bất
hạnh vì có một ng-ời nghiện ma túy; không khí êm đềm, ấm cúng yên vui của gia
đình đà tan biến, thay vào đó là nỗi thống khổ, buồn tẻ và căm ghét. Rất nhiều vụ ly
hôn vì nguyên nhân chồng hoặc vợ nghiện ma túy dẫn đến sự xung đột cÃi cọ và
cảm thấy không thể chung sống với nhau thêm nữa.
Nỗi bất hạnh lớn nhất của gia đình là trong nhà có ng-ời thân nghiện, làm
cho mọi ng-ời phải lo âu buồn phiền. Những cuộc cÃi cọ, đánh lộn nhau th-ờng
xuyên xảy ra tạo nên trong gia đình một bầu không khí ảm đạm, buồn bùc vµ cuèi

19


cùng dẫn đến những đổ vỡ, những hậu quả không thể l-ờng hết đ-ợc, đó là tội
phạm.
1.2.3.3. Tác hại của ma tuý đối với trật tự an toàn xà hội
Nền trật tự an toàn xà hội là tổng thể các mối quan hệ xà hội đ-ợc điều chỉnh
bởi các quy phạm pháp luật, các phong tục tập quán và các chuẩn mực đạo đức. Mỗi
cá nhân, mỗi gia đình, mỗi tập thể sản xuất, cơ quan, tr-ờng học trong hoạt động
th-ờng ngày đều bị chi phối, ràng buộc lẫn nhau trong sự hài hoà và hết sức năng
động của toàn xà hội.
Nghiện ma túy là một tệ nạn xà hội và là nguyên nhân gây nên những hậu
quả nghiêm trọng cho trËt tù an toµn x· héi. NghiƯn hót vµ mại dâm luôn đi song
song với nhau. Với những đặc điểm tâm lý, tính cách, nhận thức của những con
nghiện, lối sống gấp gáp, hung hÃn, cuồng nhiệt, vô tổ chức, vô kỷ luật, bất cần đời,
chán tr-ờng và bệnh hoạn; số con nghiện này đang là nguồn bổ sung vào thế giới tội
phạm. Để có tiền mua ma túy đáp ứng nhu cầu cơn nghiện, họ lao vào trộm cắp tài
sản, trấn lột, tống tiền, thậm chí cả những vụ giết ng-ời c-ớp của. Kết quả nghiên
cứu thống kê tội phạm học chỉ ra rằng, trên 60 % số đối t-ợng phạm các tội vừa nêu
là những ng-ời nghiện ma tóy.
Ma tóy, nghiƯn hót ma tóy lµ mét trong những nguyên nhân, điều kiện phát

sinh tội phạm. Do tác hại ảo giác của một số loại ma túy, ng-ời nghiện có thể có
những hành vi hung hÃn, gây h-ng phấn, quậy phá gây mất trật tự an toàn xà hội,
hoặc có khi nổi máu yêng hùng dẫn đến đua xe, lạng lách gây tai nạn giao thông.
Nếu mỗi ng-ời nghiện sử dụng từ 10.000 đến 30.000 đồng mỗi ngày để mua ma túy
thì mỗi ngày n-ớc ta tiêu tốn từ 2 tỉ đến 6 tỷ đồng (với khoảng 200.000 ng-ời
nghiện hiện nay). Không những thế tốn kém do phải xây dựng lực l-ợng phòng,
khắc phục, giải quyết các hậu quả do ma túy đem lại cũng không nhỏ, ngoài ra xÃ
hội phải mất tiền để giáo dục, điều trị tốn hàng chục tỉ đồng (20 tỉ đồng cho năm
1996). Ma túy làm tha hoá thế hệ trẻ - những ng-ời sa chân vào con đ-ờng nghiện
ngập. Nh- vậy, ma túy gây ảnh h-ởng đến sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá,
quốc phòng.

20


1.2.4. Một số đặc điểm trong định h-ớng giá trị của thanh niên

1.2.4.1. Những biểu hiện tâm lý trong định h-ớng giá trị của thanh niên
Giá trị chỉ tồn tại trong mèi quan hƯ víi nhu cÇu. T theo viƯc chủ thể có
hay không có nhu cầu nào đó mà một sự vật hay hiện t-ợng đối với chủ thể là có
hay không có giá trị.
Sự kém phát triển định h-ớng giá trị làm tăng sự khống chế của các kích
thích bên ngoài đến sự hình thành và phát triển cấu trúc nội tại của nhân cách. Sự
phát triển của định h-ớng giá trị là dấu hiệu của sự chín muồi nhân cách. Một số
nhà tâm lý học quan niệm định h-ớng giá trị đóng vai trò chủ đạo trong việc xây
dựng các ch-ơng trình hành vi lâu dài của cá nhân. Chúng hình thành trên cơ sở
những nhu cầu của chủ thể về việc nắm vững những hình thức cơ bản của hoạt động
trong những điều kiện lịch sử cụ thể xác định. Các quan hệ xà hội này là nguồn gốc
khách quan hình thành những nhu cầu của mỗi ng-ời.
Về vấn đề hệ thống giá trị, định h-ớng giá trị của con ng-ời Việt Nam, nhất

là đối với thanh niên trong điều kiện đất n-ớc chuyển sang nền kinh tế thị tr-ờng
đ-ợc nghiên cứu rất rõ trong đề tài cấp Nhà n-ớc (KX - 07). Tập thể các tác giả, qua
kết quả nghiên cứu đà chỉ ra rất nhiều định h-ớng giá trị tích cực cần phát huy.
Nh-ng bên cạnh đó cũng tồn tại những giá trị, định h-ớng giá trị tiêu cực cần đ-ợc
thay đổi. Khi so sánh mối t-ơng quan giữa các mối quan hệ trong định h-ớng giá trị,
các tác giả đà chỉ rõ xu thế hiện nay là: Lợi ích, giá trị cá nhân và gia đình trội hơn
giá trị tập thể, xà hội. Giá trị kinh tế trội hơn giá trị tinh thần. Giá trị tr-ớc mắt trội
hơn giá trị t-ơng lai, giá trị hiện đại lấn át giá trị truyền thống.
ở thanh niên Việt Nam (là công nhân, nông dân, học sinh, sinh viên, trí thức
trẻ và chủ doanh nghiệp) ngoài mặt tích cực về nhận thức giá trị, tâm trạng xà hội,
hứng thú và thị hiếu, nhu cầu và động cơ, nguyện vọng và -ớc mơ, cảm nhận và tự
đánh giá thì tập thể các tác giả còn chỉ ra những mặt tiêu cực trong định h-ớng giá
trị của thanh niên, đó là:
- Về mặt t- t-ởng: Ch-a thật tin t-ởng vào thắng lợi của công cuộc xây dựng
đất n-ớc, không hài lòng với công việc mức thu nhập thấp, việc buôn bán mai mối

21


giữ vị trí cao trong các dạng làm thêm để kiếm sống, ích kỷ lo thân, động cơ và
trách nhiệm xà hội giảm sút.
- ý thức pháp luật non kém: Số tội phạm tăng từ 1990 đến 1991 là 19%, một
số thanh niên thành phố chạy theo lợi nhuận, hẹp hòi, cạnh tranh thô bạo, sống
buông thả, coi th-ờng giá trị đạo đức và văn hoá truyền thống.
- Tâm lý không an tâm với những gì đà có trong công việc, hoài nghi trong
tình yêu, tình bạn, trong quan hệ cơ quan, không nhiệt tình trong công tác xà hội.
Thực tiễn cuộc sống chỉ ra rằng, khi thanh niên định h-ớng sai hệ thống giá
trị của bản thân so với hệ thống giá trị chung của xà hội, sẽ có thể dẫn tới những
hành vi của thanh niên đi chệch h-ớng xà hội. Nếu giá trị của cá nhân đ-ợc đề cao
hơn giá trị của xà hội thì mọi cố gắng của họ nhằm vào bảo vệ giá trị, quyền lợi của

mình, thoả mÃn nhu cầu của mình và thờ ơ tr-ớc giá trị của ng-ời khác.
Có thể nói thanh nhiên là những ng-ời nhiều đặc điểm tâm lý đang đ-ợc
hoàn thiện, nhiều mặt còn đang khủng hoảng, nhiều mặt trong nhân cách đang phát
triển trong mối quan hệ t-ơng tác với các tác nhân của môi tr-ờng xung quanh. Tâm
lý và tính cách của thanh niên đang ở giai đoạn hình thành và phát triển một cách
năng động, rất ham mê với cái mới lạ, hay tò mò và nhạy cảm; dễ bị ảnh h-ởng của
những tác động từ bên ngoài, nhất là những mặt tiêu cực.
Vì ch-a coi trọng mặt phẩm chất chính trị, xà hội, lối sống đạo đức, trách
nhiệm công dân nên một số thanh niên có thể dễ dàng hành động sai lệch chuẩn
mực đạo đức.
Sai lệch chuẩn mực đạo đức có thể do cá nhân bị động với lý do cá nhân ch-a
nhận thức đ-ợc hết, hoặc nhận thức sai các chuẩn mực đạo ®øc chung cđa gia ®×nh,
céng ®ång x· héi. Ng-êi cã hµnh vi sai lƯch nh- vËy sÏ lµm nhiỊu ng-êi khác khó
chịu, nh-ng bản thân ng-ời đó lại cho họ làm nh- vậy không ảnh h-ởng và mất lòng
ai, không phải là trái với mọi ng-ời.
Cá nhân có hành vi sai lệch có thể không nhận thức đ-ợc mình làm sai chuẩn
mực, thậm chí còn tin t-ởng là bản thân làm đúng. Chính vì vậy quan điểm của họ
vẫn giữ nguyên chừng nào họ ch-a nhận thức đ-ợc hành vi cđa hä bÞ sai lƯch.

22


Nh-ng, không phải ai cũng sẽ điều chỉnh lại hành vi bị sai lệch của mình sau
một thời gian nhận thức đ-ợc. Vì lúc nhận thức đ-ợc hành vi của mình bị sai lệch thì
bản thân đà hình thành thói quen, nhất là những thói quen đó đà làm cá nhân b-ớc
đầu biểu hiện một số rối loạn có tính chất bệnh lý.
Thông th-ờng ở mỗi cá nhân, khi một thói quen bình th-ờng đà hình thành
thì cũng rất khó bỏ, nh-ng càng khó bỏ hơn ở thói quen đà biĨu hiƯn mang tÝnh chÊt
rèi lo¹n, tÝnh chÊt bƯnh lý.
Sai lệch hành vi chủ động là loại sai lệch hành vi mà cá nhân cố ý làm khác

đi so với quy định chung của pháp luật, chuẩn mực đạo đức của gia đình, của cộng
đồng. Nhận thức đ-ợc, nh-ng họ cố tình hành động theo ý riêng, theo nhu cầu sở
thích, hứng thú riêng của bản thân họ, nhằm đạt đ-ợc mục đích của mình, mặc dù
họ nhận thức đ-ợc nh- vậy là không phù hợp, không đ-ợc mọi ng-ời chấp nhận.
Biết đ-ợc việc mình làm là không tốt, không đ-ợc tán thành nh-ng cứ làm, không
chịu chấp nhận chuẩn mực chung. Hơn thế nữa việc làm của họ có thể làm ảnh
h-ởng đến ng-ời khác, song họ cứ thờ ơ coi nh- không biết gì.
ở mỗi cá nhân thì có thể từ sai lệch hành vi bị động dần dẫn tới sai lệch hành
vi chủ động. Lúc đầu do ch-a nhận thức đ-ợc chuẩn mực đạo đức, hoặc nhận thức
đ-ợc song nhận thức sai lệch dẫn tới hành vi sai lệch, nh-ng sau đó, đến một thời
gian nhất định, cá nhân có thể nhận thức đ-ợc hành vi của mình là không phù hợp,
bị sai lệch chuẩn mực, làm ảnh h-ởng đến ng-ời khác, nh-ng họ vẫn không dừng
lại, tiếp tục thực hiện hành vi sai lệch đó. Đến đây thì từ hành vi sai lệch bị động đÃ
chuyển thành hành vi sai lệch chủ động.
Ng-ợc lại, lúc đầu xuất phát từ một hành vi sai lệch chủ động, song cá nhân
không ý thức hết đ-ợc hậu quả của hành vi sai lệch của mình, dẫn tới những tác hại
to lớn cho ng-ời khác ngoài ý muốn của họ. Nh- vậy trong tr-ờng hợp này hành vi
sai lệch chủ động của cá nhân đà chuyển thành hành vi sai lệch bị động của bản thân
họ.
Vì vậy dù có hành vi sai lệch bị động hay hành vi sai lệch chủ động đều cần
có các biện pháp ngăn ngừa và ®iỊu chØnh, nh»m h-íng tíi mơc ®Ých chung cđa mäi

23


ng-ời và toàn xà hội, đ-a xà hội phát triển nh-ng đồng thời mọi ng-ời cũng bình
đẳng hơn và sống có trách nhiệm với nhau hơn, với mục đích cùng tồn tại và tiến bộ.
1.2.4.2. Thanh niên với hiện t-ợng nghiện và tái nghiện ma túy
Do sự định h-ớng giá trị bị sai lệch dẫn tới hành vi lệch chuẩn nói trên mà
nhiều thanh niên đà đi vào con đ-ờng nghiện ngập ma túy rồi lại tiếp tục tái nghiện,

tập trung vào những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Do có những bế tắc trong cuộc sống gia đình và xà hội không đ-ợc giải
quyết, họ chịu tác động bởi những tâm lý tiêu cực, muốn tìm sự lÃng quên cuộc sống
hiện tại. Do không có việc làm hoặc nếu có thì cũng không ổn định, do trắc trở trong
tình yêu nên đến với ma túy.
- Do tiếp tục đua đòi ham vui cùng bạn bè, bị bạn bè lôi cuốn khích lệ, thử
một vài lần thành quen và bị nghiện.
- Do tiếp tục phải dùng các loại thuốc giảm đau nh-: Moocphin; Codein;
Dolagan...để chữa bệnh hoặc làm giảm đau các vết th-ơng sau quen dần và thành
nghiện.
- Do tiếp tục chung sèng víi ng-êi nghiƯn ma tóy, hc ë vïng cã tËp tơc,
thãi quen dïng ma tóy, cã ®iỊu kiƯn tiếp xúc, thử lại ma túy và bị nghiện.
Kết quả điều tra ở Trung tâm cai nghiện Bình Triệu thành phè Hå ChÝ Minh
cho thÊy, sè ng-êi nghiƯn v× bÕ tắc trong cuộc sống gia đình chiếm 23, 26%. Số
ng-ời nghiện do lúc đầu ham vui với bạn bè, tò mß mn thư cho biÕt chiÕm 73,
6%. Sè ng-êi nghiƯn do không có việc làm ổn định sống nhàm chán chiếm 12%.
Đối với những ng-ời nghiện và tái nghiện ma túy ở tuổi thanh niên khi đ-ợc
hỏi thì 50, 5% cho rằng họ tái nghiện ma túy là do bạn bè cùng xóm, cùng phố,
cùng không có việc làm ổn định...Điều đó cho thấy rằng yếu tố tác động tâm lý của
bạn bè là hết sức quan trọng để thanh niên thử và nghiện ma túy. Đôi khi còn là sự
thách đố của bạn bè đối với máu "yêng hùng" của tuổi trẻ cũng làm cho thanh niên
dễ sa chân vào sử dụng lại và tái nghiện ma túy.
Qua đó còn cho thấy, yếu tố gia đình có ảnh h-ởng rất lớn đến tâm lý con em
họ. Không khí gia đình, sự giáo dục quản lý con cái một cách đúng mực là biện
pháp ngăn chặn ma túy từ xa và có hiệu quả tốt nhất.

24



×