Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi tại trại tảu công ty TNHH MTV chăn nuôi hòa phát, xã long sơn, huyện sơn động, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG MẠNH HÙNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN GIAI ĐOẠN TỪ 4 ĐẾN 11 TUẦN TUỔI
TẠI TRẠI TẢU CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NI HỊA PHÁT,
XÃ LONG SƠN, HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG.

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG MẠNH HÙNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN GIAI ĐOẠN TỪ 4 ĐẾN 11 TUẦN TUỔI
TẠI TRẠI TẢU CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NI HỊA PHÁT,
XÃ LONG SƠN, HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG.

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Thú y
Thú y - K47 - N03
Chăn nuôi Thú y
2015 - 2019
TS. Dương Thị Hồng Duyên

Thái Nguyên, năm 2019


i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tại trại là một thời gian để em trau dồi kiến
thức chuyên môn, những kĩ năng sống và đặc biệt là thực hành những lý
thuyết đã được học vào thực tế. Từ đó giúp em có thêm hành trang để vững
bước vào cuộc sống và hồn thành tốt khóa luận để tốt nghiệp ra trường. Để
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến
Ban Giám hiệu, các thầy cô khoa Chăn nuôi Thú y - Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em được có cơ hội để học tập và rèn
luyện trong thời gian qua.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
TS. Dương Thị Hồng Duyên, đã tận tình hướng dẫn để em hồn thành tốt
bản khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tới trại Tảu công ty TNHH MTV chăn
ni Hịa Phát đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để chúng em được thực tập ở
trang trại, em xin cảm ơn tất cả các cô bác anh chị em làm việc trong trang trại
đã quan tâm giúp đỡ động viên em trong quá trình thực tập.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ anh chị em, cùng
bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ và động viên em để em hoàn thành tốt khóa
học này.
Cuối cùng, em xin gửi tới các thầy giáo, cơ giáo trong hội đồng đánh giá
khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngàytháng năm 2019
Sinh viên

Hoàng Mạnh Hùng


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Lịch phun thuốc sát trùng của trại ................................................... 30
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin và thuốc cho đàn lợn tại trại .................... 31
Bảng 3.3. Yêu cầu về chuồng nuôi tại trại ....................................................... 31
Bảng 4.1: Số lượng lợn nuôi tại trại trong 3 năm (2017 – 2019)..................... 33
Bảng 4.2: Số lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi trực tiếp chăm sóc,
ni dưỡng trong 6 tháng tại trại Tảu ............................................... 34
Bảng 4.3: Kết quả cơng tác vệ sinh phịng bệnh cho lợn giai đoạn từ 4 –
11 tuần tuổi của trại .......................................................................... 38
Bảng 4.4: Kết quả tiêm phòng vắc xin cho lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần
tuổi của trại ....................................................................................... 39
Bảng 4.5. Kết quả cơng tác chẩn đốn bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 –
11 tuần tuổi của trại .......................................................................... 41
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần
tuổi nuôi tại trại................................................................................. 42


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

ADN:

Axit Deoxyribonucleic

ARN:

Axit Ribonucleic


Cs:

Cộng sự

ml:

Mililit

kg:

Kilogam

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC .........................................................................................................iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 2
1.2.1. Mục đích ............................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập .......................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập tại trại tảu............................................. 4
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan tới chuyên đề...................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn....................................... 7
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................... 22
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 28
3.1. Đối tượng ............................................................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 28
3.3. Nội dung thực hiện................................................................................. 28
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện.................................................. 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................ 28
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin .................................... 28
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................... 32
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 33
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại Tảu cơng ty TNHH MTV Hịa Phát
Bắc Giang ...................................................................................................... 33


v

4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc ni dưỡng đàn lợn giai đoạn từ 4
đến 11 tuần tuổi ............................................................................................. 33
4.3. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11
tuần tuổi......................................................................................................... 37
4.3.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh ......................................................... 37

4.3.2. Tiêm vắc xin phòng bệnh ................................................................ 39
4.4. Kết quả cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh cho lợn giai đoạn từ 4 11 tuần tuổi của trại....................................................................................... 39
4.4.1 Cơng tác chẩn đốn bệnh .................................................................. 39
4.4.2. Kết quả công tác điều trị bệnh cho lợn. ........................................... 42
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 44
5.1. Kết luận .................................................................................................. 44
5.2. Kiến nghị ................................................................................................ 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 46


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nơng nghiệp do vậy nơng nghiệp, giữ vai trị chủ
đạo trong nền kinh tế quốc dân. Trong nông nghiệp ngành chăn ni chiếm vị
trí rất quan trọng, nó khơng những cung cấp một lượng lớn thực phẩm cho
con người mà còn cung cấp nguyên liệu cho xuất khẩu. Đồng thời ngành chăn
ni cịn góp phần tạo cơng ăn việc làm cho phần lớn nông dân ở các vùng
nông thôn ở nước ta. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Nhà
nước cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn ni lợn cũng chuyển
từ loại hình chăn ni nơng hộ nhỏ lẻ dần sang hình thức tập trung trang trại
từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng
cả về chất lượng và số lượng. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện
thuận lợi cho phát triển chăn ni, đặc biệt là chăn ni lợn vì có nguồn
ngun liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, sự đầu tư của nhà nước…
Trong những năm gần đây chăn nuôi lợn đang phát triển khá mạnh.
Trong đó, chăn ni lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp phần
quyết định thành công của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc ni lợn để

có đàn lợn lớn nhanh, nhiều nạc. Khí hậu ở Việt Nam là kiểu khí hậu nóng ẩm
mưa nhiều nên việc chăn ni cũng gặp nhiều khó khăn. Trong chăn ni lợn
nói chung và chăn ni lợn thịt nói riêng. Để quyết định đến năng suất và chất
lượng thịt, ngoài tác động do điều kiện tự nhiên thì quy trình chăm sóc ni
dưỡng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu này.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn chăn nuôi, chúng em tiến hành thực hiện
chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho
đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi tại trại Tảu công ty TNHH MTV chăn
ni Hịa Phát, xã Long Sơn, Huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi.
- Nhận biết được các loại thức ăn dành cho lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần
tuổi, khẩu phần ăn và cách cho ăn đối với lợn qua từng giai đoạn phát triển.
- Biết được các bệnh hay xảy ra đối với lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi
và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại Tảu cơng ty TNHH MTV
chăn ni Hịa Phát
- Thực hiện thành thạo quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn ni
tại trại.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh và áp dụng được các biện pháp và
điều trị bệnh cho đàn lợn.
- Chãm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của bản thân.



3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn ni Cơng ty TNHH MTV Chăn ni Hịa Phát Bắc Giang có
vị trí địa lý như sau:
Trại “Đầu tư xây dựng khu chăn nuôi lợn tập trung công nghệ an tồn
sinh học” tại Khu 1, thơn Điệu, thơn Tảu, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh
Bắc Giang với tổng diện tích là 15 ha. Khu vực cách thị trấn An Châu, huyện
Sơn Động khoảng 20 km về phía Nam - Đông Nam. Trại nằm gần Quốc lộ
279, tuyến đường liên tỉnh quan trọng của các tỉnh miền núi phía Bắc, nối
Quốc lộ 31 với Tỉnh lộ 326, giúp thông thương giữa thị trấn An Châu, huyện
Sơn Động và xã Tân Dân, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
Khu vực của trại được bao quanh bởi đồi cao, cách khu dân cư gần nhất
khoảng 800 m, cách UBND Xã Long Sơn khoảng 3 km về phía Tây Nam. Vị
trí địa lý của Khu 1 (thơn Điệu, thơn Tảu):
Phía Đơng Nam: Cách đường quốc lộ 279 khoảng 1,5 km.
Phía Đơng Bắc: Giáp cánh đồng thơn Điệu.
Phía Tây Bắc: Giáp rừng trồng sản xuất thơn Điệu
Phía Tây Nam: Giáp rừng trồng sản xuất thơn Tảu

2.1.1.2 Đặc điểm khí hậu
Theo phân vùng của Trung tâm khí tượng thuỷ văn thành phố, trại lợn
của Cơng ty TNHH MTV Chăn ni Hịa Phát Bắc Giang nằm trong vùng có
khí hậu lục địa vùng núi. Mùa Xn và mùa Thu là hai mùa chuyển tiếp, khí
hậu ơn hịa; mùa Hạ nóng, mưa nhiều; mùa Đơng lạnh, khơ hanh, ít mưa, điển



4

hình của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do nằm trong khu vực che chắn bởi
vịng cung Đơng Triều nên ít chịu ảnh hưởng của bão. Khí hậu vùng này thích
hợp với nhiều loại cây trồng có giá trị như lúa, rau màu, vải, keo... Tuy nhiên,
thời tiết khu vực này hay biến động trong năm gây ra những khó khăn đáng
kể, nhất là vào các giai đoạn chuyển tiếp.
2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập tại trại tảu
2.1.1.1. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại chăn nuôi được xây dựng từ tháng 6 năm 2016 trại đi vào sản xuất
được 3 năm, xong hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán
bộ công nhân viên được cải thiện. Trại chăn ni có ban lãnh đạo là những
người đam mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt
trại chăn nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có
chun mơn, kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề.
- Hệ thống chuồng trại
Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát
nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung
quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để
ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào.
Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát
về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh
hiện tượng ứ đọng nước, có 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 120 ơ chuồng, 4
chuồng cai sữa mỗi chuồng có 32 ơ chuồng, 2 chuồng lợn thịt mỗi chuồng có
32 ơ chuồng, 2 chuồng phối, 2 chuồng mang thai và 1 chuồng phát triển hậu
bị, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa.
Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động,

mùa Hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống dàn mát. Mùa Đơng
có hệ thống bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm.


5

Tổng diện tích của trang trại là 15 ha, trong đó 5 ha dùng để chăn ni,
1,5 ha là ao cá, cịn lại là diện tích xây dựng cơng trình xung quanh trang trại
gồm nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
Trại có 39 cán bộ nhân viên trong đó:
- Lao động gián tiếp có 11 người:
+ Tổng giám đốc cơng ty: 1
+ Kế toán: 1
+ Làm vườn, nấu ăn,vệ sinh: 3
+ Cơ điện: 4
+ Bảo vệ: 2
- Lao động trực tiếp có 28 người:
+ 5 kỹ sư chăn nuôi
+ 20 công nhân
+ 3 sinh viên thực tập
2.1.2.3. Tình hình sản xuất của trang trại
Nhiệm vụ của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ
khoa học kĩ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,46 –
2,47 lứa/ năm. Số lợn con sơ sinh là 11,25 con/ lứa, số con cai sữa là 10,8
con/ lứa. Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của Công ty chăn ni
Hịa Phát. Trung bình lợn con theo mẹ được 21 ngày tuổi thì cai sữa và
chuyển sang các trại chăn nuôi lợn khác của công ty.
Lợn đực giống được ni trong trại nhằm mục đích là kích thích động

dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác
từ 2 giống lợn Duroc và Pietrain. Lợn nái được phối 3 lần và được luân
chuyển giống cũng như con đực.


6

Trang trại chăn nuôi lợn theo quy mô công nghiệp sử dụng thức ăn của
Công ty TNHH thức ăn chăn ni Hịa Phát Hưng n. Khẩu phần ăn cho lợn
được điều chỉnh theo từng giai đoạn hợp lý, để từ đó kiểm sốt được thể trạng
của lợn nái khơng q gầy hay quá béo trong quá trình sinh sản, nhằm nâng
cao năng suất sinh sản của lợn nái. Thức ăn cho lợn con tập ăn, lợn cai sữa sử
dụng loại thức ăn khác nhau phù hợp sự phát triển của từng giai đoạn.
Hiện tại trại sử dụng các loại thức ăn cho lợn đực, lợn nái và lợn con là:
 B06S: Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái mang thai, lợn đực
 B07: Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con
 B01: Thức ăn hỗn hợp cho lợn con tập ăn
 B02S: Thức ăn hỗn hợp cho lợn con sau cai sữa
 B05: Thức ăn hỗn hợp cho lợn hậu bị
2.1.2.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
* Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng trên một quả đồi cách xa khu dân cư, nên không
làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân, sinh viên của trại có năng
lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
Trại được xây dựng theo mô hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
* Khó khăn

Dịch bệnh diễn biến phức tạp thường xảy ra các bệnh ghép nên việc điều
trị gặp nhiều khó khăn, từ đó chi phí dành cho cơng tác phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.


7

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan tới chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, và phát triển của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, đặc điểm tiêu hóa
* Đặc điểm sinh trưởng:
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], sinh trưởng là q trình sinh
tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên
về kích thước các mơ trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể
tăng lên.
Chung quy lại sinh trưởng chính là q trình tăng lên về khối lượng và
kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
* Đặc điểm tiêu hóa:
Lợn là lồi gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của lợn bao gồm
miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu mơn. Khả
năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 – 85% tuỳ
từng loại thức ăn.
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay
đổi theo tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ
thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn. Lợn
sinh trưởng nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu, và sau đó giảm xuống do lượng sữa

của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật, xương phát triển
đầu tiên, sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành, lợn
tăng trọng nhanh, sau đó, tốc độ tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi


8

con vật lớn lên, khối lượng và kích thước các cơ quan, các bộ phận của chúng
phát triển không đồng đều, tùy theo giai đoạn và tùy vào đặc điểm từng cơ
quan mà có sự phát triển với mức độ khác nhau.
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng để sinh trưởng, phát triển và
cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể theo từng giai
đoạn phát triển của lợn.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng là sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn của lợn thì q trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ; khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng
tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn từ 4 đến 11 tuần tuổi
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
 Nguyên nhân
Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [11], bệnh suyễn lợn hay dịch viêm
phổi địa phương ở lợn (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở
lợn. Tỷ lệ chết khơng cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn cho ngành chăn
nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát,
đặc biệt là những bệnh về đường hơ hấp.
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là ngun nhân chính gây dịch viêm

phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu
gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine respiratory disease
complex).
Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [16], đã có nghiên cứu về vai trò của các vi
khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn. Kết quả cho thấy, nếu kết hợp (MH) với


9

các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu
chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây
viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới.
Whittlestone P. (1979) [27] cho biết: Mycoplasma hyopneumoniae là
một loại vi khuẩn gây ra bệnh viêm phổi, một bệnh truyền nhiễm mạnh và
mãn tính ảnh hưởng đến lợn. Giống như các loại vi khuẩn khác, M.
hyopneumoniae có kích thước nhỏ (400 - 1200 nm), có một bộ gene nhỏ (893
- 920 kb) và khơng có vách tế bào. Vi khuẩn này khó phát triển trong phịng
thí nghiệm. Để phát triển thành cơng vi khuẩn, cần phải có mơi trường có từ 5
- 10% carbon dioxide và có tính axit.
 Triệu chứng
Theo Lê văn Năm (2013) [15], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và
thơng thường có 2 thể biểu hiện là á cấp tính và mãn tính.
- Thể á cấp tính
Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ triệu chứng hắt hơi, chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.
Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,

gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt quá nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai khơng ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.


10

Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
Nếu không điều trị kịp thời, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết
phụ thuộc rất nhiều vào lứa tuổi lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện
chăm sóc ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
- Thể mãn tính
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng
Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.
Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn cịi cọc.
Da lợn kém bóng, lơng cứng và xù, dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
Trong đàn có thể có một số con bị viêm khớp và vì thế chúng đi lại khó
khăn đơi khi thấy liệt hoặc bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy
thai và con chết yểu.
Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường sổ mũi như mủ khiến các triệu
chứng lâm sàng càng trở nên phức tạp.
Cả hai thể cấp và mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn cịi cọc,
chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.

Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.

 Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.


11

Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngồi ra, phịng bệnh bằng vắc xin hoặc cho uống thuốc định kỳ sẽ giúp
đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn.

 Điều trị:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamicin, ngoài ra có thể sử dụng kết hợp các kháng
sinh kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị và đạt
hiệu quả điều trị cao. Nếu phát hiện và điều trị kịp thời thì hiệu quả chữa bệnh
cao và giảm chi phí điều trị.
Hiện nay, đã sản xuất được vắc xin phòng bệnh viêm phổi cho lợn,từ đó
làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, tuy nhiên khơng ngăn chặn hồn
tồn được bệnh xảy ra do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm
vắc xin giảm hay khơng có hiệu lực.
2.2.2.2. Hợi chứng tiêu chảy ở lợn


 Nguyên nhân
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều
nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là nguyên nhân nguyên phát và
nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch ròi giữa hai nguyên nhân
này là rất khó khăn. Tuy nhiên, cho dù là nguyên nhân nào cũng gây hậu quả
lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy,
nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:
- Do vi sinh vật:
+ Do vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Vi sinh vật bao gồm các


12

loại virus, vi khuẩn và các loại nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong
đường ruột luôn được duy trì ở mức cân bằng và ổn định, một khi do một số
yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong
đường ruột có cơ hội phát triển mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng
và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [6] cho biết: khi sức đề kháng của cơ thể
giảm sút. E. coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh
sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằnghệ vi sinh vật đường ruột nên gây
tiêu chảy.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [14], khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ

và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xun có các loại
vi khuẩn hiếu khí: E. coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi
lợn bị tiêu chảy thì E. coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng khơng phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
ni dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [21], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E. coli, Salmonella sp, Shigella, Klebsiella, C. perfringens…
Đó là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài
động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.


13

Sa Đình Chiến và Cù Hữu Phú (2016) [3], đã khẳng định rằng: vi khuẩn
E. coli là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng
tiêu chảy ở lợn. Vi khuẩn E. coli chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại vi khuẩn
đường ruột, gây bệnh tiêu chảy tỉ lệ cao (45,6%). Trong đường ruột chia làm
hai loại vi khuẩn, một loại có lợi có nhiệm vụ lên men dung giải các chất hữu
cơ, một loại có hại khi có điều kiện thuận lợi thì gây bệnh.
Khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn
không tiêu chảy, Nguyễn Thị Ngữ (2005) [17] cho biết, ở lợn khơng tiêu chảy
có 83,30% - 88,29% số mẫu có E. coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt
Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% 96,4% số mẫu phân phân lập có E. coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập
có Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định nguyên nhân nghi ngờ gây tiêu
chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu chứng lâm sàng điển hình.
Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng, tỷ lệ phân lập cao nhất

ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%) sau đó là ở hạch amidan
(66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).
+ Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trị nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, TGE là
bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu
chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm


14

mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản
trong dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [12], virus TGE (Transmisssible
gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus
xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức
ăn vào sẽ khơng tiêu hố được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng
không được tiêu hố, nước khơng được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất
chất điện giải và chết. Trong số những mầm bệnh thường gặp ở lợn bị tiêu
chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy phân lập được
Rota-virus, 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có Parvovirus.
Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy
hàng loạt trên lợn đó là virut PED (porcin epidemic diarrhoea). PED là một
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh.
Nguyên nhân gây ra bệnh là do virus Coronavius, lần đầu tiên được phát hiện

tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng lúc đó chưa được công bố dịch.
+ Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ngoài việc lấy đi dinh dưỡng, tiết độc tố đầu
độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường
tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho q trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký
sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun
đũa lợn,giun tóc , giun kết hạt.
- Do các nguyên nhân khác.
+ Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.


15

+ Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng.
Kỹ thuật, chăm sóc ni dưỡng là yếu tố vơ cùng quan trọng trong chăn
ni lợn việc chăm sóc ni dưỡng nếu khơng đảm bảo đúng quy trình kỹ
thuật thì sẽ ảnh hưởng đến sức đề kháng của lợn, khi sức đề kháng giảm thì
các vi khuẩn có hại sẽ có điều kiện để phát triển, đặc biệt là vi khuẩn đường
ruột. Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc, ni dưỡng trong chăn nuôi sẽ
giúp nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị
nhiễm độc tố nấm mốc cũng gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn
thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... cũng là nguyên nhân làm cho lợn con
bị tiêu chảy. Vì vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt,đảm bảo
khẩu phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh tiêu chảy cho lợn.

Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến q
trình hấp thu chất dinh dưỡng khơng tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, dẫn
đến hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin
huyết thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt,
tạo điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
+ Do stress
Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi
nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ
chuồng nuôi cũng đều ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội
chứng tiêu chảy.
 Triệu chứng
Lợn con mắc tiêu chảy lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ
ăn, gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo, nhợt nhạt, hai chân sau đứng


16

co rúm lại và run rẩy, đi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn
cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ ăn,
lợn bỏ ăn hoàn toàn đi xiêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm
tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối.
Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa chảy,
mất dinh dưỡng, nước, khống, yếu rồi chết dần.
Thể mãn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi khó
chịu, hậu mơn dính phân, lợn gầy, xù lơng, nếu khơng chết thì cũng cịi cọc.


 Bệnh tích
Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất
huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba
chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đơi khi có xuất
huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh có
các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì võng
mơ, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi khuẩn
Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám hoặc đỏ
sẫm, đơi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương, có vết lt.
Thận khơng có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đơi khi có ổ mủ. Tim sưng, hơi
nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.

 Các biện pháp phòng bệnh
Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh
tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây
lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng


17

cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những biện
pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
ni, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng ni là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
Phòng bệnh bằng vắc xin

Đây là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là những
bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vắc xin là chế phẩm sinh học được bào
chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong đó mầm bệnh đã bị giết chết hay làm
giảm độc lực khơng cịn khả năng gây bệnh, khi đưa vào cơ thể có khả năng
tạo miễn dịch trong cơ thể, kích thích cơ thể sản sinh ra kháng thể. Vắc xin
phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng
ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh,
các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách hiệu quả,
đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.
Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin phịng
E. coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E. coli có trong chất chứa đường ruột
của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ
1 tháng,vắc xin này cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt,và vẫn đang
được dùng ở Mỹ và nhiều quốc gia trên thế giới.
Bên cạnh các loại vắc xin phòng E. coli, các nhà khoa học cũng đã
nghiên cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đã nghiên
cứu ra nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn.
Mỹ đã sản xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E. coli, Salmonella
Cholerae suis. Hungary chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ glucoza.


18

Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một số loại vi sinh vật có lợi
nào đó khi đưa vào cơ thể sẽ có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp
duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…
Các chế phẩm sinh học, trong đó có chế phẩm probiotic đã được nghiên
cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu về
hệ vi sinh vật đường ruột sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho lợn,

phục vụ phát triển chăn nuôi ở nước ta đã phát triển từ những năm 80 của thế
kỷ trước.
Theo Trần Thị Hạnh và cs. (2004) [9] đã chế tạo sinh phẩm E. coli - sữa
và Cl. perfringens - toxoid dùng phịng tiêu chảy cho lợn con đã có tác dụng
rõ rệt trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng do E. coli và Cl. perfringens.
Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh vào
thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết
quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả
không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi
khuẩn kháng thuốc… nên hiện nay, đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp
này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy định về
thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ.

 Điều trị bệnh
- Điều trị nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi
khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc
yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E. coli, Cl. perfringens,
Streptococcus... Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như
E. coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Theo Nguyễn Văn Tuyên và
Dương Văn Quảng (2016) [20], các chủng vi khuẩn phân lập được đều mẫn


×