Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn của công ty phát đạt thành phố phúc yên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ TRANG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN
CỦA CÔNG TY PHÁT ĐẠT - THÀNH PHỐ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính qui
Chun ngành: Chăn ni thú y
Lớp: K47-CNTY N01
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Mai Lan

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hồn thành khóa luận của mình,
em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo trong
khoa Chăn nuôi Thú y và sự tạo điều kiện giúp đỡ về mặt cơ sở vật chất của trại lợn
Phát Đạt. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự
giúp đỡ của cán bộ, công nhân viên trại chăn nuôi, sự cổ vũ động viên của người thân
trong gia đình.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Đặng


Thị Mai Lan đã rất nhiệt tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thành cơng đề tài
khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm; khoa Chăn nuôi
Thú y trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em được
thực hiện đề tài này.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban lãnh đạo trang trại chăn nuôi lợn
Phát Đạt, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất về cơ sở vật chất trong suốt thời gian thực
tập để em đạt được kết quả như ngày hôm nay.
Em xin cảm ơn chân thành tới bạn bè đồng nghiệp, các cán bộ, công nhân của
trại lợn và người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên cho em về cả tinh thần và
vật chất trong suốt thời gian thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2019
Sinh viên
Dương Thị Trang


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1 Tình hình chăn ni của trại qua 3 năm 2016 - 2018 ...................... 29
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc đàn lợn nái ......................... 30
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện các khâu trong quy trình đỡ đẻ trên đàn lợn nái
và lợn con ........................................................................................................ 32
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại lợn của công ty Phát Đạt
– thành phố Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc. ........................................................ 36
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại lợn của công
ty Phát Đạt – thành phố Phúc yên – tỉnh Vĩnh Phúc....................................... 38
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ .............. 39

trong thời gian thực tập ................................................................................... 39
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con theo mẹ ...... 40


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

Kg:

Kilogam

G:

gam

Ml:

Mililit

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:


Số thứ tự

TT:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .....................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập.......................................................................................3
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................3
2.1.2. Điều kiện khí hậu ..............................................................................................3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ......................................................................................4
2.1.4. Cơ sở vật chất và hạ tầng của trại .....................................................................4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ..........................................................................5
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ................................................................6
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái .............................................................6
2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật ni ............................................11
2.2.3. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái thời gian từ chửa đến cai sữa......15

2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp ở lợn nuôi tại cơ sở trong thời
gian thực tập ..............................................................................................................16
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngồi nước ................................................25
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................25
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................26
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...............27
3.1. Đối tượng theo dõi .............................................................................................27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................27


v

3.3. Nội dung tiến hành .............................................................................................27
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................27
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................27
3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................27
3.4.3.Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................28
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................................29
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni của trại lợn của công ty chăn nuôi Phát
Đạt .............................................................................................................................29
4.2. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng chăm sóc đàn lợn ...............................30
4.2.1. Thực hiện chăm sóc ni dưỡng lợn nái sinh sản ...........................................30
4.2.2. Kết quả thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản .............35
4.3. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ......................38
4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ tại cơ sở ................38
4.3.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ tại cơ sở...............40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................42
5.1. Kết luận ..............................................................................................................42
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................44



1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Chăn ni Việt Nam có lịch sử lâu đời và đóng góp lớn vào cơ cấu kinh
tế, xóa đói giảm nghèo cải thiện đời sống của người dân Việt Nam từ nhiều
năm qua. Hiện nay, theo sự thay đổi của nền kinh tế, ngành chăn ni đang có
những bước đi mới và đạt được những thành quả nhất định.
Chăn nuôi lợn cùng chăn nuôi gia cầm và chăn ni trâu bị đều đã có
từ lâu gắn liền với nền nông nghiệp lúa nước. Những năm gần đây nhờ có sự
quan tâm hỗ trợ của nhà nước cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật
hiện đại chăn nuôi lợn đang không ngừng phát triển chiếm vị trí quan trọng
trong ngành chăn ni nước ta. Theo số liệu tổng cục thống kê năm 1997 tổng
số lợn nước ta là 17635,8 nghìn con nhưng sơ bộ đến tháng 10/ 2017 là
27406,7 nghìn con tăng gần 10 tỷ con.
Trong chăn ni lợn thì con giống, dinh dưỡng và quản lý công tác vệ
sinh chuồng trại là những yếu tố quan trọng nhất đối với người chăn nuôi,
những yếu tố này là cả một quá trình đầu tư, học tập, tích lũy kinh nghiệm và
được tập huấn một cách thường xuyên nhưng vẫn còn nhiều bất cập và khó
khăn, nhất là cơng tác quản lý và tìm đầu ra cho sản phẩm, quy mơ cịn nhỏ,
năng suất thấp, lệ thuộc nguyên liệu thức ăn thuốc thú y nước ngoài, con giống,
kỹ thuật và đầu ra cho sản phẩm chưa ổn định cũng như tình trạng sử dụng
thuốc kháng sinh, chất cấm trong chăn ni và tiêu dùng cịn thiếu sự kiểm soát
chặt chẽ.
Trên cơ sở được trang bị các khối kiến thức về chuyên môn, để củng cố
kiến thức, rèn luyện kỹ năng nghề, giúp sinh viên tự tin và có khả năng làm

việc ngay sau khi ra trường. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và nhu cầu của
bản thân, em đã thực hiện chuyên đề “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni


2
dưỡng và phòng trị một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản nuôi tại trại
lợn của công ty Phát Đạt - thành phố Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại cơ sở
- Xác định được hiệu quả của việc thực hiện quy trình chăm sóc, ni
dưỡng và phịng, trị một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản tại trại.
1.2.2. u cầu
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái.
- Nắm vững quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn nái.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn của cơng ty Phát Đạt đi vào hoạt động vào năm 2008 với quy
mô 320 lợn nái. Trại được xây dựng tại thành phố Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
Thành phố Phúc Yên nằm ở phía Đơng Nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía
Đơng Bắc của Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô 45km. Địa giới hành
chính thành phố Phúc n có:

Phía Đơng giáp huyện Sóc Sơn - thành phố Hà Nội
Phía Tây giáp huyện Bình Xun - tỉnh Vĩnh Phúc
Phía Nam giáp huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội
Phía Bắc giáp thị xã Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Thành phố Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt
độ bình qn năm là 23°C, có nét đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều về mùa Hè,
hanh khơ và lạnh kéo dài về mùa Đơng. Khí hậu tương đối thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp đa dạng.
Nhiệt độ có các đặc trưng sau:
Cực đại trung bình năm là 20,5°C
Cực đại tuyệt đối 41,6°C
Cực tiểu tuyệt đối 3,1°C
Độ ẩm khơng khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu
tuyệt đối là 16%.
Hướng gió chủ đạo về mùa Đông là Đông - Bắc, về mùa Hè là Đơng Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4m/s. Vận tốc gió cực đại có thể xảy ra
theo chu kỳ thời gian 5 năm là 25m/s; 10 năm là 32m/s; 20 năm là 32m/s.


4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại có cơ cấu tổ chức như sau:
+ 1 chủ trại
+ 1 quản lý
+ 1 kỹ sư
+ 1 kế tốn
+ 5 cơng nhân
+ 5 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ lao động như trên, trại phân ra thành từng tổ khác nhau: tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu, tổ chuồng lợn thịt. Các công việc cụ thể được phân

đến từng công nhân, sinh viên nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu suất chăn
nuôi của trang trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất và hạ tầng của trại
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được
quan tâm và chú trọng.
* Về cơ sở vật chất:
- Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho cơng nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày như: tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt...
- Những vật dụng cá nhân như: xà phòng tắm, dầu gội đầu cũng được
trại hỗ trợ chi phí.
- Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn ni được trại chú trọng đầu tư
hơn hết
- Trại được xây dựng trên mảnh đất khoảng 15000m2 .
- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn mang thai)
và sàn nằm (đối với chuồng lợn đẻ) được lắp đặt theo dãy.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vịi uống nước tự động cho lợn.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa Đông.


5
- Ngồi ra, trại cịn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp
điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
* Về cơ sở hạ tầng:
- Trại lợn xây dựng gồm 2 khu tách biệt:
+ Khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân, sinh viên
+ Khu chuồng nuôi
Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi có nhà
bếp và nhà ăn rộng rãi sạch sẽ
Khu chuồng nuôi được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thốt nước
và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 2

chuồng lợn đẻ có 96 ơ kích thước 2,4 x 1,6m/ơ; 2 chuồng lợn bầu 246 ơ kích
thước 2,4 x 0,65 m/ơ; 1 chuồng nuôi lợn sau cai sữa,1 chuồng cách ly và 3
chuồng nuôi lợn thịt. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đơng Nam
đảm bảo thống mát về mùa hè và ấm áp về mùa Đông. Các chuồng nuôi đều
được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vịi uống nước tự động ở
mỗi ơ chuồng. Mùa Hè có hệ thống làm mát bằng quạt thơng gió và dàn mát.
Mùa Đơng có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại.
Có 1 phịng pha tinh sạch sẽ với nhiều máy móc hiện đại như: máy lọc
nước, kính hiển vi, tủ bảo quản tinh, máy đóng tinh,...
Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, giao thông thuận tiện.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cơng nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.


6
+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:

+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Số lượng cơng nhân làm việc còn thiếu ảnh hưởng lớn đến khả năng
sản xuất của trang trại.
+ Năm 2017 giá lợn giảm sâu, lợn sản xuất ra thiếu người tiêu thụ.
Năm 2018 tình hình chăn nuôi lợn đang dần khôi phục nhưng người chăn ni

vẫn cịn đang gặp khó khăn trong việc tái đàn và mở rộng quy mô sản xuất.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Cơ quan sinh dục của lợn cái gồm:
Bộ phận sinh dục bên ngồi: âm mơn, âm vật, tiền đình.
+ Âm mơn hay cịn gọi âm hộ nằm dưới hậu mơn. Phía ngồi âm mơn có
hai mơi. Hai môi được nối với nhau bằng hai mép. Trên hai mơi của mỗi âm
mơn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hơi.
+ Âm vật: nằm ở phía dưới hai mép của âm môn, giống như dương vật
của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hồng như ở
con đực.
+ Tiền đình: là giới hạn giữa âm mơn và âm đạo. Trong tiền đình có
dấu vết của màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngồi có lỗ niệu đạo. Màng
trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gập thành một nếp.
Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng
có chức năng tiết dịch nhầy (Nguyễn Đức Hùng và cs., 2003) [9].


7

Bộ phận sinh dục bên trong
+ Âm đạo: có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ, là ống thải các
chất dịch từ tử cung. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ có thành dày, phía
trước âm đạo là tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh để che lỗ âm đạo.
Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn ở giữa và lớp
niêm mạc ở trong. Âm đạo của lợn dài 10 - 12cm.
+ Buồng trứng: Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kính trung
bình 0,8 - 1,2cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng (trong là vùng tủy chứa

mạch máu và dây thẩn kinh, ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vơ số các nỗn bao
phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong các noãn bao có chứa tế bào trứng).
Các nỗn bao phát triển qua từng giai đoạn, khi thành thục và chín nỗn bao vỡ
ra, trứng rụng xuống loa kèn, tại vị trí bao nỗn cũ sẽ hình thành nên thể vàng
(hồng thể). Mỗi lần động dục buồng trứng lợn nái có thể rụng 10 - 30 noãn
bào.
+ Ống dẫn trứng: là ống dài ngoằn nghoèo, một đầu loe rộng tạo thành
loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nối liền với sừng tử
cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm.
+ Tử cung: gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tử cung có hình dạng
chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã 3. Sừng tử cung là nơi
chứa thai (2 sừng tử cung dài khoảng 1 m), thân tử cung dài khoảng 5cm.
Phần cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một cái eo, thường khép kín.
* Sự thành thục về tính:
Sự thành thục của gia súc được đặc trưng bởi những thay đổi bên trong
và bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự biến đổi bên trong của cơ quan sinh dục.
Tùy thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về
tính khác nhau. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [5], ở lợn tuổi thành thục
về tính là từ 6 - 8 tháng.


8
+ Giống: Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [3], tuổi thành thục tính ở
lợn nái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái) thường ở tháng thứ 4, thứ 5 (120 - 150
ngày tuổi), lợn Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là từ 6 - 7 tháng.
- Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn được ni trong điều kiện dinh dưỡng kém,
lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung

bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế
thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng
tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành
thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục,
nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích
luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng
bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hormone
oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng của trong trong cơ
thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Theo Dwane (1992) [7] mùa vụ và thời
kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè lợn nái
hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đơng, điều đó có thể do ảnh
hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong
các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục
sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa Xuân) và 17 ngày
(mùa Thu). Mùa Đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các
mùa khác trong năm, bóng tối cịn làm chậm tuổi thành thục về tính so với
những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn


9
hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes
và James (1996) [29] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể
sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn được ni nhốt theo nhóm. Bên
cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn hậu bị thường xuyên tiếp
xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn hậu bị không tiếp xúc với lợn
đực giống. Ở 165 ngày tuổi cho lợn hậu bị tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực,

mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn động dục lần đầu (Muirhead M.,
Alexander T., 2010) [33].
- Tuổi thành thục về tính của gia súc: thường sớm hơn tuổi thành thục
về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh
trưởng lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Phạm Hữu Doanh
và Lưu Kỷ (2003) [3] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục
đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được
chất dinh dưỡng ni thai, trứng chưa chín một cách hồn chỉnh. Để đạt được
hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động
dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
- Sự thành thục về thể vóc: Theo Nguyễn Đức Hùng và cs., (2003) [9]
tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt
mức độ hồn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm
hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng
hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ
thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao
phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm
bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan
sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều
này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên
cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối


10
lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi,
khối lượng đạt 100 - 110kg mới nên cho phối.
2.2.3.2. Chu kỳ động dục
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [21] cho biết, chu kỳ động
dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn trước động dục:

Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao.
Khi nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hồn tồn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục:
Theo Phạm Khánh Từ và cs. (2014) [27], thời gian của giai đoạn này
được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao các biến đổi của cơ quan sinh
dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm
dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ.
Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít,
đứng trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng con
khác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì
ln đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực như: đuôi cong lên và lệch sang một
bên, hai chân sau dạng ra và khụy xuống, sẵn sàng chịu đực.
- Giai đoạn sau động dục:
Lợn trở lại trạng thái bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và
không chịu đực.


11
- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ
này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này, cơ quan sinh dục khơng có biểu hiện
hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu
phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
* Thời điểm phối giống thích hợp

Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [24] trứng rụng tồn tại
trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30-48 giờ.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho
phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do
thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh
hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả
kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
2.2.2. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni
2.2.2.1. Phịng bệnh
- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [17] bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm hoặc khơng
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [19], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩn tồn tại trong mơi trường, đường tiêu hố của vâṭ chủ. Khi môi
trường quá ô nhiễm do vê ṣ inh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm
vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm
nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có mơṭ ý nghĩa


12
to lớn trong phịng bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ
thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc
khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái
phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ ̣trong chuồng phải đảm
bảo 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải

luôn khơ ráo, khơng thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp
vào mùa Đơng và đầu Xn. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng
ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân
trắng mang laị hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Chuồng trại phải tẩy uế sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch,
để khơ sau đó khử trùng chuồng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng
ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản.
Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng ni có vật ni bị bệnh truyền
nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi
chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch
sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) tồn bộ chuồng ni từ
mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải
rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước
rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần
phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [16] từ 3 – 5 ngày trước dự kiến
đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.


13

- Phòng bệnh bằng vắc xin
Là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Theo Nguyễn Bá
Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [8] vắc xin là một chế phẩm sinh học mà
trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó
(mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như

ARN, AND…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật
lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới –
vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối
tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn
dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của
mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.2.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [8] nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc điều trị.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu q trình chữa bệnh kéo
dài, tốn kém vượt quá giá trị gia súc thì khơng nên chữa.


14
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.
Các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện
vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô

hấp, phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời
đối phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác
dụng trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số được dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh.
Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi khuẩn
có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất
quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều
loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác
dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Vì vậy, khi thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây :
- Phải chẩn đoán đúng bệnh đúng thuốc, sai thuốc sẽ chữa không khỏi
bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.


15
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc

tính của từng loại, tăng tác dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
bổ sung thêm vitamin, truyền nước sinh lý… cho gia súc.
2.2.3. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái thời gian từ chửa đến cai sữa
* Quy trình chăm sóc nái chửa
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng nái chửa 1, chuồng nái chửa 2.
Hàng ngày vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối giống không đạt, lợn
bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để lợn nằm đè lợn
phân, tra cám cho lợn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm,
chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn các loại thức ăn 9044 và
GF08 với khẩu phần ăn như sau:
- Đối với nái chửa từ ngày 1 - 21 ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 1,8 2,4 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
- Đối với nái chửa từ ngày 22 - 84 ăn thức ăn 9044 với tiêu chuẩn 2,2 3 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
- Đối với nái chửa từ ngày 85 - 100 ăn thức ăn 9044 với tiêu chuẩn 2,2
- 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
- Đối với lợn nái chửa từ ngày 101 trở đi ăn thức ăn GF08 với tiêu
chuẩn 2,5 - 3,5 kg/con/ngày.


16
* Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa
sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô
chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau:
- Đối với nái hậu bị, ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 2 - 2,5
kg/con/ngày, đối với nái dạ ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 3 - 3,5
kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5 kg/con/bữa, cho ăn ngày 2 lần.

- Khi lợn nái đẻ được ngày thứ 2 tăng dần lượng thức ăn 1 kg/con/ngày
cho đến khi lượng thức ăn của lợn nái bằng giá trị tính theo cơng thức 2,4 +
0,4 x (số con ni) và duy trì lượng thức ăn đó cho đến cai sữa, ngày cho ăn 4
bữa: 4, 9, 16 và 21 giờ.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị lồng úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với
lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn
rất yếu chưa hồi phục. Ơ úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa Đơng. Ngồi ra, ơ
úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô
úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức
ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho
lợn con. Kích thước ơ úm: 1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử
trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp ở lợn nuôi tại cơ sở
trong thời gian thực tập
2.2.4.1. Bệnh ở lợn nái sinh sản


17

* Bệnh Viêm tử cung
Lợn là động vật đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ phận
sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là trong
điều kiện dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém thì
bệnh dễ xảy xa.
- Nguyên nhân

Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [4], nguyên nhân gây

ra bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus
aureus), liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus
vulgais, Klebriella, dung huyết E. coli, cịn có thể do trùng roi (Trecbomonas
fortus) và do nấm Candda albicans.
Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [23], có nhiều
nguyên nhân gây viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức
khỏe, chăm sóc và quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng ni... Nhưng ngun
nhân chính ln có trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ
làm giảm sức đề kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và
phát triển để gây nên các triệu chứng.
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp,
niêm mạc tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền
nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử
cung, âm đạo.
- Triệu chứng

Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [23], khi lợn nái
bị viêm tử cung, thân nhiệt, tần số hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật:
sáng sốt nhẹ 39 - 39,5oC, chiều 40 - 41oC. Con vật ăn kém, sản lượng sữa
giảm, có khi con vật cong lưng rặn như rặn đái. Từ cơ quan sinh dục chảy ra
niêm dịch nhiều lợn cợn, mùi hơi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ.
Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn. Trong trường hợp thai chết lưu


18
âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu vàng sẫm, nâu có mùi hơi thối.
Xung quanh âm hộ và mép đi có dính bết niêm dịch, có khi niêm dịch khơ
đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi đi lại khó khăn.
Theo Lê Minh và cs. (2017) [13], tùy theo mức độ tổn thương, loại vi
khuẩn, mức độ phát triển và hoạt động của vi khuẩn, sự rối loạn chức năng sinh

lý và nội tiết tử cung mà tử cung có biểu hiện các triệu chứng lâm sàng khác nhau.
- Hậu quả
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [5], Trần Thị Dân (2004) [2], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai do tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều prostaglandin F 2α (PGF 2α ), PGF 2α gây phân huỷ thể vàng
ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và
gây co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng
máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, khơng tiết progesterone nữa, do đó
hàm lượng progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ
tử cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai. Nếu có thai bào thai cũng
phát triển kém hoặc thai chết lưu. Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất
hẳn nên lợn con trong giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có khả năng động dục trở
lại. Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau
là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ.
- Biện pháp phòng trị
+ Phòng bệnh: Theo Lê Văn Năm (1999) [14], trong khi đỡ đẻ bằng tay
phải sát trùng kỹ bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaseline hoặc dầu lạc.
Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ
sinh sạch sẽ.


19
Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để
nhiễm khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực
tiếp hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…. bằng cách dùng

vắc xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những
trường hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai.
Theo Nguyễn Tài Năng và cs. (2016) [15], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ
một tuần trước khi lợn đẻ rắc vơi bột hoặc nước vơi 20% sau đó rửa sạch bằng
nước thường tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và
bầu vú.
+ Điều trị: Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [6], đối với lợn nái bị viêm
nhẹ, điều trị bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracylin vào âm đạo từ
5 - 7 ngày. Tiêm amoxi 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là
dạng viêm có kết quả điều trị khỏi cao.
Tử cung có liên quan mật thiết với các cơ quan khác, trong đó có hệ
thần kinh - thể dịch. Bởi vậy, điều trị bệnh viêm tử cung bao gồm điều trị cục
bộ và điều trị toàn thân (Lê Văn Năm, 1999) [14]. Điều trị cục bộ bằng cách
thụt rửa tử cung bằng các dung dịch muối 0,9%; rivanol 0,1%; sau đó thụt
bằng một trong các loại kháng sinh sau: penicillin, streptomycin,
tetramycin,... Điều trị tồn thân có thể dùng một trong các loại kháng sinh
tổng hợp như sau: ampisep, aenorfcoli, gentamicin, ampicillin,... kết hợp với
thuốc trợ lực như: vitamin C, B.complex.
* Bệnh Viêm vú
- Nguyên nhân
Trần Minh Châu (1996) [1] cho biết, khi lợn nái đẻ nếu nuôi không
đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn
đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây


×