Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Luận văn Thạc sĩ Công nghệ sinh học: Nhân giống cây Tục đoạn (Dipsacus japonicus Miq) bằng phương pháp nuôi cấy in vitro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHAN THỊ THU TRANG

NHÂN GIỐNG CÂY TỤC ĐOẠN (Dipsacus japonicus Miq)
BẰNG PHƢƠNG PHÁP NUÔI CẤY IN VITRO

CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
MÃ SỐ: 8420201

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học1:
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 2:

PGS.TS. BÙI VĂN THẮNG
TS. KHUẤT THỊ HẢI NINH

Hà Nội, 2018

HÀ NỘI, 2018


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc



LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đề tài nghiên cứu của tôi về “Nhân giống cây Tục Đoạn
(Dipsacus japonicus Miq) bằng phƣơng pháp nuôi cấy in vitro” do tơi và
nhóm nghiên cứu thực hiện, chƣa từng đƣợc cơng bố trong bất kì cơng trình
nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công
nghiên cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết
luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2018
Ngƣời cam đoan

Phan Thị Thu Trang


ii

LỜI CÁM ƠN
Đề tài nghiên cứu của tôi đƣợc thực hiện tại Viện Công nghệ sinh học
Lâm nghiệp - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới Ban lãnh đạo Viện đã tạo điều kiện để các công việc chuyên
môn của đề tài đƣợc tiến hành thuận lợi.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Bùi Văn Thắng và TS.
Khuất Thị Hải Ninh đã tận tình hƣớng dẫn tơi trong q trình thực hiện luận
văn. Tơi xin chân thành cảm ơn những góp ý, chỉ dẫn, chia sẻ kinh nghiệm
của các cán bộ nghiên cứu Viện Công nghiệp sinh học lâm nghiệp đã giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thực hiện đề tài. Đồng thời, tôi
đã nhận đƣợc sự động viên, quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè và các
đồng nghiệp nơi tôi công tác.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và những ngƣời thân đã
ln bên tơi, là động lực để tơi vƣợt qua mọi khó khăn để hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Học viên

Phan Thị Thu Trang


iii

MỤC LỤC
TRANG
LỜI CÁM ƠN................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................ 4
1.1. Giới thiệu chung về cây Tục Đoạn (D. japonicus Miq) ......................... 4
1.1.1. Đặc điểm sinh vật học, phân bố và giá trị kinh tế của cây Tục Đoạn
(D. japonicus Miq) ..................................................................................... 4
1.1.2. Tình hình bảo tồn, khai thác và phát triển cây Tục Đoạn ............... 9
1.1.3. Các phương pháp nhân giống Tục Đoạn (D. japonicus Miq) ....... 10

1.2. Tình hình nghiên cứu cây Tục Đoạn (D. japonicus Miq)..................... 12
1.2.1. Tình hình nghiên cứu Tục Đoạn trên thế giới ................................ 12
1.2.2 Tình hình nghiên cứu Tục Đoạn ở Việt Nam ................................. 13
1.3. Tình hình nghiên cứu nhân giống in vitro một số loài dƣợc liệu ở
Việt Nam ..................................................................................................... 14
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................. 20
2.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 20
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 20
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm và thu thập số liệu ....................... 21
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 24
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 27
3.1. Tạo mẫu sạch Tục Đoạn (D. japonicus Miq) ....................................... 27


iv

3.1.1. Tạo mẫu sạch từ hạt ...................................................................... 27
3.1.2. Tạo mẫu sạch từ chồi cây con ........................................................ 29
3.2 Ảnh hƣởng của chất điều hồ sinh trƣởng, mơi trƣờng dinh dƣỡng và
hàm lƣợng đƣờng đến khả năng tạo cụm chồi............................................. 31
3.2.1 Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng tạo cụm
chồi ........................................................................................................... 31
3.2.2. Ảnh hưởng của loại môi trường dinh dưỡng đến khả năng tạo cụm
chồi ................................................................................................................... 35
3.2.3. Ảnh hưởng của hàm lượng đường đến khả năng tạo cụm chồi ..... 37
3.3. Ảnh hƣởng của chất điều hoà sinh trƣởng đến khả năng ra rễ của chồi... 41
3.4. Nghiên cứu kỹ thuật chăm sóc cây in vitro giai đoạn vƣờn ƣơm......... 44
3.4.1 Ảnh hưởng của thời gian huấn luyện đến khả năng sống của cây non ...44
3.4. 2. Ảnh hưởng của loại giá thể đến khả năng sống và sinh trưởng của
cây in vitro tại vườn ươm ......................................................................... 45

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 51


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Tên đầy đủ

1

BAP

Benzyl aninopurine

2

CTTN

Công thức thí nghiệm

3

ĐC


Đối chứng

4

CS

Cộng sự

5

ĐHST

Điều hịa sinh trƣởng

6

IBA

Indole butiric acid

7

LSD

Khoảng sai dị tối thiểu (Least significant difference)

8

MS


9

MS*

10

NAA

Naphtyl acetic acid

11

STT

Số thứ tự

12

Sig

Mức ý nghĩa (Significant)

13

TB

Trung bình

14


TDZ

Thidiazuron

15

WPM

Woody plant medium

Murashige and Skoog, 1962 (một loại môi trƣờng nuôi
cấy mô)
Murashige and Skoog, 1962 (một loại môi trƣờng nuôi
cấy mô)


vi

DANH MỤC BẢNG
TRANG
Bảng 3.1. Ảnh hƣởng của thời gian và loại hóa chất khử trùng đến khả năng tạo
mẫu sạch của cây Tục Đoạn, sau 4 tuần nuôi cấy ...................................................... 27
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của thời gian khử trùng mẫu chồi b ng HgCl2 0,1

đến khả

năng tạo mẫu sạch của Tục Đoạn sau 3 tuần nuôi cấy............................................... 29
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của chất điều hòa sinh trƣởng đến khả tạo cụm chồi Tục
Đoạn sau 3 tuần nuôi cấy ............................................................................................. 32
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của loại môi trƣờng dinh dƣỡng đến khả năng tạo cụm chồi

của cây Tục Đoạn in vitro ............................................................................................ 35
Bảng 3.5. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng các loại đƣờng đến khả năng tạo cụm chồi
Tục Đoạn in vitro .......................................................................................................... 38
Bảng 3.6. Khả năng ra rễ của chồi in vitro Tục Đoạn trên môi trƣờng.................... 42
MS bổ sung NAA, IBA................................................................................................ 42
Bảng 3.7. Ảnh hƣởng của thời gian huấn luyện đến khả năng sống......................... 45
của cây mô Tục Đoạn ................................................................................................... 45
Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của các loại giá thể đến khả năng sống và sinh trƣởng của
cây in vitro Tục Đoạn ................................................................................................... 46


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TRANG
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ ( ) mẫu hạt sạch Tục Đoạn nảy chồi khi khử trùng b ng HgCl2
0,1% và NaClO 5 với thời gian khác nhau.............................................................. 28
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ mẫu sạch Tục Đoạn nảy chồi khi khử trùng b ng HgCl2 0,1
với thời gian khác nhau...................................................................................... 30
Biều đồ 3.3. Tỉ lệ mẫu tạo cụm chồi trên môi trƣờng MS bổ sung chất điều
hoà sinh trƣởng ở các nồng độ khác nhau…………………………...............31
Biều đồ 3.4. Số chồi TB/cụm Tục Đoạn trên môi trƣờng MS bổ sung chất điều hoà
sinh trƣởng ở các nồng độ khác nhau .......................................................................... 33
Biều đồ 3.5. Chiều cao TB chồi Tục Đoạn trên mơi trƣờng MS bổ sung chất điều
hồ sinh trƣởng ở các nồng độ khác nhau................................................................... 33
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi trên môi trƣờng MS, MS*, WPM sau 3
tuần nuôi cấy…………………………………………………..…….............34
Biểu đồ 3.7. Số chồi TB/cụm trên môi trƣờng MS, MS*, WPM .............................. 36
sau 3 tuần nuôi cấy........................................................................................................ 36
Biểu đồ 3.8. Chiều cao trung bình chồi trên mơi trƣờng MS, MS*, WPM.............. 36

sau 3 tuần nuôi cấy........................................................................................................ 36
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ ( ) mẫu tạo cụm chồi trong môi trƣờng bổ sung ...................... 38
Biểu đồ 3.10. Số chồi TB/cụm trong môi trƣờng bổ sung các loại đƣờng khác nhau
(sau 3 tuần nuôi cấy)..................................................................................................... 39
Biểu đồ 3.11. Chiều cao trung bình chồi trong mơi trƣờng bổ sung các loại đƣờng
khác nhau (sau 3 tuần ni cấy)................................................................................... 39
Biểu đồ 3.12. Số lƣợng trung bình rễ/chồi (sau 4 tuần cấy)....................................... 43
Biểu đồ 3.13. Số lƣợng chiều dài trung bình rễ /chồi (sau 4 tuần cấy) ..................... 43
Biểu đồ 3.14. Tỉ lệ cây sống sót trong các giá thể khác nhau .................................... 47
Biểu đồ 3.15. Chiều cao trung bình cây trong các giá thể khác nhau ....................... 47


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TRANG
Hình 1.1. Cây Tục Đoạn ................................................................................................ 5
Hình 2.1. Mẫu Tục Đoạn làm vật liệu nuôi cấy ......................................................... 22
Hình 3.1 Mẫu hạt sạch Tục Đoạn nảy mầm in vitro sau 3 tuần ni cấy ................ 29
Hình 3.2. Mẫu sạch Tục Đoạn nảy chồi sau 3 tuần nuôi cấy. ................................... 31
Hình 3.3. Cụm chồi Tục Đoạn sau 3 tuần cấy chuyển sang mơi trƣờng nhân chồi . 34
Hình 3.4. Cụm chồi Tục Đoạn sau 3 tuần nuôi cấy trên các loại môi trƣờng: .............
A: WPM, B: MS* và C: MS........................................................................................ 37
Hình 3.5. Cụm chồi Tục Đoạn sau 3 tuần nuôi cấy trong môi trƣờng các hàm lƣợng
đƣờng khác nhau: A: là công thức D4; B: là công thức D1;...................................... 40
Hình 3.6. Cụm chồi Tục Đoạn sau 4 tuần ni cấy trong mơi trƣờng các hàm lƣợng
đƣờng khác nhau........................................................................................................... 41
Hình 3.7. Cây Tục Đoạn hồn chỉnh trên mơi trƣờng MS + 0,4 mg/l NAA.......... 44
Hình 3.8. Cây mơ Tục Đoạn trên giá thể GT2 ........................................................... 48



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một trong những quốc gia có nguồn tài nguyên thực vật
phong phú và đa dạng trên thế giới, với hơn 5.117 loài và dƣới loài, thuộc
1.823 chi, 360 họ của 8 ngành Thực vật bậc cao có mạch, cùng với một số
taxon thuộc nhóm Rêu, Tảo và Nấm lớn, có công dụng làm thuốc (Danh lục
cây thuốc Việt Nam, 2016).
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80

dân số ở các nƣớc đang phát triển có

nhu cầu sử dụng y học cổ truyền hoặc thuốc từ thảo dƣợc để chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe. Trong vài thập niên gần đây, nhiều nƣớc đã và đang đẩy mạnh
việc nghiên cứu, bào chế và sản xuất các dƣợc phẩm có nguồn gốc từ dƣợc
liệu để hỗ trợ, phòng ngừa và điều trị nhiều loại bệnh.
Theo thống kê của ngành Y tế, hiện nay nhu cầu sử dụng dƣợc liệu ở
Việt Nam vào khoảng 60.000 - 80.000 tấn dƣợc liệu/năm. Lĩnh vực sản xuất
và kinh doanh dƣợc liệu cho sản xuất thuốc, thực phẩm chức năng đã và đang
mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, một phần lớn khối lƣợng
dƣợc liệu hiện nay vẫn phải nhập khẩu, trong khi Việt Nam lại là quốc gia có
tiềm năng về nguồn tài nguyên dƣợc liệu phong phú. Năm 2013, theo Quyết
định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ “Phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển dƣợc liệu đến năm 2020 và định hƣớng đến năm
2030” và quyết định số 206/QĐ-BYT, ngày 22/1/2015 của Bộ trƣởng bộ Y tế
về việc ban hành danh mục cây dƣợc liệu ƣu tiên phát triển giai đoạn 2015 –
2020, nh m bảo tồn và khai thác dƣợc liệu tự nhiên. Việt Nam sẽ quy hoạch 8
vùng dƣợc liệu trọng điểm để lựa chọn sản xuất và khai thác hợp lý. Trong

đó, triển khai sản xuất 28 loài dƣợc liệu bản địa phục vụ cho sản xuất thì Tục
Đoạn là một trong các lồi cây dƣợc liệu đƣợc qui hoạch trồng ở các vùng núi
cao và vùng núi trung bình có khí hậu Á nhiệt đới.


2

Hiện nay, nhu cầu trong và ngoài nƣớc về Tục Đoạn rất lớn, việc khai
thác những cây mọc hoang trong tự nhiên không đủ nhu cầu. Trong điều kiện
tự nhiên cây Tục Đoạn sinh sản b ng hạt hoặc sinh dƣỡng (Đỗ Huy Bích,
2006). Tuy nhiên, tốc độ đẻ nhánh từ cây mẹ trong điều kiện tự nhiên chậm.
Mặt khác, theo dân gian do công dụng cây Tục Đoạn ở bộ phận rễ, khi khai
thác trong tự nhiên ngƣời dân nhổ cả cây, đào rễ và do cây Tục Đoạn sống ở
vùng núi cao, thời gian thu hoạch hạt vào mùa đông tháng 11,12 giá rét, nên
thu hoạch hạt để nhân giống trong điều kiện tự nhiên gặp khó khăn (Đỗ Huy
Bích, 2006; Xu li, 2002). Vì vậy, sử dụng phƣơng pháp nhân giống tiên tiến
để tiến hành nhân nhanh cây Tục Đoạn và gây trồng tại những khu phân bố
của chúng là hết sức cần thiết hiện nay. Nhân giống cây Tục Đoạn b ng
phƣơng pháp in vitro giúp tạo ra số lƣợng lớn cây giống tốt trong thời gian
ngắn, có thể quy hoạch thành các vùng sản xuất dƣợc liệu, nâng cao thu nhập
cho ngƣời dân và tránh nguy cơ cạn kiệt ngoài tự nhiên.
Để chủ động nguồn cây giống và chọn lọc giống Tục Đoạn cần đƣợc
tiến hành để nâng cao năng suất và chất lƣợng giống cho việc gây trồng Tục
Đoạn góp phần cung cấp nguồn dƣợc liệu ổn định cho thị trƣờng chúng tôi
thực hiện đề tài “Nhân giống cây Tục Đoạn (Dipsacus japonicus Miq) bằng
phƣơng pháp nuôi cấy in vitro”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Xây dựng đƣợc kỹ thuật nhân giống cây Tục Đoạn
b ng phƣơng pháp nuôi cấy in vitro.
Mục tiêu cụ thể:

- Xác định đƣợc phƣơng pháp tạo mẫu sạch thích hợp;
- Xác định đƣợc cơng thức mơi trƣờng phù hợp để nhân nhanh chồi;
- Xác định đƣợc công thức mơi trƣờng phù hợp để tạo cây con
hồn chỉnh;


3

- Xác định đƣợc thành phần giá thể và kỹ thuật chăm sóc cây mơ giai
đoạn vƣờn ƣơm.
+ Xác định đƣợc ảnh hƣởng của thời gian huấn luyện đến khả năng
sống của cây mô;
+ Xác định đƣợc ảnh hƣởng của loại giá thể đến khả năng sống và sinh
trƣởng của cây mô tại vƣờn ƣơm.
3. Đối tƣợng, vật liệu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Loài Tục Đoạn (Dipsacus japonicus Miq)
- Vật liệu nghiên cứu: Chồi và hạt Tục Đoạn do Trung tâm Nghiên cứu
Giống cây trồng Đạo Đức – Hà Giang cung cấp.
- Địa điểm nghiên cứu: Phịng thí nghiệm Viện Cơng nghệ sinh học
Lâm nghiệp, Trƣờng Đại học lâm nghiệp.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp cơ sở khoa học về kỹ thuật
nhân giống in vitro cây Tục Đoạn và các dẫn liệu khoa học về ảnh hƣởng của
chất kích thích sinh trƣởng đến sự sinh trƣởng và phát triển của cây Tục
Đoạn. Việc nhân nhanh thành công cây Tục Đoạn b ng phƣơng pháp ni cấy
in vitro góp phần vào cơng tác bảo tồn hữu hiệu lồi cây quý này.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Áp dụng quy trình kỹ thuật nhân giống in vitro cây Tục Đoạn có thể
tạo ra số lƣợng lớn cây giống tốt phục vụ sản xuất cho các vùng chuyên

canh cây dƣợc liệu đáp ứng mục tiêu bảo tồn và phát triển các loài cây
dƣợc liệu quý này.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu chung về cây Tục Đoạn (D. japonicus Miq)
1.1.1. Đặc điểm sinh vật học, phân bố và giá trị kinh tế của cây Tục Đoạn
(D. japonicus Miq)
1.1.1.1. Đặc điểm sinh học
Cây Tục Đoạn còn gọi là Sâm nam, Đầu vù, Rễ Thái, Sơn cân thái, Oa
thài, có tên khoa học Dipsacus japonicus Miq, thuộc họ Tục Đoạn
(Dipsacaceae). Tục là nối, đọan là đứt vì ngƣời xƣa cho r ng vị thuốc có tác
dụng nối đƣợc gân xƣơng đã đứt. Theo đông y, Tục Đoạn có vị đắng cay, tính
hơi ơn, có tác dụng bổ can ích thận, nối liền gân cốt, thơng huyết mạch, cầm
máu, giảm đau. Chủ trị can thận hƣ, lƣng đau, chân yếu, gẫy xƣơng, bong
gân, dọa sảy thai, an thai, chỉ huyết và chữa băng lậu đới hạ (Bùi Thị B ng,
2010; Đỗ Tất Lợi, 2004; Hoàng Văn Vinh, 2001).
Tục Đoạn là cây thuốc quý ở Việt Nam. Hàng năm, ngƣời dân thƣờng
xuyên khai thác loại dƣợc liệu này để cung cấp cho nhu cầu sử dụng trong
nƣớc. Việc khai thác liên tục nhiều năm hoặc bị tàn phá do nạn cháy rừng, đốt
nƣơng làm rẫy đã làm cho nguồn cây thuốc này mau cạn kiệt. Tục Đoạn đã
đƣợc đƣa vào Sách Đỏ Việt Nam để lƣu ý bảo vệ (Đỗ Huy Bích, 2006; Sách
đỏ Việt Nam, 2007).
Cây Tục Đoạn là một lồi thực vật có hoa trong họ Tục đoạn. Lồi này
đƣợc Miq mơ tả đầu tiên năm 1868, cây cao 1,5 – 2 m, thân có 6 cạnh, trên
cạnh có một hàng gai thƣa, càng lên trên càng mau dần, gai quặp trở xuống, lá
mọc đối, khơng có cuống, bẹ ơm lấy cành hoặc thân. Lá non có răng cƣa dài,

phiến lá nhỏ, thn dài, đầu nhọn. Gân lá cách, trên đƣờng gân của mặt dƣới
có một hàng gai nhỏ cứng, càng lên đầu lá, càng mềm dần. Lá già có phiến lá
xẻ sâu, răng cƣa mau hơn lá non, phiến lá xẻ cách từ 3 - 9 thuỳ, gân lá có gai


5

nhỏ nhƣ lá non. Cũng có lá nguyên, cụm hoa hình trứng hay hình cầu, cành
mang hoa dài 10 - 20 cm, 6 cạnh có lơng cứng, càng lên trên càng mau dần. Hoa
màu trắng có lá bắc dài 1- 2 cm. Quả bế có 4 cạnh, màu xám trắng cịn đài sót
lại, dài 5 - 6 mm (Danh mục cây thuốc Việt Nam, 2016; Đỗ Tất Lợi, 2004).

Hình 1.1. Cây Tục Đoạn
(Nguồn: Đỗ Tất Lợi, 2004)
1.1.1.2. Phân bố
Chi Dipsacus gồm một số loài, phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới ấm hoặc
cận nhiệt đới thuộc châu Âu, châu Á và Bắc Phi. Ở Việt Nam, chi này có 2
loài D.japonicus Miq và D. asper Wallich ex Candolle, đều gọi chung là Tục
Đoạn. Trên thế giới, cả 2 loài này đều thấy phân bố ở vùng Đông Á, bao gồm
Trung Quốc, Nhật Bản và một phần ở Bắc Việt Nam (Đỗ Huy Bích, 2006; Đỗ
Tất Lợi, 2004; Hồng Văn Vinh, 2001; Van Dan Nguyen, 1999; Shizhen Li,
1990). Ở Việt Nam, Tục Đoạn chỉ thấy phân bố ở một số vùng núi cao, thuộc

các tỉnh Lào Cai (Sa Pa, Bát Xát, Bắc Hà, Mƣờng Khƣơng, Than Uyên), Lai
Châu (Sìn Hổ, Phong Thổ; Tủa Chùa) và Hà Giang (Đồng Văn, Mèo Vạc và
Quản Bạ), nhiều nhất ở Sapa, Bình Lƣ (Lào Cai), Hà Giang, Tuyên Quang.
(Đỗ Tất Lợi, 2004; Hoàng Văn Vinh, 2001; Van Dan Nguyen, 1999). Tục


6


Đoạn bắt đầu đƣợc khai thác vào khoảng từ năm 1935. Mùa thu hoạch vào
các tháng 8 – 10. Đào lấy rễ già rửa sạch đất cát cắt bỏ phần trên cổ rễ và rễ
con, phơi trong râm hay sấy nhẹ cho khơ để làm dƣợc liệu (Đỗ Huy Bích,
2006; Đỗ Tất Lợi, 2004; Hoàng Văn Vinh, 2001). Cây Tục Đoạn phân bố ở
độ cao từ 1350 đến 1600 m (Đỗ Tất Lợi, 2004; Hoàng Văn Vinh, 2001;
Narayan Das Prajapati, 2003). Nhìn chung, cả 2 lồi Tục Đoạn thuộc loại cây
ƣa sáng, mọc rải rác, đôi khi tạo thành đám trên các nƣơng rẫy mới bỏ hoang,
ở trảng cỏ hay ven rừng núi đá vôi. Hàng năm, vào mùa đông phần trên mặt
đất thƣờng tàn lụi. Cây sinh trƣởng tốt trong điều kiện khí hậu ẩm mát của
vùng nhiệt đới núi cao; nhiệt độ trung bình năm là 13 - 15°C; lƣợng mƣa dao
động từ 1600 đến trên 3000 mm/năm, độ ẩm khơng khí trung bình 85

(Đỗ

Tất Lợi, 2004; Hồng Văn Vinh, 2001; Narayan Das Prajapati, 2003). Tục
Đoạn mọc trên những loại đất tơi xốp, dễ thốt nƣớc và có hàm lƣợng mùn
tƣơng đối cao, mọc ở nơi đất chặt, lẫn trong các trảng cỏ, cây thƣờng sinh
trƣởng kém, rễ củ nhỏ và nhiều xơ. Cây ra hoa quả hàng năm; quả có túm
lơng, nên thuận lợi cho việc phát tán nhờ gió. Cây con mọc từ hạt có thể thấy
vào cuối mùa xuân hay đầu mùa hè (Đỗ Huy Bích, 2006).
Ở Trung Quốc, Tục Đoạn chủ yếu mọc ở vùng Tứ Xuyên, Vân Nam, Tây
Tạng. Cây ra hoa vào tháng 8 - 9, có quả tháng 9 - 10 (Hồng Văn Vinh, 2001).
1.1.1.3. Thành phần hố học
Tục Đoạn chƣa đƣợc nghiên cứu sâu về thành phần hóa học. Kết quả
nghiên cứu cịn chƣa thống nhất. Có tài liệu nói rễ cây Tục Đoạn chứa
alkaloid , tinh dầu, chất màu (Hoàng Văn Vinh, 2001).
Sơ bộ nghiên cứu Tục Đoạn Việt Nam cho thấy: Dịch chiết tục đoạn
có vị hơi ngọt, sau hơi se lƣỡi, có phản ứng axit với giấy quỳ, cho phản ứng
dƣơng tính với thuốc thử chung của alkaloid, phản ứng tanin cũng rõ rệt, có

đƣờng và cũng có thể có saponin (Đỗ Tất Lợi, 2004; Xu li, 2002).


7

Thành phần chính có trong Tục Đoạn bao gồm: alkaloid, dầu dễ bay
hơi, trierpene saponin, gentianine, B – sitosterol, daucosterol và vitamin E (Lê
Thị Thảo, 2013; Miao, 2000; Wei, 1998).
Theo Trung dƣợc từ hải III (1997) rễ của loài Tục Đoạn D. japonicus
có 2 saponin là japondipsaponin E1 và japondipsanonin E2. E1 gồm có
rhamnose 1 -> 3 glucose 1 -> 3 rhamnose 1 -> 2 arabinose 1 -> 5
hederagenin. E2 : rhamnose 1 -> 3 glucose 1 -> 3 rhamnose 1 -> 2 arabinose 1
-> 3 acid oleanolic (Đỗ Tất Lợi, 2004).
Dịch chiết cây Tục Đoạn xác định đƣợc một saponin triterpenoid mới chứa
năm loại đƣờng đƣợc phân lập từ chiết xuất gốc etanol của D. japonicus và cấu
trúc của nó đƣợc thiết lập là 3-O- [β-D-glucopyranosyl (1 → 4)] [α-Lrhamnopyranosyl (1 → 3)] -β-D-glucopyranosyl (1 → 3) -α-L -rhamnopyranosyl
(1 → 2) -α-L-arabinopyranosyloleanoic axit (Miao, 2000).
Rễ Tục Đoạn chứa 6 chất là sucrose, daucosterol, β - sitosterol, akebia
saponin D, 3 - O - (4 - acetyl) - α - L - arabinopyranosyl - hederagenin - 28 O - β - O - glucopyranosyl - (1 -> 6) - β - D - glucopyranosid và 3-O-α-L arabinopyranosyl - oleanolic acid - 28 - o - β - D. glucopyranosyl - (1 -> 6) - β
- D. glucopyranosid (Đỗ Tất Lợi, 2004).
Ngoài ra, rễ cịn có 3 - O - β - D. glucopyranosyl (1 -> 3) - α - L.
rhamnopyranosyl (1 -> 2) - α - L. arabinopyranosyl hederagenin 28 - O - β D. glucopyranosyl (1 -> 6) - β - O - glucopyranosyl (1 -> 6) - β - D.
glucopyranosyl-ester và 3 - O - α - L. rhamnopyranosyl (1 -> 3) - β - D.
glucopyranosyl (1 -> 3) - α - L. rhamnopyranosyl (1 -> 2) - α - L arabinopyranosyl - hederagenin -28-O-β-D- glucopyranosyl (l->6)-β-D.
glucopyranosyl ester (Đỗ Tất Lợi, 2004).
Rễ chứa một triterpen glycosid (I), một triterpen glycosid khác là
akebia saponin D và 3 iridoid glycosid là swerosid, loganin và cantleyosid .


8


(Trịnh Thị Thủy, 1999). Iri- doid và bis-iridoid glycosides, Tri- terpene
glycosides (Trịnh Thị Thủy, 2002).
Dịch chiết trong lá, thân cây Tục Đoạn cho thấy: Thành phần hóa học
chủ yếu trong các dịch chiết từ cây Tục Đoạn gồm chủ yếu là alkaloid,
glycoside, saponin và các hợp chất polyphenol trong đó có chứa nhiều tannin
và flavonoid (Lê Thị Thảo, 2013).
Tinh dầu chƣng cất nƣớc từ bộ phận quang hợp của cây Tục Đoạn ở
giai đoạn ra hoa đƣợc phân tích b ng phép sắc ký khí khối phổ (GC-MS) bao
gồm 46 hợp chất, chiếm 96,76

tổng lƣợng dầu, đã đƣợc xác định và hợp

chất chính của tinh dầu là linalool (11,78 ), trans-geraniol (8,58%), 1,8cineole(7,91 ), β-caryophyllene (5,58 ), α-terpineol (5,32 ), β-selinene
(5,15%) và spathulenol (5,04%) (Zhi Long Liu, 2013).
1.1.1.4. Công dụng
Tục Đoạn thƣờng dƣợc dùng làm thuốc bổ toàn thân, thuốc dịu đau,
chữa đau đớn do bị ngã, bị thƣơng, còn có tác dụng lợi sữa, an thai, cầm máu.
Liều đùng: Ngày uống 9 – 18 g dƣới dạng thuốc sắc hay ngâm rƣợu (Bùi Thị
B ng, 2010; Đỗ Tất Lợi, 2004; Xu li, 2002).
Theo dân gian nhiều bài thuốc dùng rễ cây Tục Đoạn có cơng năng, chủ
trị: bổ can, thận, nối gân xƣơng, thông huyết mạch, lợi quan tiết, hết đau, an
thai, dùng chữa đau lƣng, động thai, di tinh, gân cốt đứt đau giảm đâu, chống
viêm, chữa viêm đa khớp dạng thấp (Bùi Thị B ng, 2010; Đỗ Tất Lợi, 2004;
Xu li, 2002).
Hiện nay, với sự phát triển của khoa học kĩ thuật có một số cơng trình
nghiên cứu tác dụng của cây Tục Đoạn không chỉ sử dụng bộ phận rễ cây mà
có thể sử dụng các bộ phận khác của cây. Với các nghiên cứu bƣớc đầu về
dịch chiết của các loài cây trong chi Dipsacus ( Li Dahui, 2012) cho thấy có
thể dùng điều trị nhiều bệnh cho con ngƣời nhƣ viêm đa khớp (Hyo Won



9

Jung, 2012), bệnh tiểu đƣờng, béo phì (Dong Chil Koo, 2013), cầm máu
(Cong, 2013), chống ơxi hóa, điều hịa miễn dịch hỗ trợ phản ứng phụ trong
ghép nội tạng (Kam Ming Ko, 2007) hay có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm
chống lại các bệnh viêm, truyền nhiễm (Choi NH, 2017;; Li Dahui, 2012; T.
Liebold , 2011; Jing Jing Liu, 2011; Shaw, 2011; YiTao, 2017). Điều đó cho
thấy vai trị quan trọng của cây này.
Theo Zhi Long Liu và cộng sự, (2012), dịch chiết các bộ phận quang hợp
trong thời kì ra hoa của cây Tục Đoạn có tác dụng chống lại 2 lồi cơn trùng
Sitophilus zeamais và Tribolium castaneum.
1.1.2. Tình hình bảo tồn, khai thác và phát triển cây Tục Đoạn
Tục Đoạn là cây thuốc quý ở Việt Nam. Cây Tục Đoạn phân bố ở Lào
Cai, Sơn La, Hà Giang trên các đỉnh núi cao (Đỗ Tất Lợi, 2004; Hoàng Văn
Vinh, 2001). Nguồn tri thức bản địa của ngƣời dân trong việc khai thác, sử
dụng cây cỏ làm thuốc trị bệnh và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng rất đa dạng
và phong phú. Hàng năm, ở các địa phƣơng kể trên, ngƣời ta thƣờng xuyên
khai thác loại dƣợc liệu này để cung cấp cho nhu cầu sử dụng trong nƣớc.
Việc khai thác liên tục nhiều năm hoặc bị tàn phá do nạn cháy rừng, đốt
nƣơng làm rẫy đã làm cho nguồn cây thuốc này mau cạn kiệt. Tục Đoạn đã
đƣợc đƣa vào Sách Đỏ Việt Nam để lƣu ý bảo vệ (Sách đỏ Việt Nam, 2007).
Tuy nhiên, tình trạng khai thác, buôn bán cây thuốc tự phát diễn ra khá phổ
biến, thƣơng lái trong và ngoài nƣớc lợi dụng sự thiếu thông tin của bà con
vùng sâu để thu mua với giá rẻ mạt. Hoạt động này không chỉ làm suy giảm
nguồn tài nguyên, tính đa dạng sinh học mà cịn làm cạn kiệt, thậm chí là sự
biến mất của nhiều loại cây thuốc quý hiếm, gây thiệt hại lớn về mơi trƣờng
sinh thái và lợi ích kinh tế của ngƣời dân.
Theo một số nghiên cứu mới nhất của các nhà khoa học, việc khai thác

không đảm bảo tái sinh, vấn đề du canh và phát triển cây công nghiệp, việc


10

phát triển các cơng trình thuỷ điện, suy thối tầng gỗ trong rừng tự nhiên, v.v.
cũng là nguyên nhân gây suy kiệt nguồn tài nguyên dƣợc liệu quý. Bên cạnh
đó, việc sản xuất, thu hoạch, công nghệ chế biến và tiêu thụ sản phẩm dƣợc
liệu cũng còn nhiều vấn đề hạn chế (Hội nghị trực tuyến tồn quốc của Chính
phủ về phát triển dƣợc liệu Việt Nam, 2017).
Hiện nay, cây Tục Đoạn mới chỉ đƣợc ngƣời dân chủ yếu khai thác
trong điều kiện tự nhiên, chƣa có các vùng quy hoạch trồng cây Tục Đoạn do
nguồn cung cấp nhân giống cịn ít, sự hiểu biết các kiến thức về chăm sóc
trồng cây Tục Đoạn hạn chế. Các nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất, chế biến dƣợc liệu nói chung và cây Tục Đoạn nói riêng chƣa
đƣợc chú trọng; công tác bảo tồn, phát triển nguồn gen gặp nhiều khó khăn.
Để chủ động có dƣợc liệu bán ra thị trƣờng, ngƣời dân ở xung quanh thị trấn
Sa Pa đã trồng cây Tục Đoạn ngay ở vƣờn nhà hoặc trên nƣơng rẫy. Việc làm
này góp phần làm giảm nguy cơ bị tuyệt chủng của loài cây này (Đỗ Huy
Bích, 2006).
Thực trạng này cho thấy cần phải có cơ chế chính sách mang tính tổng
thể, đồng bộ về bảo tồn, phát triển, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên dƣợc liệu, phục vụ chăm sóc sức khoẻ cộng đồng và tạo thu nhập bền
vững cho ngƣời dân bản địa.
1.1.3. Các phương pháp nhân giống Tục Đoạn (D. japonicus Miq)
1.1.3.1. Phương pháp gieo hạt
Tục Đoạn mọc trên những loại đất tơi xốp, dễ thốt nƣớc và có hàm
lƣợng mùn tƣơng đối cao, mọc ở nơi đất chặt, lẫn trong các trảng cỏ, cây
thƣờng sinh trƣởng kém, rễ củ nhỏ và nhiều xơ. Cây ra hoa quả hàng năm;
quả có túm lơng, nên thuận lợi cho việc phát tán nhờ gió. Cây con mọc từ hạt

có thể thấy vào cuối mùa xuân hay đầu mùa hè.


11

Cây Tục Đoạn nhân giống b ng hạt có ƣu điểm là hạt có tỉ lệ nảy mầm
cao, nhân giống nhanh, cây thích nghi tốt, bộ rễ khỏe. Tuy nhiên, thu hoạch hạt
khó, số lƣợng ít do: Cây giá trị dƣợc liệu ở rễ nên khi khai thác thƣờng nhổ cả
cây, cây lúc đó chƣa ra hoa do đó số lƣợng cây trong tự nhiên giảm, có nguy cơ
tuyệt chủng. Hơn nữa, cây sống nơi có độ cao so với mực nƣớc biển lớn, mùa
thu hoạch hạt vào mùa đông nhiều vùng bị băng giá, nên gặp khó khăn.
Cách trồng:
Tục Đoạn ƣa khí hậu cận nhiệt đới, nhiệt độ trung bình trong năm
khoảng 20°C, đƣợc trồng ở Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hồ Bình, Đà Lạt. Cây ƣa
đất nhẹ, cát pha, tầng canh tác dày, cao ráo, thoát nƣớc, giữ ẩm (Đỗ Huy
Bích, 2006).
Có thể gieo thẳng hoặc gieo trong vƣờn ƣơm, khi cây con có 3 - 4 lá
thật, mang đi trồng. Thời vụ gieo hạt vào tháng 8 - 9 và trồng vào tháng 2 - 3.
Đất trồng Tục Đoạn cần cày bừa kỹ, vơ sạch cỏ, lên thành luống cao 25 - 30
cm, rộng 70 - 90 cm để trồng hàng đôi hay hàng ba, lệch nanh sấu. Khoảng
cách trồng 35 x 30 cm hoặc 30 x 30 cm. Cây cần bón phân đầy đủ, trung bình
20 - 27 tấn phân chuồng, 300 - 500 kg phân lân, 150 - 200 kg kali cho 1 ha.
Phân đƣợc trộn đều với đất theo hốc rồi trồng cây con.
Trong quá trình cây sinh trƣởng, cần xới xáo, làm cỏ, bón thúc 2 - 3 lẩn
b ng đạm urê, mỗi lần 100-120 kg cho 1 ha. Ngồi ra, có thể bón thêm tro,
nƣớc phân chuồng, nƣớc giải pha loãng hoặc phân xanh ủ mục. Ở trạng thái
hoang dại, Tục Đoạn ít có sâu bệnh. Nhƣng khi trồng, cây thƣờng bị sâu xám,
sâu xanh, bệnh thối củ gây hại nên cần có biện pháp phịng trừ sâu bệnh (Đỗ
Huy Bích, 2006).
Tục Đoạn trồng đƣợc một năm có thể cho thu hoạch. Nếu để 2 - 3 năm,

củ cái sẽ bị thối, chỉ còn lại củ nhánh. Củ thu vào tháng 11 -12, rửa sạch, phơi
khơ (Đỗ Huy Bích, 2006; Đỗ Tất Lợi, 2004).


12

Ở trung du và đồng b ng cũng trồng đƣợc Tục Đoạn vào vụ tháng 8 - 9,
nhƣng phải thu hoạch sớm vào tháng 6 - 7 năm sau, do đó năng suất khơng
cao (Đỗ Huy Bích, 2006).
1.1.3.2. Phương pháp nhân giống sinh dưỡng
Cây con mọc từ nhánh cây mẹ, cây con giữ nguyên đặc tính cây mẹ. Tuy
nhiên, tỉ lệ nhân thấp, nên nhân giống b ng nhánh từ cây mẹ hiệu quả không cao.
Công tác nhân giống b ng hạt và b ng chồi cịn gặp nhiều khó khăn do giá
thành hạt cao, nhân b ng tách cụm hệ số nhân thấp. Cho đến nay, chƣa có cơng
trình nào nghiên cứu nhân giống in vitro cây Tục Đoạn. Vì vậy, việc nghiên cứu
nhân giống in vitro cây Tục Đoạn là cần thiết.
1.2. Tình hình nghiên cứu cây Tục Đoạn (D. japonicus Miq)
Các cơng trình nghiên cứu về cây Tục Đoạn chƣa nhiều, chủ yếu là các
cơng trình nghiên cứu về thành phần hóa học và cơng dụng trong dân gian.
Chƣa có cơng trình nghiên cứu về nhân giống cây Tục Đoạn.
1.2.1. Tình hình nghiên cứu Tục Đoạn trên thế giới
Theo Miao và cộng sự (2000), đã nghiên cứu chiết xuất từ dịch chiết
cây Tục Đoạn xác định đƣợc một saponin triterpenoid mới chứa năm loại
đƣờng đƣợc phân lập từ chiết xuất gốc etanol của Dipsacus japonicus Miq. và
cấu trúc của nó đƣợc thiết lập là 3-O- [β-D-glucopyranosyl (1 → 4)] [α-Lrhamnopyranosyl (1 → 3)] -β-D-glucopyranosyl (1 → 3) -α-L rhamnopyranosyl (1 → 2) -α-L-arabinopyranosyloleanoic axit.
Theo Zhang và cộng sự (1991), rễ Tục Đoạn chứa 6 chất là sucrose,
daucosterol, β - sitosterol, akebia saponin D, 3 - O - (4 - acetyl) - α - L arabinopyranosyl - hederagenin - 28 - O - β - O - glucopyranosyl - (1 -> 6) - β
- D - glucopyranosid và 3-O-α-L - arabinopyranosyl - oleanolic acid - 28 - o β - D. glucopyranosyl - (1 -> 6) - β - D. glucopyranosid. Ngồi ra, rễ cịn có 3
- O - β - D. glucopyranosyl (1 -> 3) - α - L. rhamnopyranosyl (1 -> 2) - α - L.



13

arabinopyranosyl hederagenin 28 - O - β - D. glucopyranosyl (1 -> 6) - β - O glucopyranosyl (1 -> 6) - β - D. glucopyranosyl-ester và 3 - O - α - L.
rhamnopyranosyl (1 -> 3) - β - D. glucopyranosyl (1 -> 3) - α - L.
rhamnopyranosyl (1 -> 2) - α - L - arabinopyranosyl - hederagenin -28-O-βD- glucopyranosyl (l->6)-β-D. glucopyranosyl ester. (Đỗ Huy Bích và cộng
sự, 2006)
Theo Kouno Isao và cộng sự, (1990), rễ chứa một triterpen glycosid (I),
một triterpen glycosid khác là akebia saponin D và 3 iridoid glycosid là
swerosid, loganin và cantleyosid. (Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2006)
Theo Zhi Long Liua và cộng sự (2012), khi “Phân tích tinh dầu từ bộ
phận quang hợp của loài Dipsacus japonicus khi ra hoa và đặc tính chống cơn
trùng của nó đối với Sitophilus zeamais (mọt hại ngơ) và Tribolium
castaneum (mọt đỏ)” thì thu đƣợc kết quả nhƣ sau: Tinh dầu chƣng cất nƣớc
từ bộ phận quang hợp của Dipsacus japonicus Miq ở giai đoạn ra hoa đƣợc
phân tích b ng phép sắc ký khí khối phổ (GC-MS). 46 hợp chất, chiếm
96,76

tổng lƣợng dầu, đã đƣợc xác định và hợp chất chính của tinh dầu là

linalool

(11,78%),

trans-geraniol

caryophyllene (5,58%),

(8,58%),


1,8-cineole(7,91%),

β-

α-terpineol (5,32%), β-selinene (5,15%) và

spathulenol (5,04 ). Dịch chiết các bộ phận quang hợp trong thời kì ra hoa
của cây Tục Đoạn

có tác dụng chống lại 2 lồi cơn trùng Sitophilus

zeamais và Tribolium castaneum.
Wei và cộng sự (1995, 1998), ứng dụng kĩ thuật mới trong tách japon
dipsaponin E1, E2 từ Dipsacus japonicus Miq.
1.2.2 Tình hình nghiên cứu Tục Đoạn ở Việt Nam
Trịnh Thị Thủy và cộng sự (1999) nghiên cứu thành phần hóa học cây
Tục Đoạn I. Iri- doid và bis-iridoid glycosides. Năm 2002. Nghiên cứu thành
phần hóa học cây Tục Đoạn, II-Triterpene glycosids.


14

Theo Lê Thị Thảo (2013), dịch chiết trong lá, thân cây Tục Đoạn cho
thấy: Thành phần hóa học chủ yếu trong các dịch chiết từ cây Tục Đoạn gồm
chủ yếu là alkaloid, glycoside, saponin và các hợp chất polyphenol trong đó
có chứa nhiều tannin và flavonoid. Cụ thể, trong các phân đoạn thu đƣợc thì
phân đoạn ethanol có hàm lƣợng polyphenol cao nhất, sau đó đến phân đoạn
ethyl acetat, cuối cùng là phân đoạn n–hexan. Trong đó, hầu hết là các hợp
chất thuộc nhóm alkaloid, saponin và glycoside. Hàm lƣợng tannin chủ yếu
có ở phân đoạn ethanol và ethyl acetat; hợp chất flavonoid chứa nhiều trong

dịch chiết ethanol.
Các dịch chiết từ cây Tục Đoạn đều có khả năng làm giảm trọng lƣợng
cơ thể, giảm chỉ số glucose, triglyceride và cholesterol trong máu chuột đái
tháo đƣờng. Nghiên cứu tác dụng hạ đƣờng huyết và khả năng chống rối loạn
trao đổi lipid của các phân đoạn dịch chiết từ cây Tục Đoạn trên chuột gây
tiểu đƣờng b ng STZ (streptozotocin). Điều này sẽ là triển vọng cho thuốc
thảo dƣợc hỗ trợ, thay thế cho các loại thuốc điều trị đái tháo đƣờng, béo phì
ở ngƣời. Đây là căn bệnh đƣợc xếp đứng thứ 2 nguyên nhân gây tử vong, gây
giảm tuổi thọ trung bình từ 5 đến 10 năm; là nguyên nhân hàng đầu gây mù
loà, suy thận giai đoạn cuối và cắt cụt chi không do chấn thƣơng. Tổ Chức Y
Tế Thế Giới đặt tên cho bệnh tiểu đƣờng là “cơn đại dịch của thế kỷ” (Lê Thị
Thảo, 2013).
1.3. Tình hình nghiên cứu nhân giống in vitro một số loài dược liệu ở
Việt Nam
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu nhân giống cây dƣợc liệu
b ng phƣơng pháp nuôi cấy mô - tế bào thực vật ở Việt Nam đã và đang đƣợc
quan tâm. Với phƣơng pháp nhân giống hiện đại này, từ một nguồn mẫu vật
nhỏ ban đầu có thể tạo ra vơ số cây giống có chất lƣợng cao, đồng đều trong
thời gian ngắn. Điều này vô cùng có ý nghĩa với những lồi dƣợc liệu q


15

hiếm, có nguy cơ bị tuyệt chủng cao do mức độ khai thác quá mức của ngƣời
dân địa phƣơng.
Hiện nay, Ở Việt Nam có nhiều tác giả cơng bố các cơng trình nghiên
cứu nhân giống cây dƣợc liệu b ng phƣơng pháp nuôi cấy mô - tế bào thực
vật, nhƣ:
Phùng Văn Phê và cộng sự (2010) đã tiến hành nhân nhanh chồi in
vitro loài lan kim tuyến Anoectochilus roxburghii thu đƣợc kết quả: môi

trƣờng tối ƣu để nhân nhanh chồi Lan kim tuyến in vitro là Knud*. Mẫu vật
thích hợp nhất cho nhân nhanh chồi là thể chồi 8 tuần tuổi từ phơi hạt chín và
chồi từ thể chồi cao từ 2 - 3 cm, mơi trƣờng thích hợp cho nhân nhanh chồi là
Knud* + 0,5 mg/l BAP + 0,3 mg/l Kinetin + 0,3 mg/l NAA + 100 ml/l nƣớc
dừa + 100 g/l dịch chiết khoai tây + 20 g/l sucrose + 7 g/l agar + 0,5 g/l than
hoạt tính. Với phƣơng pháp nuôi cấy lát mỏng, năm 2013 Nguyễn Tuấn Anh
và cộng sự đã nhân giống thành công trong điều kiện in vitro loài
Anoectochilus roxburghii.
Nguyễn Quang Thạch và cộng sự (2012) đã nuôi cấy thể chồi và mắt đốt
ngang thân lồi lan kim tuyến Anoectochilus setaseus trên mơi trƣờng Knud* +
0,5mg/l BAP + 0,3mg/l Kinetin + 0,3mg/l αNAA + 20g/l sucrose + 0,5g/l than
hoạt tính + 7g agar/l và thu đƣợc hệ số nhân chồi là 6,55 chồi/mẫu. Tỷ lệ ra rễ là
100% và số rễ/chồi (4,21 rễ/chồi) đạt cao nhất trên môi trƣờng Knud* + 1mg/l
αNAA. + 20g/l sucrose + 100ml/l ND + 0,5% than hoạt tính + 7g agar/l.
Tỷ lệ mẫu Xạ đen (Celastrus hindsii Benth.) tạo đa chồi trên mơi
trƣờng MS có bổ sung 5 mg/l 6-benzylaminopurine (BAP), 20 g/l sucrose
và 7 g/l agar là 81,91 ; môi trƣờng tạo rễ các chồi in vitro là 1/2 MS bổ
sung 0,5 mg/l indole-3-butyric acid (IBA), 0,5 mg/l BAP, 20 g/l sucrose, 7
g/l agar và 1 g/l than hoạt tính với 94,8% số chồi ra rễ (Vũ Quang Nam và
cộng sự, 2013).


16

Lồi cây Ba kích tím (Morinda officinalis How) có khả năng tái sinh
chồi cao nhất trên mơi trƣờng MS có bổ sung 3,0 mg/l BA, 0,2 mg/l IBA,
10,0 mg/l Riboflavin và khả năng ra rễ tốt nhất trên môi trƣờng ½ MS + 0,2
mg/l IBA + 0,4 g/l than hoạt tính. Tỷ lệ chồi tạo rễ đạt 100%, số rễ trung bình
đạt 3,5 rễ/chồi sau 30 ngày ni cấy (Hồng Thị Thế và cộng sự, 2013).
Lá Sâm Ngọc Linh thích hợp hơn cuống lá và củ cho sự hình thành

phơi trực tiếp. Mẫu cấy lá đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng MS bổ sung 2 mg/l
NAA cho hiệu quả phát sinh phôi trực tiếp cao nhất (29,49 phôi/mẫu) (Vũ Thị
Hiền và cộng sự, 2014). Lá cây Sâm Ngọc Linh đƣợc cảm ứng mơ sẹo trên
mơi trƣờng MS có 1 mg/l 2,4-D + 0,2 mg/l kinetin. Mô sẹo đƣợc cấy chuyền
sang mơi trƣờng MS lỏng (lắc) có 1 mg/l 2,4-D + 0,2 mg/l kinetin + 0,5g/l
casein hydrolysate để tạo huyền phù tế bào, huyền phù tế bào tiếp tục đƣợc
nuôi cấy trong mơi trƣờng B5 lỏng (lắc) có 3 mg/l IBA và sau nhiều tháng
ni cấy đã hình thành nhiều phơi soma dạng cầu hình thành và có khả năng
nhân ổn định (Mai Trƣờng và cộng sự, 2014).
Bùi Văn Thắng và cộng sự (2016). Nghiên cứu nhân giống cây Đảng
sâm (Codonopsis Javanica) b ng phƣơng pháp nuôi in vitro. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt mẫu cấy b ng cồn 70
trùng b ng sodium hypochlorite (NaClO) 8

trong 2 phút và khử

trong 15 phút cho tỷ lệ mẫu

sạch nảy mầm 70 . Cảm ứng tạo cụm chồi trên môi trƣờng MS bổ sung 0,5
mg/l kinetin, 0,2 mg/l NAA, 30 g/l sucrose và 7 g/l agar cho hệ số nhân chồi
16,55 lần/chu kỳ nhân (3 tuần), tỷ lệ chồi hữu hiệu (≥2,5 cm) là 91,09 . Chồi
ra rễ 100 , số rễ trung bình 6,17 rễ/cây và chiều dài rễ trung bình 1,2 cm khi
ni trên mơi trƣờng MS bổ sung 0,3 mg/l IBA, 20 g/l sucrose và 7 g/l agar.
Cây con hoàn chỉnh đƣợc huấn luyện và chuyển ra trồng trên giá thể 100

cát

vàng cho tỷ lệ cây sống 98,89 , chiều cao cây trung bình 11,07 cm và chiều
dài rễ trung bình 13,51 cm, cây sinh trƣởng và phát triển tốt sau 4 tuần trồng.



×