Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại ông trần văn tuyên, xã đoàn kết, huyện yên thủy, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐINH THỊ BÍCH THÙY
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI ÔNG TRẦN VĂN TUYÊN,
XÃ ĐOÀN KẾT, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HỊA BÌNH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐINH THỊ BÍCH THÙY
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI ÔNG TRẦN VĂN TUYÊN,
XÃ ĐOÀN KẾT, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HỊA BÌNH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - TY - N03

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: TS. Mai Anh Khoa

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Mai Anh Khoa đã tận tình giúp
đỡ và hướng dẫn em trong suốt q trình thực tập để hồn thành khóa luận tốt
nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô trong khoa Chăn nuôi thú
y đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới ơng Trần Văn Tun chủ
trang trại cùng tồn thể anh em kỹ thuật, cơng nhân trong trang trại đã tạo
điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến tồn thể gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian
thực tập tốt nghiệp.
Trong q trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo khơng tránh khỏi
sai sót. Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến
thức của em ngày càng hồn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho cơng
việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Đinh Thị Bích Thùy


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của khóa luận ............................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập tại Trại lợn nái Trần Văn Tuyên xã Đoàn
Kết, huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình ............................................................... 4
2.1.3. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) ......................... 7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 8
2.2.1. Những hiểu biết về công tác phịng, trị bệnh cho vật ni ..................... 8
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 12
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh trên đàn lợn nuôi tại cơ sở trong thời
gian thực tập .................................................................................................... 15
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 25
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 25
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 26
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......27

3.1. Đối tượng tiến hành .................................................................................. 27


iii

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 27
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ...................................... 27
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 27
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 34
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni tại trại ........................................... 34
4.2. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng và chăm sóc đàn lợn ................ 35
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh tại trại ...................................... 36
4.3.1. Phịng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ..................... 36
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine .......... 37
4.3.3. Kết quả phối giống cho đàn lợn nái và lợn hậu bị ................................ 39
4.4. Kết quả cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại............ 40
4.4.1 Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái.............................. 40
4.4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con ............................ 41
4.5. Một số chỉ tiêu sinh lý của đàn lợn nái sinh sản sau điều trị ................... 42
4.6. Kết quả thực hiện công tác khác .............................................................. 43
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
PHỤ LỤC MỘT SỐ ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trang trại ông Trần Văn Tuyên ....................... 7
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 28
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2017 và năm 2018 .................... 34
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn .......... 35
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 36
Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ......................................... 38
Bảng 4.5. Kết quả việc thực hiện phối giống cho đàn lợn .............................. 39
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên tổng đàn lợn nái .............. 40
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại .......... 41
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị ................. 42
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện công tác khác ..................................................... 43


v

DANH MỤC VIẾT TẮT

AD:

Vaccine giả dại

Cs.:

Cộng sự

CS.F:

Vaccine dịch tả


CP:

Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam

FMD:

Vaccine lở mồm long móng

G:

Gam

Kg:

Kilogam

Ml:

Mililit

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

PED:


Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

PRRS:

Vaccine tai xanh

Pavo:

Vaccine chống khô thai

TT:

Thể trọng

VAC:

Vườn - Ao - Chuồng


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn ni ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của
ngành nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm
không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Trong đó, chăn
ni lợn là ngành đang rất phổ biến và trở thành yếu tố quan trọng để phát
triển kinh tế hộ gia đình nơng nghiệp và các trang trại, đặc biệt là mơ hình

trang trại VAC. Với mục đích đa ngành của nền kinh tế hiện nay, chăn nuôi
lợn đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn ni
nói riêng và phát triển cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nói chung.
Chính vì sự quan trọng của ngành chăn ni và để hồn thành chương
trình học trong Nhà trường, thực hiện phương châm: Học đi đôi với hành, lý
thuyết gắn liền với thực tiễn. Giai đoạn thực tập tốt nghiệp tại cơ sở trước khi
ra trường rất quan trọng đối với mỗi sinh viên để củng cố và hệ thống lại toàn
bộ những kiến thức đã học, nâng cao tay nghề, đồng thời, tạo cho mình tính tự
lập, lịng u nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, đáp ứng nhu cầu của
thực tiễn sản xuất. Nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu,
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, để trở thành
một người cán bộ khoa học có chun mơn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp
phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y - trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực
tập, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc ni
dưỡng và phịng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại ông Trần
Văn Tun, xã Đồn Kết, huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của khóa luận
1.2.1. Mục tiêu
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thơng qua
việc áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Có thể chẩn đốn và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp
trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Học tập kỹ năng quản lý trang trại chăn ni có hiệu quả.

1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni của trang trại chăn ni lợn.
- Áp dụng quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn của trại
- Áp dụng được quy trình kĩ thuật ni dưỡng, chăm sóc lợn của trại
- Thành thạo các kỹ năng ni dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn
- Thành thạo các kỹ năng phòng bệnh cho đàn lợn của trại
- Biết chẩn đoán bệnh cho lợn ốm và kê đơn, điều trị cho lợn mắc bệnh.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Trại lợn của ông Trần Văn Tuyên nằm trên địa bàn xã Đồn Kết thuộc
huyện n Thủy của tỉnh Hịa Bình, cách thành phố Hồ Bình khoảng 85 km.
- Phía đơng giáp với xã Ngọc Lương, huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình.
- Phía tây giáp với xã Văn Nghĩa, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Phía nam giáp với xã Đồng Phong và xã Yên Quang của huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Phía Bắc Yên Thuỷ giáp với vườn Quốc gia Cúc Phương của huyện
Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
* Điều kiện địa hình, đất đai
Đây là xã miền núi của huyện Yên Thủy có địa hình tương đối phức
tạp, được bao bọc bởi các dãy núi đá vôi, các dãy núi xen kẽ đồi và sơng suối
nhỏ. Ở đây có một số tài nguyên khoáng sản như: Than đá chất lượng cao ở
các xã (Lạc Sỹ, Lạc Lương, Đoàn Kết, Bảo Hiệu, Ngọc Lương, Hữu Lợi) và

dạng sa khoáng, mỏ đất sét, đá xây dựng, nước khống Ngọc Lương…
* Giao thơng vận tải
Có đường giao thơng thuận lợi đi qua các tỉnh lân cận như Ninh Bình,
Phú Thọ, đường Hồ Chí Minh vì vậy rất thuận lợi trong phát triển kinh tế, xã
hội và giao lưu hàng hóa.
* Điều kiện khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đơng ngắn, lạnh, ít mưa, mùa hè dài,
nóng, mưa nhiều. Đặc biệt do địa hình có độ dốc nhẹ về phía đơng và khơng


4

có nhiều sơng suối nên trên địa bàn hầu như khơng có lũ lụt vào mùa mưa.
2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập tại Trại lợn nái Trần Văn Tun xã
Đồn Kết, huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình
2.1.2.1. Q trình thành lập
Trại lợn ơng Tun nằm trên địa phận xóm Cửa Lũy, xã Đồn Kết,
huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình. Đây là trại lợn gia cơng cho Cơng ty Cổ
phần Chăn nuôi CP Việt Nam, hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng
cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đầu tư giống lợn, thức ăn, thuốc thú y
và cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Trần Văn Tuyên làm chủ, cán
bộ kỹ thuật của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm
giám sát mọi hoạt động của trang trại.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trang trại có tổng diện tích là 4,2 ha, nằm trên địa bàn xã Đồn Kết,
có địa hình chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường giao thông đã được nâng cấp,
thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển, xuất, nhập giống cũng như cám cho
trang trại.
- Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của
công nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:

- Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho cơng nhân, bếp ăn tập thể, các
cơng trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Khu chăn ni có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn ni
cơng nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản, bao gồm:
+ 3 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng gồm khu A và khu B, mỗi khu có 2 dãy,
mỗi dãy có 29 ơ chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông
cho lợn mẹ.


5

+ 2 chuồng nái chửa: chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 6 dãy,
mỗi dãy có 89 ơ để ni và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai, được
sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1: dãy 1 được thiết
kế cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu làm nơi thụ
tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ 1 chuồng đực giống: bao gồm 36 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai
thác tinh.
+ 4 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty Cổ phần Chăn ni CP Việt Nam, mỗi chuồng
có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị.
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng
là hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn
mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm
nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng có hệ

thống thốt phân và nước thải. Bên cạnh chuồng lợn đực có xây dựng phòng
pha chế tinh, với đầy đủ dụng cụ và thiết bị như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn
cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo…
Ngay tại cổng vào khu chăn ni có xây dựng 5 phòng tắm sát trùng
cho cán bộ kỹ thuật và cơng nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1
kho thuốc, 1 kho cám, 1 phòng ăn và 2 phịng nghỉ trưa cho cơng nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống các dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và
ngồi chuồng ni.


6

2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại phụ trách chung, 1 bảo vệ chịu trách nhiệm
bảo vệ tài sản chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư chăn nuôi, 1 kỹ sư di truyền, 1 kỹ thuật điện,
1 kế tốn phụ trách chun mơn.
+ Nhóm cơng nhân: 15 cơng nhân, 7 sinh viên thực tập thực hiện cơng
việc chun mơn.
2.1.2.4. Đánh giá chung
• Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của UBND xã Đồn Kết, Trạm thú y huyện Yên Thủy.
Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con
giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.

Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ
thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn ni.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chun mơn vững vàng; đội ngũ cơng nhân
rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
• Khó khăn
Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng
đến tiến độ cơng việc.
Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch


7

bệnh khó kiểm sốt, gây khó khăn cho chăn ni. Những khó khăn trên địi
hỏi trại phải đẩy mạnh cơng tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề
kháng cho đàn lợn tại trại.
2.1.3. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
Kết quả sản xuất của trang trại được trình bày chi tiết ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trang trại ông Trần Văn Tuyên
STT

Chỉ tiêu

2017

2018


5/2019

1

Tổng số nái sinh sản TB (con)

1.208

1.071

1.066

2

Tổng phối (con)

3268

2602

1212

3

Tổng phối đạt (con)

2911

2353


1123

4

Tỷ lệ phối đạt (%)

89,08

90,43

92,66

5

Tổng số nái xuống đẻ (con)

2911

2353

1123

6

Tổng số lợn con sinh ra (con)

36.992

35122


16.070

7

Trung bình số lợn con sinh ra/nái (con)

12,71

15,31

13

8

Tổng số lợn con sơ sinh chết (con)

3688

4532

978

9

Tỷ lệ lợn con sơ sinh chết (%)

9,97

12,58


6,69

Qua bảng 2.1 cho thấy: Trại đã chăn nuôi lợn đạt năng suất khá cao và
tăng dần theo các năm từ năm 2017 đến tháng 5 năm 2019.
Sở dĩ đạt được năng suất như vậy là do trại Trần Văn Tuyên là trại chăn
nuôi lợn giống ông bà của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam, trại đã
nhận được sự quan tâm đặc biệt của công ty CP về cán bộ kỹ thuật, công tác
thú y cũng được thực hiện triệt để hơn so với các trại khác. Bên cạnh đó, chủ
trại cịn chú trọng đầu tư trang thiết bị hiện đại, bố trí đủ cơng nhân thực hiện
tốt công tác vệ sinh chăn nuôi cũng như chăm sóc, ni dưỡng lợn.


8

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về cơng tác phịng, trị bệnh cho vật ni
2.2.1.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết “Phịng bệnh hơn chữa bệnh”‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố mơi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phịng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
Theo Nguyễn Ngọc Phụng, (2005) [22] bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm hoặc khơng
phải bệnh truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã
được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn
lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các
tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs (1993) [26], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩn tồn tại trong đường tiêu hóa của vât chủ. Khi môi trường quá ô

nhiễm do vệ sinh chuồng trại, nước uống thức ăn bị nhiễm vi khuẩn, điều kiện
ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bị cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ
nổ ra vì vậy mà khâu vệ sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phịng
bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều cần thiết,
chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khỏe mạnh, có khả năng
chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [23] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống


9

mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật ni thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản.
Với những chuồng ni lưu cữu hoặc chuồng ni có vật ni bị bệnh
truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra
khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung
dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) tồn bộ chuồng ni từ
mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải
rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước
rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày.
Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào
kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.

- Phòng bệnh bằng vaccine
Phòng bệnh bằng vaccine là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11] vaccine là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần pḥng cho một bệnh
truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật
liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng
các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử
(vaccine thế hệ mới - vaccine công nghệ gen). Lúc đó chúng khơng cịn khả
năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó
sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm
nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng.


10

Khi đưa vaccine vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vaccine) mới có miễn dịch
2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11] nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể

chữa lành mà không giảm sức khỏe và sản phẩm. Nếu chữa ḱéo dài, tốn kém
vượt q giá trị gia súc thì khơng nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11] các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện
vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô
hấp, phân , nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời
đối phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác


11

dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị
ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố,
làm giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn

gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của
kháng sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Khơng nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…


12

2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về
tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra
tế bào trứng. Theo Hồng Tồn Thắng và Cao Văn (2006) [30] cho biết thành
thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh
sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo...
đã phát triển hồn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng
thời với sự phát triển hồn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh
dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng
động dục.
McIntosh G. B (1996) [38], nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2

lần/ ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn nái (ngoài 90 kg) động dục
* Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về
tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định
con vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Theo Nguyễn Đức Hùng và cs
(2003) [12], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình
và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc ổn định. Đối với lợn nái nội
thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi khi khối lượng đạt 40 - 50 kg,
đối với lợn nái ngoại lúc 8 - 9 tháng tuổi khi khối lượng đạt 115 - 120 kg thì
mới nên cho phối giống.
2.2.2.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ động dục
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất
định, cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng


13

trứng và động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là
chu kỳ động dục hay chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1995) [25], chu kỳ động dục của lợn
nái bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn
nái nuôi con sau đẻ 3 - 4 ngày thường có hiện tượng động dục trở lại nhưng
khơng cho phối vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ
thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (Theo Hội chăn nuôi Việt
Nam, 2006) [13].
Một chu kỳ động dục của lợn nái thường được chia làm 4 giai đoạn, đó
là giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và
giai đoạn yên tĩnh.

+ Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ động dục, thường kéo dài 1 - 2 ngày
và được tính từ khi thể vàng của lần động dục trước tiêu biến đến lần động dục
tiếp theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho đường sinh dục cái tiếp nhận tinh trùng,
đón trứng rụng và thụ tinh. Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu sung huyết.
+ Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài 3 - 5 ngày gồm 3 thời kỳ:
trước chịu đực, chịu đực và hết chịu đực.
Giai đoạn trước chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ sung huyết, chưa cho
phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối
với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng
gần mông, âm hộ giảm độ sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi
có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối
giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.


14

Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực.
+ Giai đoạn sau động dục
Đây là giai đoạn kéo dài từ ngày thứ 3 - 4 tiếp theo của giai đoạn động
dục, lúc này dấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngồi giảm dần, âm hộ teo lại,
lợn nái khơng muốn gần lợn đực, ăn uống tốt hơn.
+ Giai đoạn yên tĩnh
Giai đoạn này thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng và
không được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến (khoảng 14 - 15 ngày kể từ lúc
rụng trứng). Đây là giai đoạn dài nhất trong cả chu kỳ sinh dục, con vật khơng
có biểu hiện về hành vi sinh dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị cho

chu kỳ động dục tiếp theo.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống
đúng thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Theo
Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [31], trứng rụng tồn tại trong tử
cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn nái 30 - 48 giờ. Như vậy,
phải cho lợn nái phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 20 - 30 giờ
sau khi bắt đầu chịu đực.
* Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái
+ Tuổi động dục lần đầu
Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục
lần đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu
sớm hơn lợn ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái
nội. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1
- 2 chu kỳ động dục rồi mới phối giống.


15

+ Tuổi phối giống lần đầu
Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối
giống cho lợn nái vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng
trứng rụng cịn ít. Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu
kỳ thứ 2 hoặc thứ 3.
+ Tuổi đẻ lứa đầu
Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là
tuổi lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ
lứa đầu thường 11 - 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu
lúc 12 - 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [5].
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh trên đàn lợn nuôi tại cơ sở trong thời

gian thực tập
2.2.3.1. Bệnh trên lợn nái sinh sản
* Bệnh Viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn khác nhau. Lợn nái ở các
lứa đẻ khác nhau đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào yếu
tố vệ sinh, chăm sóc ni dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ nhất là trong trường hợp
đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị sây sát, bị
tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh
truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… thường
gây viêm tử cung (theo Đỗ Quốc Tuấn 2005) [35].
Nguyên nhân bênh viêm tử cung
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs
(2002) [16], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm sây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh khơng được vơ trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.


16

- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau

đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Theo Đoàn Kim Dung và cs (2002) [6] cho biết, nguyên nhân gây viêm
tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầu dung
huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella,
E.coli…. Theo Lê Văn Năm (1999) [20] cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân
từ ngoại cảnh gây bệnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ
đẻ bằng dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất
nhày các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc
ni dưỡng khơng hợp lý, con vật khơng được vận động làm chậm q trình
thụ tinh theo sinh lý của dạ con (trong điều kiện cai sữa bình thường dạ con
trở về khối lượng kích thước ban đầu khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây là điều kiện
tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây bệnh.
Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vịng 4-5 ngày cá biệt
tới 6-7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đen hơi thối, mùi tanh rất khó chịu .


17

Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Theo Trần Thị Dân, (2004) [4], khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới
một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết
lưu. Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lịng tử cung để
giúp phơi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung

giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí khơng nhận được dinh dưỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có khả năng động dục trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể vàng vẫn
tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone. Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên
tiết ra LH, do đó ức chế sự phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn
nái không thể động dục trở lại được và không thải trứng được.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ
sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ
Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm tử cung
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.
Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ
nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt
khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đốn cho
chính xác. Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có
mức độ ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái.


18

* Bệnh viêm vú
Nguyên nhân gây bệnh viêm vú
- Theo Trần Minh Châu (1996) [3] cho biết, khi lợn nái đẻ nếu ni
khơng đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi
khuẩn đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân
chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái,
không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho
lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa.
+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,

viêm bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh. Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết
hoặc lợn nái cho con bú một hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú
làm sây sát bầu vú hoặc lợn con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú
căng dễ dẫn đến viêm (Trương Lăng, 2000) [17].
+ Do quá trình chăm sóc ni dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ
bẩn, sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu
vú, thời tiết quá ẩm ḱo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
Triệu chứng
Bình thường bệnh viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 7 ngày có khi đến một tháng. Theo Ngơ Nhật Thắng (2006) [28], viêm vú
thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đơi khi cũng lan ra tồn bộ các vú. Vú
có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng
đau. Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 420C kéo dài
trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú
xuống sàn, ít cho con bú.
Hậu quả của bệnh viêm vú
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó


×