Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Luận văn Thạc sĩ Công nghệ sinh học: Nghiên cứu kỹ thuật nuôi trồng nấm Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) trên giá thể tằm dâu (Bombyx mori L.)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN HỮU DŨNG

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NUÔI TRỒNG NẤM
ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO (Cordyceps militaris) TRÊN GIÁ
THỂ TẰM DÂU (Bombyx mori L.)”.

CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
MÃ NGÀNH: 8420201

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI VĂN THẮNG,

Hà Nội, 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp, đƣợc sự đồng ý
của nhà trƣờng, Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp, tôi đã thực hiện luận
văn tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật nuôi trồng nấm Đông
trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) trên giá thể tằm dâu (Bombyx mori
L.)”.


Để hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của cá nhân và tập thể.
Trƣớc tiên tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
PGS.TS. Bùi Văn Thắng, giảng viên trƣờng Đại học Lâm nghiệp, ngƣời đã
hƣớng dẫn, chỉ bảo chu đáo, tận tình trong suốt q trình tơi thực hiện nghiên
cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin cảm ơn ban lãnh đạo và các thầy cô giáo giảng dạy trong Viện
Công nghệ sinh học Lâm nghiệp đã dạy bảo, trang bị cho tôi những kiến thức
quý báu trong suốt những năm học vừa qua.
Bài luận văn tốt nghiệp là một trong những dấu mốc quan trọng đánh
dấu sự trƣởng thành và kết quả tổng kết đào tạo một học viên. Sau khi học về
chuyên ngành Công nghệ sinh học tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp. Với nội
dung nghiên cứu tôi đã rất nỗ lực và cố gắng áp dụng những gì đã và đang
đƣợc học đƣa vào thực hiện đề tài. Mặc dù đã cố gắng nhƣng do trình độ và
thời gian có hạn nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
thầy cơ bạn đọc đóng góp ý kiến để bài luận văn của tơi đƣợc hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hữu Dũng


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................i
MỤC LỤC ..............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... v
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3

1.1. Tổng quan về nấm Đông trùng hạ thảo ..................................................... 3
1.1.1.Giới thiệu nấm Đông trùng hạ thảo ......................................................... 3
1.1.2. Sự phân bố của nấm Đông trùng hạ thảo ................................................ 4
1.1.3 Vòng đời và cơ chế lây nhiễm của Đông trùng hạ thảo vào cơ thể côn
trùng ................................................................................................................. 5
1.1.4. Sự lây nhiễm của nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps vào cơ thể côn
trùng ................................................................................................................. 5
1.1.5. Phân loại nấm Đơng trùng hạ thảo.......................................................... 7
1.1.6. Thành phần hóa học trong nấm Đông trùng hạ thảo ............................... 8
1.1.7. Giá trị dƣợc liệu của nấm Cordyceps militaris ..................................... 11
1.1.8. Tình hình nghiên cứu và ni trồng nấm Đơng trùng hạ thảo .............. 13
1.1.9. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình ni trồng nấm Cordyceps militari.. 21
1.2. Giới thiệu về tằm dâu .............................................................................. 23
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU27
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 27
2.1.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 27
2.1.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 27
2.2. Vật liệu nghiên cứu.................................................................................. 27
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu............................................................................... 27
2.2.2. Hoá chất và thiết bị ............................................................................... 27


iii

2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 28
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 28
2.4.1. Phƣơng pháp gây nhiễm nấm vào giá thể con tằm ............................... 28
2.4.2. Nghiên cứu thời gian nuôi tối phù hợp cho phát triển hệ sợi trong con tằm. 30
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 34
3.1. Kết quả gây nhiễm nấm vào con tằm....................................................... 34

3.1.1. Gây nhiễm bằng phƣơng pháp tiêm...................................................... 34
3.1.2. Gây nhiễm bằng phƣơng pháp phun bề mặt ......................................... 36
3.2. Ảnh hƣởng thời gian nuôi tối đến phát triển mầm quả thể nấm............... 38
3.3. Ảnh hƣởng của điều kiện nuôi trồng đến phát triển quả thể nấm ............ 42
3.3.1. Ảnh hƣởng độ ẩm phịng ni đến phát triển quả thể nấm ................... 42
3.3.2. Ảnh hƣởng của nhiệt độ phịng ni đến phát triển quả thể nấm.......... 43
3.3.3. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng đến phát
triển quả thể nấm ............................................................................................ 45
3.4. Ảnh hƣởng của phƣơng thức nuôi trồng đến phát triển quả thể nấm ....... 48
3.5. Kết quả phân tích hoạt chất Adenosine và Cordycepin trên giá thể tằm . 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………...……….53
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại nấm Đông trùng hạ thảo ......................................................... 7
Bảng 3.1: Ảnh hƣởng của thể tích dịch giống nấm đến tỷ lệ nhiễm và ăn lan hệ sợi
trên con tằm bằng phƣơng pháp tiêm. ................................................................... 35
Bảng 3.2: Ảnh hƣởng của thể tích dịch giống nấm đến tỷ lệ nhiễm và ăn lan hệ sợi
trên con tằm bằng phƣơng pháp phun bề mặt ....................................................... 37
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng thời gian nuôi tối đến phát triển mầm quả thể nấm............ 40
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của độ ẩm đến phát triển quả thể nấm. .............................. 43
Bảng 3.5. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến phát triển quả thể nấm............................. 44
Bảng 3.6. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng đến phát
triển quả thể nấm. ................................................................................................. 47
Bảng 3.7. Ảnh hƣởng của cách gây nhiễm và phƣơng thức nuôi đến phát triển quả
thể nấm. ................................................................................................................ 49

Bảng 3.8. Kết quả phân tích hàm lƣợng Adenosine và Cordycepin trong nấm đông
trùng hạ thảo nuôi trồng trên giá thể tằm nguyên con. .......................................... 51


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Đơng trùng hạ thảo C. militaris ngoài tự nhiên. (Nguồn: Biological
Resource Center, NITE – NBRC). ......................................................................... 4
Hình 1.2. Cơng thức của một số nucleotid trong Đơng trùng hạ thảo ................... 10
Hình 1.3. Vịng đời tằm dâu.................................................................................. 25
Hình 2.1: Lây nhiễm nấm vào tằm bằng phƣơng pháp tiêm. A - tiêm dung dịch
giống nấm vào phần đầu; B- đặt con tằm sau tiêm nằm ngang trên giấy thấm; Cđặt con tằm sau tiêm vào ống nhựa đen. ............................................................... 29
Hình 2.2: Lây nhiễm nấm vào tằm bằng phƣơng pháp phun dịch giống nấm lên
thân con tằm.......................................................................................................... 30
Hình 3.1. Con tằm bị nhiễm với 150 µl dung dịch giống nấm sau 10 ngày gây
nhiễm, nuôi tối, nhiệt độ phịng ni 22OC, độ ẩm 60%. A: Con tằm sau gây
nhiễm đặt đứng trong ống nhựa đen; B: Con tằm sau gây nhiễm đặt nằm ngang
trên giấy thấm vô trùng. ........................................................................................ 35
Hình 3.2. Con tằm bị nhiễm với thể tích dung dịch giống nấm khác nhau sau 10
ngày gây nhiễm, ni tối, nhiệt độ phịng ni 22OC, độ ẩm 60%. ...................... 38
Hình 3.3. Con tằm bị nhiễm nấm ni tối 5 ngày và chuyển sang nuôi sáng. A:
nuôi tối 5 ngày; B: sau ni sáng 20 ngày. ........................................................... 40
Hình 3.4. Con tằm bị nhiễm nấm nuôi tối 9 ngày và chuyển sang nuôi sáng. A:
nuôi tối 9 ngày; B: sau ni sáng 20 ngày. ........................................................... 41
Hình 3.5. Con tằm bị nhiễm nấm nuôi tối 12 ngày và chuyển sang nuôi sáng. A:
nuôi tối 12 ngày; B: sau nuôi sáng 20 ngày. ......................................................... 41
Hình 3.6. Con tằm bị nhiễm nấm ni tối 15 ngày và chuyển sang nuôi sáng. A:
nuôi tối 15 ngày; B: sau ni sáng 20 ngày. ......................................................... 41
Hình 3.7. Quả thể nấm phát triển trên con tằm nuôi ở các điều kiện nuôi độ ẩm

khác nhau. A- độ ẩm 80%; B- độ ẩm 85%; C- độ ẩm 90% và D- độ ẩm 95%. .... 43


vi

Hình 3.8. Quả thể nấm phát triển trên con tằm nuôi ở các điều kiện nhiệt độ nuôi
khác nhau. A- nhiệt độ phịng ni 18OC; B- nhiệt độ phịng ni 20OC; C- nhiệt
độ phịng ni 22OC và D- nhiệt độ phịng ni 25OC.......................................... 45
Hình 3.9. Quả thể nấm phát triển trên con tằm nuôi ở các điều kiện cƣờng độ ánh
sáng 700 lux, thời gian chiếu sáng 14 h/ngày, nhiệt độ ni 22OC độ ẩm 85%. .. 47
Hình 3.10. Quả thể nấm phát triển trên con tằm nuôi đặt nằm ngang trên giấy
thấm sau 40 ngày chiếu sáng ở các điều kiện: cƣờng độ ánh sáng 700 lux, thời
gian chiếu sáng 14 h/ngày, nhiệt độ nuôi 22OC độ ẩm 85%. A- gây nhiễm nấm
bằng cách phun dịch giống nấm trên bề mặt con tằm; B- gây nhiễm nấm bằng
cách tiêm dịch giống nấm vào phần đầu con tằm. ................................................ 49
Hình 3.11. Quả thể nấm phát triển trên tằm nuôi đặt thẳng đứng trong ống nhựa
đen sau 40 ngày chiếu sáng ở các điều kiện: cƣờng độ ánh sáng 700 lux, thời gian
chiếu sáng 14 h/ngày, nhiệt độ nuôi 22OC độ ẩm 85%. ........................................ 50
Hình 3.12. Nấm đơng trùng hạ thảo trên tằm nguyên con tƣơi thu hoạch (A) và
nấm đông trùng hạ thảo trên tằm nguyên con khô đƣợc sấy bằng phƣơng pháp sấy
thăng hoa (B). ....................................................................................................... 50


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, tình hình gia tăng các loại bệnh hiểm nghèo
đang là mối lo ngại của các quốc gia trên trế giới. Các nhà khoa học đang dày
cơng nghiên cứu, tìm ra các liệu pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề trên. Con
ngƣời đang dần chuyển hƣớng từ việc sử dụng các loại thuốc đƣợc tổng hợp
hóa học sang ƣu tiên sử dụng các loại thực phẩm chức năng, các loại thuốc có

nguồn gốc hữu cơ từ thiên nhiên. Và các loài nấm dƣợc liệu là đối tƣợng đƣợc
chú ý nhiều nhất vì sự đa dạng về các hợp chất sinh học mà chúng chứa trong
sinh khối. Từ xƣa, con ngƣời đã biết sử dụng một số loại nấm bổ sung trong
các phƣơng thuốc cổ truyền để chữa bệnh cũng nhƣ bồi bổ sức khỏe, nhƣ nấm
linh chi, nấm lim xanh, nấm tuyết (mộc nhĩ trắng), v.v, và đặc biệt là nấm
Đông trùng hạ thảo.
Nấm Đơng trùng hạ thảo thuộc chi Cordyceps là lồi nấm ký sinh trên
sâu non, nhộng hoặc sâu trƣởng thành của một số lồi cơn trùng. Hơn 400
phân lồi nấm thuộc chi Cordyceps đã tìm thấy và mơ tả, tuy nhiên chỉ có
khoảng 36 lồi đƣợc ni trồng trong điều kiện nhân tạo để sản xuất quả thể
(Wang, 1995; Sung, 1996; Li et al., 2006). Trong số những loài này, chỉ có
lồi C. militaris đã đƣợc trồng thành cơng ở quy mơ lớn và có chứa nhiều các
chất có hoạt chất sinh học (Li et al, 2006). Loài nấm C. militaris, phân bố ở
vùng núi có độ cao từ 2.000 - 3.000 m so với mực nƣớc biển, có chứa hàm
lƣợng các hoạt chất có hoạt tính sinh học trong quả thể nhƣ: cordycepin,
mannitol, cordypolysaccarid, superoxide dismutise và nhiều thành phần hoạt
chất quý khác. Nhờ các hợp chất sinh học giá trị này nên loại nấm C. militaris
đƣợc quan tâm nghiên cứu rất nhiều, đặc biệt là các cơng trình nghiên cứu về
lâm sàng, nhƣ: nghiên cứu kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thƣ máu
(Kim et al., 2006, Lee H.et al.,2006, Park C. et al.,2005), ung thƣ phổi, ung
thƣ vú (Ahn Y.J. et al., 2001). Nhiều nghiên cứu cũng đã chứng minh nấm có
hiệu quả trong chữa trị rối loạn chức năng của gan (Nan J.X et al., 2001), sự


2

lão hoá, các chứng viêm tấy (Won S.Y and Park E.H., 2005). Ngồi ra cịn có
tác dụng kìm hãm sự oxy hoá của lipid, lipoprotein và lipoprotein tỷ trọng
thấp (Klaunig J.E and Kamendulis L.M., 2004, Balaban R.S et al., 2005),
Nấm này có khả năng duy trì tốt chức năng thận, phổi, chống lão hóa, điều

hịa giấc ngủ, viêm phế quản mãn tính (Das et al., 2010).
Hai lồi C. militaris và C. sinensis hiện nay đang đƣợc nghiên cứu rất
nhiều về nuôi trồng, lên men, chiết xuất và sản xuất các dƣợc chất; do có giá
tri dƣợc liệu và giá tri kinh tế cao (Liu et al., 2001; Li et al., 2006). Lồi C.
sinensis là một loại nấm dƣợc liệu có phân bố rất hạn chế trong tƣ nhiên và
đến nay chƣa có cơng trình nào báo cáo ni cấy thành cơng nên rất khan
hiếm. Lồi C. militaris chứa các hợp chất sinh học tƣơng tự nhƣ loài
C.sinensis, nhƣng dễ dàng nuôi trồng trong môi trƣờng nhân tạo (Li et al.
1995; Dong et al., 2012).
Do giá tri dƣợc liệu, giá trị kinh tế cao nên hiện nay đã có rất nhiều
cơng trình nghiên cứu ni trồng lồi nấm C. militaris đã đƣợc công bố và áp
dụng vào sản xuất. Tuy nhiên, hầu hết các cơng trình cơng bố là ni trồng
nấm C. militaris trên môi trƣờng tổng hợp bổ sung bột nhộng tằm, pepton,
cao nấm men hoặc nuôi cấy trên ký chủ nhộng tằm. Với mong muốn, tạo ra
một sản phẩm nấm Đơng trùng hạ thảo C. militaris có chất lƣợng tốt, gần
giống với tự nhiên; chúng tôi tiến hành đề tài hiên cứu: “Nghiên cứu kỹ thuật
nuôi trồng nấm Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) trên giá thể tằm
dâu (Bombyx mori L.)”.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về nấm Đông trùng hạ thảo
1.1.1. Giới thiệu nấm Đông trùng hạ thảo
Trong lịch sử phát triển của Trung Quốc, nấm Đông trùng hạ thảo (nấm
ĐTHT) là một loại thuốc quý đƣợc sử dụng từ hàng ngàn năm trƣớc và chỉ
dùng cho các bậc vua chúa. Theo đông y Trung Quốc, loại nấm này có tác
dụng hỗ trợ chữa nhiều bệnh nhƣ bệnh về phổi, về thận, đổ mồ hôi trộm, đau

lƣng, yếu sinh lý. v.v. Chính vì vậy, nấm Đông trùng hạ thảo đƣợc ngƣời
Trung Quốc xem nhƣ nhân sâm (Theo Sách y học cổ truyền Trung Quốc).
Nấm Đông trùng hạ thảo (cịn gọi là Đơng trùng thảo, Trùng thảo hay Hạ thảo
đơng trùng) là chỉ các lồi nấm ký sinh trên sâu non, nhộng hoặc sâu trƣởng
thành của một số lồi cơn trùng. Vào mùa đơng, sâu non, sâu trƣởng thành
của một số loài nằm dƣới đất hoặc ở trên mặt đất, bị nấm ký sinh côn trùng
xâm nhiễm và sử dụng các chất trong cơ thể côn trùng làm thức ăn, làm cho
côn trùng chết. Giai đoạn này nhiệt độ và ẩm độ khơng khí thấp, nấm ký sinh
phát triển ở dạng hệ sợi. Đến mùa hè, nhiệt độ và ẩm độ khơng khí cao, nấm
chuyển giai đoạn, hình thành thể quả và nhú lên khỏi mặt đất nhƣng gốc vẫn
dính liền vào thân sâu. Vì mùa đông nấm ký sinh trên côn trùng, mùa hạ mọc
thành quả thể nấm nên có tên Đơng trùng hạ thảo. Để thu hoạch nấm ngƣời ta
thƣờng đào lấy cả xác sâu và nấm để làm thuốc.
Ngày nay, hiệu quả sử dụng của các chất dinh dƣỡng trong nấm Đông trùng
hạ thảo đã đƣợc khoa học chứng minh. Nhiều nhóm nghiên cứu trên thế giới đã
nghiên cứu, điều tra và thu thập nấm Đơng trùng hạ thảo ngồi tự nhiên, ni trồng
để làm nguyên liệu sản xuất ra thực phẩm chức năng phục vụ cho con ngƣời.
Cordyceps militaris là loài nấm thuộc họ Cordycipitaceae, chi
Cordyceps. Lồi này đƣợc Carl Linnaeus mơ tả vào năm 1753 với tên gọi
Clavaria militaris (Kobayasi, 1982).


4
Cordyceps là chi đa dạng nhất trong họ Clavicipitaceae về số lƣợng lồi
và phổ ký chủ. Ƣớc tính có hơn 400 loài trong chi này (Mains, 1958;
Kobayasi et al, 1982; Stensrud et al., 2005).
Nấm C. militaris thuộc giới Nấm, họ Cordycipitaceae, chi Cordyceps
và loài C. militaris. Tên khoa học Cordyceps militaris (L.) Fr. (1818)
(Kobayasi, 1982).
Nấm Đông trùng hạ thảo C. militaris là loài nấm ký sinh trên sâu bƣớm,

quả thể có màu cam, chiều dài 8 - 10 cm. Đầu quả thể nấm có các đốm màu
cam sáng, quả thể nấm nhô lên từ xác ấu trùng hoặc nhộng, mặt cắt ngang quả
thể có màu nhạt, rỗng ở giữa. Các nang bào tử dài từ 300 - 510 µm, bề rộng 4
µm. Các bào tử nang hình sợi, khơng màu và phân đoạn, kích thƣớc 3,5 - 6
1 – 1,5 µm. Các bào tử nang này trong điều kiện ngh o dinh dƣỡng s đứt ra
và nảy chồi tạo các bào tử thứ cấp. Nấm này có phân bố rộng, ở Bắc M , châu
Âu và châu Á (Paul et al, 2008).

Hình 1.1. Đơng trùng hạ thảo C. militaris ngồi tự nhiên.
(Nguồn: Biological Resource Center, NITE – NBRC).
1.1.2. Sự phân bố của nấm Đông trùng hạ thảo
Nấm Đông trùng hạ thảo chủ yếu tìm thấy đƣợc vào mùa hè, ở vùng
núi cao trên 4.000 m nhƣ cao nguyên Tây Tạng, Tứ Xuyên, Thanh Hải, Cam
Túc và Vân Nam, v.v. Theo các nhà khoa học thì chi nấm Cordyceps có tới
400 lồi khác nhau, tính riêng ở Trung Quốc đã tìm thấy khoảng 60 lồi Đơng
trùng hạ thảo. Các lồi nấm này phân bố rộng ở châu Á với trung tâm đa dạng
là vùng Đông Á và châu Úc. Tuy nhiên, cho đến nay ngƣời ta mới chỉ nghiên


5
cứu nhiều 2 loài nấm Cordyceps sinensis và Cordyceps militaris có giá trị
dƣợc liệu tốt với con ngƣời.
1.1.3 Vịng đời và cơ chế lây nhiễm của Đông trùng hạ thảo vào cơ thể côn
trùng
Vào mùa đông, bào tử nấm ĐTHT có trong đất s dính vào bên ngồi
sâu hay nhộng của các lồi bƣớm khác nhau. Sau đó bào tử nấm s nảy mầm
thành ống có các thể bám. Các ống này s tiết các enzyme kitanase, lipase,
protease phá hủy vỏ ngồi ký chủ, xâm nhập vào mơ bên trong cơ thể. Trong
cơ thể ký chủ, hệ sợi nấm hút chất dinh dƣỡng và phát triển mạnh m chiếm
toàn bộ cơ thể, gây chết ký chủ, vỏ cứng lại để bảo vệ sợi nấm. Đến mùa hè,

hệ sợi nấm s nảy chồi, s làm nứt vỏ kitin của sâu, rồi phát triển thành quả
thể. Quả thể sinh sản hình thành bào tử trong các túi bào tử. Sau đó túi bào tử
nứt ra, bào tử phóng thích ra mơi trƣờng. Đến mùa đông, trứng côn trùng nở
thành sâu, nhộng, ngẫu nhiên bị bào tử xâm nhập.Vòng đời cứ thế tiếp tục
(Kobayasi et al, 1982; Kamble et al, 2012).
Qủa thể nấm C. militaris thƣờng có màu vàng nhạt hoặc màu da cam
(Zheng et al., 2011).
1.1.4. Sự lây nhiễm của nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps vào cơ thể côn
trùng
Theo Bách khoa tồn thƣ thì nấm Cordyceps lây nhiễm vào cơ thể sâu
đến nay vẫn chƣa rõ nguyên nhân. Những con sâu này có thể đã ăn phải bào
tử nấm hoặc chúng mắc bệnh nấm ký sinh từ các lỗ thở. Đến khi sợi nấm phát
triển mạnh, chúng xâm nhiễm vào các mơ của vật chủ, sử dụng hồn tồn các
chất dinh dƣỡng trong cơ thể sâu. Đến một giai đoạn nhất định, nấm phát triển
thành quả thể nấm (hình dạng giống thực vật) và phát tán bào tử.
Nấm xâm nhiễm vào cơ thể cơn trùng gồm 3 giai đoạn chính:
(1) Giai đoạn xâm nhập
Tính từ khi bào tử nấm mọc mầm đến lúc hoàn thành việc xâm nhập
vào trong xoang cơ thể côn trùng. Bào tử nấm sau khi mọc mầm phát sinh


6
mầm bệnh, nó giải phóng các enzyme ngoại bào tƣơng ứng với các thành
phần chính của lớp vỏ cuticun của côn trùng để phân hủy lớp vỏ dày nhƣ
Protease, chitinase, lipase, aminopeptidase, carboxypeptidase A, esterase,
Naxetylglucosaminidase, cenlulase. Các enzyme này đƣợc tạo ra một cách
nhanh chóng, liên tục và với mức độ khác nhau giữa các lồi và thậm chí
ngay trong một loài (Nguyễn Lân Dũng et al., 2006)
Enzym protease và chitinase hình thành trên cơ thể cơn trùng, tham
gia phân hủy lớp da cơn trùng (cuticula) và lớp biểu bì (thành phần chính là

protein). Lipase, cenlulase và các enzyme khác cũng là những enzyme có vai
trị khơng kém phần quan trọng. Nhƣng quan trọng hơn nhất là enzym phân
hủy protein (protease) và enzyme phân hủy kitin (chitinase) của côn trùng.
Hai enzyme này có liên quan trực tiếp đến hiệu lực diệt côn trùng của nấm ký
sinh côn trùng.
(2) Giai đoạn phát triển của nấm trong cơ thể côn trùng cho đến khi
côn trùng chết
Đây là giai đoạn sống ký sinh của nấm. Trong xoang cơ thể côn trùng
nấm tiếp tục phát triển, hình thành rất nhiều sợi nấm ngắn. Khi hệ sợ nấm
đƣợc hình thành trong cơ thể, nó phân tán khắp nơi theo dịch máu, phá hủy
các tế bào máu và làm giảm tốc độ lƣu thơng máu. Tồn bộ các bộ phận nội
quan bị xâm nhập. Nấm thƣờng xâm nhập vào khí quản làm suy yếu hơ hấp.
Hoạt động của côn trùng trở nên chậm chạp và phản ứng kém với các tác
nhân kích thích bên ngồi. Kết quả là vật chủ mất khả năng kiểm soát hoạt
động sống và dẫn đến chết (Pramer D., 1965)
(3) Giai đoạn sinh trƣởng của nấm sau khi vật chủ chết
Ở bên trong cơ thể côn trùng, sợi nấm sinh trƣởng và nhân lên nhanh
chóng. Một số lồi nấm tiếp tục sinh trƣởng ở dạng sợi nấm. Hệ thống miễn dịch
của ký chủ côn trùng sử dụng cơ chế thực bào và tiết ra các hợp chất đối kháng
(nhƣ quinine và melanine). Đầu tiên, cơ thể côn trùng phải xác định cơ thể ngoại


7
lai và tạo ra phản ứng miễn dịch. Tuy nhiên, nấm ký sinh côn trùng phát triển rất
nhanh thông qua việc tái sản xuất nhanh chóng sợi nấm làm áp đảo hệ thống miễn
dịch của côn trùng. Hơn thế nữa nấm còn tạo ra các dạng độc tố và một số công cụ
tấn công khác để giết chết côn trùng, chính những độc tố và cơng cụ tấn cơng này
đã phá hủy cơ chế kháng của ký chủ. Hầu hết các nấm bất toàn (inperfect fungi)
thƣờng tạo ra độc tố và giết chết côn trùng trong một thời gian ngắn hơn là nấm có
giai đoạn sinh sản hữu tính. Trong giai đoạn đầu độc ký chủ, một số loài nấm bất

toàn giết chết ký chủ trƣớc khi gây hại toàn bộ cơ thể côn trùng và trên cơ thể côn
trùng quan sát thấy rất ít sợi nấm (Trần Ngọc Lân, 2008).
1.1.5. Phân loại nấm Đông trùng hạ thảo
Bảng 1.1. Phân loại nấm Đơng trùng hạ thảo
Cordyceps sinensis

Cordyceps militaris

Giới

Nấm

Nấm

Ngành

Ascomycota

Ascomycota

Lớp

Ascomycestes

Sordariomycetes

Bộ

Hypocreales


Hypocreales

Chi

Cordyceps

Cordyceps

Lồi

Sinensis

militaris

Tên khoa học

Cordyceps sinensis

Cordyceps militaris

Hai loài nấm C. sinensis và C. militaris hiện nay đang đƣợc nghiên cứu
rất nhiều về nuôi trồng, lên men, chiết xuất và sản xuất các thực phẩm chức
năng do có giá tri dƣợc liệu và giá tri kinh tế cao (Liu et al., 2001; Li et al.,
2006). Nấm đơng trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis (hay cịn gọi là C.
sinensis) là một loại nấm dƣợc liệu có phân bố rất hạn chế trong tự nhiên và
đƣợc nuôi dƣỡng trong điều kiện hoang dã, loài nấm này hiện tại vẫn chƣa
đƣợc nuôi trồng thành công trong môi trƣờng nhân tạo, do đó sản lƣợng nấm
thu đƣợc khơng đáp ứng đủ nhu cầu của thị trƣờng (Li et al., 2006; Stone



8
2008; Zhang et al., 2012). Lồi đơng trùng hạ thảo C. militaris (thƣờng đƣợc
gọi nấm cam sâu bƣớm), chứa các hợp chất hóa học tƣơng tự nhƣ của C.
sinensis, nhƣng có thể dễ dàng ni trồng trong mơi trƣờng nhân tạo (Li et
al., 1995; Dong et al., 2012). Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu về quy trình
ni trồng nấm C.militaris nhằm thay thế cho lồi C. sinensis và có nhiều
nghiên cứu quan trọng về gen, nhu cầu dinh dƣỡng, mơi trƣờng ni cấy, các
đặc tính sinh hóa và dƣợc lý của nấm C. militaris. Gần đây, bộ gen hoàn
chỉnh của C. militaris cũng đƣợc giải trình tự làm cơ sở cho nhiều nghiên cứu
sâu hơn về loại nấm này (Zheng et al., 2011).
Có hơn 400 phân lồi Cordyceps đã tìm thấy và mơ tả, tuy nhiên chỉ có
khoảng 36 lồi đƣợc ni trồng trong điều kiện nhân tạo để sản xuất quả thể
(Wang, 1995; Sung, 1996; Li et al., 2006). Duy nhất loài C. militaris đã đƣợc
trồng ở quy mơ lớn do nó có dƣợc tính rất tốt và có thời gian sản xuất ngắn
(Li et al., 2006).
1.1.6. Thành phần hóa học trong nấm Đơng trùng hạ thảo
Theo số liệu nghiên cứu về thành phần hóa học của thể quả nấm C.
militaris cho thấy loài nấm này chứa các thành phần nhƣ protein chiếm
40,69%; các loại vitamin: vitamin A (34,7 mg/gam), vitamin B1 (13,0
mg/gam), vitamin B6 (62,2 mg/gam), vitamin B12 (70,3 mg/gam), vitamin
B3 (42,9 mg/gam); các nguyên tố khoáng: Se (0,44 ppm), Zn (130,0 ppm), Cu
(29,15 ppm); hợp chất hóa học chất quan trọng (Shih et al., 2007).
Acid amin
Kết quả nghiên cứu của Hyun (2008) cho thấy trong quả thể nấm C.
militaris có chứa lƣợng acid amin tổng số cao hơn trong sinh khối nấm
(69,32 mg/g trong quả thể và 14,03 mg/g trong sinh khối nấm). Khối lƣợng
acid amin mỗi loại trong quả thể và sinh khối nấm cũng có sự chênh lệch, dao
động từ 1,15 - 15,06 mg/g (đối với quả thể) và 0,36 - 2,99 mg/g (đối với sinh
khối). Thành phần acid amin của mỗi loại trong quả thể bao gồm: lysine (15,06
mg/g), glutamic acid (8,79 mg/g), prolin (6,68 mg/g), threonine (5,99 mg/g),



9
arginine (5,29 mg/g), và alanine (5,18 mg/g). Số liệu phân tích của Chang và ctv.
(2001) cho thấy phần lớn trong sinh khối nấm chứa acid aspartic (2,66 mg/g),
valine (2,21 mg/g) và tyrosine (1,57 mg/g) (Chang, 2001).
cid b o
Theo kết quả nghiên của Hur (2008) thì quả thể nấm C. militaris chứa
nhiều acid béo không no, chiếm 70% tổng số acid béo, trong đó lƣợng acid
linoleic chiếm đến 61,3% trong quả thể và 21,5% trong sinh khối. Lƣợng acid
béo no chủ yếu là acid palmitic, chiếm 24,5% trong quả thể và 33,0% trong
sinh khối.
denosine và cordycepin
Adenosine và cordycepin là hai hợp chất có dƣợc tính cao của nấm C.
militaris. Adenosine trong quả thể chiếm 0,18% và trong sinh khối nấm
chiếm 0,06% . Hợp chất cordycepin trong quả thể có hàm lƣợng cao gấp 3 lần
so với sinh khối (Huang et al., 2006).
Polysaccharide
Các polysaccharide CPS-1 và CPS-2 đƣợc tách chiết nấm Cordyceps
militaris cho thấy chúng có thành phần từ các đơn phân là các đƣờng
monosaccharide: mannose và galactose. Kết quả nghiên cứu cho thấy hai loại
polysaccharide này có khả năng phục hồi các tổn thƣơng gan do ethanol, và
tác dụng này tăng lên khi tăng liều dùng chiết xuất. Một số monosaccharid có
trong nấm đơng trùng hạ thảo nhƣ rhamnose, ribose, arabinose, glucose,
mannitol, fructose… (Yan et al., 2008).
- Các nucleotid:
Nucleotid là một trong những thành phần có hoạt tính trong nấm đơng
trùng hạ thảo, trong đó các hoạt chất adenosin, cordycepin đƣợc sử dụng là
các hoạt chất để đánh giá chất lƣợng của đơng trùng hạ thảo. Ngồi ra trong
đơng trùng hạ thảo còn nhiều loại nucleotid khác nhƣ uridin, 2’-3’ –

dideoxyadenosin (cấu trúc này đƣợc đƣa vào các hợp chất có hoạt tính


10
antiretrovirus điều trị cho bệnh nhân đã bị nhiễm HIV nhƣ didanosin,
hydroxyethyladenosin, guanidin, deoxyguanidin…, những hoạt chất này chƣa
tìm thấy đƣợc ở trong các dƣợc liệu khác trong tự nhiên.

Công thức hóa học Cordycepin

Cơng thức hóa học Guanosin

Cơng thức hóa học Thymidin

Cơng thức hóa học Adenosin

cơng thức hóa học Cytidin

Cơng thức hóa học Uridin

Hình 1.2. Cơng thức của một số nucleotid trong Đông trùng hạ thảo
- Các sterol
Các phytosterol trong nấm đơng trùng hạ thảo (cholesterol,
campesterol, β sitosterol) đóng vai trò quan trọng trong điều trị, phòng chống
ung thƣ vú, ung thƣ tuyến tiền liệt và ung thƣ trực tràng (Choi et al., 2007).
- Các nhóm hoạt chất khác


11
Đơng trùng hạ thảo có chứa các loại acid amin thiết yếu nhƣ acid

glutamic, acid aspartic, arginin…và các hợp chất kiểu polyamin là
cadaverin, spermidin, spermin…, các cyclodipeptid nhƣ cordycedipeptid A.
Các hợp chất này có hoạt tính chống viêm, chống nhiễm khuẩn, kháng virus
và vi khuẩn.
Theo kết quả nghiên cứu của Filipa et al., 2013, chiết xuất methanol
của C. militaris đã đƣợc thử nghiệm về tính chất chống oxy hố, kháng
khuẩn, chống nấm và chống tăng sinh ở các dòng tế bào khối u ở ngƣời.
Mannitol (2,01 g / 100 g) và trehalose (24,71 g / 100 g) là các loại đƣờng tự
do trong C. militaris. Các axit béo không bão hòa (68,87%) chiếm ƣu thế hơn
các axit béo bão hòa (23,40%) và δ-tocopherol là dạng duy nhất của vitamin E
đƣợc phát hiện (55,86 μg / 100 g). Các axit hữu cơ đƣợc tìm thấy trong nấm
này là axit oxalic, citric và fumaric (lần lƣợt là 0,33, 7,97 và 0,13 g / 100 g).
Chiết xuất methanol của C. militaris đã ức chế lipid peroxidation, làm giảm
sự phát triển của các gốc tự do. Chiết xuất này cũng cho thấy tính kháng
khuẩn và chống nấm mạnh. Cuối cùng, chất chiết xuất từ C. militaris có thể
ức chế sự gia tăng các tế bào ung thƣ biểu mô tế bào ung thƣ ngƣời (MCF-7,
ung thƣ vú), NCI-H460 (non-small lung), HCT-15 (đại tràng) và heLa (cổ tử
cung).
1.1.7. Giá trị dược liệu của nấm Cordyceps militaris
Các hợp chất dƣợc liệu của nấm Cordyceps militaris ứng dụng trong
điều tri bệnh và nâng cao sức khỏe con ngƣời, do đó lồi nấm này có giá tri
kinh tế cao. Nấm Cordyceps militaris rất khan hiếm trong tự nhiên. Vì vậy,
việc sản xuất ở quy mơ lớn các chiết xuất từ nấm phục vụ nghiên cứu và điều
tri bệnh từ Cordyceps militaris hiện đang là một vấn đề cấp thiết.
- C c h p chất chống ung thƣ: Hợp chất cordycepin (3′deoxyadenosine) từ nấm cho thấy có hoạt tính kháng vi sinh vật, kháng ung
thƣ, ngừa di căn, điều hòa miễn dịch (Shonkor et al., 2010).


12
- Hoạt tính kh ng oxy hóa: Các nghiên cứu cho thấy hợp chất CM-hsCPS2 chứa trong dịch chiết nấm C.militaris có tính kháng DPPH, hoạt tính

khử và tạo phức ở nồng đô (8 mg/ml) là 89%, 1,188 và 85% (Fengyao et al.,
2011).
- Tăng số lƣ ng tinh trùng: Nghiên cứu trên lợn cho thấy khi dùng
chế phẩm từ Cordycepsmilitaris, số lƣợng tinh trùng tăng, số phần trăm tinh
trùng di động và hình dạng bình thƣờng tăng. Hiệu quả này đƣợc duy tr thậm
ch sau 2 tuần ngƣng sử dụng chế phẩm. Lƣợng cordycepin trong tế bào tăng
trong thời gian sử dụng chế phẩm nên có khả năng chất này làm tăng lƣợng
tinh dịch và chất lƣợng tinh trùng ở lợn (Lin et al., 2007).
- Hạn chế virus c m: Acidic polysaccharide (APS) tách chiết từ nấm
Cordyceps militaris trồng trên đậu nành nảy mầm có khả năng ứng dụng
trong điều tri cúm A. Chất này góp phần điều hịa hoạt động miễn dịch của
các đại thực bào (Yuko et al., 2007).
- Kh ng khu n kh ng nấm và kh ng ung thƣ: C.militaris protein
(CMP) tách chiết từ nấm có kích thƣớc 12kDa, pI 5,1 và có hoạt tính trong
khoảng pH 7- 9. Protein này ức chế nấm Fusariumoxysporum và gây độc đối
với tế bào ung thƣ bàng quan (Byung-Tae et al., 2009).
Hợp chất cordycepin còn cho thấy khả năng kháng vi khuẩn
Clostridium. Các hợp chất dẫn xuất từ nấm đƣợc mong đợi ứng dụng trong
việc điều tri các bệnh nhiễm khuẩn đƣờng ruột. Cordycepin ngăn sự biểu hiện
của gen T2D chịu trách nhiệm điều hịa bệnh tiểu đƣờng thơng qua việc ức
chế các đáp ứng phản ứng viêm phụ thuộc NF-κB, do đó đƣợc hy vọng s ứng
dụng đƣợc nhƣ một chất điều hòa miễn dịch dùng trong điều tri các bệnh về
miễn dịch (Seulmee et al., 2009).
- Tan huyết khối: Enzyme tiêu sợi huyết tách chiết từ nấm Cordyceps
militaris có hoạt tính gắn fibrin, và do đó xúc tiến việc phân hủy fibrin.


13
Enzyme này có khả năng sử dụng trong điều trị tan huyết khối tƣơng tự nhƣ
các enzym fibrinolytic mạnh khác nhƣ nattokinase và enzyme chiết từ giun

đất. Khi enzyme này có thể sản xuất ở quy mơ lớn s làm một giải pháp thay
thế hữu hiệu cho các enzym fibrinolytic giá thành cao hiện đang đƣợc sử dụng
cho bệnh tim lão hóa ở ngƣời (Jae-Sung et al., 2006).
- Tính kháng viêm: Để xác định tác dụng kháng viêm của nấm, dịch
chiết từ quả thể nấm Cordyceps militaris (CMWE) đƣợc thử nghiệm về tác
dụng kiểm soát lipopolysaccharide (LPS) (chịu trách nhiệm kích thích việc
sản xuất nitric oxide), việc phóng thích yếu tố hoại tử khối u α (TNF-α) và
interleukin-6 (IL-6) của tế bào RAW 264,7. Các đại thực bào đƣợc xử lý với
nồng độ khác nhau của CMWE làm giảm đáng kể LPS, TNF-α và IL-6 và
mức độ giảm theo nồng độ của dịch chiết. Những kết quả này cho thấy rằng
CMWE có tác dụng ức chế mạnh đến việc sản xuất các chất trung gian gây
viêm của tế bào (Wol-Soon et al., 2010).
- C c ứng dụng trên lâm sàng của nấm Cordyceps militaris: Mặc dù
nấm Cordyceps sinensis đƣợc sử dụng rộng rãi hơn Cordyceps militaris, tuy
nhiên các ứng dụng lâm sàng của chúng cũng khá tƣơng tự nhau. Các chiết
xuất từ nấm Cordyceps militaris có thể đƣợc sử dụng trong các trƣờng hợp
suy giảm chức năng phổi, ho có đờm, chóng mặt (Das et al., 2010; Mizuno,
1999).
1.1.8. Tình hình nghiên cứu và nuôi trồng nấm Đông trùng hạ thảo
1.1.8.1. Trên thế giới
Có rất nhiều nghiên cứu về Đơng trùng hạ thảo (C. militaris) đã đƣợc
nghiên cứu và đăng trên nhiều tạp chí uy tín. Tuy nhiên, điểm giống nhau là
hầu hết các nhà khoa học đều cho rằng phần dƣợc tính của nấm đơng trùng hạ
thảo (C. militaris) chủ yếu có trong quả thể nấm và có rất ít hoặc khơng có
trong cơ thể ký chủ.


14
So với C. siensis, C. militaris dễ để nuôi cấy trong cả môi trƣờng lỏng
và môi trƣờng đặc với nhiều nguồn carbon và nitơ khác nhau. Những nghiên

cứu gần đây đã chứng minh rằng C. militaris chứa nhiều thành phần hoạt tính
có tiềm năng dƣợc liệu nhƣ cordycepin, ergosterol, mannitol và nhiều loại
polysaccharide có tác động đến nhiều hệ cơ quan trong cơ thể và phòng chống
nhiều bệnh nên đã đƣợc sử dụng với nhiều mục đích chữa trị khác nhau (Das
et al., 2010; Gu et al., 2007; Reis et al., 2013).
Bên cạnh đó, những nghiên cứu về đa dạng di truyền bằng việc giải
trình tự vùng ITS giữa các dòng C. militaris đƣợc phân lập từ các vùng địa lý
khác nhau đƣợc sử dụng để nuôi trồng tạo quả thể ở quy mô công nghiệp, cho
thấy sự đa dạng di truyền giữa các dòng đƣợc phân lập từ Anh, Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc và Na Uy là rất nhỏ và không tƣơng quan với điều kiện
địa lý (Wang et al., 2008). Nghiên cứu của Zheng et al. (2011) cho thấy rằng
bộ gen của C. militaris không chứa các gen mã hóa ra các chất độc tƣơng tự
các nấm gây độc cho con ngƣời.
Do tính chuyên biệt cao đối với ký chủ và bị ảnh hƣởng lớn bởi môi
trƣờng tăng trƣởng nên lồi C. militaris rất khó tìm thấy trong tự nhiên. Do đó
việc ni cấy lồi này nhằm thu sinh khối và các thành phần có hoạt tính sinh
học thu hút nhiều nhà khoa học. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng các
thành phần có hoạt tính sinh học thu đƣợc giữa các dịng C. militaris ngồi tự
nhiên và đƣợc nuôi trồng là tƣơng tự nhau (Tong et al., 1997; Jiang và Sun,
1999., Wang et al., 2012). Ba phƣơng pháp phổ biến trong nuôi cấy nấm C.
militaris hiện nay là nuôi cấy trong môi trƣờng rắn, môi trƣờng lỏng và ni
cấy ngập chìm.
Kết quả nghiên cứu đƣợc thực hiện bởi Wen et al. (2014) cho thấy để
kích thích sự hình thành quả thể nấm C. militaris ni trên mơi trƣờng rắn, sau
khi nấm lan tơ kín mơi trƣờng, các hộp nuôi nấm đƣợc đƣa vào điều kiện 23oC
500 lux vào ban ngày và 16oC tối hoàn toàn vào ban đêm thì nấm s hình thành


15
quả thể sau 12- 15 ngày sau khi chuyển vào điều kiện này. Bên cạnh đó nghiên

cứu của ơng cũng chỉ ra rằng thành phần môi trƣờng tối ƣu cho sự hình thành
quả thể là mơi trƣờng gạo lức đƣợc bổ sung 40 g/l glucose, 5 g/l peptone, 1,5g/l
MgSO4.7H2O, 1,5 g/l K2HPO4 và 1,0 mg/l NAA và môi trƣờng tối ƣu tạo ra
Cordycepin là gạo lức bổ sung 10 g/l glucose, 10 g/l peptone, 1,0 g/l
MgSO4.7H2O, 1,0 g/l K2HPO4 và 1,0 mg/l NAA. Trong khi nghiên cứu của
Lim et al., (2012) và Dong et al., (2012) cho thấy đậu nành và lúa mì đƣợc bổ
sung dinh dƣỡng là cơ chất tốt nhất cho sự tạo - 7 - thành adenosin, cordycepin
và D-mannitol của C. militaris khi đƣợc nuôi trên môi trƣờng đặc.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng gạo: nƣớc (tỷ lệ 1:1; 1:1.35 hoặc cao hơn
chút ít) là tối hảo cho sự hình thành quả thể nấm C. militaris (Sung et al.
1999, 2002; Lin et al., 2006; Zhang et al., 2008; Yue, 2008). Tỷ lệ này phụ
thuộc vào loại lúa đƣợc sử dụng và hàm lƣợng amylopectin chứa trong gạo.
Nghiên cứu của Kim et al., (2010) chỉ ra rằng trong 8 loại ngũ cốc sử dụng
nuôi tạo quả thể C. cardinalis, gạo lức là loại cơ chất tốt nhất và hàm lƣợng
gạo lức cũng nhƣ hàm lƣợng nƣớc trong môi trƣờng nuôi cũng ảnh hƣởng đến
chiều cao quả thể và trọng lƣợng tƣơi nấm/chai ni.
Bên cạnh đó, việc bổ sung nhộng tằm vào môi trƣờng gạo lứt nhằm tạo
quả thể C. militaris đã đƣợc chứng minh là tốt hơn so với các loại cơ chất
khác đƣợc sử dụng (Shrestha et al., 2004a, b, 2005a, b; Sung et al., 2006a, b;
Zhao et al., 2006a; Jin et al., 2009). Tuy nhiên, hầu hết các dòng C. militaris
yêu cầu hàm lƣợng đạm tƣơng đối thấp, ở nồng độ đạm cao có thể ức chế sự
hình thành quả thể (Gao et al. 2000) nên năng suất nấm nuôi trên côn trùng
thƣờng thấp hơn trên ngũ cốc.
Kết quả nghiên cứu của Hong et al. (2010) cho thấy dịch nuôi C.
militaris đƣợc tiêm vào nhộng tằm ở phần ngực hoặc phần bụng với thể tích
từ 75-100 µl ở độ tuổi từ 9 - 11 ngày tuổi, điều kiện nuôi ở điều kiện nhiệt độ


16
20OC, ánh sáng có cƣờng độ 500 lux thì tất cả nhộng tằm đƣợc tiêm bị nhiễm

nấm và tạo quả thể.
Nuôi trồng thể quả nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris đƣợc
tiến hành ở nhiều nƣớc trên thế giới: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và
M ... Tại Trung Quốc có các trang trại lớn chun ni trồng lồi nấm này ở
các tỉnh: Thƣợng Hải, Quảng Châu, Chiết Giang, An Huy, Giang Tơ... Chỉ
tính một trang trại ni trồng lồi nấm này tại Kaiping, Quảng Châu, sản
lƣợng một năm thu đƣợc 100.000 kg sản phẩm. Sản phẩm nấm Đông trùng hạ
thảo từ ni trồng nhân tạo đã có mặt ở nhiều nƣớc trên thế giới kể cả các
nƣớc phƣơng Tây và mang lại lợi nhuận cao cho các doanh nghiệp và ngƣời
nuôi trồng nấm (Li Cui et al., 2008).
Jae Sung Kim et al., (2006), tại Hàn Quốc, đã sử dụng nhộng tằm để
nuôi trồng thể quả nấm Cordyceps militaris. Nhộng tằm đƣợc đựng trong các
lọ nuôi cấy, khử trùng ở 121OC trong thời gian 90 phút, để nguội, cấy giống
nấm, 20 ngày sợi nấm ăn kín tồn bộ giá thể, trong điều kiện nhiệt độ 20 –
25OC, cƣờng độ ánh sáng 500-700 lux đã hình thành mầm thể quả. Ni cấy
thu sinh khối hệ sợi cũng đƣợc các tác giả tiến hành trên môi trƣờng dinh
dƣỡng lỏng với thành phần nhƣ sau: 40 g/lít đƣờng glucose, 10 g/lít cao nấm
men, 0,5 g/lít KH2PO4, 0,5 g/lít K2HPO4.3H2O, và 0,5 g/lít MgSO4.7H2O. Hai
loài Cordyceps sinensis (Berk.) Sacc. và Cordyceps militaris (L. ex Fr.) Link.
đƣợc tập trung nghiên cứu nuôi trồng thể quả và nuôi cấy sinh khối hệ sợi
nhiều nhất (Russell R., Paterson M., 2008).
Tại thành phố Hayward, bang California, M , Công ty công nghệ sinh
học BIOKEN đã nuôi trồng quy mơ cơng nghiệp lồi nấm Cordyceps
militaris. Sản phẩm đƣợc tiêu thụ trong nƣớc và thị trƣờng quốc tế.
1.1.8.2. Tại Việt Nam
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã tiến hành thu mẫu Đông trùng
hạ thảo tại một số Vƣờn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên. Tổng số 24 loài


17

lồi nấm Đơng trùng hạ thảo đƣợc giám định, các lồi nấm Đơng trùng hạ
thảo đều thuộc họ Clavicipitaceae, bộ Hypocriales, lớp Sordariomycetes,
ngành phụ nấm túi Ascomycota. Các loài nấm đƣợc xác định là: Aschersonia
badia Patouillard, Beauveria bassiana (Bals.-Criv.) Vuill., Beauveria
brongniartii (Saccardo) Petch, Cordyceps annullata Kobayasi & Shimizu,
Cordyceps cardinalis G.H. Sung & Spatafora, Cordyceps crinalis Ellis ex
Lloyd, Cordyceps formicarum Kobayasi, Cordyceps formosana Kobayasi &
Shimizu, Cordyceps gunnii Berk, Cordyceps militaris (L.:Fr.) Link.,
Cordyceps myrmecophilla Cesati, Cordyceps nutans Pat., Cordyceps
oxycephala

Penz.

&Sacc.,Cordyceps

pseudomilitaris

Hywel-Jones

&

Sivichai, Cordyceps sphecocephala (Klotzsch ex Berk.) Berk.& M.A. Curtis,
Cordyceps stylophora Berk.& Br., Cordyceps takaomontana Yakush.&
Kumaz, Cordyceps tuberculata (Lebert) Maire, Isaria cateniannulatus (Z.Q.
Liang) Samson & Hywel-Jones, Isaria farinosa (Holmsk.)Fr., Isaria japonica
Yasuda, Isaria takamizusanensis Kobayasi, Isaria ternuipes Peck và
Metarrhizium anisopliae (Metch.) Sorokin.
Năm 2009, Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam và trƣờng Đại học
Lâm nghiệp đã tiến hành điều tra thu mẫu nấm ĐTHT (Cordyceps nutans) tại
khu bảo tồn Tây Yên Tử - Sơn Động - Bắc Giang. Tác giả Phạm Quang Thu

đã thông báo phát hiện đƣợc lồi nấm Đơng trùng hạ thảo và đƣợc giám định
là loài Cordyceps nutans. Đây là loài nấm đầu tiên đƣợc mơ tả và ghi nhận có
phân bố tại Việt Nam (Phạm Quang Thu, 2009).
Tại vƣờn Quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc Phạm Quang Thu đã phát hiện
nấm ĐTHTCordycepsGunnii (Phạm Quang Thu, 2009).
Tại vƣờn Quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai đã phát hiện nấm ĐTHT
Cordyceps militari (Nấm nhộng trùng thảo) (Phạm Quang Thu, 2009).
Năm 2009, Phạm Thị Thùy đã thu thập ở vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng,
tỉnh Ninh Bình nguồn nấm Cordyceps.


18
Nhóm tác giả Trƣơng Bình Ngun, Đinh Minh Hiệp, Lê Huyền Ái
Thúy và ctv, (2010) tập trung vào các nghiên cứu phát hiện các chủng nấm
Cordyceps bản địa tại vùng cao nguyên Langbian, Lâm Đồng và khảo sát một
số hoạt tính sinh học của các lồi nấm này. Sau 4 năm nghiên cứu, Trung tâm
Nghiên cứu thực nghiệm Nông lâm nghiệp Lâm Đồng đã hồn thiện quy trình
nghiên cứu, sản xuất loại nấm đông trùng hạ thảo C. takaomontana trên dâu
tằm và hiện đang sản xuất thử nghiệm một số sản phẩm từ đông trùng hạ thảo
nhƣ: viên nhộng và viên nén đông trùng hạ thảo. Viện Bảo vệ thực vật cho
biết đã nhân ni thành cơng lồi đơng trùng hạ thảo (C. militaris) trên môi
trƣờng gạo lức và môi trƣờng gạo lức có bổ sung nhộng dâu tằm.
Năm 2012-2014, Viện nghiên cứu Công nghệ sinh học – môi trƣờng,
trƣờng Đại Học Nông Lâm thực hiện đề tài NCKH cấp Bộ về xây dựng quy
trình ni cấy đơng trùng hạ thảo quy mơ phịng thí nghiệm.
Năm 2013, nhóm nghiên cứu của Viện Nghiên cứu công nghệ sinh học
và môi trƣờng, trƣờng Đại học Nông Lâm TP.HCM (Lê Thị Diệu Trang, Lê
Phƣớc Thọ, Trần Công Sơn và Nguyễn Thị Ngọc Anh) báo cáo cơng trình
nghiên cứu “Sản xuất đơng trùng hạ thảo Cordyceps sp. quy mơ phịng thí
nghiệm” trong cuộc thi Eureka 2013 của Thành Đồn TP.HCM.

Nhóm tác giả Lê Thị Diệu Trang, Trần Công Sơn, Lê Phƣớc Thọ,
Nguyễn Thị Ngọc Anh (2013) đã công bố các kết quả xây dựng quy trình
ni cấy C. sinensis, đánh giá tính kháng oxy hóa và hàm lƣợng adenosin trên
tạp chí khoa học k thuật Nông Lâm nghiệp của Trƣờng ĐH Nông Lâm
TP.HCM.
Trong Hội nghị nấm học tổ chức tại Trung tâm Công nghệ sinh học
TP.HCM (11/2014), một số cơng trình của các nhóm tác giả Vũ Xuân Tạo và
ctv, Phạm Nguyễn Duy Bình và Phan Kim Ngọc đã công bố kết quả nghiên
cứu về các yếu tố môi trƣờng tác động đến sự sinh trƣởng của C. militaris; Võ


×